Loài E. thymifolia Burm. (Cây Cỏ Sữa Lá Nhỏ)

Tên
Tên khác: 

Cỏ sữa đất, Vú sữa đất, Cẩm địa, Thiên căn thảo, Nhạ nậm mòn, Chạ cam (Tày), Nhả mực nọi (Thái).

Tên khoa học: 

Euphorbia thymifolia L.

Họ: 

Thầu dầu (Euphorbiaceae)

Tên nước ngoài: 

thyme-leaved spurge, thymifoliar euphorbia (Anh), euphorbe a feuilles de thym rougette (Pháp).

Mẫu thu hái tại: 

huyện Eakar - Tỉnh Đăk Lăk, ngày 25/04/2010.

Số hiệu mẫu: 

CSLN2504, được lưu tại Bộ môn Thực Vật – Khoa Dược. Được so với mẫu số: 2968 của Viện Sinh Học Nhiệt Đới Tp. Hồ Chí Minh.

Cỏ rất nhỏ mọc tỏa rộng trên mặt đất, sống hàng năm, có nhựa mủ trắng. Thân mảnh màu xanh phớt đỏ tím, lóng ngắn, mấu phình to, có lông trắng, tiết diện tròn. đơn, mọc đối, phiến hình bầu dục hoặc gần tròn, dài 0,3-0,6 cm, rộng 0,3-0,4 cm, mép lá có răng cưa nhọn, màu đỏ tím mặt trên đậm hơn mặt dưới, mặt dưới có lông trắng, 3 gân chính nổi rõ. Cuống lá ngắn, màu đỏ tím, dài 0,1 cm. 2 lá kèm dạng vẩy tam giác màu đỏ tím nằm giữa hai cuống lá mọc đối, tồn tại. Cụm hoacyathium tụ thành chùm ở nách lá hoặc ngọn cành. Hoa đều, đơn tính. Cuống cyathium màu đỏ có lông trắng, dài 0,1-0,2 cm, mọc ở nách lá, thuôn dài 1-1,5 mm, màu xanh phớt tím, có lông trắng. Tổng bao lá bắc hình chuông bên trên có 4 thùy hình tai bèo có gai nạc, màu hồng hay đỏ tím. Có 4 tuyến nhỏ hình trái xoan màu đỏ nhung nằm trên miệng tổng bao ở mặt trong trước 4 lá bắc. Hoa đực trần, 4 hoa đực là 4 nhị xen kẽ với 4 lá bắc tổng bao; cuống hoa màu trắng, nhẵn mọng nước, dài 0,5-1 mm, phía trên mang chỉ nhị rất ngắn màu hồng. Bao phấn hình cầu, màu đỏ, 2 ô, đính đáy, nứt ngang, hạt phấn rời, màu vàng, hình cầu kiểu 3 rãnh-ora, đường kính 27,5-30 µm. Hoa cái trần ở giữa cyathium, đính trên cuống màu đỏ có lông, dài 0,1-0,2 cm, thò ra khỏi cyathium; 3 lá noãn tạo bầu màu đỏ hình bầu dục có 3 cạnh, mặt ngoài có lông trắng, 3 ô, mỗi ô 1 noãn đính trung trụ; 3 vòi nhụy rời, ngắn, màu hồng, đầu nhụy chẻ đôi, uốn cong. Quả nang tự mở thành 3 mảnh vỏ; quả hình trụ thuôn ở đỉnh, có 3 cạnh dài 0,1-0,15 cm, mỗi cạnh thắt lại ở giữa các hạt, màu xanh pha đỏ tím, có lông trên các góc của quả. Hạt hình bầu dục dài 1mm, vỏ hạt sần sùi màu đỏ.

Hoa thức và Hoa đồ: 

Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Rễ
Vi phẫu tiết diện tròn. Bần dày gồm nhiều lớp bị bong tróc rất nhiều. Mô mềm nhiều lớp tế bào hình bầu dục, kích thước khác nhau, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Libe 2 liên tục, vách dày ở các lớp ngoài, tế bào hình đa giác kích thước không đều vách uốn lượn xếp thành từng dãy. Gỗ 2 chiếm tâm. Mạch gỗ đa giác tròn, kích thước không đều, phân bố đều trong vùng mô mềm gỗ. Mô mềm gỗ bao quanh mạch kích thước nhỏ, mô mềm gỗ hóa sợi tế bào đa giác kích thước gần đều, xếp thành dãy xuyên tâm. Tia tủy hẹp 1-2 dãy tế bào hình chữ nhật đứng không đều, hóa gỗ ở phần gỗ; tuy nhiên, trên vi phẫu thường có 1 dãy tia gỗ vách cellulose.
Thân
Vi phẫu tiết diện tròn. Các mô gồm: Biểu bì tế bào hình bầu dục nằm, vách dày, kích thước gần đều, cutin mỏng, lông che chở đa bào. Mô dày góc1 lớp tế bào bầu dục, kích thước đều, xếp thành dãy đồng tâm. Mô mềm 5-6 lớp tế bào hình bầu dục to hơn biểu bì, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Trụ bì hóa sợi thành từng cụm, tế bào hình đa giác uốn lượn, kích thước không đều. Ống nhựa mủ nằm xen với các đám sợi trụ bì, hình dạng và kích thước giống với tế bào mô mềm có kích thước to, vách dày khoang rộng chứa nhựa mủ hoặc vách rất dày khoang hẹp không thấy nhựa mủ (nhìn sáng hơn so với tế bào mô mềm). Libe 1 tế bào hình đa giác, vách uốn lượn, xếp thành từng cụm. Libe 2 liên tục, tế bào hình đa giác, vách uốn lượn. Mạch gỗ 2 hình đa giác tròn hoặc tròn, kích thước không đều, phân bố đều trong vùng mô mềm gỗ; mô mềm gỗ bao quanh mạch. Mô mềm gỗ hóa sợi, tế bào hình chữ nhật, kích thước không đều, xếp thành dãy. Gỗ 1 hình đa giác tròn xếp thành dãy từ 2-3 mạch phân bố đều quanh tủy. Mô mềm tủy đạo tế bào đa giác tròn, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Tinh bột nhiều trong mô mềm tủy và vỏ.

Gân giữa: Vi phẫu mặt dưới hơi lồi, mặt trên phẳng. Biểu bì trên và dưới giống nhau, tế bào hình chữ nhật hay bầu dục nằm kích thước không đều, vách dày, cutin mỏng. Dưới biểu bì trên là mô mềm giậu 1 lớp tế bào thuôn dài. Trên biểu bì dưới 1-2 lớp mô dày tròn, tế bào đa giác kích thước không đều. Mô mềm 3-4 lớp tế bào đa giác tròn, kích thước gần đều. Bó dẫn nhỏ với gỗ ở trên libe ở dưới; libe tế bào đa giác, vách uốn lượn; mạch gỗ tế bào hình đa giác nhỏ. Bó dẫn được bao (phía gỗ) bởi 1 lớp tế bào mô mềm kích thước to có lục lạp và nhiều tinh bột. Ống nhựa mủ rải rác trong mô mềm giậu và mô mềm, hình tròn nhỏ, kích thước đều, vách dày.
Phiến lá: Tế bào biểu bì trên và dưới giống biểu bì gân giữa, cutin mỏng, lỗ khí ít ở cả 2 biểu bì. Mô mềm giậu 1 lớp tế bào thuôn dài xếp khít nhau. Mô mềm khuyết 4-5 lớp tế bào đa giác tròn, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Bó gân phụ nằm rải rác. Bó gân phụ có cấu trúc tương tự như bó gân chính nhưng ít libe gỗ hơn và được bao quanh bởi 1 vòng tế bào mô mềm kích thước to có lục lạp.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn thân có màu xanh đậm, thể chất tơi thô, không có mùi, có vị hơi đắng gồm các thành phần sau: Lông che chở đa bào riêng lẻ hay được mang bởi mảnh biểu bì thân. Mảnh biểu bì lá vách uốn lượn mang lỗ khí kiểu hỗn bào và mảnh biểu bì thân vách thẳng không mang lỗ khí. Mảnh vỏ hạt tế bào đa giác, có màu vàng đậm. Mảnh mô mềm tế bào hình chữ nhật chứa tinh bột. Sợi riêng lẻ hoặc thành bó. Mảnh mạch vạch. Hạt phấn hoa hình cầu, màu vàng, đường kính 27,5-30 µm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Chi Euphorbia có khoảng 650 loài phân bố ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới ẩm. Ở Việt Nam, có khoảng 20 loài mọc rải rác khắp các tỉnh đồng bằng, ven biển, hải đảo, trung du, miền núi. Cây ưa sáng, ưa ẩm. Ra hoa kết quả quanh năm, chủ yếu vào mùa hè thu (tháng 5-10).

Bộ phận dùng: 

Toàn cây (Herba Euphorbiae thymifoliae), thu hái vào mùa hè, dùng tươi hay phơi khô.

Thành phần hóa học: 

Trên mặt đất: epitaraxerol, quercetin, 3 β - galactosid alcol. Thân lá: flavonoid (cosmosiin). Rễ: alkaloid (cymol, carvacrol, limonen, sesquiterpen), acid salicylic.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Tác dụng kháng khuẩn: cao lỏng 1/20-1/40 có tác dụng ức chế sinh sản của trực khuẩn lỵ Shigella flexneri, S. sonneu, S. shigae. Tác dụng ngưng kết hồng cầu: nhựa cây có tác dụng này. Tác dụng hạ đường huyết: Ở thỏ, cơ chế là khuếch tán sự giải phóng insulin. Kích ứng niêm mạc, độc với cá và chuột.
Toàn cây chữa lỵ trực khuẩn, chữa tiêu chảy phân xanh ở trẻ nhỏ, mụn nhọt, phụ nữ băng huyết, ít sữa hoặc tắc sữa.