Loài Barringtonia acutangula (L.) Gaertn.(Cây Lộc Vừng

Cây gỗ nhỏ, mọc đứng, cao 8-10 m, tiết diện tròn; thân non màu xanh, thân trung bình màu xanh bạc có nhiều nốt sần, thân già màu nâu đen. Lá đơn, mọc cách. Phiến lá dày và nhẵn bóng, màu xanh lục, mặt trên đậm hơn mặt dưới, hình xoan, gốc thuôn hẹp hình buồm, đầu nhọn, bìa phiến có khía răng nhỏ và đều, dài 25-33 cm, rộng 10-11 cm. Gân lá hình lông chim nổi rõ ở 2 mặt, 8-10 cặp gân phụ. Cuống lá ngắn, mặt trên phẳng màu nâu đỏ, mặt dưới lồi màu xanh, dài 0,8-1,2 cm. Cụm hoa chùm thòng dài ở đầu cành; trục cụm hoa màu xanh, nhẵn, hình trụ, dài 30-110 cm, đường kính 2-2,5 mm, mang hoa suốt chiều dài trục phát hoa. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 4. Cuống hoa màu xanh, nhẵn, hình trụ hơi phình ở đỉnh, dài 0,3-0,45 cm. Lá bắc dạng vẩy, màu xanh nhạt, có lông ở mép, dài khoảng 2 mm, rụng sớm. Lá bắc con 2, dạng vẩy tam giác rất nhỏ, màu xanh nhạt. Lá đài 4, đều, màu xanh, dính nhau phía dưới thành ống dài 0,2-0,25 cm, đường kính 0,3-0,35 cm, phía trên chia 5 thùy hình bầu dục dài 0,25-0,3 cm, rộng 0,2-0,25 cm, bìa dạng màng mỏng màu trắng có nhiều lông, tiền khai van. Cánh hoa 4, đều, rời, màu trắng pha hồng nhạt ở giữa màu xanh ở đỉnh, hình bầu dục đỉnh cong hình muỗng, dài 1-1,2 cm, rộng 0,4-0,5 cm, có lông mịn ở 2 mặt, tiền khai 1 cánh trong, 1 cánh ngoài, 2 cánh vừa trong vừa ngoài. Bộ nhị gồm nhiều nhị không đều, dính nhau ở phía dưới thành ống màu trắng dài 0,3-0,4 cm phía trên rời dạng sợi màu đỏ, đính 3 vòng: 2 vòng ngoài chỉ nhị dài 1,7-2,5 cm; vòng thứ 3 nhị lép không có bao phấn, chỉ có chỉ nhị dài 0,4-0,5 cm, đôi khi chỉ nhị phân nhánh dài 0,1-0,2 cm; bao phấn hình bầu dục, màu vàng, 2 ô, nứt dọc, hướng trong, đính đáy; hạt phấn hình bầu dục dài 37,5-40 µm, rộng 30-32,5 µm, màu vàng nâu, có rãnh dọc và nhiều vân mạng. Lá noãn 2-3, dính nhau tạo thành bầu dưới 2-3 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính trung trụ; bầu noãn hình cầu, đường kính 0,1 cm, màu xanh nhẵn, dính vào ống đài, đĩa mật dạng vòng cao 0,1 cm, màu vàng bao quanh đỉnh bầu; vòi nhụy dạng sợi dài 2,4-2,5 cm, đính ở đỉnh bầu, màu trắng pha hồng, nhẵn; đầu nhụy dạng điểm màu trắng. Quả hình bầu dục, có 8 khía dọc, dài 2,5-3 cm, rộng 2-2,5 cm, màu xanh, mang đài tồn tại ở đỉnh.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Đặc điểm giải phẫu: 

Thân
Vi phẫu tiết diện bầu dục. Các mô gồm: Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác góc tròn, lớp cutin mỏng. Mô cứng, 1-2 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, vách dày, xếp thành vòng liên tục. Tầng bì sinh xuất hiện dưới mô cứng. Bần, 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật to, xếp xuyên tâm, rải rác có lỗ vỏ. Lục bì, 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật bị ép dẹp, xếp xuyên tâm lớp bần. Mô mềm vỏ 2 loại: mô mềm vỏ ngoài đạo, 8-9 lớp tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, kích thước không đều, xếp lộn xộn; mô mềm vỏ trong khuyết, 14-15 lớp tế bào hình đa giác hay tròn, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Trụ bì 4-5 lớp tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ không đều, hóa mô cứng thành vòng không liên tục. Hệ thống dẫn gồm 2 loại, nhiều bó dẫn rời ở mô mềm vỏ là bó vết lá, vòng trong là bó dẫn của thân. Bó dẫn của thân uốn lượn, kiểu hậu thể liên tục, gỗ 2 dày không đều nhau. Libe 1 tế bào hình đa giác nhỏ, vách uốn lượn, xếp lộn xộn thành từng cụm sát trụ bì. Libe 2 gồm 5-6 lớp, tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm rõ hay không, rải rác có sợi libe vách mỏng. Gỗ 2 mạch gỗ 2 hình đa giác hay bầu dục, kích thước không đều, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ 2 không bao quanh mạch, tế bào hình đa giác vách tẩm chất gỗ. Gỗ 1 tập trung thành cụm, mạch gỗ hình tròn; mô mềm gỗ 1 tế bào đa giác, vách cellulose. Tia tủy hẹp 1-2 dãy tế bào hình đa giác thuôn dẹp. Bó vết lá kích thước không đều, gần như xếp thành vòng trong vùng mô mềm vỏ; mỗi bó gồm gỗ ở ngoài libe ở trong được bao bởi vòng mô cứng gần liên tục gồm 2-5 lớp tế bào hình đa giác kích thước không đều; ở các bó lớn, mạch gỗ hình đa giác xếp thành dãy xen kẽ với 1-2 dãy mô mềm gỗ tế bào hình đa giác nhỏ vách tẩm chất gỗ, libe tế bào hình đa giác nhỏ vách uốn lượn. Mô mềm tủy khuyết, tế bào hình bầu dục, kích thước không đều, 4-8 lớp tế bào sát gỗ hóa mô cứng. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước lớn có nhiều trong vùng mô mềm vỏ và tủy, kích thước nhỏ có nhiều trong vùng libe.

Gân giữa
Mặt trên có 1 cụm lồi nhỏ ở giữa, mặt dưới lồi tròn. Biểu bì trên 2 loại: ở cụm lồi là 1 lớp tế bào hình đa giác dẹp, kích thước nhỏ; hai bên cụm lồi là 1 lớp tế bào hình chữ nhật, kích thước lớn và đều đặn, rải rác có lỗ khí; cutin dày có răng cưa cạn. Biểu bì dưới, tế bào đa giác góc tròn, kích thước đều, lớn hơn tế bào biểu bì trên, lớp cutin phẳng. Mô dày góc trên, 10-12 lớp tế bào hình đa giác góc tròn hoặc bầu dục, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Mô mềm khuyết, nhiều lớp tế bào hình bầu dục hoặc tròn, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Mô dày góc dưới, 5-6 lớp tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, xếp lộn xộn. Hệ thống dẫn gồm 2 loại:
- Nhiều vòng bó dẫn (5-6 vòng) kích thước không đều xếp thành hình cung, bó giữa to nhất; mỗi bó gồm libe ở ngoài và gỗ ở trong được bao bởi vòng mô cứng gần liên tục gồm 5-6 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều; các bó to có cấu tạo cấp 2 rõ, mạch gỗ 2 rất nhiều, gỗ và libe có cấu trúc giống như gỗ và libe của thân. Trong cùng của mỗi bó có mô mềm tủy rộng hay hẹp tùy bó to hay nhỏ, mô mềm tủy đạo tế bào hình bầu dục càng vào trong kích thước càng to.
- Nhiều bó nhỏ không đều (18-20 bó) với gỗ ở ngoài libe ở trong, xếp trong vùng mô mềm dọc theo biểu bì trên và dưới. Mỗi bó được bao bởi vòng mô cứng, có ít mạch gỗ, 2-5 mạch hình tròn hoặc bầu dục, mô mềm gỗ tế bào hình đa giác vách tẩm chất gỗ; libe gồm nhiều lớp tế bào hình đa giác, xếp lộn xộn.
Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước to có nhiều trong vùng mô mềm, kích thước nhỏ hơn có nhiều trong vùng libe.
Phiến lá
Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật gần vuông, lớp cutin dày có răng cưa cạn, biểu bì trên lớn hơn biểu bì dưới, lỗ khí ở cả 2 mặt, nhiều ở biểu bì dưới. Mô giậu 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật hoặc bầu dục thuôn, chứa nhiều lục lạp, ăn sâu vào khoảng 1/3 chiều dài gân chính. Mô mềm khuyết tế bào hình tròn, đa giác hoặc bầu dục xếp lộn xộn. Bó gân phụ bị cắt ngang gồm gỗ ở trên, libe ở dưới, được bao quanh bởi vòng mô cứng liên tục. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai và hình khối có nhiều trong vùng mô mềm giậu và mô mềm khuyết.
Cuống lá
Vi phẫu lồi ít mặt trên, lồi tròn nhiều ở mặt dưới. Biểu bì 1 lớp tế bào hình bầu dục dẹp hoặc đa giác dẹp, kích thước không đều, lớp cutin dày có răng cưa cạn, rải rác có lỗ khí. Mô mềm đạo 5-6 lớp tế bào hình đa giác, bầu dục hay tròn, vách dày, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Mô dày góc 5-8 lớp xếp thành vòng, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, càng vào trong kích thước càng nhỏ, xếp lộn xộn. Mô mềm khuyết với các tế bào nhỏ, hình bầu dục hoặc đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn, rải rác có tế bào chứa tinh bột. Hệ thống dẫn gồm 2 loại giống ở lá: gồm nhiều cung libe gỗ có cấu tạo cấp 2 rõ ở giữa và các bó dẫn nhỏ gần biểu bì. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai có kích thước lớn ở vùng mô mềm và mô dày, kích thước nhỏ ở trong vùng libe.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột vỏ thân màu nâu đen, mùi hăng, vị chát, gồm các thành phần sau: Mảnh bần gồm các tế bào hình đa giác, vách dày, màu nâu. Mảnh mô mềm gồm các tế bào hình đa giác, vách mỏng. Sợi mô cứng riêng rẽ hay thành đám. Tế bào mô cứng tụ thành đám. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Mảnh mạch vạch.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Chi Barringtonia Forst có khoảng 45 loài trên thế giới, thường là cây gỗ hoặc cây bụi, phân bố ở các vùng nhiệt đới. Ở Việt Nam có 14 loài. Lộc vừng là cây nhiệt đới châu Á, phân bố ở Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Ấn Độ, Xri Lanca, Mianma và Việt Nam. Ở Việt Nam, Lộc vừng phân bố rải rác ở các tỉnh trung du, vùng núi thấp và đôi khi ở đồng bằng như Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hòa Bình, Hà Tây, Quảng Ninh, Ninh Bình, Hà Nam, Thanh Hóa… Là loại cây gỗ thường xanh, mọc ở gần bờ nước hay ven rừng ẩm. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm. Lộc vừng có khả năng tái sinh vô tính khỏe, gốc bị mất rễ vẫn có thể sống khỏe và sinh trưởng, phát triển tốt trong môi trường có đủ nước. Mùa hoa tháng 7, mùa quả tháng 9.

Bộ phận dùng: 

Vỏ thân và quả (Cortex et Fructus Barringtoniae), thu hái quanh năm, phơi khô.

Thành phần hóa học: 

Quả chứa 6,31% protein, 0,35% chất béo, 1,33% đường, 4,08% tinh bột, 2,26% tanin, 2 saponin (1 chất là chất độc). Hạt chứa một glucosid triterpenoid là 2, 3, 19-trihydroxyolean-12-en-23,28-dioic acid28-O-glucopyranosid và các saponin.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Vỏ thân Lộc vừng được dùng chữa đau bụng, tiêu chảy, sốt với liều 8-16g, sắc nước uống. Quả Lộc vừng còn xanh, ép lấy nước, bôi chữa chàm, hoặc nghiền nhỏ ngâm với rượu để ngậm chữa đau răng (không nuốt nước).