Loài Solanum melongena L. var. esculentum Ness. (Cây Cà tím)

Tên
Tên khác: 

Cà dái dê

Tên khoa học: 

Solanum melongena L. var. esculentum Ness.

Họ: 

Cà (Solanaceae)

Tên nước ngoài: 

Egg plant, Aubergine.

Mẫu thu hái tại: 

Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh tháng 5 năm 2007.

Số hiệu mẫu: 

CT0507

Cỏ mọc đứng, sống 1 năm hay nhiều năm có gốc hóa gỗ, cao 0,5-1 m. Thân tiết diện tròn, thân non màu lục hay lục tím và đầy lông phân nhánh hình sao, thân già nâu xám, nhiều nốt sần. đơn, mọc so le; đoạn mang hoa có hiện tượng lôi cuốn lá nên mỗi mấu có một lá to và một lá nhỏ mọc thành một góc 900. Phiến lá dài 8-18 cm, ngang 6-10 cm, hai mặt đầy lông mịn, mặt trên màu lục sậm hơn mặt dưới, đầu thuôn nhọn, đáy không đối xứng, hai bên lệch một đoạn 5-20 mm; bìa có thùy cạn hình lông chim; gân hình lông chim nổi rõ ở mặt dưới, mặt trên gân giữa màu lục hay tím. Cuống lá dài 2-4 cm, hình trụ, mặt trên hơi phẳng, đầy lông mịn. Cụm hoa ngoài nách lá, thường ở đoạn phía trên của lóng, gồm 1 hoa ở gốc đính sát vào thân (hoa gốc), 2 hay 3 hoa còn lại phía trên (hoa ngọn) xếp thành xim ngắn trên một cuống dài 10-20 mm, màu lục tím, đầy lông mịn. Hoa gốchoa ngọn giống nhau ở phần lớn các đặc điểm, nhưng cũng có những điểm khác biệt.
Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5, màu tím; cuống màu lục tím, cong hướng xuống phía dưới, đầy lông mịn. Lá đài 5, màu lục tím, mặt ngoài đầy lông mịn, có một gân dọc ở giữa nổi rõ, dính nhau khoảng một nửa phía dưới thành ống hình chén có 5 cạnh; phía trên chia thành 5 phiến hình tam giác, đều nhau, ngang 2 mm, phía đầu thuôn hẹp, tiền khai van. Cánh hoa 5, dính nhau phía dưới thành ống ngắn, hẹp và màu lục, phía trên loe rộng và màu tím. Phần loe rộng đầy lông mịn ở mặt ngoài, gồm 2 phần: phần dưới do các phiến dính nhau, phần trên chia thành 5 phiến rời hình bầu dục đầu nhọn, tiền khai van, giữa phiến có một phần dọc màu tím nhạt hơn, ngang 3-5 mm; giữa phần tím nhạt này có một gân dọc màu tím sậm. Khi hoa nở phần loe rộng xòe ra xếp vuông góc với phần hẹp của ống tràng (kiểu tràng hình bánh xe). Nhị 5, rời, dài bằng nhau, đính ở đáy ống tràng và xếp xen kẽ với cánh hoa; chỉ nhị vàng nhạt, nhẵn; bao phấn thuôn, vàng sậm, xếp chụm vào nhau thành một ống thẳng đứng bao quanh vòi nhụy, 2 ô, hướng trong, đính đáy, mở bằng lỗ ở đỉnh; hạt phấn rời, màu vàng nhạt, hình bầu dục, dài 30-40 m, ngang 15-25 m, có một rãnh dọc ở giữa. Lá noãn 2, đặt lệch so với mặt phẳng đối xứng của hoa, dính nhau thành bầu 2 ô; các vách giả xuất hiện sớm chia bầu thành 4 ô, 2 ô to và 2 ô nhỏ; mỗi ô có thể lại chia thành 2 ô nhỏ hơn, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trung trụ, thai tòa rất lồi; bầu trên, trắng ngà, gần cầu, phía đầu có lông trắng thưa, có 4 thùy; vòi nhụy 1, hình sợi, thẳng, đầy lông mịn màu trắng; đầu nhụy 1, hình cầu, màu lục sậm, chia 2 thùy cạn. Quả mọng đơn lẻ, thuôn, phía đầu nhỏ hơn phía đáy, dài 17-19 cm hay hơn, đường kính 4-5 cm hay hơn, vỏ láng bóng, màu tím sậm khi chín; cuống dài 4-5 cm hay hơn; lá đài đồng trưởng trên quả, dày, dài 3 cm. Hạt nhiều, màu nâu, nhẵn, hình dĩa, có một đường viền màu vàng nhạt xung quanh bìa.
Những điểm khác biệt giữa hoa gốc và hoa ngọn.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản

Đặc điểm giải phẫu: 

Rễ
Vi phẫu có tiết diện tròn, tâm đôi khi bị lệch. Vùng vỏ: Bần thường gồm 2-4 (có khi hơn) lớp tế bào vách mỏng, hình chữ nhật dẹp theo hướng tiếp tuyến; các lớp phía ngoài thường bị rách tua tủa. Mô mềm vỏ gồm 3-4 lớp tế bào không đều, hình bầu dục dẹp theo hướng tiếp tuyến, không đều; giữa các tế bào có đạo, rải rác có vài khuyết nhỏ; rất nhiều tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát. Nội bì khung Caspary rõ. Vùng trung trụ: Trụ bì 1-3 lớp tế bào không đều, hình đa giác, thường dẹp theo hướng tiếp tuyến, vách mỏng bằng cellulose, một vàitế bào hóa mô cứng. Libe thành vòng quanh gỗ, rất nhiều tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát. Gỗ 2 chiếm tâm; mạch gỗ rất nhiều, rải rác khắp cùng; mô mềm gỗ là những tế bào vách mỏng; tia ruột rõ, hẹp, gồm 1-2 dãy tế bào. Gỗ 1 không phân biệt được hay xếp thành bó dưới gốc tia ruột, mỗi bó có 3-4 mạch phân hóa hướng tâm.
Thân
Vi phẫu có tiết diện gần tròn, thân non nhiều lông che chở, thân già ít hay không có lông.
Từ ngoài vào trong gồm các mô: Biểu bì là những tế bào gần như vuông hay chữ nhật, lớp cutin mỏng và phẳng, rải rác có lỗ khí, mang lông che chở và lông tiết. Lông che chở đa bào gồm chân và đầu; chân lông ngắn hay dài, gồm 4- nhiều tế bào không đều, xếp thành 2 hay 3 hàng dọc; đầu lông gồm nhiều tế bào không đều xếp tỏa thành hình sao; vách các tế bào ở chân dày hơn vách tế bào ở đầu. Lông tiết rải rác khắp biểu bì, đi từ một tế bào biểu bì, gồm chân và đầu; chân lông là 1, ít khi 2 tế bào, thường dài hơn đầu, thẳng hay cong; đầu lông hình bầu dục, thường, gồm 1-2 tế bào ở dưới và 4 tế bào ở trên xếp trên cùng một mặt phẳng. Hạ bì gồm 1-2 lớp tế bào có kích thước tương tự hay nhỏ hơn tế bào mô dày, hình tròn hay hơi đa giác, xếp chừa những khuyết nhỏ. Mô dày góc gồm 5-6 lớp tế bào không đều, hình đa giác. Mô mềm vỏ gồm 7-12 lớp tế bào không đều, hình bầu dục dẹp theo hướng tiếp tuyến, vách mỏng, xếp chừa những đạo hay khuyết nhỏ, rất hiếm có tế bào chứa tinh thể calci oxalat dạng cát. Sợi mô cứng vách dày hay mỏng, nhiều hay ít, thường xếp thành từng cụm, ít khi riêng lẻ. Libe xếp vòng bao quanh gỗ, rải rác có những tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát. Gỗ 2 liên tục thành vòng; mạch gỗ to, không đều; mô mềm gỗ là những tế bào có vách mỏng; tia ruột nhiều và rõ, gồm 1-2 dãy tế bào. Mạch gỗ 1 rời rạc hay xếp thành từng bó, phân hóa ly tâm, thường tập trung thành từng nhóm. Libe trong là những cụm nhỏ, phía dưới gỗ cấp 1, phía dưới có những cụm sợi mô cứng. Mô mềm ruột gồm những tế bào to, không đều, hình đa giác, vách mỏng, xếp chừa những đạo hay khuyết nhỏ; một vài tế bào có chứa rất nhiều tinh thể calci oxalat dạng cát.
Cuống lá
Vi phẫu có tiết diện hình bầu dục, mặt trên lồi gần như phẳng, mặt dưới lồi.
Từ ngoài vào trong gồm các mô: Biểu bì với lớp cutin mỏng và phẳng, rải rác có lỗ khí. Lông che chở và lông tiết có hình dạng và cấu tạo tương tự như ở thân. Hạ bì liên tục ở biểu bì trên, gián đoạn ở biểu bì dưới, là 1-2 (3) lớp tế bào nhỏ hơn tế bào mô dày, hình tròn hay hơi đa giác, xếp chừa những khuyết nhỏ, một vài tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát. Mô dày góc gồm 4-6 lớp tế bào. Mô mềm gồm những tế bào không đều, hình đa gíác, vách mỏng, giữa các tế bào có đạo nhỏ; vài tế bào chứa rất nhiều tinh thể calci oxalat dạng cát. Libe gỗ ở giữa xếp thành một hình cung liên tục hay chia thành 3 cụm, gỗ xếp ở trên và libe ở dưới; ở hai góc có thêm 2 bó libe gỗ nhỏ. Li be quanh tủy là những cụm nhỏ phía trên gỗ.

Gân giữa lồi ít ở mặt trên, lồi nhiều ở mặt dưới, gồm các mô sau: Biểu bì trên và biểu bì dưới có lớp cutin mỏng và phẳng, rải rác có lỗ khí. Lông che chở và lông tiết có nhiều trên cả 2 lớp biểu bì, cấu tạo tương tự như ở thân. Hạ bì không liên tục, là 1-2 lớp tế bào nhỏ hơn tế bào mô dày, hình tròn hay hơi đa giác, xếp chừa những khuyết nhỏ. Mô dày góc gồm 3-4 lớp tế bào. Mô mềm gồm những tế bào không đều, hình đa giác, vách mỏng, giữa các tế bào có đạo hay khuyết nhỏ; vài tế bào chứa rất nhiều tinh thể calci oxalat dạng cát. Libe và gỗ xếp thành hình vòng cung ở giữa, gỗ xếp ở trên và libe ở dưới. Libe quanh tủy là những cụm nhỏ ở phía trên gỗ cấp 1. Phiến lá có cấu tạo dị thể không đối xứng. Tế bào biểu bì trên to hơn tế bào biểu bì dưới. Lông che chở và lông tiết có hình dạng và cấu tạo tương tự như ở thân nhưng đa số là dạng lông che chở có chân ngắn. Lỗ khí có rất nhiều ở biểu bì dưới. Mô giậu là 1 lớp tế bào thuôn dài, ít khi có tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát. Mô xốp gồm những tế bào không đều, nhiều tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát, rải rác có những bó libe gỗ của gân phụ.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây có rễ gồm các thành phần sau: Mảnh biểu bì thân là những tế bào hình đa giác. Lông che chở hình sao còn nguyên hay gãy thành từng đoạn. Mảnh biểu bì trên của lá, tế bào vách uốn lượn. Mảnh biểu bì dưới của lá, tế bào vách ngoằn ngoèo, mang lỗ khí kiểu dị bào. Mảnh biểu bì cánh hoa là những tế bào hình đa giác. Mảnh mô mềm chứa hạt tinh bột. Sợi có vách mỏng hay dày, riêng lẻ hay kết thành từng đám. Tế bào mô cứng có vách mỏng. Mảnh mạch nhiều loại: mạch vòng, mạch xoắn, mạch vạch, mạch mạng, mạch điểm. Hạt phấn hoa hình cầu hay hình bầu dục. Mảnh bần là những tế bào hình chữ nhật.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Cây có nguồn gốc từ Ấn Độ, được trồng ở nước ta từ lâu đời. Cà được nhập vào Châu Âu từ thế kỷ XV, nay được trồng phổ biến ở các vùng nam Châu Âu, Châu Á và Bắc Mỹ. Cà tím là một thứ cà được tạo ra trong quá trình trồng trọt, thời gian sinh trưởng thông thường 50-60 ngày.

Bộ phận dùng: 

Quả và lá (Fructus et folium Solani melongenae).

Thành phần hóa học: 

Thành phần hóa học: Trong cây có trigonellin, -amino-4-ethyl glyoxalin và cholin; thuỷ phân dịch nhầy của cây ta được acid cafeic. Lá chứa 1,2,3,4-tetrahydroxunortropan, 4-ethyl-1,2-benzenediol carpestin, b-sitosterol, solasodin, solamargin, solasonin, acid ursolic..... Quả chứa 92% nước, phần còn lại gồm protid, lipid, glucid, các khoáng chất như magiê, calci, kali, lưu huỳnh, natri, sắt, mangan, kẽm, đồng, iod và các vitamin; vỏ quả chứa nasunin, shisonin, delphinidin-3-monoglucosid và một chất màu là glucosilic thuộc nhóm anthocyan. Hạt chứa diosgenin, togenin, melongosid L.M.N.O.P (steroid saponin).

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Cà được nhân dân dùng làm thức ăn hay làm thuốc.
Khi làm thức ăn phải dùng quả chín vì khi chưa chín, quả chứa chất độc solanin, có thể luộc, xào nấu,...xắt mỏng tẩm bột rán hoặc nấu bung để ăn; cũng có thể muối nén hay muối mặn để ăn dần.
Người ta thường dùng Cà trong trường hợp thiếu máu, tạng lao (tràng nhạc), táo bón, giảm niệu, tim dễ kích thích; cũng dùng chữa các chứng xuất huyết (đại tiện ra máu, phụ nữ rong huyết, tiểu ra máu, lỵ ra máu), chữa sưng tấy, làm giảm cholesterol trong máu, giúp ăn ngon, trị đau gan, trợ tim. Lá trị viêm phế quản, bí tiểu; trênin vitro, chống siêu khuẩn R.D; dùng ngoài đắp để làm dễ chịu các vết bỏng, áp xe, bệnh nấm, trĩ. Hột lợi đàm, trị hen suyễn và ho khan. Rễ trị suyễn, phấn khích. Delphinidin (trong quả) chống giai đoạn truyền lan của ung thư fibrosarcom HT-1080, in vitro.