Loài Vitex negundo L.(Cây Ngũ Trảo)

Tên
Tên khác: 

Hoàng kinh, Quan âm.

Tên khoa học: 

Vitex negundo L.

Tên đồng nghĩa: 

Vitex paniculata Lamk., V. Arborea Desf., V. Spicata Lour.

Họ: 

Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).

Tên nước ngoài: 

Five-leaved, chaste-tree, Indian privet, Gattilier incise.

Mẫu thu hái tại: 

Hóc Môn và Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh, tháng 4-2010.

Số hiệu mẫu: 

NT0410, được lưu tại Bộ môn Thực vật Khoa Dược.

Cây gỗ nhỏ mọc đứng, cao 3-4 m. Thân non tiết diện vuông rồi từ từ tròn, màu xanh, nhiều lông mịn màu trắng; thân già màu xám nâu hay xám đen.
mọc đối, không có lá kèm, kép chân vịt, thường có 5 (ít khi 3 hay 7) lá chét không đều, lá chét ở giữa to nhất. Cuống chung dài 3-5 cm, hơi phình ở gốc, mặt trên lõm, màu xanh, rất nhiều lông mịn. Lá chét có phiến hình trái xoan, ngọn có đuôi, gốc thuôn, mặt trên màu xanh lục sậm ít lông, mặt dưới đầy lông mịn màu trắng bạc; lá chét giữa dài 9-10 cm, rộng 2-3 mm, có 12-15 đôi gân bên; các lá chét ở bên dài 5-8 cm, rộng 1,5-2,5 cm, có 5-10 đôi gân bên cong về phía ngọn lá; mép lá nguyên; gân lá hình lông chim nổi rõ ở mặt dưới; cuống lá chét dài 5-15 mm, phía trên lõm thành hình lòng máng, có nhiều lông mịn; 2 lá chét ở gốc gần như không cuống.
Cụm hoa hình chùy ở ngọn cành ít khi ở nách lá, dài 10-20 cm, phân nhánh đối nhau, tận cùng nhánh là các xim 2 ngã gồm 3 hoa, hoa giữa gần như không cuống, 2 hoa bên có cuống.
Hoa nhỏ, màu tím nhạt, không đều, lưỡng tính, mẫu 5; cuống hoa bên dài 2-4 mm, màu xanh, phủ đầy lông mịn; lá bắc và lá bắc con nhỏ, dạng vảy hình tam giác, màu xanh nâu, nhiều lông mịn màu xám. Lá đài 5, màu xanh, dính nhau ở phía dưới thành ống hình chuông dài 2 mm, có 5 cạnh do mỗi lá đài có một gân dọc nổi rõ ở mặt ngoài, trên chia 5 phiến hình tam giác dài 0,5 mm, mặt ngoài nhiều lông mịn màu xám, tiền khai van. Cánh hoa 5, mặt ngoài đầy lông mịn màu xám; dính nhau bên dưới thành ống dài 5 mm, mặt trong rất nhiều lông dài và nhiều sọc dọc màu tím sậm; bên trên chia thành 2 môi kiểu 2/3: môi trên 2 thùy nhỏ, tròn, màu tím rất nhạt gần như trắng, môi dưới 3 thùy, thùy giữa dài và to hơn 2 thùy bên, màu tím sậm ở mặt trong, màu vàng và nhiều lông dài ở gốc phía trong, 2 thùy bên tròn, màu tím nhạt, tiền khai lợp. Nhị 4, thò ngắn khỏi ống tràng, rời, không đều với 2 nhị dài ở phía trước và 2 nhị ngắn ở phía sau (bộ nhị kiểu 2 trội), đính vào gần gốc ống tràng, xen kẽ cánh hoa; chỉ nhị dạng sợi, màu trắng, dài 4-6 mm, nhiều lông dài ở gốc; bao phấn hình bầu dục, màu tím sậm, 2 ô dạng ra, đính đáy, hướng trong, nứt dọc. Hạt phấn rời, màu vàng nhạt, hình bầu dục thuôn có rãnh dọc ở giữa, có 2 kích cỡ: hạt to dài 37-50 µm, rộng 25-32 µm, hạt nhỏ dài 20-25 µm, rộng 10-18 mm. Lá noãn 2, dính nhau tạo thành bầu trên 2 ô, mỗi ô 2 noãn, đính noãn trung trụ, một vách giả xuất hiện giữa 2 noãn ngăn thành bầu 4 ô; bầu hình cầu, màu xanh, nhẵn, đỉnh có tuyến như hạt cát; vòi nhụy 1, đính trên bầu, hình sợi, dài 5 mm, màu tím, đỉnh xẻ 2 thùy; đầu nhụy màu tím sậm.
Quả hạch, hình cầu, đường kính 3-4 mm, khi chín có màu đen, mang đài tồn tại.

Hoa thức và Hoa đồ: 

Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Rễ
Vi phẫu cắt ngang hình gần tròn, chia làm 2 vùng rõ rệt: vùng vỏ chiếm 1/5 diện tích vi phẫu, vùng trung trụ chiếm 4/5.
Vùng vỏ: Bần 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật dẹt, vách mỏng, xếp thành dãy xuyên tâm. Nhu bì 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật rất dẹt. Mô mềm vỏ 4-5 lớp tế bào hình bầu dục, vách cellulose, có vùng tế bào xếp thành dãy xuyên tâm, có vùng tế bào xếp lộn xộn, giữa các tế bào có đạo nhỏ.
Vùng trung trụ: Cụm mô cứng rời rạc, xếp thành một vòng, tế bào vách dày hay rất dày. Libe cấp 1 tế bào bị ép dẹp méo mó khó nhận dạng. Libe cấp 2 thành vòng, tế bào hình chữ nhật dẹt hay hình bầu dục hoặc méo mó, xếp thành dãy xuyên tâm, khít nhau hay có đạo nhỏ ở góc giữa các tế bào. Gỗ cấp 2 gồm nhiều mạch gỗ kích thước không đều, sắp xếp lộn xộn, mô mềm gỗ tế bào hình đa giác xếp khít nhau, vách hoá gỗ dày. Gỗ cấp 1 rõ, 7-8 bó dưới gốc những tia tủy, mỗi bó gồm 2-3 mạch nhỏ không đều, phân hoá hướng tâm. Tia tủy hẹp 1-2 dãy tế bào kích thước to dần khi hướng ra vùng libe. Mô mềm tủy các tế bào hình đa giác, sắp xếp lộn xộn và khít nhau, vách hoá gỗ dày.

Thân
Vi phẫu cắt ngang thân non hình vuông, thân già hình tròn, vùng vỏ chiếm 1/10 diện tích vi phẫu, vùng trung trụ chiếm 9/10.
Vùng vỏ: Biểu bì ở thân non là lớp tế bào hình chữ nhật hay đa giác; lớp cutin mỏng; lỗ khí ít gặp, cùng mức với tế bào biểu bì hay nhô lên cao. Lông che chở nhiều, thường kéo dài từ 1 tế bào biểu bì, lông đơn bào ít, lông đa bào nhiều, cấu tạo gồm 2-3, ít khi 4, tế bào xếp trên một hàng; tế bào ở ngọn lông vách dày hơn và mặt ngoài lấm tấm hạt, tế bào ở gốc đôi khi hẹp. Lông tiết nhiều dạng: chân đơn bào đầu to đơn bào, chân đơn bào đầu tròn 2-4 tế bào, chân đơn bào rất ngắn đầu to và dẹt 2 tế bào, chân 2-4 tế bào đầu nhỏ và tròn đơn bào. Bần ở thân già, tầng sinh bần xuất hiện có đoạn ngay dưới biểu bì có đoạn dưới 1-2 lớp mô dày; lớp tế bào bần đầu tiên rất to, các lớp tiếp sau tế bào nhỏ và dẹt hơn. Mô dày 3-7 lớp tế bào có vách dày ở góc. Mô mềm vỏ 4-5 lớp tế bào hình tròn hay bầu dục dẹt, xếp chừa những đạo nhỏ.
Vùng trung trụ: Trụ bì hoá sợi thành từng cụm to nhỏ không đều, tế bào hình đa giác, xếp khít nhau; ở thân già những tế bào mô cứng to hay nhỏ, vách dày, ống trao đổi rõ, xuất hiện nối liền những cụm sợi tạo thành vòng mô cứng liên tục quanh thân. Libe là vòng liên tục; libe cấp 1 từng cụm, tế bào bị ép dẹp, méo mó; libe cấp 2 nhiều lớp, những lớp tế bào gần tầng sinh libe gỗ hình chữ nhật, xếp thành dãy xuyên tâm. Gỗ cấp 2 gồm nhiều mạch gỗ không đều, hình đa giác, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, xếp xuyên tâm, vách dày đến rất dày. Tia tủy hẹp 1-2 dãy tế bào. Gỗ cấp 1 từng bó, mỗi bó gồm 2-4 mạch gỗ không đều phân hóa ly tâm, được bao quanh bởi vùng mô mềm tế bào hình đa giác, vách cellulose, xếp khít nhau. Mô mềm tủy tế bào hình đa giác, không đều, càng vào trong tế bào càng to, vách mỏng hóa mô cứng, xếp chừa những đạo nhỏ. Tinh thể calci oxalat hình kim rất ngắn tập trung thành đám trong mô mềm tủy và tia tủy.


Gân lá lồi ít ở mặt trên, lồi tròn ở mặt dưới. Biểu bì trên và biểu bì dưới 1 lớp tế bào hình chữ nhật; tế bào biểu bì trên to hơn tế bào biểu bì dưới; lớp cutin dày, một vài chỗ có răng cưa; lỗ khí ít gặp. Lông che chở rất nhiều ở mặt dưới, mặt trên ít hơn, cấu tạo giống ở thân. Lông tiết giống ở thân. Mô dày trên 2-6 lớp tế bào hình đa giác, vách dày đều xung quanh, tạo thành một cung liên tục. Mô mềm tế bào hình gần tròn, xếp chừa những đạo nhỏ. Libe gỗ cấp 1 ở giữa tạo thành cung hình chữ U, cung libe ở dưới bao lấy cung gỗ ở trên; gỗ gồm các mạch gỗ kích thước không đều xếp thành dãy, tế bào mô mềm gỗ phía trên vách cellulose, các tế bào phía dưới vách hóa gỗ; mặt trong cung libe gỗ có 3-5 cụm libe riêng rẽ. Sợi mô cứng tạo vòng gần như liên tục bao ngay dưới cung libe hay một vài trong cụm libe. Mô dày dưới 2-3 lớp tế bào có vách dày đều xung quanh. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai rải rác hay kim rất ngắn tập trung thành đám trong mô mềm.
Phiến lá: Biểu bì tế bào không đều, hình chữ nhật; biểu bì trên tế bào to, biểu bì dưới tế bào nhỏ hơn, thường dẹt, móp méo, nhiều lỗ khí. Lông che chở rải rác ở biểu bì trên, đơn bào ngắn, gần như dày đặc ở biểu bì dưới, đa bào giống ở thân. Lông tiết giống ở thân, nhưng thường là dạng lông chân đơn bào rất ngắn đầu to và dẹt 2 tế bào. Mô mềm giậu 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật thuôn dài, không đều, xếp khít và thẳng góc với biểu bì trên. Mô mềm khuyết tế bào không đều. Bó libe gỗ của gân phụ gồm 3-4 mạch gỗ rất nhỏ ở trên, libe ở dưới, bao xung quanh là 4-5 tế bào hình bầu dục to vách cellulose.
Cuống lá: Vi phẫu cắt ngang có mặt trên phẳng, mặt dưới lồi tròn, cấu tạo tương tự như ở gân giữa của lá và có thêm 2 bó libe gỗ phụ hai bên đầu cung libe gỗ chính.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá màu xanh lục, mùi thơm, vị đắng.
Soi kính hiển vi thấy: Lông che chở đa bào đầu nhọn, thường gãy thành những đoạn ngắn. Lông tiết nhiều. Mảnh biểu bì trên của lá ít khi có lông. Mảnh biểu bì dưới của lá rất nhiều lông che chở, khó thấy lỗ khí. Mảnh mô giậu chứa nhiều lục lạp. Mảnh mô mềm tế bào hình tròn hay hình bầu dục, vách mỏng. Mảnh mạch vạch, mạch mạng, mạch xoắn. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai nhiều, kích thước nhỏ, đường kính 3,5-7,5 µm. Tinh thể calci oxalat hình kim ngắn, dài 5-7 µm. Sợi vách mỏng, khoang rộng, nằm riêng lẻ hay tụ thành bó.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia, Malaysia, Indonesia. Ở nước ta, cây mọc từ Lạng Sơn đến Kiên Giang.
Mùa hoa quả tháng 5-7.

Bộ phận dùng: 

Quả (FructusViticis negundo). Ngoài ra còn dùng lá và rễ.

Thành phần hóa học: 

Lá chứa 4, 4’- dimethoxy- trans-stilben, 5, 6, 7, 8, 3’, 4’, 5’- heptamethoxyflavon, 5- hydroxyl- 6, 7, 8, 3’- pentamethoxyflavon, 5- hydroxyl- 6, 7, 8, 3’, 4’, 5’- hexamethoxyflavon, 5-hydroxy-6,7,8,4’-tetramethoxyflavon, 5-hydroxy-7, 3’, 4’,5’-tetramethoxyflavon, casticin, chrysosplenol D, luteolin, acid p.hydroxy benzoic, D- fructose, isoorientin, 5- hydroxy- 3, 6, 7, 3’, 4’-pentamethoxyflavan, 3, 5- dihydroxy- 3’, 4’, 6, 7- tetramethoxyflavonol, 5, 3’- dihydroxy-7, 8, 4’- trimethoxyflavanon, 5, 3’- dihydroxy-6, 7, 4’-trimethoxyflanon, nishindasid, negundosid, acid 2’- p.hydroxybenzoyl- mussaenosidic, acid 6’-p.hydroxybenzoyl mussaenosidic, furanoeromophilan I, acid acetyl oleanoloc, aucubin, agnusid, nishindasid.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Lá được dùng trị nhức mỏi gân cốt, trị sốt cách nhật, dùng tắm trị phù thủng, bán thân bất toại và bại liệt. Nấu lá xông hoặc dùng lá khô làm thuốc hút cho bớt nhức đầu. Quả, hạt sắc nước cho phụ nữ uống chữa kinh nguyệt không đều, bạch đới, cho ra mồ hôi, bớt nhức đầu, tim, hen suyễn. Rễ dùng sắc uống trị bệnh sốt rét, giã nát lấy nước uống trị ho.Vỏ cây giúp làm ăn ngon cơm, dễ tiêu hóa, chữa hen suyễn.