Loài Psidium guajava L.(Cây Ổi)

Tên
Tên khác: 

Phan thạch lựu, thu quả, kê thỉ quả, phan nhẫm, bạt tử, lãm bạt…

Tên khoa học: 

Psidium guajava L.

Tên đồng nghĩa: 

Psidum guajava var pyriferum L., Psidum guajava var pomiferum L.

Họ: 

Sim (Myrtaceae)

Tên nước ngoài: 

Common guava (Anh), goyavier (Pháp).

Mẫu thu hái tại: 

thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4-2010.

Số hiệu mẫu: 

CO 0409, lưu tại Bộ môn Thực vật-Khoa Dược, được so với mẫu số 33407 ở Viện sinh học nhiệt đới.

Cây gỗ nhỏ, cao từ 3-6 m. Thân non màu xanh, tiết diện vuông, có 4 cánh uốn lượn màu xanh do cuống lá kéo dài; thân già màu nâu xám, tiết diện tròn, có lớp vỏ mỏng trơn nhẵn bong ra thành từng mảng. Nhiều lông mịn ở thân non, lá và các bộ phận của hoa. đơn, mọc đối, không có lá kèm. Phiến lá hình bầu dục, gốc thuôn tròn, đầu có lông gai hoặc lõm, dài 11-16 cm, rộng 5-7 m, mặt trên màu xanh đậm hơn mặt dưới. Bìa phiến nguyên, ở lá non có đường viền màu hồng tía kéo dài đến tận cuống lá. Gân lá hình lông chim, gân giữa nổi rõ ở mặt dưới, 14-17 cặp gân phụ. Cuống lá màu xanh, hình trụ dài 1-1,3 cm, có rãnh cạn ở mặt trên. Hoa to, màu trắng, mọc riêng lẻ ở nách lá, đều, lưỡng tính, mẫu 5. Lá bắc là lá thường, lá bắc con dạng vẩy dài 3-4 mm, màu xanh hơi nâu. Cuống hoa dài 1,4-2,6 cm, màu xanh. Đế hoa hình chén dài 0,8-1,2 cm, màu xanh. Đài hoa dính thành ống nguyên, khi hoa nở tách ra thành 4-5 thùy không đều, màu xanh ở mặt ngoài, mặt trong màu trắng, tiền khai van. Cánh hoa 5, gần đều, rời, màu trắng mỏng, dễ rụng khi hoa nở, phiến hình bầu dục khum ở đỉnh, dài 1,4-1,6 cm, rộng 0,6-0,8 cm, mặt ngoài có nhiều lông mịn, có 3-5 gân, móng nhỏ cong có lông mịn màu vàng, tiền khai năm điểm. Bộ nhị: nhiều rời, không đều, đính thành nhiều vòng trên đế hoa; chỉ nhị dạng sợi dẹt màu trắng, gốc màu vàng nhạt, dài 7-14 mm, có lông; bao phấn màu vàng 2 ô, nứt dọc hướng trong, đính đáy; hạt phấn rời, nhỏ, hình tam giác tù ở đầu dài 17-20 µm, màu vàng nâu có 3 lỗ. Lá noãn 5, dính, bầu dưới 5 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trung trụ. Vòi nhụy 1, dạng sợi màu trắng hơi phình ở gốc, có nhiều lông mịn, dài 1-1,2 cm. Đầu nhụy 1, màu xanh dạng đĩa. Quả mọng hình cầu, hình trứng, hay hình quả lê, đường kính 3-8 cm, mang đài tồn tại. Hạt nhiều màu vàng nâu hình đa giác.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân
Vi phẫu thân già tròn, thân non hình chữ nhật có 4 cánh ở 4 góc. Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật, nhiều lông che chở đơn bào vách rất dày. Mô dày góc 2-3 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều. Thân non có nhiều túi tiết ly bào nằm gần biểu bì. Mô mềm vỏ đạo 4-5 lớp tế bào hình đa giác thuôn dài, hơi bị ép dẹp, kích thước không đều. Trụ bì 2-3 lớp tế bào hình đa giác, hoá mô cứng thành từng đám hay liên tục thành vòng. Tầng bì sinh xuất hiện dưới trụ bì tạo thành lớp bần ở ngoài có thể bị bong rách ở thân già và lục bì ở trong gồm vài lớp tế bào bị ép dẹp, xếp xuyên tâm. Hệ thống dẫn kiểu hậu thể liên tục. Libe 1 tế bào hình chữ nhật kích thước nhỏ, không đều, vách uốn lượn, xếp thành cụm. Libe 2 tế bào hình đa giác, xếp liên tục thành vòng. Gỗ 2 nhiều, mạch gỗ gần tròn hoặc đa giác, kích thước không đều; mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, có những vùng mô mềm gỗ có vách dày hơn tạo thành vòng thường chứa rất ít mạch gỗ. Gỗ 1 gồm 2-3 mạch, tế bào hình tròn, phân bố tương đối đều; mô mềm gỗ 1 hình đa giác, vách cellulose. Libe quanh tủy 4-5 lớp tế bào hình đa giác, vách uốn lượn, xếp thành vòng liên tục. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình tròn hay bầu dục, kích thước không đều, càng vào trong càng to dần. Tinh thể calci oxalat hình khối hoặc hình cầu gai kích thước không đều có nhiều trong mô mềm tủy và libe 2, ít hơn trong mô mềm vỏ.

Gân giữa: Vi phẫu mặt trên phẳng, mặt dưới lồi nhiều và tròn. Biểu bì 1 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, biểu bì trên nhỏ hơn biểu bì dưới, lớp cutin khá dày, có nhiều lông che chở đơn bào vách rất dày. Mô dày góc, 5-6 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Mô mềm đạo, nhiều lớp tế bào hình đa giác hoặc gần tròn, kích thước to. Hệ thống dẫn hình cung có thể nối với 1-2 cung nhỏ hơn ở mỗi bên. Gỗ ở trên libe ở dưới. Gỗ, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ, tế bào hình đa giác nhỏ, vách tẩm chất gỗ, vài lớp phía dưới tế bào vách cellulose; libe, tế bào hình đa giác, vách uốn lượn, xếp lộn xộn; libe trong, 4-5 lớp tế bào hình đa giác, xếp thành cung liên tục phía trên gỗ. Mô dày góc 8-9 lớp tế bào hình đa giác góc tròn, xếp liên tục quanh bó dẫn. Sợi vách dày, xếp rải rác ngoài vòng mô dày. Túi tiết ly bào ở gần biểu bì của gân giữa và thịt lá. Tinh thể calci oxalat hình khốihình cầu gai trong mô mềm và libe.
Phiến lá
Tế bào biểu bì trên hình chữ nhật, cutin mỏng. Tế bào biểu bì dưới kích thước gần bằng tế bào biểu bì trên, lỗ khí nhiều và nhô cao hơn biểu bì. Hạ bì 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật, hóa mô dày góc. Mô giậu, 2-3 lớp tế bào thuôn có khoảng 3-4 tế bào dưới mỗi tế bào hạ bì. Mô mềm đạo 3-4 lớp, tế bào hình đa giác hay chữ nhật, chứa đầy lục lạp. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai có nhiều trong mô dày và mô mềm.
Cuống lá
Vi phẫu có mặt trên lõm dạng hình chữ V, mặt dưới lồi tròn. Biểu bì tế bào hình chữ nhật có lớp cutin khá dày, có nhiều lông che chở đơn bào vách rất dày. Mô dày góc 4-5 lớp xếp lộn xộn, hình dạng thay đổi. Nhiều túi tiết ly bào nằm gần biểu bì. Mô mềm tế bào hình đa giác, kích thước không đều, có nhiều tinh thể calci oxalat hình khối và hình cầu gai. Vài tế bào mô cứng hình đa giác trong mô mềm phía trên cung libe gỗ. Hệ thống dẫn giống gân giữa lá. Mô dày góc bao quanh cung libe gỗ.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột dược liệu lá non có màu xanh, vị chát, có lẫn sợi, gồm các thành phần sau :
Mảnh biểu bì trên tế bào hình đa giác xếp khít nhau. Mảnh biểu bì dưới rất nhiều lỗ khí kiểu song bào. Mảnh mô mềm tế bào hình bầu dục vách mỏng. Mảnh mô mềm phiến lá gồm biều bì trên, mô giậu tế bào thuôn, mô mềm đạo. Mảnh mạch xoắn. Tinh thể calci oxalat hình cầu gaihình khối. Lông che chở đơn bào nhiều, thường cong, vách rất dày.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Là cây ăn quả phổ biến, được trồng hầu như khắp các địa phương, cả vùng đồng bằng lẫn ở miền núi, trừ vùng cao trên 1500m. Cây ưa sáng, sinh trưởng phát triển tốt trong vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Giới hạn về nhiệt độ từ 15-45 OC, nhiệt độ tốt nhất cho cây sinh trưởng và cho nhiều quả là từ 23-28 OC; lượng mưa 1000-2000 mm/năm. Ổi ra hoa quả nhiều năm. Cụm hoa thường xuất hiện trên những cành non mới ra cùng năm. Thụ phấn nhờ gió hoặc côn trùng. Vòng đời có thể tồn tại 40-60 năm. Mùa hoa: tháng 3-4; mùa quả: tháng 8-9.

Bộ phận dùng: 

Lá và quả xanh (Folium et Fructus Psidii guajavae).

Thành phần hóa học: 

Lá ổi chứa tinh dầu (0,31%) trong đó có dl-limonen, β-sitosterol, acid maslinic, acid guajavalic. Trong lá ổi non và búp non còn có 7-10% tanin pyrogalic, khoảng 3% nhựa. Cây, quả ổi có pectin, vitamin C. Hạt có tinh dầu hàm lượng cao hơn trong lá. Vỏ thân có chứa acid ellagic.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Thường được dùng trị viêm ruột cấp và mạn, kiết lỵ, trẻ em khó tiêu hóa. Lá tươi còn được dùng khi bị chấn thương bầm dập, vết thương chảy máu và vết loét. Lá ổi chữa tiêu chảy và đau bụng đi ngoài. Lá, búp ổi non còn được dùng chữa bệnh zona.