Loài Piper nigrum L.(Cây Tiêu)

Tên
Tên khác: 

Hạt tiêu, mạy lòi (Tày)

Tên khoa học: 

Piper nigrum L.

Họ: 

Hồ tiêu (Piperaceae).

Tên nước ngoài: 

Black pepper, common pepper, white pepper (Anh), poivrier commun, poivre noir (Pháp).

Mẫu thu hái tại: 

Đắc Nông tháng 5/2010.

Số hiệu mẫu: 

T0510, lưu tại Bộ môn Thực vật-Khoa Dược, được so với mẫu số 13396 ở Viện sinh học nhiệt đới.

Dây leo nhờ thân quấn chia thành nhiều đoạn và gấp khúc ở các mấu, mấu phù to, màu nâu xám, mang nhiều rễ móc để thân bám vào giá tựa; tiết diện tròn, thân non màu xanh, nhẵn, thân già màu xám, có nốt sần. Toàn cây có mùi thơm. Lá đơn, mọc cách. Phiến lá hình xoan, gốc tròn, đỉnh có mũi nhọn dài, có nhiều đốm trong mờ, màu xanh lục đậm mặt trên hơn mặt dưới, bìa phiến nguyên, kích thước dài 11,5-13,5 cm, rộng 6-7 cm. Gân lá lông chim nổi rõ 2 mặt, mặt dưới lồi nhiều hơn mặt trên, 3 cặp gân phụ cong hình cung: cặp thứ nhất xuất phát từ đáy, cách bìa phiến 0,2-0,5 cm, không rõ, chạy dọc theo rìa phiến lá khoảng 2/3 chiều dài phiến; cặp thứ 2 rõ hơn xuất phát cùng vị trí cặp gân phụ thứ nhất cách bìa phiến 1-1,5 cm, chạy đến tận gốc lá; cặp thứ 3 xuất phát từ ¼ cách đáy gốc lá, tụ lại ở ngọn lá; nhiều gân phụ nằm ngang, nối liền các gân hình cung dạng mạng. Lá kèm 2 vẩy màu đen khô xác dài 0,5-0,8 cm, nằm 2 bên đáy gốc lá, rụng sớm. Cuống lá màu xanh, có rãnh lòng máng, hơi phình ở gốc nơi đính vào thân và có 2 đường dọc màu đen nứt nẻ nhiều là vết tích của lá bắc, dài 1-1,6 cm. Cụm hoa: bông thòng mọc đối diện với lá; trục cụm hoa mập, hình trụ dài 6,5-8 cm, màu vàng mang nhiều hoa đính xoắn ốc thường là hoa lưỡng tính, đôi khi mang toàn hoa cái; cuống cụm hoa hình trụ dài 1-1,2 cm, màu vàng xanh. Hoa trần, đều, lưỡng tính hay hoa cái, mẫu 3, không cuống. Lá bắc hình tam giác khum ôm toàn bộ hoa dài 0,1-0,15 cm, màu vàng xanh, rìa có màng mỏng màu trắng. Bộ nhị 2 vòng, vòng trong bị trụy hoàn toàn, vòng ngoài có 1 nhị trụy, còn 2 nhị nằm 2 bên bầu, đều, rời; chỉ nhị nạc dài 0,05-0,08 cm; 2 ô phấn rời, màu vàng nâu, nứt dọc, hướng trong, dài 0,8-1 mm. Hạt phấn hình bầu dục 2 đầu nhọn, dài 12,5-15 µm, rộng 5-7,5 µm màu vàng, có rãnh dọc. Lá noãn 3-4, dính nhau tạo bầu trên 1 ô, 1 noãn, đính đáy; bầu hình cầu màu xanh, đường kính 1-1,5 mm; vòi nhụy rất ngắn gần như không có; 3-4 đầu nhụy dài 1-2 mm, màu trắng dễ đổi thành màu đen khi hoa hái khỏi cành hay hoa già. Quả hình cầu đường kính 0,5-0,6 cm, quả non có màu xanh, khi chín màu đỏ mang đầu nhụy tồn tại. Quả khô màu nâu đen, vỏ quả nhăn nhúm.
Hồ tiêu đen là quả Tiêu khô có dạng hình cầu, đường kính 0,4-0,5 cm; mặt ngoài màu nâu đen, có nhiều vết nhăn hình mạng lưới nổi rõ; đầu quả có vết của đầu nhụy nhỏ hơi nổi lên; gốc quả có vết sẹo là vị trí đính của bầu vào trục cụm hoa.
Hồ tiêu sọ là quả Tiêu chín khô bóc hết vỏ có dạng hình cầu, đường kính 0,3-0,4 cm, mặt ngoài màu vàng xám có nhiều đường gân dọc.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân
Vi phẫu tiết diện gần tròn. Biểu bì 1 lớp tế bào hình đa giác, kích thước đều, lớp cutin dày có u lồi, lông tiết ngắn chân đơn bào đầu đơn bào, hiếm khi có lỗ khí, rải rác có lỗ vỏ. Mô dày góc, 2-4 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Vùng vỏ có mô cứng gồm những tế bào riêng lẽ hay tập trung thành đám 2-4 tế bào có kích thước to, vách dày ống trao đổi rõ và 3-4 lớp tế bào mô cứng hình đa giác kích thước nhỏ, vách dày, tạo thành vòng gần liên tục. Mô mềm vỏ đạo, 5-7 lớp tế bào hình bầu dục hoặc đa giác, kích thước không đều, càng vào trong tế bào càng to dần và vài tế bào có vách uốn. Trụ bì, 1-3 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, hóa mô cứng thành cụm trên các bó libe gỗ; ở thân già, trụ bì hóa mô cứng liên tục, gồm 2 loại: trên các bó libe là sợi trụ bì tế bào hình đa giác kích thước nhỏ và ở khoảng gian bó tế bào trụ bì hình đa giác kích thước lớn, vách dày, ống trao đổi rõ. Hệ thống dẫn xếp trên 2 vòng, vòng ngoài là bó dẫn của thân, vòng trong là của vết lá. Bó dẫn của thân kiểu hậu thể gián đoạn, gồm nhiều bó libe gỗ, kích thước không đều. Mỗi bó gồm libe 1 vài lớp tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, vách uốn lượn, bị ép dẹp ở trên cùng; libe 2 tế bào hình đa giác xếp xuyên tâm rõ, các lớp sau bị ép dẹp và xếp lộn xộn; gỗ 2 mạch gỗ ít, hình bầu dục hoặc tròn, mô mềm gỗ 2 tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ dày; gỗ 1 mạch gỗ hình tròn, kích thước nhỏ, mô mềm gỗ 1 tế bào hình bầu dục, vách cellulose. Ở thân già, tượng tầng ở gian bó tạo nhiều dãy tế bào, bên trong là các tế bào vách tẩm chất gỗ bên ngoài tế bào vách cellulose; nhiều dãy tế bào này có chứa tinh bột. Bên trong gỗ 1 có vòng mô cứng uốn lượn nối liền các bó libe gỗ, gồm 3-6 lớp tế bào hình đa giác, vách dày. Bó vết lá 10-12 bó, xếp gần như trên 1 vòng trong vùng mô mềm tủy, mỗi bó cấu tạo giống bó dẫn vòng ngoài; mô cứng 3-5 lớp tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, tập trung thành cụm ở trên libe và dưới gỗ. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình đa giác hay bầu dục, kích thước không đều. Ống tiết tiêu bào kích thước nhỏ, xếp quanh tủy gần vòng đai mô cứng, 1 túi kích thước lớn ngay giữa tủy. Tinh thể calci oxalat hình khối nhỏ có nhiều trong vùng mô cứng, mô mềm vỏ, mô mềm tủy; tinh bột nhiều trong mô mềm tủy. Tế bào tiết rải rác trong vùng mô mềm vỏ và mô mềm tủy.

Gân chính
Lồi tròn ở 2 mặt, nhiều ở mặt dưới. Biểu bì, 1 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, lớp cutin rất dày có u lồi, nhiều lông tiết chân đơn bào đầu đơn bào rất ngắn. Mô mềm, 1-2 lớp tế bào hình đa giác nhỏ. Mô dày góc, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, 5-6 lớp ở dưới biểu bì trên và 3-4 lớp ở trên biểu bì dưới. Mô cứng 4-5 lớp ,tế bào hình đa giác nhỏ xếp thành cung liên tục dưới mô dày trên hay tế bào kích thước lớn xếp rời rạc ngay trên biểu bì dưới. Mô mềm đạo, tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, kích thước lớn. Hệ thống dẫn gồm 4-5 bó, kích thước không đều, xếp trên 1 cung. Mỗi bó gồm gỗ ở trên libe ở dưới; mạch gỗ hình đa giác xếp lộn xộn, kích thước khá đều, mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, vách cellulose; libe 9-10 lớp tế bào hình đa giác nhỏ, xếp lộn xộn. Trên libe và dưới gỗ có tế bào mô cứng hình đa giác nhỏ rải rác hay tạo thành cụm. Ống tiết tiêu bào kích thước lớn trong vùng mô mềm phía trên gỗ. Tế bào tiết rải rác trong vùng mô mềm và vùng libe.
Phiến lá
Biểu bì 1 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, lớp cutin dày, lỗ khílông tiết chân đơn bào đầu đơn bào có nhiều ở biểu bì dưới. Hạ bì có ở cả 2 biểu bì, 2-3 lớp tế bào; dưới biểu bì trên tế bào hình đa giác, lớp sát biểu bì kích thước nhỏ, 2 lớp dưới kích thước rất lớn; trên biểu bì dưới, tế bào hình tròn hoặc đa giác góc tròn, xếp chừa những khuyết to. Mô giậu 1 lớp tế bào hình đa giác thuôn dài chứa nhiều lục lạp, dưới mỗi tế bào hạ bì có 3-7 tế bào mô giậu. Mô mềm khuyết tế bào hình bầu dục, tròn hoặc đa giác, kích thước nhỏ không đều, có lục lạp. Trong thịt lá có nhiều bó gân phụ nhỏ bị cắt ngang với gỗ ở trên libe ở dưới được bao bởi vòng mô cứng không liên tục. Tế bào tiết có nhiều trong vùng mô mềm khuyết, rải rác trong hạ bì trên biểu bì dưới. Tinh thể calci oxalat hình khối kích thước nhỏ rải rác trong biểu bì và mô dày.
Cuống lá
Vi phẫu có mặt trên hơi lõm, mặt dưới lồi tròn. Biểu bì 1 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, lớp cutin dày và có u lồi, rải rác có lông tiết chân đơn bào đầu đơn bào, hiếm khi có lỗ khí. Mô mềm đạo 2-3 lớp tế bào hình đa giác. Tế bào mô cứng kích thước lớn hơn tế bào mô mềm, vách dày ống trao đổi rõ, rải rác trong mô mềm. Mô dày tròn 5-6 lớp tế bào hình đa giác, xếp thành vòng gần liên tục, rải rác có tế bào hóa sợi. Mô mềm khuyết nhỏ, tế bào hình tròn hoặc bầu dục, kích thước lớn không đều. Hệ thống dẫn gồm nhiều bó dẫn kích thước không đều, xếp gần như trên 2 cung trong mô mềm, cung ngoài các bó có kích thước nhỏ, cung trong các bó dẫn có kích thước lớn hơn. Mỗi bó cấu tạo giống bó dẫn ở gân chính lá. Ống tiết tiêu bào ở giữa tủy. Tinh thể calci oxalat hình khối nhỏ có nhiều trong mô dày và mô mềm. Tế bào tiết rải rác trong vùng mô mềm và vùng libe.
Quả
Vi phẫu (cắt ngang) quả Tiêu tiết diện tròn, gồm vỏ quả và nhân hạt:
Vỏ quả gồm:
Vỏ quả ngoài: Biểu bì 1 lớp tế bào hình tam giác đỉnh bầu quay vào trong, lớp cutin dày. Mô cứng 2-3 lớp dưới biểu bì xếp thành vòng gần liên tục, tế bào hình đa giác hay chữ nhật, kích thước không đều, vách dày ống trao đổi rõ. Vỏ quả giữa: mô mềm đạo, tế bào hình bầu dục hoặc đa giác, vách mỏng hơi uốn lượn, rải rác có tế bào chứa tinh bột. 10-12 bó dẫn với gỗ ở ngoài libe ở trong, xếp thành vòng trong mô mềm vỏ quả; mỗi bó có ít gỗ (mạch gỗ hình đa giác nhỏ) và libe, phía trên cung libe có cụm mô cứng (vài tế bào hình đa giác vách hơi dày). Vỏ quả trong: Biểu bì trong, 1 lớp tế bào hình chữ nhật nằm kích thước không đều, vách cellulose hơi uốn ở vách bên. Bên trên biểu bì trong có 1 lớp tế bào hình vuông hay chữ nhật đứng vách cellulose dày uốn lượn và bị ép dẹp khó phân biệt vách khi quả già; trên lớp này là lớp tế bào hình thang đáy nhỏ ở ngoài, kích thước khá đều, hóa mô cứng rất dày ở vách ngoài và vách bên theo hình móng ngựa có ống trao đổi rõ. Tế bào chứa tinh dầu có nhiều trong mô mềm vỏ nhất là các lớp tế bào mô mềm gần vỏ quả trong bị hóa mô cứng.
Nhân hạt
Vỏ hạt: 1 lớp tế bào hình chữ nhật hay vuông vách cellulose mỏng, bị ép rất dẹp ở hạt già. Ngoại nhũ rất rộng, mô mềm đạo, 2-3 lớp sát vỏ hạt tế bào hình đa giác nhỏ, càng vào trong kích thước to dần, chứa rất nhiều tinh bột, và có nhiều tế bào tiết tinh dầu. Vùng nội nhũ nhỏ, 4-5 lớp tế bào hình đa giác vách mỏng, chứa ít tinh bột.
Ở vi phẫu cắt dọc quả cho thấy khối phôi nhỏ màu vàng kem nằm trong vùng nội nhũ nhỏ màu trắng, ngoại nhũ rất rộng, bên ngoài là vỏ quả.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột quả tiêu màu tro thẫm, mùi thơm, vị cay nồng, gồm các thành phần sau:
Mảnh mô mềm vỏ quả giữa, tế bào hình bầu dục hoặc đa giác góc tròn, vách mỏng. Vỏ quả trong. Tế bào mô cứng riêng lẻ hoặc tập trung thành đám, hình chữ nhật hoặc đa giác, vách dày, ống trao đổi rõ, kích thước thay đổi nhiều và tế bào hóa mô cứng theo hình móng ngựa. Tinh bột nhiều, hình cầu kích thước nhỏ, riêng lẻ hay tập trung thành đám. Tế bào ngoại nhũ riêng lẻ hay dính thành đám chứa nhiều tinh bột. Mảnh mạch vạch, mạch xoắn. Mảnh vỏ hạt.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Cây tiêu được trồng ở nhiều tỉnh miền Nam nước ta, nhiều nhất ở Châu Đốc, Hà Tiên, Phú Quốc, Bà Rịa, Quảng Trị.

Bộ phận dùng: 

Quả (Fructus Piperis nigri), thường gọi là Hồ tiêu.

Thành phần hóa học: 

Trong Hồ tiêu có 1,5-2,2% tinh dầu gồm các hydrocacbua như phelandren, cadinen, cariophilen và một ít hợp chất có oxy, tập trung ở vỏ quả giữa; alkaloid là piperin và chavixin. Ngoài ra còn có cellulose, muối khoáng. Piperin C17H19O3N có trong hạt tiêu từ 5-9 %, tinh thể không màu, không mùi, không tan trong nước sôi, rất tan trong rượu nóng, tính kiềm nhẹ, đồng phân với morphin.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Kích thích tiêu hóa, giảm đau (chữa răng đau), đau bụng, ỉa chảy. Ngày dùng 1 – 3 g dưới dạng bột hay thuốc viên.