Loài Heliotropium indicum L. (Cây Vòi voi)

Tên
Tên khác: 

Dền voi.

Tên khoa học: 

Heliotropium indicum L.

Họ: 

Vòi voi (Boraginaceae)

Tên nước ngoài: 

Indian Heliotrope, Indian Turnsol.

Mẫu thu hái tại: 

thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10/05/2007.

Số hiệu mẫu: 

VV0507

Dạng sống: Cỏ sống hàng năm, mọc đứng, phân nhiều cành, cao 25-40 cm. Toàn thân có nhiều lông nhám. Thân rỗng ở tủy, màu xanh lục, tiết diện tròn. Lá đơn, nguyên, mọc cách, không có lá kèm. Lá hình trứng, tròn ở đáy, đầu có mũi nhọn, dài 6,5-8 cm, rộng 4-6 cm. Phiến lá men dọc theo hai bên cuống lá, bìa hơi uốn lượn, có răng cưa nhỏ, mặt trên sẫm, mặt dưới nhạt. Cuống lá dài 4-5 cm. Gân lá hình lông chim nỗi rõ ở mặt dưới, 6-8 cặp gân thứ cấp hướng lên trên. Cụm hoa là xim hình bò cạp mọc đối diện với nách lá hay ngọn cành, trục cụm hoa dài 12-16 cm, bên dưới có một đoạn 2-4 cm không có hoa. Hoa nhỏ, đều, lưỡng tính, mẫu 5, màu tím nhạt, không cuống, mọc so le thành 2 hàng trên trục phát hoa. 5 lá đài hơi dính nhau bên dưới, trên chia thành 5 thùy hình dải nhỏ dài khoảng 2 mm, màu xanh lục, có lông. 5 cánh hoa dài khoảng 3 mm dính nhau thành hình ống màu xanh hơi phình ở dưới, trên chia thành 5 phiến màu tím nhạt, miệng ống tràng có nhiều lông. Tiền khai vặn. 5 nhị rời đính trên chỗ phình của ống tràng, xen kẽ cánh hoa, chỉ nhị ngắn. Bao phấn hình mũi tên, 2 ô, hướng trong. Hạt phấn rời, hình trụ, có 2 rãnh. 2 lá noãn dính nhau thành bầu trên 2 ô, mỗi ô đựng 2 noãn, có vách giả ngăn thành bầu 4 ô, mỗi ô 1 noãn. 1 vòi nhụy ngắn ở đỉnh bầu, đầu nhụy hình cầu chia thành 2 thùy ở ngọn, có chất dính. Đĩa mật hình khoen ở đáy bầu. Quả gồm 4 quả bế, mang đài đồng trưởng, Mỗi quả dạng hình tháp, mặt ngoài có 2-3 đường lồi, dài khoảng 3,5 mm. Hạt hình thận, màu mâu.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Đặc điểm giải phẫu: 

Rễ: Bần gồm 1-2 lớp tế bào, vách tẩm bần. Tế bào mô mềm hình bầu dục theo hướng tiếp tuyến, xếp chừa khuyết nhỏ. Libe 2 tạo thành các chùy do các tia tủy ngăn cách, các tế bào ở gần vùng tượng tầng bị ép dẹp, vách mỏng, uốn lượn, các libe ở xa vùng tượng tầng có vách dày. Gỗ 2 chiếm tâm, mạch gỗ to không đều. Tia tuỷ gồm 1-4 dãy tế bào.
Thân: Vi phẫu gần tròn. Biểu bì là 1 lớp tế bào nhỏ, mang lông chở đơn bào ngắn hay dài và lông tiết ngắn. Lớp cutin mỏng có răng cưa thưa và cạn. Dưới biểu bì là 2 lớp tế bào mô mềm khuyết, vách mỏng, kích thước nhỏ hơn mô mềm vỏ. Kế đến là 5-6 lớp mô dày góc. Mô mềm vỏ 2-3 lớp tế bào hình tròn hay bầu dục, kích thước không đều. Nội bì không rõ. Trụ bì hóa mô cứng thành từng đám ở thân già. Libe 2-gỗ 2 thành vòng liên tục. Gỗ 1 phân bố đều. Tế bào mô mềm tủy hình tròn, kích thước không đều.
: Gân giữa: Gân dưới nổi rõ, gân trên hơi lồi. Biểu bì trên và dưới tế bào xếp đều đặn, mang lông che chở đơn bào ngắn hay dài và lông tiết ngắn. Lớp cutin mỏng có răng cưa cạn. Dưới biểu bì là mô dày góc. Tế bào mô mềm vách mỏng, hình tròn hay bầu dục, vách hơi uốn lượn, kích thước không đều, xếp chừa những khuyết nhỏ. Các bó libe-gỗ xếp đều đặn thành 2 vòng cung; vòng cung dưới lớn hơn với libe ở dưới, gỗ ở trên; vòng cung trên với libe ở trên, gỗ ở dưới. Phiến lá: Tế bào biểu bì trên kích thước to hơn tế bào biểu bì dưới, kích thước các tế bào biểu bì không đều, các tế bào to thường kéo dài thành 1 lông che chở đơn bào ngắn hay dài, chân lông có tinh thể calci carbonat hình khối tròn. Lỗ khí có ở cả 2 biểu bì. Mô mềm giậu gồm 1 lớp tế bào, gần gân chính có 2 lớp mô mềm giậu. Mô mềm khuyết tế bào hơi phân nhánh.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Rễ: Bột có màu nâu nhạt, gồm các thành phần: Mảnh bần, mảnh mô mềm, mảnh mạch màng, mảnh mạch điểm.
Thân: Bột có màu vàng nâu. Gồm có các cấu tử: Đám sợi mô cứng, mảnh mô mềm, mảnh mạch vạch, mảnh mạch mạng, mảnh mạch điểm, mảnh mạch xoắn.
: Bột có màu xanh lục đậm. Gồm có các cấu tử: Lông che chở đơn bào ngắn hay dài có tinh thể calci carbonat hình khối tròn ở chân, lông che chở có mặt ngoài nhám, lông tiết chân ngắn, mảnh biểu bì có lỗ khí, mảnh mô mềm, mảnh mạch vạch, mảnh mạch xoắn, mảnh mạch mạng.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Loài liên nhiệt đới, có ở Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia và Philippines. Mọc hoang khắp nơi, thường gặp ở các bãi đất trống, ven đường đi, ruộng bỏ hóa, nương vườn bỏ hoang, nơi có đất màu mỡ, có đạm.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây (Herba Heliotropii indici)

Thành phần hóa học: 

Trong cây có heliotrin là một alkaloid pyrolizidin gây ung thư, nhưng lại có indixin và indixin-N-oxyd mà chất sau lại có tác dụng ức chế khối u. Trong cây còn chứa các alkaloid: licopsamin, indicinin, acetyl indixin. Theo De Peralta (1928, Philipp. Agr., 27:333) trong lá, hoa, quả và rễ cây có chứa acid cyanhydric.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Thường dùng để trị: phong thấp sưng khớp, lưng gối nhức mỏi. Loét cổ họng, bạch hầu. Viêm phổi, viêm mủ màng phổi, lỵ. Viêm tinh hoàn, nhọt sưng tấy và viêm mủ da. Bong gân, tụ huyết, bầm sưng do sang chấn, áp xe, viêm hạch. Dùng ngoài, lấy cây tươi giã nát đắp trị mẫn ngứa, nhiễm khuẩn herpes mảng tròn, rắn cắn,… Lá lợi kinh, trị ho, chống viêm, suyễn, ưng thư.