Loài Solanum diphyllum L. (Cây Cà hai lá)

Tên
Tên khoa học: 

Solanum diphyllum L.

Họ: 

Cà (Solanaceae)

Tên nước ngoài: 

Twoleaf nightshade, twinleaf nightshade.

Mẫu thu hái tại: 

tỉnh Trà vinh tháng 6 năm 2007.

Số hiệu mẫu: 

CHL0607

Cây gỗ nhỏ mọc đứng, cao 0,5-1 m. Thân tiết diện tròn, thường có 2, ít khi 3, gân dọc nổi rõ; thân non màu lục hay nâu đỏ, rất ít lông; thân già nâu đen, có nốt sần. đơn, mọc so le; đoạn mang hoa có hiện tượng lôi cuốn lá nên mỗi mấu có một lá to và một lá nhỏ mọc thành một góc 900. Phiến lá hình trứng thuôn, dài 5,5-8,5 cm, ngang 2-2,5 cm, đầu có mũi nhọn, đáy phiến thuôn hẹp, không đều, kéo dài xuống đến đáy cuống, mặt trên màu lục sậm hơn mặt dưới, bìa nguyên, gân hình lông chim nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá dài 4-6 mm, có lông ngắn. Cụm hoa ở ngoài nách lá hay đối diện với lá, gồm 8-10 hoa hay nhiều hơn, xếp thành chùm ngắn và cong như đuôi con bò cạp; cuống cụm hoa màu lục nâu, có lông ngắn. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5; hoa nở màu trắng, đường kính 10-12 mm; cuống cong hướng xuống phía dưới, màu lục hay nâu đỏ, dài 8-10 mm, nhẵn hay có lông ngắn. Lá đài 5, màu lục nhạt, nhẵn, dài 2,5 mm, dính nhau 1 mm phía dưới thành ống hình chén, phía trên chia thành 5 phiến hình tam giác, bằng nhau, dài 1,5 mm, ngang 1 mm, tiền khai van. Cánh hoa 5, dài 5 mm, dính nhau 1 mm phía dưới thành ống ngắn, phía trên loe rộng. Phần loe gồm 2 phần: phía dưới là phần các phiến dính nhau rất ít, phía trên là 5 phiến rời, bằng nhau, hình bầu dục thuôn, đầu nhọn, dài 3,5 mm, ngang khoảng 2 mm, tiền khai van; giữa phiến có một gân dọc màu lục. Khi hoa nở, lúc đầu phần loe rộng xòe ra xếp vuông góc với ống (kiểu tràng hình bánh xe) nhưng sau đó thì sụ xuống phía dưới. Nhị 5, rời, dài bằng nhau, đính trên ống tràng và xếp xen kẽ với cánh hoa; chỉ nhị dài 0,5 mm, màu lục, nhẵn; bao phấn hình bầu dục, dài khoảng 2 mm, màu vàng sậm, xếp chụm vào nhau thành một ống thẳng đứng bao quanh vòi nhụy, 2 ô, hướng trong, đính đáy, mở bằng lỗ ở đỉnh; hạt phấn rời, màu vàng nhạt, hình bầu dục, dài 19-23 µm, ngang 9-13 µm, có một rãnh dọc ở giữa. Lá noãn 2, đặt lệch so với mặt phẳng đối xứng của hoa, dính nhau thành bầu 2 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trung trụ, thai tòa lồi; bầu trên, hình cầu, màu lục, nhẵn; vòi nhụy 1, hình sợi, dài 4 mm, vượt ra khỏi ống bao phấn một đoạn 2 mm, màu trắng ngà; đầu nhụy 1, hình cầu, màu vàng lục, chia 2 thùy cạn. Quả mọng, mọc đứng, hình cầu, đường kính 8-10 mm, lúc non màu lục, khi chín màu vàng cam, vỏ sáng bóng hay không; cuống dài khoảng 10 mm; lá đài còn lại trên quả, hơi đồng trưởng. Hạt nhiều, màu nâu, nhẵn, hình thận dẹp, dài 3 mm, ngang 2 mm, có một đường viền màu vàng nhạt xung quanh bìa.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu rễ hình tròn, tâm đôi khi bị lệch. Từ ngoài vào trong gồm các mô: Bần thường gồm 2-4 (có khi hơn) lớp tế bào vách mỏng, hình chữ nhật dẹp theo hướng xuyên tâm; các lớp phía ngoài thường bị rách tua tủa. Mô mềm vỏ gồm 2-3 lớp tế bào không đều, hình bầu dục dẹp theo hướng tiếp tuyến, vách mỏng, xếp chừa những đạo hay khuyết nhỏ; rải rác có những tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát; hầu hết các tế bào đều chứa đầy hạt tinh bột không đều, hình tròn, tễ ở giữa. Tế bào mô cứng thường hình bầu dục, ít khi tròn hay đa giác, vách mỏng, xếp thành từng cụm. Libe tạo thành vòng quanh gỗ, hiếm có tế bào chứa tinh thể calci oxalat dạng cát. Gỗ 2 chiếm tâm; mạch gỗ rất nhiều, rải rác khắp cùng; mô mềm gỗ là những tế bào vách mỏng; tia ruột rõ, hẹp, gồm 1-2 dãy tế bào. Gỗ 1 không phân biệt được hay xếp thành bó dưới gốc tia ruột, mỗi bó có 3-4 mạch phân hóa hướng tâm.
Vi phẫu thân hình gần tròn, có 2 hay 3 góc lồi, rất ít lông che chở. Từ ngoài vào trong gồm các mô: Biểu bì là những tế bào gần như vuông hay chữ nhật, lớp cutin dày và có răng cưa nhỏ. Lông che chở ngắn, thường đi từ một tế bào biểu bì hơi to hơn các tế bào khác, gồm 2 tế bào; vách các tế bào của lông ít dày, mặt ngoài lấm tấm. Lông tiết ít gặp, cấu tạo gồm chân một tế bào dài hơn đầu và đầu hình tròn hay hình bầu dục nhiều tế bào. Bần ở thân già là những tế bào hình chữ nhật dẹp theo hướng tiếp tuyến. Hạ bì gồm 1-2 lớp tế bào có kích thước tương tự hay hơi to hơn tế bào mô dày, hình tròn hay hơi đa giác, xếp chừa những đạo hay khuyết nhỏ, vài tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát. Mô dày góc gồm 3-4 lớp tế bào không đều, hình đa giác. Mô mềm vỏ gồm 2-3 lớp tế bào không đều, hình đa giác hay hình bầu dục dẹp theo hướng tiếp tuyến, vách mỏng, xếp chừa những đạo nhỏ; một số tế bào có chứa rất nhiều tinh thể calci oxalat dạng cát. Sợi mô cứng vách dày, ống trao đổi không rõ, xếp thành từng cụm. Libe xếp vòng bao quanh gỗ, nhiều tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát. Gỗ cấp 2 liên tục thành vòng; mạch gỗ to, không đều, rải đều trong mô mềm gỗ; mô mềm gỗ là những tế bào có vách ít dày; tia ruột nhiều và rõ, gồm 1-2 dãy tế bào. Mạch gỗ cấp 1 thường rời rạc, phân hóa ly tâm, thường tập trung thành từng vùng. Libe trong là nhiều cụm nhỏ, thường xếp sát nhau. Ở thân già, phía dưới libe quanh tủy có những cụm sợi. Mô mềm tủy gồm những tế bào to, không đều, hình đa giác, xếp chừa những đạo nhỏ, thường có nhiều tinh bột; một số tế bào chứa rất nhiều tinh thể calci oxalat dạng cát.
Cuống lá
Vi phẫu có 2 cánh ngắn choãi ra hai bên. Từ ngoài vào trong gồm các mô: Biểu bì với lớp cutin mỏng và có răng cưa nhỏ, rải rác có lỗ khí, lông che chở và lông tiết ít gặp, cấu tạo tương tự như ở thân. Hạ bì là 1-2 lớp tế bào nhỏ hơn tế bào mô dày, hình tròn hay hơi đa giác, xếp chừa những khuyết nhỏ, một vài tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát. Mô dày góc gồm 4-6 lớp tế bào. Mô mềm gồm những tế bào không đều, giữa các tế bào có đạo hay khuyết nhỏ; một số tế bào chứa nhiều tinh bột hoặc chứa rất nhiều tinh thể calci oxalat dạng cát. Libe gỗ ở giữa xếp thành một hình cung, gỗ xếp ở trên và libe ở dưới, ở hai cánh có thêm 2 bó libe gỗ nhỏ; vài tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát. Libe quanh tủy là những cụm nhỏ phía trên gỗ. Sợi mô cứng có thể gặp, xếp thành từng cụm nhỏ dưới libe và trên libe quanh tủy.
Vi phẫu lá
Gân giữa lồi ít ở mặt trên, lồi nhiều ở mặt dưới, gồm các mô sau: Biểu bì trênbiểu bì dưới có lớp cutin dày và có răng cưa nhỏ, đôi khi có lỗ khí. Lông che chở và lông tiết ít gặp, cấu tạo tương tự như ở thân. Hạ bì luôn có dưới biểu bì trên, không hay có từng đoạn ở biểu bì dưới, là 1-2 lớp tế bào nhỏ hơn tế bào mô dày, hình tròn hay hơi đa giác, xếp chừa những khuyết nhỏ, trong tế bào có nhiều hạt lục lạp, rất ít khi có tế bào chứa tinh thể calci oxalat dạng cát. Mô dày góc gồm 3-4 lớp tế bào hình đa giác. Mô mềm gồm những tế bào không đều, hình đa giác, giữa các tế bào có đạo nhỏ; một số tế bào chứa rất nhiều tinh thể calci oxalat dạng cát. Libe và gỗ xếp thành hình cung ở giữa, gỗ xếp ở trên và libe ở dưới. Một vài tế bào libe chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát. Libe quanh tủy là những cụm nhỏ ở phía trên gỗ cấp 1. Sợi mô cứng có thể gặp, xếp rải rác hay thành từng cụm nhỏ dưới libe và trên libe quanh tủy.
Phiến lá: Tế bào biểu bì trên to hơn tế bào biểu bì dưới. Lỗ khí kiểu dị bào có rất nhiều ở biểu bì dưới. Thịt lá có cấu tạo dị thể không đối xứng, mô giậu là một lớp tế bào thuôn dài. Mô xốp gồm những tế bào không đều, một số tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát, rải rác có những bó libe gỗ của gân phụ.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây có rễ gồm các thành phần sau: Mảnh biểu bì thân với những tế bào hình đa giác mang lỗ khí. Mảnh biểu bì trên của lá, tế bào hình đa giác. Mảnh biểu bì dưới của lá, tế bào có vách hơi uốn luợn, mang lỗ khí kiểu dị bào. Mảnh biểu bì gân giữa với những tế bào hình đa giác. Mảnh biểu bì cánh hoa tế bào hình đa giác. Mảnh mô mềm chứa tinh thể calci oxalat dạng cát. Sợi có vách mỏng hay dày, riêng rẻ hay kết thành từng đám. Tế bào mô cứng có vách mỏng hay dày. Mảnh mạch nhiều loại: mạch vòng, mạch xoắn, mạch vạch, mạch mạng, mạch điểm. Hạt phấn hoa hình cầu hay hình bầu dục có rãnh dọc. Hạt tinh bột, hình đa giác, tễ ở giữa, riêng lẻ hay xếp thành từng đám. Tinh thể calci oxalat dạng cát. Mảnh bần là những tế bào hình chữ nhật.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Mọc ở sân vườn, dựa đường, vùng Sài gòn, Đồng tháp. Mùa hoa từ tháng 3 đến tháng 8.

Thành phần hóa học: 

Rễ cây có chứa 3-O-(beta-D-glucopyranosyl) etioline [(25S)-22,26-epimino-3beta-(beta-D-glucopyranosyloxy) cholesta-5,22(N)-dien-16alpha-ol].

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Tác dụng độc tế bào, có khả năng diệt một số dạng tế bào ung thư cổ, tế bào Hela.
Solanum diphyllum có hình thái khá giống với S. spirale (Cà xoắn), cần lưu ý để chống nhầm lẫn.