Loài Melastoma affine D. Don(Cây Mua Nhiều Hoa)

Tên
Tên khác: 

Mua nhiều hoa, Mua tương tư.

Tên khoa học: 

Melastoma affine D. Don

Tên đồng nghĩa: 

Melastoma polyanthum Bl., Melastoma malabathricum L.

Họ: 

Mua (Melastomataceae)

Tên nước ngoài: 

Singapore rhododendron, Straits rhododendron.

Mẫu thu hái tại: 

Bình Dương tháng 5/2010.

Số hiệu mẫu: 

M 0510, được lưu tại Bộ môn Thực vật - Khoa Dược.

Cây bụi cao 1-2 m. Thân non màu nâu đỏ, tiết diện vuông có 4 gờ, nhiều lông cứng dạng vẩy màu hồng mọc áp sát; thân già màu nâu, tiết diện tròn, có các đường nứt chạy dài và lớp vỏ bong ra. đơn, mọc đối. Phiến lá hình xoan, gốc tròn hơi lệch, ngọn lá có mũi nhọn, dài 8,5-10 cm, rộng 4-4,5 cm, 2 mặt phủ lông cứng ngắn nhiều hơn ở mặt dưới, mặt trên màu xanh đậm hơn mặt dưới; bìa phiến nguyên có nhiều lông cứng. Hệ gân lá 5 gân chính hình cung có rất nhiều lông cứng, chỉ có gân giữa và cặp gân bên thứ 2 nổi rõ mặt dưới hằn mặt trên; cặp gân bên thứ nhất xuất phát từ gốc, cách bìa phiến 0,1-0,2 cm chạy dọc tới ngọn; cặp gân bên thứ hai từ xuất phát gốc, cách bìa 0,7-0,8 cm chạy tới ngọn; 30-40 cặp gân phụ gặp nhau ở gân bên tạo thành hình mắt lưới. Cuống lá có rãnh hình lòng máng, màu vàng nâu, mang nhiều lông cứng, dài 0,8-1 cm. Lá không có lá kèm. Cụm hoa xim 2 ngả mang 2-8 hoa ở nách lá gần ngọn cành hay ở ngọn cành. Cuống cụm hoa màu nâu đỏ, mang nhiều lông cứng, tiết diện hình chữ nhật. Hoa đều, lưỡng tính, thường gặp mẫu 5 ít khi mẫu 4. Cuống hoa hình trụ, màu nâu đỏ, có lông cứng, dài 1,5-2 cm. Lá bắc và lá bắc con: Lá bắc dạng vẩy hình tam giác đỉnh có gai nhọn, dài 3,4-4 mm, màu nâu đỏ, nhiều lông cứng ở bìa, rụng sớm. Lá bắc con 2 vẩy tam giác nhọn, màu nâu đỏ dài 2,5-3 mm, nhiều lông. Lá đài 5, đều, màu nâu tía, có nhiều lông cứng mặt ngoài, dính nhau phía dưới thành ống hình chén dài 0,4-0,5 cm, phía trên chia thành 5 thùy hình tam giác dài 6-8 mm, xen kẽ 5 thùy đài là 5 vẩy tam giác nhỏ; tiền khai van. Cánh hoa 5, đều, rời, đính trên ống đài, dễ rụng, màu hồng tím mặt trên đậm hơn mặt dưới, phiến hình trứng ngược có nhiều gân, dài 2,4-2,6 cm, rộng 1,4-1,6 cm, móng hẹp dài 0,4-0,5 cm, mặt trên có lông mịn mặt dưới nhẵn bóng, rìa có nhiều lông; tiền khai vặn. Bộ nhị gồm 10 nhị rời, không đều, đính trên 2 vòng, chỉ nhị gập trong nụ hoa; khi hoa nở 5 bao phấn của nhị dài ở phía sau, 5 bao phấn của nhị ngắn ở giữa. 5 nhị vòng ngoài, chỉ nhị dạng sợi dẹt dài 3,3-3,6 cm có đốt chia 2 đoạn gần bằng nhau: đoạn phía trên cong màu hồng, đoạn phía dưới thẳng màu vàng, ở đốt có phụ bộ là 2 khối hình tam giác nhỏ màu vàng; bao phấn 2 ô uốn lượn, dài 1,1-1,2 cm, màu hồng, chung đới rộng, mở bằng 1 lỗ ở đỉnh. 5 nhị vòng trong ngắn, chỉ nhị màu vàng, dài 1,1-1,2 cm, có đốt ở gần đỉnh; bao phấn dài 1-1,2 cm, màu vàng, hình dạng giống bao phấn vòng nhị ngoài nhưng đáy có phụ bộ là có 2 khối tam giác nhỏ màu vàng. Hạt phấn hình chữ nhật góc tròn, có rãnh dọc, màu vàng, dài 26-30 µm, rộng 13-16 µm. Bộ nhụy: 4-5 lá noãn dính nhau, bầu giữa 5 ô; mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trung trụ; bầu hình trứng dài 0,5-0,7 cm, rộng 0,6-0,7 cm, màu xanh trắng có nhiều lông cứng; vòi nhụy hình trụ mảnh cong ở đỉnh, dài 2,8-3 cm, màu hồng nhạt, nhẵn; đầu nhụy dạng điểm, màu xanh. Quả mọng, hình chuông dài 1-1,2 cm, rộng 0,7-0,8 cm, màu nâu tím, mang đài tồn tại, bề mặt có nhiều lông cứng áp sát; khi chín mở bằng 1 đường nứt không cố định.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân
Vi phẫu thân non hình chữ nhật hơi lồi ở 4 góc. Các mô gồm: Biểu bì, 1 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, lớp cutin dày có răng cưa, có nhiều lông che chở đa bào (gồm nhiều tế bào dính với nhau giống như vẩy tam giác). Mô dày góc bị gián đoạn ở 4 góc lồi, 3-4 lớp tế bào đa giác tròn, kích thước không đều; lớp tế bào sát dưới biểu bì thường chứa tinh thể calci oxalat hình cầu gai to. Ở góc lồi, dưới biểu bì là mô mềm khuyết 2-3 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn, chứa nhiều lục lạp; bó dẫn gồm gỗ ở trên libe ở dưới; 6-8 mạch gỗ hình đa giác, kích thước không đều; mô mềm gỗ, tế bào hình đa giác nhỏ, vách cellulose hay tẩm chất gỗ; libe, 2-3 lớp tế bào hình đa giác nhỏ, vách uốn lượn; vòng mô cứng không liên tục bao quanh bó dẫn. Cụm sợi 3-5 lớp tế bào hình đa giác to hay nhỏ vách dày hay mỏng, thường xếp thành cụm dưới chân lông che chở. Mô mềm khuyết, 3-4 lớp, tế bào hình tròn, càng vào trong kích thước càng nhỏ dần. Nội bì khung Caspary, tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác góc tròn, kích thước khá to. Tầng bì sinh xuất hiện sát dưới nội bì. Trụ bì 4-6 lớp tế bào đa giác, kích thước không đều, 1-2 lớp sát libe hóa sợi thành nhiều cụm nhỏ 1-5 tế bào, phân bố đều thành vòng, xen lẫn vùng sợi trụ bì có nhiều tế bào chứa tinh thể calci oxalat hình cầu gai to chiếm gần hết thể tích tế bào.
Vi phẫu thân già hình tròn. Bần 4-6 lớp, tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm. Lục bì 1-2 lớp, tế bào hình chữ nhật vách cellulose, xếp xuyên tâm lớp bần. Trụ bì 6-8 lớp tế bào kích thước không đều; 3-4 lớp trên, tế bào vách cellulose hình bầu dục dẹp; 4-5 lớp dưới hóa sợi vách dày hay mỏng ống trao đổi rõ, gần như tạo thành vòng. Hệ thống dẫn kiểu hậu thể liên tục, vùng gỗ lớn gấp 14-15 lần vùng libe. Libe 1 gồm 4-5 lớp tế bào hình đa giác, vách uốn lượn, xếp thành cụm sát trụ bì; libe 2 tế bào hình chữ nhật hay hình đa giác. Gỗ 2 nhiều, mạch gỗ hình đa giác, kích thước không đều, phân bố đều trong vùng mô mềm gỗ 2; mô mềm gỗ không bao quanh mạch, tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác, vách tẩm chất gỗ thẳng hay uốn lượn, xếp xuyên tâm rõ. Gỗ 1 xếp thành nhiều cụm không đều, mỗi bó 2-4 mạch hình đa giác tròn; mô mềm gỗ 1 tế bào hình đa giác nhỏ vách cellulose. Tia tủy hẹp 1-2 dãy tế bào thuôn dài. Libe trong, tế bào hình đa giác, vách uốn lượn, xếp thành cụm dưới gỗ 1 và nhiều cụm tròn lộn xộn trong vùng tủy. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình bầu dục hoặc tròn, rải rác có tế bào hóa mô cứng, kích thước nhỏ, vách dày ống trao đổi rõ. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai có nhiều trong mô mềm tủy, trụ bì và libe sát trụ bì.
Cuống lá
Vi phẫu lõm hình chữ V ở mặt trên, mặt dưới lồi tròn. Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật hoặc bầu dục, kích thước không đều, lớp cutin có răng cưa, nhiều lông che chở đa bào. Cụm sợi 3-5 lớp tế bào hình đa giác to hay nhỏ vách dày hay mỏng, thường xếp thành cụm dưới chân lông che chở. Mô dày góc, 4-5 lớp, tế bào hình bầu dục, kích thước không đều. Mô mềm đạo, tế bào hình bầu dục, kích thước không đều. Hệ thống dẫn gồm gỗ ở trên libe ở dưới xếp thành nhiều cung libe gỗ, cung chính ở giữa to nhất, các cung phụ nhỏ hơn xếp ở 2 bên cung chính và 1 hàng dọc theo biểu bì trên. Libe trong có ở cung chính và hai cung phụ ở hai bên.

Gân giữa
Vi phẫu lồi tròn mặt dưới, mặt trên rất hẹp. Biểu bì gồm 1 lớp tế bào hình bầu dục dẹp, kích thước không đều, lớp cutin dày răng cưa, lông che chở đa bào cấu tạo giống lông của thân. Mô dày góc, 3-5 lớp tế bào hình bầu dục hoặc tròn, kích thước lớn hơn tế bào biểu bì; lớp tế bào sát biểu bì thường to và chứa nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Cụm sợi 3-5 lớp tế bào hình đa giác to hay nhỏ vách dày hay mỏng, thường xếp thành cụm dưới chân lông che chở. Mô mềm đạo, 4-5 lớp tế bào hình bầu dục. Hệ thống dẫn gồm libe ở dưới gỗ ở trên xếp thành hình cung; mạch gỗ tế bào hình đa giác xếp thành dãy, mô mềm gỗ hình đa giác vách cellulose; libe tế bào hình đa giác, kích thước không đều xếp thành vòng liên tục. Mô mềm đặc tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, xếp thành cung bao quanh cung libe. Libe trong xếp thành nhiều cụm nhỏ ngay dưới gỗ và 2-3 cụm tròn trong vùng mô mềm tủy. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình bầu dục, kích thước to, rải rác có vài tế bào kích thước nhỏ hóa mô cứng vách dày, ống trao đổi rõ. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai nhiều trong vùng libe và mô mềm tủy.
Phiến lá
Biểu bì trên tế bào hình đa giác nhỏ, bị ép dẹp; biểu bì dưới tế bào hình chữ nhật lớn hơn biểu bì trên, có nhiều lỗ khí; có lông che chở ở hai mặt. Hạ bì, 1-3 lớp tế bào mô dày góc, hình đa giác góc tròn hay bầu dục ngang, kích thước không đều, lớp đầu tiên kích thước nhỏ, từ lớp thứ 2 kích thước rất to, không đều nhau. Mô giậu 1 lớp tế bào hình đa giác thuôn dài, chứa nhiều lục lạp, dưới 1 tế bào hạ bì có 2-5 tế bào mô mềm giậu. Mô mềm khuyết, hình dạng và kích thước tế bào thay đổi, chứa nhiều calci oxalat hình cầu gai.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá màu xanh, mùi hăng, vị chát gồm các thành phần sau: Lông che chở đa bào gồm nhiều tế bào áp sát nhau, đôi khi mang tinh thể calci oxalat ở chân. Mảnh biểu bì dưới mang lỗ khí hỗn bào. Mảnh biểu bì trên gồm nhiều tế bào hình đa giác xếp sát nhau. Mảnh mô mềm tế bào hình gần tròn, vách khá dày, có thể chứa tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Mảnh mô giậu. Mảnh mạch xoắn, mảnh mạch vạch. Sợi riêng lẻ hay tập trung thành đám, sợi có tinh thể calci oxalat hình cầu gai.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Phân bố rải rác ở khắp các vùng núi và trung du. Mua là loài cây đặc hữu của vùng Đông Dương và Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, mua mọc rất nhiều ở vùng núi thấp dưới 1000m đến các tỉnh vùng trung du, đôi khi gặp cả ở đồng bằng và hải đảo, từ Đắc Lắc vào Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh. Cây đặc biệt ưa sáng, chịu được hạn và có thể sống được trên nhiều loại đất. Mua ra quả đều hàng năm, thụ phấn nhờ côn trùng hoặc gió, tái sinh tự nhiên từ hạt. Quả mua chín là nguồn thức ăn của một số loài chim, thú; hạt giống phát tán đi khắp nơi theo phân chim, thú.

Bộ phận dùng: 

Lá (Folium Melastomae affinis). Thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.

Thành phần hóa học: 

Lá chứa castalagin.
Tác dụng dược lý và công dụng: chất castalagin, procyandin B – 2, helichrysolid đều có tác dụng hạ huyết áp. Lá, quả và rễ mua đều có tác dụng gây săn se.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Thuốc thông tiểu, tiêu thủng, sưng lá lách. Lá mua được dùng trị tiêu chảy.