Loài Mollugo pentaphylla L. (Cây Bình Cu)

Tên
Tên khác: 

Cỏ bụng cu

Tên khoa học: 

Mollugo pentaphylla L.

Tên đồng nghĩa: 

Mollugo stricta L., Mollugo sumatrana Gand.

Họ: 

Rau đắng đất (Aizoaceae)

Tên nước ngoài: 

Carpet weed, African chickweed (Anh), Mollugine, Olsine (Pháp).

Mẫu thu hái tại: 

huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai ngày 01/05/2007.

Số hiệu mẫu: 

BC0507

Thân cỏ, nhẵn, mọc đứng hay nằm, nhánh mảnh, tiết diện đa giác, màu xanh. Lá đơn, mọc vòng, 3-5 lá ở mỗi mấu. Phiến lá thon hẹp, dài 2,2-3,4 cm, rộng 0,5-1 cm, mũi nhọn, đáy thuôn hẹp, có hai màng mỏng ở nơi gắn vào mấu thân. Bìa nguyên, mặt trên lá màu xanh đậm hơn mặt dưới. Lá không cuống, gân lá hình lông chim, gân chính nổi rõ ở mặt duới. Cụm hoa: Xim hai ngả, mọc đối diện nách lá, trục duới cùng của cụm hoa dài đến 5,4 cm. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5, không cánh hoa. Lá bắc và lá bắc con dạng vảy, kích thước 0,5 cm, tồn tại. Cuống hoa màu xanh, mảnh, dài 0,6-1 cm. Lá đài 5, màu xanh, đều, rời, hình bầu dục, dài khoảng 1 mm, tiền khai 5 điểm. Nhị 3, đều, đính trên đế hoa. Chỉ nhị rời, dạng sợi mảnh, rất ngắn, màu trắng. Bao phấn 2 ô, hình mũi tên, màu vàng nhạt, hướng trong, đính đáy. Hạt phấn hình cầu, rời, kích thước khoảng 17,5 µm. Lá noãn 3, bầu trên 3 ô, nhiều noãn, đính noãn trung trụ. Vòi nhụy 3, ngắn, màu trắng, đầu nhụy hình điểm. Quả khô, mang đài đồng trưởng (dài khoảng 1,5 mm), nứt dọc làm 3 mảnh. Hạt nhiều, màu nâu đỏ, hình thận, kích thước 0,6 mm.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Đặc điểm giải phẫu: 

Thân: Tiết diện đa giác với các cạnh lồi lõm không đều. Tế bào biểu bì hình chữ nhật, kích thước khá đều, có lỗ khí. Lớp cutin có răng cưa cạn. Dưới lớp biểu bì là 2-3 lớp tế bào mô mềm vỏ, hình tròn hay hình bầu dục kích thuớc không đều, xếp chừa những khuyết nhỏ, chứa ít tinh thể calci oxalat hình chữ nhật. Nội bì chứa tinh bột, khung Caspary không rõ. Trụ bì gồm những tế bào hình đa giác, hóa mô cứng thành một vòng. Các bó dẫn rời rạc, kích thước không đều ở thân non, phát triển thành vòng gần liên tục ở thân già. Tia tủy có khoảng 2-4 dãy tế bào. Mạch gỗ 2 kích thước không đều, thường xếp thành dãy. Mô mềm tủy hình bầu dục hay đa giác, kích thước đều, xếp chừa khuyết nhỏ.
: Vi phẫu lá có mặt trên lõm, mặt duới lồi. Tế bào biểu bì hình chữ nhật kích thước không đều. Tế bào biểu bì dưới có lông, chân đơn bào, đầu đơn bào. Lớp cutin mỏng có răng cưa. Tế bào mô mềm hình tròn hay hình bầu dục, vách uốn luợn, kích thước không đều, xếp chừa khuyết nhỏ, chứa tinh bột. Các bó dẫn xếp thành hình vòng cung, gỗ ở trên, libe ở dưới. Phiến lá: Tế bào biểu bì trên và dưới hình chữ nhật có kích thuớc không đều, có nhiều lỗ khí. Dưới biểu bì trên là 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật chứa nhiều lục lạp. Trên biểu bì duới là những tế bào hình đa giác, hơi dẹp, kích thước không đều, xếp chừa khuyết nhỏ, chứa lục lạp. Nhiều bó gân phụ bị cắt ngang, cấu tạo tương tự gân chính nhưng số lượng bó libe gỗ ít hơn.
Rễ: Vi phẫu rễ hình tròn. Ngoài cùng là vài mảng tế bào mô mềm và lớp tế bào nội bì khung Caspary bị bong ra. Lớp bần gồm khoảng 1-3 lớp tế bào hình chữ nhật, có thể bị bong ra. Mô mềm cấp 2 có khoảng 1-4 lớp tế bào hình chữ nhật. Trụ bì là 2-3 lớp tế bào hình cầu hoặc hình bầu dục dài, kích thước không bằng nhau, xếp chừa khuyết to. Libe 2 tạo vòng liên tục, ít hơn so với gỗ 2. Gỗ 2 chiếm tâm tạo thành những vòng gỗ bắt màu đậm nhạt khác nhau, tia tủy hẹp, mạch gỗ 2 ít. Bó gỗ 1 khó xác định.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột hoa, quả: Màu xanh, ít xơ, thành phần gồm: Hạt phấn hoa hình cầu; mảnh mạch mạng, mạch xoắn, mạch vạch; tế bào mô mềm gỗ tập trung thành từng bó hay tách rời, mảnh vỏ hạt màu vàng cam tế bào hình đa giác bề mặt có nhiều vân nổi, mảnh biểu bì lá đài tế bào hình đa giác, vách uốn lượn; mảnh biểu bì có lỗ khí, mảnh mô mềm chứa tinh bột, hạt tinh bột thường tập trung thành từng đám, không rõ tễ.
Bột lá: Màu xanh rêu, mịn, gồm: mảnh mạch mạng, mạch xoắn, khối nhựa màu đỏ cam, tinh thể calci oxalat hình khối, mảnh mô mềm, mảnh biểu bì với các tế bào hình đa giác, vách uốn lượn, mang lỗ khí kiểu hỗn bào.
Bột thân: Màu xanh nhạt, ít xơ, gồm: tinh thể calci oxalat hình khối, mảnh mạch mạng, mạch vạch, mạch xoắn; mảnh biểu bì hình chữ nhật mang lỗ khí, khối nhựa màu đỏ cam, mảnh mô mềm, tế bào mô cứng hay sợi tập trung thành bó hay tách rời, hạt tinh bột thường tập trung thành từng đám, kích thước khoảng 5µm, không rõ tễ.
Bột rễ: Màu nâu nhạt, xơ, có mùi hăng, gồm: mảnh mạch mạng, mảnh mô mềm, khối nhựa màu đỏ cam, tế bào mô mềm gỗ tập trung thành từng bó hay tách rời, mảnh mô mềm chứa khối nhựa màu.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Phân bố ở các xứ nhiệt đới và cận nhiệt đới của cựu lục địa. Ngoài ra, còn phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc. Ở nước ta, cây mọc thông thường khắp nơi, thường gặp trên đất cát khô, trên các bãi bồi ven sông, ven suối, dọc đường đi, trên đất trồng dãi nắng.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây (Herba Molluginis)

Thành phần hóa học: 

Chứa Molugopentil, KN03. Rễ chứa betacianin, flavanoid, acid oxalic, mollugogenol A.

Tính vị, tác dụng
Toàn cây và lá đều có vị đắng nhạt, chát, tính bình, có tác dụng kháng khuẩn, tiêu viêm, thanh nhiệt.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Người ta thường dùng cây sắc nước uống hay pha uống để điều hòa kinh nguyệt. Cuống dùng chữa đau bụng đi ngoài. Lá dùng trị sốt có chu kì, lợi tiểu và trị phù thũng. Rễ gây xổ. Cây có tính sát trùng và kháng nấm. Ở Trung Quốc, cây được dùng chữa viêm mạc cấp tính, đau bụng tiêu chảy và bỏng lửa. Theo giáo sư Chung-Ching Lin (School of Pharmacy, Kaohsiung Medical College, Kaohsiung, Taiwan, R.O.C.), cao chiết M. pentaphylla có tính kháng khối u, bảo vệ, hồi phục tế bào máu sau xạ trị và có khả năng loại bỏ các gốc tự do trong cơ thể. M. pentaphylla được gọi dưới tên Peh-Hue-Juwa-Chi-Cao khi phối hợp với Hedyotis diffusa Willd. (Rubiaceae) và H. corymbosa L. (Rubiaceae).