Loài Abutilon indicum (L.) Sweet (Cây Cối Xay)

Tên
Tên khác: 

Đằng xay, Kim hoa thảo, Nhĩ hương thảo

Tên khoa học: 

Abutilon indicum (L.) Sweet

Họ: 

Bông (Malvaceae)

Tên nước ngoài: 

Country-mallow, Flowering-maple, Indian abutilon, Indian mallow (Anh), Jute (Pháp) [14]

Mẫu thu hái tại: 

tại Bình Dương ngày 10/05/2009

Số hiệu mẫu: 

CX100509, được lưu tại bộ môn Thực Vật. Mẫu đã được so với mẫu tiêu bản thực vật khô tại Viện Sinh học Nhiệt đới Thành phố Hồ Chí Minh

Dạng sống cây gỗ nhỏ, thân non màu xanh, có nhiều lông mịn, một bên thân có màu tím, một bên màu xanh . đơn, mọc cách, dài 8-9 cm, rộng 8-11 cm. Phiến lá hình tim mũi nhọn, mép lá răng cưa không đều, màu xanh đậm ở mặt trên và nhạt hơn ở mặt dưới, có lông mịn ở cả hai mặt. Gân chân vịt có 8- 9 gân chính, có lông mịn. Cuống lá hình trụ, dài 8-9 cm, màu xanh ở mặt lưng và màu tím ở mặt bụng, có nhiều lông mịn, lông dài hơn ở nơi giáp giữa cuống và phiến lá, gốc cuống hơi phình, dài 3-5 mm, có màu xanh; có đốt gần ngọn cuống. Lá kèm: 2, có lông, hình chỉ dài 3-5 mm, màu xanh, hơi tím ở gốc, đỉnh có chấm màu tím đen. Hoa đơn độc ở nách lá gần ngọn, đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa hình trụ dài 5-7 cm, màu xanh, có lông mịn, có đốt gần ngọn. Đế hoa màu xanh, lồi hình chén, dài 1,5-2 mm, mặt ngoài có lông mịn. Đài hoa: 5 lá đài đều, màu xanh, dính nhau ở phần dưới tạo thành ống hình chén cao 2-3 mm, trên chia 5 thùy hình tam giác dài 2-3 mm, đỉnh có mũi nhọn dài 0,2-0,5 mm; nhiều lông mịn ngắn ở mặt ngoài và dài ở mặt trong; có 1 gân kéo dài từ gốc tới đỉnh lá đài; tiền khai van. Tràng hoa: 5 cánh hoa màu vàng tươi, đều, rời, hình nêm thuôn nhỏ về phía gốc, móng ngắn hình tam giác dính vào đáy ống chỉ nhị; nhiều gân dọc màu vàng; tiền khai vặn theo chiều kim đồng hồ. Bộ nhị: nhiều, chỉ nhị có lông, màu vàng, dính nhau ở phần dưới thành ống hình trụ dài 4,5-5,5 mm, bao lấy bầu và vòi nhụy, bên trên rời hình sợi dài 2,5-3 mm; bao phấn màu vàng, hình thận, dài 0,5-1 mm, rộng 0,3-0,5 mm, 1 ô, nứt dọc, hướng ngoại, đính giữa; hạt phấn rời, màu vàng, hình cầu gai, đường kính 40-60 µm. Bộ nhụy: 16-20 lá noãn rời xếp cạnh nhau, 16-20 ô mỗi ô có 3 noãn, bầu trên dài 3-4 mm, có lông màu trắng phủ kín mặt ngoài; 16-20 vòi nhụy đính đỉnh bầu, màu xanh nhạt, dài 4-5 mm, phía dưới dính nhau thành 1 ống dài 1,5-2 mm nằm trong ống chỉ nhị, bên trên rời choãi ra mọi hướng xen lẫn bao phấn; đầu nhụy hình khối tròn, màu trắng. Quả bế màu xanh khi non, già có màu đen, gồm nhiều quả hình thận có một gai nhọn ở đỉnh, dài 8-10 mm. Hạt màu đen, dài 3-4 mm.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân
Vi phẫu tiết diện tròn. Biểu bì là một lớp tế bào hình chữ nhật, có thể có dạng thuôn dài, kích thước không đều nhau; lớp cutin mỏng. Biểu bì có rất nhiều lông che chởlông tiết. Lông che chở đa bào hình sao. Lông tiết đầu đơn bào, chân 2-4 tế bào hoặc chân 7-9 tế bào phình ra ở giữa, trong đó loại thứ 2 chiếm ưu thế. Dưới biểu bì có 1-2 lớp tế bào mô mềm hình chữ nhật hoặc đa giác thuôn dài. Mô dày tròn gồm 5-6 lớp tế bào có hình bầu dục hoặc thuôn dài tạo thành nhiều cụm, 1-2 lớp trong cùng có vách hơi uốn lượn. Giữa các cụm mô dày là các tế bào hình chữ nhật, thuôn dài, đầu hơi nhọn. Mô mềm vỏ 1-3 lớp tế bào hình chữ nhật thuôn dài, kích thước lớn hơn các tế bào mô dày. Calci oxalat hình cầu gai rải rác trong mô dày, mô mềm vỏ, mô mềm tủy, vùng libe và tia tủy. Các tinh thể này có khi lớn chiếm gần hết khoang tế bào. Trụ bì gồm 10-11 lớp tế bào hình đa giác hóa mô cứng thành từng cụm úp trên các chùy libe. Libe 1 gồm 5-6 lớp tế bào có hình đa giác, kích thước nhỏ, sắp xếp lộn xộn thành cụm nằm dưới sợi trụ bì. Libe 2 kết tầng tạo thành chùy libe kích thước không đều, thường mỗi chùy có 2 cụm sợi libe. Xen giữa các chùy là tia libe rộng hay hẹp gồm 1-4 dãy tế bào, hình chữ nhật hay thuôn dài, kích thước lớn gấp 5-6 lần tế bào mô cứng. Mỗi cụm sợi libe gồm 4-5 lớp tế bào hình đa giác. Mô mềm libe 2 vách uốn lượn. Gỗ 2 dày hơn libe 2, mạch gỗ to, hình tròn hoặc đa giác gần tròn nằm rải rác trong vùng gỗ 2. Mô mềm gỗ hình đa giác, vách hóa mô cứng không đều. Tia gỗ hẹp 1-2 dãy tế bào. Gỗ 1 tập trung thành cụm, mỗi bó gồm 3-5 mạch; mô mềm quanh gỗ 1 gồm 4-10 lớp tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, vách cellulose, rải rác có một hai tế bào hóa mô cứng. Mô mềm tủy gồm 6-8 lớp tế bào đa giác hoặc đa giác gần tròn, kích thước lớn, hóa mô cứng.

Gân giữa: Biểu bì trên là một lớp tế bào hình chữ nhật, kích thước không đều, càng về phía gần thịt lá tế bào càng thon dài; cutin mỏng. Tế bào biểu bì dưới hình chữ nhật, kích thước bằng ½ tế bào biểu bì trên. Cả hai biểu bì đều có lông che chở và lông tiết; lông che chở đa bào hình sao; lông tiết đầu đơn bào, chân 2-4 tế bào hoặc chân 7-9 tế bào phình ra ở giữa. Mô dày góc gồm 5-6 lớp tế bào ở dưới biểu bì trên và 3-4 lớp ở trên biểu bì dưới, kích thước không đều. Mô mềm đạo gồm 4-5 lớp tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước không đều. Bó dẫn xếp thành hình cung, libe ở dưới gỗ ở trên. Gỗ gồm nhiều mạch kích thước không đều, hình tròn hoặc đa giác gần tròn; mô mềm gỗ hình đa giác, vách cellulose. Libe gồm nhiều lớp tế bào kích thước nhỏ, sắp xếp lộn xộn. Bên ngoài libe có 6-7 lớp tế bào vách cellulose hơi dày ở góc. Calci oxalat hình cầu gai rải rác trong mô mềm, mô dày và rất nhiều trong libe, một số tinh thể lớn chiếm gần hết khoang tế bào.
Phiến lá: Biểu bì trên và dưới của thịt lá có hình dạng giống biểu bì ở gân giữa nhưng kích thước lớn hơn và có nhiều lông che chở và lông tiết giống như gân giữa. Tế bào biểu bì trên lớn gấp 2 lần tế bào biểu bì dưới. Mô mềm giậu 2-3 lớp tế bào đi sâu vào phần gân giữa. Mô mềm khuyết gồm 3-4 lớp tế bào vách uốn lượn. Lỗ khí nhỏ, có nhiều ở biểu bì dưới.
Cuống lá: vi phẫu tiết diện hơi đa giác. Biểu bì là 1 lớp tế bào hình chữ nhật, kích thước khá đều, có nhiều lông che chở và lông tiết. Lông che chở đa bào hình sao. Lông tiết đầu đơn bào, chân 2-4 tế bào hoặc chân 7-9 tế bào phình ra ở giữa, trong đó loại thứ 2 chiếm ưu thế. Mô dày góc gồm 5-6 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều. Mô mềm đạo tế bào hình đa giác, đa giác gần tròn hay hình bầu dục, kích thước lớn hơn tế bào mô dày. Trụ bì gồm 1-5 lớp tế bào hình đa giác hơi dẹp, kích thước nhỏ, vách dày hóa mô cứng thành cụm phía trên các bó dẫn. Libe và gỗ xếp không liên tục thành 4-5 cụm hình quạt. Libe 1 gồm 5-6 lớp tế bào xếp lộn xộn. Libe 2 gồm 3-4 lớp tế bào vách nhăn nheo. Mạch gỗ 2 to, hình tròn. Mô mềm gỗ hình đa giác hơi dài, kích thước rất nhỏ so với mạch gỗ. Mạch gỗ 1 hình tròn. Mô mềm quanh gỗ 1 gồm 5-7 lớp tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, vách cellulose. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình đa giác, kích thước rất lớn, vách hóa gỗ. Tinh thể calci oxalat nằm rải rác trong vùng libe và mô mềm tủy.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột màu vàng xanh có lẫn các sợi. Mảnh biểu bì trên tế bào hình đa giác, mang lông che chở, lông tiết và lỗ khí. Mảnh biểu bì dưới tế bào vách ngoằn ngèo, mang lông che chở, lông tiết và lỗ khí. Lỗ khí kiểu hỗn bào. Lông che chở hình sao gồm nhiều tế bào chụm lại ở gốc hoặc rời ra từng tế bào. Mảnh mô mềm tế bào hình chữ nhật hay đa giác. Sợi có vách dày, khoang rộng. Mảnh mạch xoắn, mạch vạch, mạch điểm. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai nằm riêng lẻ hoặc trong tế bào mô mềm. Hạt phấn màu vàng, hình cầu gai, đường kính gần 60 µm

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Abutilon Mill. là chi lớn nhất trong họ Bông, có khoảng 120 loài phân bố rải rác khắp vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới ấm. Châu Á có 10 loài. Ở Việt Nam, cối xay mọc hoang khắp các tỉnh, đồng bằng, trung du, đồi núi thấp. Cây ưa ẩm, ưa sáng, hơi chịu bóng.
Mùa hoa: tháng 2-3, mùa quả: tháng 4-6

Bộ phận dùng: 

Toàn cây trên mặt đất (Herba Abutili indici) gồm đoạn thân, cành, lá, quả.

Thành phần hóa học: 

Flavonoid, hợp chất phenol, acid amin, acid hữu cơ, đường. Các flavonoid là gossypin, gossypitin, cyanidin-3-rutinosid. Các acid amin là alanin, acid glutamic, arginin, valin. Các đường là glucose, fructose, galactose.
Hạt chứa 5% dầu béo, các acid béo là acid palmitic, acid stearic và một số acid béo khác; phần không xà phòng hóa chiếm 1,7%.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Hợp chất gossypin có tác dụng kháng viêm mạnh.
Hạt có tác dụng nhuận tràng, tiêu viêm.
Chữa cảm sốt, đau đầu, bí tiểu tiện, phù thũng sau khi đẻ, kiết lỵ, mắt có màng mộng, tai điếc. Lá giã đắp ngoài chữa mụn nhọt, kết hợp với nhân trần chữa chứng vàng da hậu sản.