Loài P. pteropoda Hemsl. (Cây Nam Sài Hồ)

Tên
Tên khác: 

Sài hồ nam, Lức

Tên khoa học: 

Pluchea pteropoda Hemsl.

Họ: 

Cúc (Asteraceae)

Mẫu thu hái tại: 

Tầm Vu (Long An) ngày 03 tháng 05 năm 2010.

Số hiệu mẫu: 

NSH 030510.

Cây bụi cao 0,5-3 m, rất phân nhánh ở gốc, tiết diện thân tròn. Thân non màu xanh, có ít lông mịn; thân già màu xanh nâu hoặc hơi tía, nhẵn. đơn, mọc cách, có mùi hơi hắc. Phiến lá dày, cứng dòn, hình bầu dục rộng ở 1/3 phía trên, đầu nhọn, đáy phiến men dần xuống cuống, màu xanh non gần giống nhau ở hai mặt, bìa lá có răng cưa nhọn hơi sâu và không đều, kích thước 4-7 x 2,5-5 cm, lá ở cành mang phát hoa có kích thước nhỏ hơn khoảng 2-4 x 1,5-3 cm, rất ít hoặc gần như không có lông. Gân lá hình lông chim nổi rõ ở mặt dưới, 5-8 cặp gân phụ. Cuống lá ngắn khoảng 0,3 cm hoặc gần như không có, hình trụ hơi dẹt ở hai mặt, màu xanh nhạt, có ít lông. Cụm hoa đầu hợp thành dạng ngù ở ngọn cành; trục cụm hoa dài khoảng 7-15 cm có tiết diện đa giác. Đầu hình trứng khi là nụ, khi hoa nở có hình chuông hơi thắt ở giữa, kích thước 0,6-0,7 x 0,4-0,5 cm; cuống ngắn khoảng 0,5-1 cm trên có 1-3 vảy nạc nhỏ; tổng bao lá bắc 6-8 hàng xếp kết lợp; lá bắc của tổng bao có dạng hình bầu dục hơi khum úp vào trong, kích thước ở vòng trong dài và hẹp hơn vòng ngoài, màu xanh hơi vàng nâu ở rìa, mặt ngoài có nhiều lông trắng nhỏ, nhẵn dần ở các vòng trong; đế cụm hoa phẳng, khoảng 1,5 mm, lỗ tổ ong. Đầu mang hoa hình ống có hai loại hoa: hoa cái rất nhiều xếp trên 3-4 vòng ở ngoài, hoa lưỡng tính 4-6 hoa ở trong. Hoa cái màu trắng ngà; đài hoa là một chùm lông mào màu trắng bẩn có nhiều gai nạc, dài 0,3-0,5 cm; tràng hoa dính nhau bên dưới thành một ống rất hẹp, dài 0,4-0,5 mm, trên chia làm 3-5 răng tam giác, tiền khai van. Bộ nhuỵ: 2 lá noãn, vị trí trước sau, dính thành bầu dưới 1 ô đựng 1 noãn đính đáy; bầu màu trắng xanh có hình trụ dài khoảng 1 mm, hơi cong ở những hoa ngoài cùng, gốc có khoen đính, mặt ngoài có gờ dọc và ít lông ngắn màu trắng; vòi nhụy màu trắng hồng, nhẵn, dạng sợi dài khoảng 0,4 mm; đĩa mật ở gốc vòi nhụy; 2 đầu nhụy màu trắng ngà, dạng sợi, thò choãi hướng trước sau. Hoa lưỡng tính: màu tím nhạt, đài giống ở hoa bìa; tràng hoa dính nhau bên dưới thành một ống dài khoảng 0,4-0,5 cm, phía trên hơi loe, tận cùng chia 5 phiến đều hình bầu dục đỉnh nhọn, tiền khai van; nhị 5, đều, chỉ nhị màu tím hồng, rời, dài khoảng 0,3 cm, đính ở gần gốc ống tràng xen kẽ cánh hoa, bao phấn màu tím hồng dính nhau thành ống dài khoảng 2 mm bao lấy vòi nhụy, 2 buồng, nứt dọc, hướng trong, chung đới dạng phiến bầu dục đỉnh nhọn, gốc bao phấn có tai tam giác nhọn; hạt phấn màu trắng, hình bầu dục gần cầu, có gai, đường kính 25-30 x 17,5-27,5 µm; bầu giống ở hoa cái nhưng kích thước ngắn và to hơn; vòi nhụy dạng sợi màu hồng nhạt đậm dần ở đỉnh, dài 0,4-0,5 cm, có gai nạc ở gần đầu nhụy; đĩa mật quanh gốc vòi; 2 đầu nhụy màu hồng nhạt, dạng máng hẹp. Quả bế màu nâu nhạt, hình trụ khoảng 1 mm, có túm lông mào của đài tồn tại, mặt ngoài vỏ quả có sọc lồi dọc, có lông ngắn và tuyến rất nhỏ.

Hoa thức và Hoa đồ: 

Hoa bìa:

Hoa giữa:

Tiêu bản

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân:
Vi phẫu hình tròn. Ở thân non, biểu bì gồm một lớp tế bào hình chữ nhật hay đa giác, kích thước nhỏ, không đều, lớp cutin mỏng có răng cưa cạn, rải rác có lỗ khí, ít lông che chở đa bào bị gãy rụng. Các mô ở thân già gồm: vài lớp bần có tế bào hình chữ nhật, kích thước lớn hơn tế bào biểu bì và lục bì một vài lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm với bần. Mô dày góc không liên tục, 1-3 lớp tế bào hình đa giác hay gần tròn, không đều. Mô mềm vỏ khuyết nhiều lớp tế bào hình bầu dục nằm ngang hay đa giác gần tròn, kích thước lớn, không đều, chừa khuyết không đều. Nội bì đai Caspary tế bào hình đa giác, không đều. Trụ bì hóa mô cứng thành cụm trên các bó libe, tế bào hình đa giác không đều, vách dày. Libe gỗ 2 gián đoạn tạo các bó kích thước không đều. Gỗ 2 nhiều hơn libe 2. Libe 1 từng cụm, nhiều lớp tế bào đa giác kích thước nhỏ, vách uốn lượn, xếp lộn xộn dưới cụm trụ bì hóa mô cứng. Libe 2 nhiều lớp tế bào hình chữ nhật hay đa giác, vách uốn lượn, xếp xuyên tâm, một số tế bào hóa mô cứng. Mạch gỗ 2 ít, hình tròn hay đa giác gần tròn, kích thước lớn, không đều, xếp lộn xộn, mô mềm gỗ 2 tế bào đa giác, không đều, xếp xuyên tâm, tẩm chất gỗ, một số vách cellulose. Gỗ 1 tập trung thành nhiều cụm, mạch gỗ hình tròn hoặc đa giác gần tròn; mô mềm quanh gỗ vách cellulose hay một số tế bào vách tẩm chất gỗ; bên dưới gỗ 1 thường có cụm mô cứng. Tia tủy gồm nhiều dãy tế bào chữ nhật hay đa giác xếp thành dãy xuyên tâm. Khoảng gian bó rộng, tế bào vách tẩm chất gỗ ở vùng gỗ. Mô mềm tủyđạo tế bào đa giác hay tròn, không đều. Ống tiết ly bào kích thước không đều nằm ngay sát nội bì, riêng lẻ hay nhóm 2-4.
:
Cuống lá:
Vi phẫumặt trên lồi hơi lõm ở giữa, mặt dưới lồi. Biểu bì trên gần giống biểu bì dưới, tế bào hình chữ nhật hay đa giác, kích thước nhỏ, gần đều, lớp cutin mỏng có răng cưa cạn. Trên biểu bì có lông che chở đa bào bị gãy rụng giống ở thân và lỗ khí có rải rác ở những đoạn bên dưới biểu bì là mô mềm có lục lạp. Mô dày góc không liên tục, 2-6 lớp tế bào phân bố sát biểu bì trên nhiều hơn biểu bì dưới, tập trung nhiều ở giữa và gờ lồi ở hai bên, tế bào đa giác, kích thước lớn hơn tế bào biểu bì, không đều. Sát biểu bì ở hai bên hoặc cách 1-2 lớp mô dày là mô mềm khuyết chứa lục lạp, 3-5 lớp tế bào đa giác hay tròn, không đều. Mô mềm đạo tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước không đều. Hệ thống dẫn gồm nhiều bó kích thước không đều, gỗ ở trên libe; mạch gỗ nhỏ, không đều, mỗi bó ở giữa có 3-8 dãy gỗ, mỗi dãy 2-6 mạch xen kẽ với 1-2 dãy mô mềm vách cellulose; libe tế bào nhỏ, hình đa giác, sắp xếp lộn xộn. Mô mềm tủy xen giữa các bó dẫn, tế bào hình bầu dục hoặc đa giác dài, vách tẩm chất gỗ. Mô cứng tế bào đa giác nhỏ bao quanh bó dẫn hoặc chỉ có trên gỗ và dưới libe. Túi tiết ly bào thường ở cạnh bó libe gỗ, kích thước không đều.
Gân giữa:
Mặt trên hơi lồi, mặt dưới lồi nhiều. Biểu bì trên gần giống biểu bì dưới, tế bào hình chữ nhật hoặc gần tròn, kích thước nhỏ, gần đều, lớp cutin răng cưa cạn. Trên biểu bì có lỗ khí rải rác, và ít lông che chở đa bào bị gãy rụng giống ở thân. Mô dày góc 4-6 lớp tế bào dưới biểu bì trên và 1-4 lớp tế bào trên biểu bì dưới, tế bào hình tròn hay đa giác, kích thước không đều. Mô mềm đạo tế bào hình tròn hay đa giác gần tròn, kích thước lớn, không đều. Mô dẫn gỗ ở trên libe ở dưới, gồm 3-5 bó chính ở giữa kích thước không đều, các bó xen kẽ 1-2 dãy tế bào hình đa giác kích thước lớn vách tẩm gỗ hoặc cellulose và 2-3 bó phụ ở hai bên. Cấu trúc của bó libe và gỗ tương tự như bó của cuống lá nhưng hơi nhỏ hơn. Túi tiết ly bào thường ở cạnh bó libe-gỗ, kích thước không đều.
Phiến lá:
Biểu bì trên tế bào hình bầu dục hoặc đa giác, kích thước không đều. Biểu bì dưới tế bào nhỏ hơn biểu bì trên. Ở cả hai biểu bì có lỗ khí và ít lông che chở đa bào bị gãy. Thịt lá cấu tạo dị thể đối xứng gồm 1 lớp tế bào mô mềm giậu, tế bào có vách hơi uốn lượn nằm ngay sát biểu bì. Đi vào gân giữa, nối tiếp mô mềm giậu là mô mềm khuyết chứa lục lạp ăn sâu vào gân giữa, 3-5 lớp tế bào đa giác vách hơi uốn lượn, kích thước nhỏ không đều. Mô mềm khuyết gồm 4-6 lớp tế bào đa giác, kích thước gần đều, chứa lục lạp, lớp trên biểu bì dưới tế bào hình chữ nhật hay đa giác dài vách hơi lượn xếp gần thẳng góc với biểu bì dưới. Bó gân phụ nằm rải rác gồm gỗ ở trên, libe ở dưới.
Rễ:
Vi phẫu hình tròn. Bần vài lớp tế bào hình chữ nhật, vách mỏng lượn xếp xuyên tâm, bong tróc. Lục bì vài lớp tế bào hình chữ nhật vách lượn xếp xuyên tâm với bần, bị ép dẹp. Mô mềm vỏ khuyết, 5-7 lớp tế bào hình bầu dục nằm ngang, kích thước lớn, không đều, xếp lỏng lẻo, vách đang phân chia nhiều. Nội bì khung Caspary tế bào hình đa giác, không đều, xếp khít nhau. Trụ bì 1-2 lớp tế bào vách cellulose. Libe 1 vài cụm rải rác trên đỉnh chùy libe, tế bào bị ép dẹp. Libe 2 ít hơn gỗ 2 tạo thành chùy ngăn cách bởi tia tủy rộng, tế bào chữ nhật hay đa giác, một số tế bào hóa mô cứng. Gỗ 2 chiếm tâm, mạch gỗ 2 ít, hình tròn hay đa giác gần tròn, kích thước lớn, không đều, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ 2 bao quanh mạch, tế bào đa giác, vách dày tẩm chất gỗ. Gỗ 1 khó phân biệt. Tia tủy khá rộng 3-6 dãy tế bào đa giác xếp xuyên tâm, mở rộng ở vùng libe do tế bào kích thước lớn. Ống tiết ly bào riêng lẻ hay tập họp 2-5 ống phía trên nội bì ở vị trí các chùy libe.

Đặc điểm bột dược liệu: 

: Bột lá màu xanh, mùi hơi hắc. Thành phần gồm: Mảnh biểu bì chứa lỗ khí. Mảnh mô mềm tế bào hình đa giác vách mỏng. Lông che chở đa bào ít. Mảnh mạch điểm, mạch vạch, mạch mạng.
Rễ: Bột rễ màu vàng nâu. Thành phần gồm: Mảnh bần màu nâu tế bào đa giác vách dày xếp xuyên tâm. Mảnh mô có chứa ống tiết trong đó có chất tiết màu vàng. Mảnh mô mềm tế bào vách mỏng. Mảnh mô cứng tế bào hóa gỗ vách có nhiều lỗ. Mảnh mạch điểm. Sợi.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Ở Việt Nam, Nam sài hồ thấy ở các tỉnh vùng ven biển, nhiều nhất ở khu vực miền Trung và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Nam sài hồ là cây ưa sáng, thường mọc thành từng khóm riêng lẻ, thích nghi đặc biệt với các vùng nước lợ; đồng thời cây vẫn có thể sinh trưởng tốt ở vùng nước ngọt hoặc vùng bị nhiễm mặn, đôi khi cũng tạo thành quần thể tương đối điển hình. Mùa hoa quả: 5-7.

Bộ phận dùng: 

Rễ và lá (Radix et Folium Plucheae pteropodae). Rễ thu hái quanh năm, đào vè cắt bỏ rễ con, rửa sạch, phơi hay sấy khô. Có thể tẩm rượu hoặc mật ong sao thơm. Dùng tươi, phơi khô hay nấu thành cao.

Thành phần hóa học: 

Phần trên mặt đất của Nam sài hồ phơi khô chứa các hợp chất triterpenoid. Rễ chứa tinh dầu.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Rễ và lá Nam sài hồ có vị mặn, hơi đắng, tính mát, có tác dụng phát tán phong nhiệt, lợi tiểu, điều kinh. Cây thường được dùng thay thế cho sài hồ bắc để chữa sốt, cảm, cúm.