Loài Portulaca oleracea L. (Cây Rau Sam)

Tên
Tên khác: 

Mã xỉ hiện, Phjac bia, Slom ca (Tày)

Tên khoa học: 

Portulaca oleracea L.

Họ: 

Rau sam (Portulacaceae)

Tên nước ngoài: 

Garden purslane, Purple-flowered Purslane, Vegetable, Portulaca (Anh), Porcellane (Pháp)

Mẫu thu hái tại: 

Quận 1 - Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 02/04/2010.

Số hiệu mẫu: 

RS020410, được lưu tại Bộ môn Thực Vật - Khoa Dược. Được so với mẫu số SNo của Viện Sinh Học Nhiệt Đới Tp. Hồ Chí Minh.

Cây thảo sống 1 năm, mọc bò, thân tròn mọng nước dài 15-25 cm, nhẵn, không lông, màu đỏ tím đậm hay màu đỏ tím nhạt. Thân phình to ở mấu, thân chính phân nhiều nhánh. đơn, nguyên, mọc cách hoặc đối, ở đầu cành tập trung nhiều lá xung quanh hoa và quả. Phiến lá mọng nước, hình trứng ngược, gốc dạng chót buồm, ngọn tà hay hơi lõm, dài 1,5-2 cm, rộng 0,8- 1,2 cm; mặt trên nhẵn, màu xanh pha đỏ tím, đậm hơn ở mép; mặt dưới màu xanh nhạt hơi bạc. Gân lá lông chim, gân chính nổi rõ. Cuống lá hình lòng máng, rất ngắn 1-2 mm; lá kèm dạng hàng lông ngắn dài khoảng 1 mm ở nách lá, không rõ. Cụm hoa riêng lẻ hoặc tập trung 3-4 hoa ở ngọn cành. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5, không có cuống hoa và cánh hoa; lá bắc hình tam giác dạng vẩy dài 0,1-0,2 cm, rộng 0,1- 0,15 cm, màu đỏ tím tồn tại lâu dài; 2 lá bắc con dạng lá đài màu xanh, dính nhau ở 1/6 phía dưới, không đều, hình tam giác dài 0,2-0,3 cm, rộng 0,1-0,2 cm, úp vào nhau tạo 2 cạnh sắc ở góc lưng, mở ra khi hoa nở và úp lại tồn tại trên quả. Đài hoa: 5 lá đài dạng cánh màu vàng, đều, rời, hình trứng ngược xẻ sâu ở ngọn, kích thước 0,3-0,4 cm, rộng 0,2-0,3 cm, tiền khai 5 điểm. Bộ nhị: 8-10 nhị rời, không đều, xếp 2 vòng trên đỉnh bầu, vòng ngoài trước lá đài; chỉ nhị dạng sợi, màu vàng, dài 0,2-0,3 cm; bao phấn 2 ô xếp song song, dài 0,5-0,7 mm, nứt dọc, hướng trong, đính gốc; hạt phấn rời, hình tròn, màu vàng nhạt, đường kính 77,5 µm. Bộ nhụy: 4 lá noãn, bầu dưới 1 ô hình bầu dục, dài 0,3-0,4 cm, rộng 0,1-0,2 cm, màu xanh nhạt, nhiều noãn (40-42 noãn), đính noãn trung tâm; 1 vòi nhụy hình trụ dài 0,2-0,3 cm màu vàng; 4 đầu nhụy dài 0,1-0,15 cm, có gai nạc màu vàng. Quả nang, hình bầu dục hơi nhọn 2 đầu, cao 0,3-0,4cm, rộng 0,1-0,2 cm màu xanh pha hồng tím, 2 lá bắc con tồn tại trên đỉnh quả; mở bằng đường nứt ngang (quả hộp) ở khoảng 1/2 đến 1/3 tính từ gốc quả. Hạt rất nhiều, màu đen, hình con ốc có 1 đầu hơi nhô ra, đường kính khoảng 1 mm, vỏ sần sùi, tễ màu vàng xám.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân
Vi phẫu tiết diện gần tròn. Các mô gồm: Biểu bì tế bào hình chữ nhật, đều, vách ngoài dày, lớp cutin mỏng. Mô dày góc liên tục gồm 1-2 lớp tế bào hình đa giác tròn, kích thước không đều. Mô mềm vỏ đạo gồm 5-7 lớp tế bào hình đa giác gần tròn kích thước không đều, xếp lộn xộn. Trụ bì hóa mô dày trên đỉnh của bó dẫn. Mô dẫn gồm nhiều bó kích thước không đều xếp thành vòng không liên tục. Tượng tầng chỉ có ở giữa bó cấp 1 tạo ít libe 2 và gỗ 2. Libe tế bào đa giác, vách uốn lượn, ống sàng khá to. Mạch gỗ 2 hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước lớn gấp 3 lần mô mềm gỗ, phân bố đều trong mô mềm gỗ. Mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, kích thước không đều, vách cellulose. Mạch gỗ 1 hình đa giác tròn, xếp thành dãy 2-3 mạch. Mô mềm tủy đạo tế bào đa giác tròn hoặc tròn, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai nhiều ở mô mềm tủy và mô mềm vỏ.
Cuống lá
Vi phẫu mặt dưới lồi nhiều hơn mặt trên, có 2 cánh nhỏ ở 2 bên. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, kích thước bằng nhau ở 2 lớp biểu bì. Mô mềm đạo tế bào đa giác tròn, kích thước lớn gấp 4-5 lần tế bào biểu bì. Bó dẫn với gỗ ở trên, libe ở dưới. Gỗ xếp thành 2 bó, mạch gỗ nhỏ, hình tròn; mô mềm gỗ tế bào đa giác, xếp 1-2 dãy xuyên tâm xen kẽ với mạch gỗ. Libe tế bào đa giác, xếp thành dãy. Phía trên gỗ và dưới libe có mô dày tròn tế bào hình đa giác, kích thước không đều. Bó gân phụ nằm rải rác ở dưới biểu bì trên phía 2 cánh. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai nằm rải rác trong mô mềm.

Gân giữa: Vi phẫu mặt dưới lồi mặt trên bằng. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, kích thước bằng nhau ở 2 lớp biểu bì. Mô mềm đạo tế bào hình đa giác tròn kích thước không đều lớn gấp 4-5 lần tế bào biểu bì. Mô dẫn với libe ở dưới gỗ ở trên xếp thành 2 bó hoặc dính ở phần gỗ rời ở libe thành 2 cụm. Mạch gỗ nhỏ, hình tròn hoặc đa giác gần tròn; mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, xếp 1-2 dãy đồng tâm xen kẽ với mạch gỗ. Phía trên gỗ và dưới libe có mô dày tròn tế bào hình đa giác, kích thước không đều. Bó gân phụ có cấu tạo tương tự với bó gân chính nằm rải rác trong vùng mô mềm phía dưới biểu bì trên. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai nằm rải rác trong mô mềm.
Phiến lá: Biểu bì trên và biểu bì dưới tế bào có kích thước và hình dáng giống như tế bào biểu bì của gân giữa, lỗ khí rất nhiều cả 2 biểu bì. Mô mềm giậu tế bào thuôn dài, vách mỏng, xếp xít nhau. Mô mềm đạo 3-4 lớp tế bào hình đa giác tròn. Nhiều bó gân phụ có cấu tạo tương tự bó gân chính nằm ở phần mô mềm bên dưới biểu bì trên; mỗi bó được bao bởi vòng mô mềm tế bào kích thước to có lục lạp. Mô mềm quanh các bó gân phụ có lục lạp. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai nhiều, kích thước lớn phân bố rải rác.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn thân rau sam có màu xanh đen, thể chất tơi thô, không mùi, không vị gồm các thành phần sau:
Mảnh mạch mạng, mạch vạch. Tinh thể calci oxalat cầu gai kích thước khác nhau, cạnh sắc nhọn. Mô mềm tế bào đa giác hoặc chữ nhật, kích thước gần đều. Tế bào mang lỗ khí kiểu song bào. Hạt phấn hoa hình cầu, đường kính 75-80 µm, màu vàng. Mảnh chỉ nhị tế bào thuôn dài vách uốn lượn. Hạt còn nguyên vẹn và mảnh vỏ hạt tế bào vách uốn luợn có nhiều gai tù, màu đỏ.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Chi Portulaca có khoảng 40 loài phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam có khoảng 4 loài mọc ở khắp nơi, thường mọc ở vườn, bãi sông, vườn trồng hoa, bãi hoang. Cây ưa sáng ưa ẩm, song cũng có thể chịu hạn.
Mùa hoa: tháng 2-3, mùa quả: tháng 4-6. Vòng đời: kéo dài 3-4 tháng

Bộ phận dùng: 

Phần trên mặt đất (Herba Portulacae oleraceae), thu hái vào mùa hạ, mùa thu, dùng tươi.

Thành phần hóa học: 

Phần trên mặt đất chứa nước, protein, chất béo, carbonhydrat, Ca, Fe, P, vitamin A, B, C; calci oxalat, tích lũy nitrat, sắc tố (betacyanidin acetyl hóa), glucosid, saponin, chất nhựa.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Tác dụng trên mạch máu: do tác dụng trên thần kinh trung ương và ngoại vi.
Tác dụng trên vi trùng: nước sắc 25% ức chế sự phát triển của vi trùng lỵ Shiga-Kruse, vi trùng lỵ, vi trùng thương hàn, trên trực khuẩn E. coli, trực trùng lỵ. Dùng ngoài và uống chữa mụn nhọt, sưng đau, trĩ.
Công dụng
Rau sam thường được dùng chữa lỵ trực khuẩn, lở ngứa, giun kim.
Dùng lợi tiểu, dùng ngoài trị mụn nhọt, viêm kết mạc cấp do vi khuẩn như tụ cầu, liên cầu và vi khuẩn khác.