Loài Eclipta prostrata L. (Cây Cỏ Nhọ Nồi)

Tên
Tên khác: 

Cỏ mực, Hạn liên thảo, Lệ trường, Phong trường

Tên khoa học: 

Eclipta prostrata L.; Eclipta alba (L.) Hassk.

Họ: 

Cúc (Asteraceae)

Tên nước ngoài: 

Dyer’s weed, Dye-weed, White eclipta, Éclipte droite (Pháp) [15]

Mẫu thu hái tại: 

Quận 9 - thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10/06/2009

Số hiệu mẫu: 

CNN100609, được lưu tại bộ môn Thực Vật-Khoa Dược

Dạng sống cỏ đứng, cao 25-90 cm, phân nhánh, màu đỏ nâu hoặc hơi xanh, thân già có nốt sần. Toàn cây phủ lông cứng nằm. Cây có nhựa mủ khi ra không khí có màu đen. Lá đơn, mọc đối. Phiến lá thuôn dài hình mũi mác, đỉnh nhọn, gốc hẹp, dài 3,5-10 cm, rộng 0,8-2,5 cm, xanh đậm ở mặt trên, nhạt hơn ở mặt dưới, mép lá có răng cưa cạn đôi khi hơi gợn sóng. Gân lá lông chim, nổi rõ ở mặt dưới, 4-7 cặp gân phụ nối với nhau ở gần mép lá, có lông cứng. Cuống lá rất ngắn, mảnh, ôm sát vào thân. Cụm hoa đầu cô độc ở nách lá đôi khi ở ngọn cành, mỗi nách lá thường có 2 đầu, một trên cuống dài khoảng 1,5 cm, một trên cuống ngắn khoảng 1 cm. Tổng bao lá bắc 8-10, dạng hình trứng thuôn đỉnh nhọn, màu xanh, xếp trên một hàng, dài 5-6 mm, rộng 2-2,5 mm, mặt ngoài và mép lá có lông dài. Đế cụm hoa hình chén, màu xanh, có nhiều vảy hình chỉ, dài 3-4 mm. Đầu có 2 loại hoa, hoa cái hình lưỡi xếp 1 vòng ngoài, hoa lưỡng tính hình ống ở trong. Hoa hình lưỡi màu trắng, đài hoa dính có 4 răng to và một số răng nhỏ, dài 0,2-0,3 mm; tràng hoa dính thành ống dài 1 mm, trên là phiến nguyên hoặc có hai răng đều hoặc không, dài 1-1,2 mm; bầu dưới 1 ô dẹp, đính noãn đáy, vòi nhụy dài khoảng 1,5 mm, phân 2 nhánh đầu nhụy. Hoa hình ống màu trắng; đài hoa giống hoa hình lưỡi; tràng hoa dính thành ống dài 1,5 mm, trên chia 4 thùy hình tam giác dài 0,3 mm có vài gai nhọn ở mặt ngoài; bộ nhị 4, chỉ nhị hình sợi, màu trắng, dài 0,5 mm, đính đáy, ống tràng xen kẽ cánh hoa, bao phấn dài gần 0,5 mm, màu vàng, dính nhau thành ống bao vòi nhụy, 2 ô, hướng trong, có tai, nứt dọc, đính đáy, có phụ bộ là một phiến mỏng hình tam giác, hạt phấn hình cầu gai, màu vàng, đường kính 17,5-22,5 µm; bộ nhụy bầu giống hoa cái, vòi nhụy màu trắng, hình trụ dài 1,5 mm, đầu nhụy chia 2 nhánh rất ngắn, dài 0,3-0,4 mm, có lông. Quả bế dẹp, dài 2,5-3 mm, màu đen có 2 cánh ngắn.

Hoa thức và Hoa đồ: 

Hoa hình ống:

Hoa hình lưới:

Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân
Vi phẫu tiết diện tròn. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, kích thước không đều, cutin mỏng, có lông che chở đa bào. Mô dày góc gồm 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác, không đều, có lông che chở. Mô mềm tế bào hình đa giác hoặc hơi thuôn dài, vách mỏng, xếp tạo những khuyết to nhỏ hình bầu dục. Sát vòng nội bì rải rác có các túi tiết li bào. Nội bì khung Caspary rõ, rải rác hạt tinh bột. Trụ bì 3-4 lớp tế bào đa giác, hóa mô cứng thành cụm úp trên libe 1. Libe và gỗ không liên tục. Libe 1 gồm 4-5 lớp tế bào vách hơi uốn lượn, xếp lộn xộn. Libe 2 gồm 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật, vách uốn lượn, xếp xuyên tâm. Mạch gỗ 2 nhiều, to, hình đa giác, phân bố gần đều trong vùng mô mềm gỗ; mô mềm gỗ 2 hình đa giác hoặc hình chữ nhật, vách dày, kích thước nhỏ. Gỗ 1 tập trung thành nhiều cụm, mạch gỗ hình tròn hoặc đa giác gần tròn, mô mềm quanh gỗ 1 gồm nhiều lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose. Mô mềm tủy đạo gồm nhiều lớp tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước lớn.

Gân giữa: Lồi ở mặt dưới, hơi khuyết ở mặt trên. Biểu bì trên tế bào hình chữ nhật, kích thước không đều, cutin mỏng, có lông che chở đa bào. Biểu bì dưới giống biểu bì trên nhưng kích thước nhỏ hơn. Mô dày góc gồm 1-2 lớp tế bào hình đa giác không đều. Mô mềm đạo tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước không đều, chứa lục lạp. Bó dẫn gồm 3-5 bó, gỗ ở trên libe ở dưới, bó to ở giữa nhỏ dần ở hai bên. Libe gồm 3-4 lớp tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, sắp xếp lộn xộn. Mạch gỗ to, hình tròn hoặc đa giác gần tròn xếp thành dãy xen kẽ với 1 hay 2 dãy mô mềm gỗ vách cellulose. Bao bên ngoài libe gỗ là 3-5 lớp tế bào mô mềm hình đa giác, kích thước nhỏ, vách cellulose hơi dày. Hai bên bó libe gỗ lớn có túi tiết li bào.
Phiến lá: Biểu bì trên tế bào hình chữ nhật, kích thước không đều, có lông che chở đa bào. Biểu bì dưới hình dạng giống biểu bì trên nhưng kích thước nhỏ hơn. Mô mềm giậu gồm 1 lớp tế bào hình chữ nhật, kích thước lớn, dưới mỗi tế bào biểu bì trên là 1-2 tế bào mô mềm giậu. Mô mềm khuyết gồm 4-5 lớp tế bào hình đa giác, kích thước khá đều, chứa lục lạp. Lỗ khí ở cả hai mặt của thịt lá. Bó gân phụ gồm gỗ ở trên và cụm nhỏ libe ở dưới

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột màu xanh có lẫn sợi. Lông che chở đa bào, ngoài có cutin dày lởm chởm. Mảnh mô mềm lá tế bào hình đa giác gần tròn, vách mỏng. Mảnh biểu bì lá tế bào vách mỏng ngoằn ngoèo mang lỗ khí kiểu hỗn bào. Mảnh cánh hoa tế bào hình chữ nhật, vách hơi uốn lượn. Mảnh đầu nhụy gồm các tế bào thon dài, xếp lợp lên nhau. Hạt phấn hoa hình cầu có gai, đường kính 22,5-25 µm. Sợi tập trung thành cụm hoặc rời từng sợi. Mảnh mạch vạch, mạch xoắn, mạch điểm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Nhọ nồi phân bố ở vùng Nam và Đông Nam châu Á. Ở Việt Nam phân bố các tỉnh, cây ưa ẩm, ưa sáng.
Mùa hoa quả: quanh năm.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây trên mặt đất (Heroba Ecliptae).

Thành phần hóa học: 

Dẫn chất thiophen, terthienyl aldehyd ecliptal, wedelolacton, stigmasterol, sitosterol, glucosid khung olean, tinh dầu, chất đắng, alkaloid (Nicotin, Ecliptin).

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Cầm máu, chống viêm nhiễm.
Nhọ nồi dùng làm thuốc bổ máu, cầm máu, ho ra máu, lỵ ra máu, rong kinh, băng huyết, chảy máu cam, trĩ ra máu, nôn ra máu, đái ra máu, bị thương chảy máu.