Loài Morus alba L. (Cây Dâu Tằm)

Tên
Tên khác: 

Tang, Dâu cang, Dâu ta

Tên khoa học: 

Morus alba L.

Họ: 

Dâu tằm (Moraceae)

Tên nước ngoài: 

White mulberry (Anh)

Mẫu thu hái tại: 

Bảo Lộc-Lâm Đồng, ngày 09 tháng 05 năm 2009

Số hiệu mẫu: 

DT 0509

Cây gỗ nhỏ, cao khoảng 3 m. Cành mềm, lúc non có lông, sau nhẵn và có màu xám trắng, chồi nách nhỏ màu nâu vàng. Vỏ thân có nốt sần, có mủ trắng như sữa. mọc so le, hình bầu dục, hình tim hoặc hình trứng rộng, có mũi nhọn ở đầu, phiến mỏng, mềm, dài 5-10 (15) cm, rộng 4-8 (10) cm, mép có răng cưa đều, phiến nguyên hay đôi khi chia 3-5 thùy trên các nhánh còn non, 3 gân ở gốc, các gân bên đạt tới chiều dài của phiến, đôi gân bên tận cùng ở ½ chiều dài phiến lá. Mặt trên của lá màu lục sẫm hay lục xám, mặt dưới màu lục nhạt hơn, nổi rõ các gân lớn chạy từ cuống lá và nhiều gân nhỏ hình mạng lưới, có lông tơ mịn rải rác trên gân lá. Cuống dài 2-4 cm, mảnh, có lông thưa. Lá kèm còn non hình tam giác nhọn, khi già xoắn lại thành hình dải đầu nhọn. Hoa đơn tính, vô cánh, cùng gốc hay khác gốc. Cụm hoa đực là chùm hoặc gié, dài 1,5-2 cm. Hoa đực có cuống ngắn; 4 lá đài tù, có lông thưa; 4 nhị đối diện với các lá đài, dài gấp đôi lá đài, chỉ nhị mảnh, cong trong nụ; bao phấn 2 ô, hình gần cầu, màu vàng nhạt, nứt dọc, hướng trong. Hạt phấn hình bầu dục, 2 đầu nhọn, nhiều rãnh, kích thước 22,5-17,5×15-17,5 µm. Các hoa cái hợp thành đuôi sóc dài 1-1,5 cm. Hoa cái có 4 lá đài, bầu 1 ô, 1 noãn, đính nóc. Quả bế được bao bọc trong các lá đài đồng trưởng và mọng nước, tụ họp thành quả phức hình trụ, khi chưa chín màu trắng xanh, khi chín màu đỏ hồng, dài 1-2 cm, đường kính 7-10 mm, cuống quả dài 1-1,5 mm. Vị hơi chua và ngọt.

Hoa thức và Hoa đồ: 




Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Rễ
Nhiều lớp tế bào bần ở phía ngoài, có khi bị bong ra. Mô mềm vỏ đạo xen kẽ với mô mềm khuyết, tế bào vách mỏng, hình bầu dục dẹp. Sợi vách cellulose khoang hẹp xếp riêng rẽ hoặc từng đám 5-6 tế bào rải rác trong mô mềm. Tia tủy rộng, gồm 1-3 dãy tế bào hình chữ nhật xếp theo hướng xuyên tâm, có chứa nhiều hạt tinh bột. Libe không liên tục mà tạo thành nhiều chùy không đều, có các đám sợi vách cellulose xen kẽ với mô mềm libe. Gỗ cấp 2 chiếm tâm, mạch gỗ 2 to, mô mềm gỗ hóa sợi thành từng đám. Ống nhựa mủ rải rác trong các mô. Tinh thể calci oxalat hình khối và cầu gai nhiều trong mô mềm vỏ và libe.
Thân
Vi phẫu gần tròn. Bần gồm một hoặc vài lớp tế bào đều đặn, gần như hình chữ nhật, đôi khi có lỗ vỏ, vẫn còn biểu bì và một ít lông che chở đơn bào ngắn. Mô mềm vỏ khuyết, tế bào hình bầu dục, vách khá mỏng, có chứa các tinh thể calci oxalat hình khối. Mô dày tạo thành vòng liên tục nằm giữa vùng mô mềm vỏ. Các đám sợi trụ bì vách cellulose dày, khoang tế bào hẹp bao bọc gần như liên tục xung quanh vòng libe. Vòng libe liên tục, libe cấp 2 gồm sợi và mô mềm libe xen kẽ. Vùng gỗ phát triển nhiều ở góc, xếp thành một vòng liên tục, mạch gỗ to ở vùng gần tương tầng, càng vào trong càng nhỏ dần. Tia tủy hẹp, thường chỉ là 1 dãy tế bào. Tế bào mô mềm tủy gần tròn, to, vách mỏng, chứa calci oxalat hình cầu gai và hình khối. Mô mềm tủy thường hóa mô cứng. Ống nhựa mủ thật có nhiều trong mô mềm vỏ và libe.
Vi phẫu thân non vuông, các cạnh không đều, có rất nhiều lông che chở, biểu bì có cutin dày, các tế bào mô mềm vỏ chưa bị dẹp, mạch gỗ ít phát triển, mô mềm tủy chưa hóa mô cứng, sợi trụ bì ít hơn. Thân già có lớp bần dày, nhiều mạch gỗ 2 to ở vùng gần tượng tầng, các tế bào mô cứng vách dày rải rác trong mô mềm vỏ, tủy thu hẹp.
Cuống lá
Biểu bì mang lông che chở đơn bào ngắn, đôi khi có lông tiết đầu đơn hoặc đa bào. Dưới biểu bì có khoảng 5-7 lớp mô dày tròn, tế bào nhỏ. Cung libe gỗ không liên tục, libe phía dưới, gỗ phía trên, bao quanh libe gỗ có thể gặp mô dày. Giữa cung libe gỗ có 1 bó libe gỗ nhỏ xếp cùng chiều với bó libe gỗ to. Mô mềm và libe chứa rất nhiều tinh thể calci oxalat hình khối và hình cầu gai. Ống nhựa mủ thật ở mô mềm và libe.

Gân giữa: Biểu bì trên và biểu bì dưới gồm 1 lớp tế bào nhỏ, xếp đều đặn. Lông che chở đơn bào ngắn và lông tiết đầu đa bào và đơn bào ở cả 2 mặt. Đôi khi một vài lỗ khí nhô rất cao. Mô dày dưới những chỗ lồi của gân lá. Mô mềm khuyết, tế bào hình tròn. Cung libe gỗ hình chữ U, gỗ phía trên, libe phía dưới, mạch gỗ xếp thành dãy xen kẽ với các dãy mô mềm gỗ. 2-3 bó libe gỗ phụ nằm phía trong cung libe gỗ. Mô mềm và libe chứa rất nhiều tinh thể calci oxalat hình khối. Ống nhựa mủ thật ở mô mềm và libe.
Phiến lá: Tế bào biểu bì trên lớn, đôi khi phình to thành lông chứa nang thạch hình cầu, xù xì, có cuống to. Không thấy lông tiết trên phiến lá. Tế bào biểu bì dưới nhỏ hơn, có ít lông chứa nang thạch, nhưng nhiều lỗ khí hơn và lông che chở đơn bào đầu tù. Mô mềm giậu gồm 1 lớp tế bào, dưới mỗi tế bào biểu bì có khoảng 4-5 tế bào mô mềm giậu. Mô mềm khuyết.
Biểu bì lá: Biểu bì trên là những tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác vách khá thẳng, nhiều vân mảnh, không thấy lỗ khí. Biểu bì dưới có nhiều lỗ khí kiểu hỗn bào khoảng từ 5-6 tế bào bạn xung quanh, bào thạch nhiều ở biểu bì trên.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá màu lục xám, không mùi, không vị đặc biệt. Thành phần gồm: mảnh biểu bì trên và biểu bì dưới tế bào hình đa giác, vách mỏng, chứa bào thạch; mảnh biểu bì dưới có lỗ khí kiểu hỗn bào; lông che chở đơn bào đầu thuôn nhọn, kích thước to nhỏ không đều; bào thạch có vân hoặc u lồi, thuôn dài; mảnh gân giữa mang lông che chởlông tiết; mảnh biểu bì gân lá, tế bào hình chữ nhật, bên trong có tinh thể calci oxalat cầu gaihình khối; mảnh mạch vạch, mạch mạng; mảnh mô giậu.
Bột vỏ rễ màu vàng nhạt, không có mùi đặc biệt, vị hơi chát. Thành phần gồm: nhiều sợi dài, vách dày, khoang hẹp hoặc không rõ khoang; nhiều hạt tinh bột tròn hay hình chuông, rốn hình điểm hay hình vạch, đứng riêng rẽ hay tụ họp thành đám; mảnh bần gồm tế bào đều đặn hình đa giác, vách dày; mảnh mô mềm trong chứa nhiều hạt tinh bột; tế bào mô cứng gần tròn, hình chữ nhật hoặc không đều, vách dày, có lỗ trao đổi; mảnh mạch; tinh thể calci oxalat hình khối hoặc cầu gai; mảnh bần màu vàng, tế bào hình đa giác.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Cây ưa ẩm và sáng, thường được trồng trên diện tích lớn ở bãi sông, đất bằng, cao nguyên. Mùa hoa tháng 4-5, mùa quả tháng 5-7.

Thành phần hóa học: 

chứa các thành phần bay hơi như tinh dầu (0,0035%), các thành phần không bay hơi gồm protein, carbohydrat, flavonoid, coumarin, vitamin… Các flavonoid: rutin, quercetin, moracetin (quercetin-3-triglucosid), quercitrin (quercetin 3- rhamnosid), isoquercitrin (quercetin-3- glucosid). Các dẫn chất coumarin: umbeliferon, scopoletin, scopolin. Các vitamin B, C, D, caroten. Các sterol: β-sitosterol, campesterol, β-sitosterol glycosid, β- ecdyson và inokosterol. Các acid hữu cơ: oxalic, malic, tartric, citric, fumaric, palmitic và ester ethyl palmitat.
Vỏ rễ chứa mulberin, cyclomulberin, mulberochomen, cyclomulberochromen, mulberanol, oxydihydromorusin (morusinol), kuwanon, mulberofuran, albanol, albafuran, albafuran B, C. Ngoài ra, vỏ rễ còn chứa p-tocopherol, umberiferon, socopoletin, ethyl 2,4 - dihydrobenzoat, 5,7-dihydroxychoromon, morin (3,5,7,2’,4’- pentahydroxyfalavon) dihydromorin, dihydrokaemferol, acid betulenic, 2,4,4’,6-tetrahydroxybenzophenol (R=H), macrulin (2,3’,4,4’,6-pentahydroxybenzophenol (R=OH), sitosterol, resinotanol, moran A (glucoprotein).

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

* Lá (Folium Mori albae) - Tang diệp: Sau khi mới có sương (vào mùa thu), thu hái lá bánh tẻ, loại tạp chất, rửa sạch đem phơi trong bóng râm hoặc sấy nhẹ đến khô. Dùng trị cảm mạo phong nhiệt, phế nhiệt ho ráo, chóng mặt, nhức đầu hoa mắt, mắt xây xẩm, đau mắt đỏ. Ngày dùng 5-12 g, dạng thuốc sắc.
* Vỏ rễ (Cortex Mori albae radici) - Tang bạch bì.
- Mô tả: Mảnh vỏ rễ đã cạo lớp bần có hình ống, hình máng hai mép cuốn lại hoặc mảnh dẹt phẳng, hoặc quăn queo, dài rộng khác khau, dày 1-4 mm; mặt ngoài màu trắng hoặc vàng nhạt, tương đối nhẵn, đôi chỗ còn sót lại mảnh bần màu vàng hoặc màu vàng nâu; mặt trong màu vàng nhạt hay vàng xám, có nếp nhăn dọc nhỏ. Chất nhẹ và dai, có sợi chắc, khó bẻ, nhưng dễ tước dọc thành dải nhỏ. Mùi nhẹ, vị hơi ngọt.
- Chế biến: Thu hoạch vào cuối mùa thu, khi lá rụng, đến đầu mùa xuân, trước khi cây nảy mầm, đào lấy rễ dưới đất, cạo bỏ hết lớp vỏ ngoài thô màu nâu vàng, rửa sạch, bổ dọc, bóc lấy vỏ rễ màu trắng ngà, phơi hay sấy khô.
- Công dụng: Phế nhiệt ho suyễn, thủy thũng đầy trướng, tiểu tiện ít, cơ và da mặt, mắt phù thũng. Vỏ rễ trị huyết áp cao. Ngày dùng 6-12 g, dạng thuốc sắc.