Loài Cayratia trifolia (L.) Domino (Cây Vác)

Tên
Tên khác: 

Vác, Dây vác, Dây sạt.

Tên khoa học: 

Cayratia trifolia (L.) Domino

Họ: 

Nho (Vitaceae)

Mẫu thu hái tại: 

Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 05/2010.

Số hiệu mẫu: 

V0510, được lưu tại Bộ môn Thực vật-Khoa Dược.

Dây leo nhờ tua cuốn mọc đối diện với lá. Tua cuốn thường phân 3 nhánh, đôi khi 4-5 nhánh, màu nâu đỏ, ít lông, có những gân dọc. Thân có tiết diện đa giác, thân non màu nâu đỏ, thân già màu xanh phớt đỏ, nhiều gân dọc, ít lông dài màu nâu đỏ, mấu màu nâu đỏ đậm và có nhiều lông hơn. mọc cách, kép lông chim 1 lần lẻ, 3 lá chét, lá giữa kích thước to hơn 2 lá bên. Lá chét hình trái xoan rộng, đỉnh nhọn, đáy tròn, kích thước 4-6 cm x 3-5 cm; lá già mặt trên màu xanh lục, mặt dưới nhạt hơn, gân giữa màu nâu đỏ; lá non mặt trên màu xanh phớt nâu đỏ, mặt dưới màu nâu đỏ; bìa phiến có răng cưa tròn đỉnh nhọn. Gân lá hình lông chim, 6-8 cặp gân phụ, gân lá ở 2 mặt đều có lông dài màu đỏ. Cuống lá chính hình trụ dài 5-6 cm, mặt trên có 1 rãnh nông; cuống lá chét mặt trên có 1 gân lồi ở giữa và 2 rãnh ở 2 bên, mặt dưới lồi tròn, dài 0,7-1,6 cm. Cuống lá chính và cuống lá chét màu nâu đỏ hay màu xanh phớt đỏ, có nhiều gân dọc và nhiều lông dài màu đỏ. Lá kèm rời, hình tam giác, màu nâu đỏ, cao 0,35 cm, rộng 2 cm, có nhiều lông dài màu đỏ, rụng sớm. Cụm hoa: Xim 2 ngã kép dạng ngù được mang trên một trục dài 8 – 10 cm, cuống của xim dài 3,5 – 5 cm. Cuống của xim và trục cụm hoa hình trụ, màu xanh, có ít lông như ở thân và có những gân dọc. Cụm hoa thường mọc ở ngọn cành giữa 2 lá trên cùng; đôi khi đối diện lá. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 4. Cuống hoa ngắn, hình trụ, màu xanh, hơi phình ra phía đế hoa, có ít lông ngắn màu trắng. Lá bắc và lá bắc con hình tam giác, màu nâu, có lông màu trắng, cao 1 mm, tồn tại. Gốc cuống chung của xim ở giữa cũng có 1 vảy giống lá bắc. Đài chỉ còn là 1 gờ màu trắng xanh, miệng gờ hơi dợn sóng, có ít lông ngắn. Cánh hoa 4, đều, rời, màu xanh, hình bầu dục nhọn ở đỉnh, cao 3 mm, dễ rụng, mặt ngoài cánh hoa có nhiều lông rất ngắn màu trắng, tiền khai van. Nhị 4, đều, rời, đính trên đế hoa thành 1 vòng trước mặt cánh hoa. Chỉ nhị màu trắng, nhẵn, gốc phình to và thon dần về phía trên, dài 1 mm. Bao phấn hình bầu dục rộng, màu trắng ở hoa non, vàng nhạt ở hoa già, 2 ô, nứt dọc, hướng trong, đính giữa, cao khoảng 0,5 mm. Hạt phấn rời, hình bầu dục, màu vàng nhạt, có 3 rãnh dọc, kích thước 38 x 25 µm. Lá noãn 2, vị trí trước sau, bầu trên 2 ô, mỗi ô 2 noãn, đính noãn trung trụ. Bầu noãn chìm và dính vào đĩa mật. Vòi nhụy ngắn 0,6 mm, màu đỏ đậm, đính ở đỉnh bầu, phía dưới phình to, thon dần về phía trên và thắt lại ở đầu nhụy. Đầu nhụy dạng khối trụ rất ngắn, màu đậm hơn. Đĩa mật dày bao quanh đáy bầu noãn, cao khoảng 0,6 mm, chia 4 thùy không rõ, màu trắng ở hoa mới nở, màu vàng ở hoa già. Quả mọng, hình cầu dẹt, màu tím đen, quả non màu xanh và đỉnh có gai nhọn màu nâu đỏ (vết tích vòi và đầu nhụy), chứa 1-4 hạt. Hạt có tiết diện tam giác, một mặt hình tim, 2 mặt còn lại phẳng, màu xanh nâu, nội nhũ hình chữ T.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Rễ:
Vi phẫu rễ hình tròn. Bần 2-9 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm. Nhu bì 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm. Mô mềm vỏ khuyết, 4-7 lớp tế bào hình đa giác hoặc bầu dục xếp lộn xộn, kích thước không đều. Hệ thống dẫn cấu tạo cấp 2. Tia tủy rộng chia vùng gỗ 2 thành từng cụm, 2 cụm hợp thành một hình chữ V, libe làm thành từng cụm ở trên đầu mỗi nhánh chữ V. Tia tủy 5-9 dãy tế bào hình đa giác thuôn dài vách cellulose, xếp sát nhau, đôi khi chừa những đạo nhỏ. Libe 1 tế bào hình đa giác, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Libe 2 tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm. Trong vùng libe có những cụm mô cứng, 1-6 lớp tế bào hình gần đa giác xếp lộn xộn hay thành dãy; mạch rây to và rõ. Gỗ 2, mạch gỗ 2 hình đa giác, tròn hoặc bầu dục, kích thước không đều, sắp xếp lộn xộn; vùng mô mềm gỗ 2 xung quanh mạch gỗ vách tẩm chất gỗ, phần còn lại vách cellulose. 2 bó gỗ 1 ở chân tia tủy, giữa 2 nhánh chữ V, gồm 2-4 mạch gỗ hình đa giác phân hóa hướng tâm; mô mềm gỗ 1 tế bào hình đa giác, vách cellulose. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai rất ít gặp trong mô mềm vỏ và libe. Tinh thể calci oxalat hình kim có nhiều trong mô mềm vỏ, rải rác trong tia tủy, gồm có 2 loại: tinh thể kết dính thành một bó trong tế bào có kích thước to, tinh thể kết thành 1 bó có thể bung ra khắp vi phẫu. Hạt tinh bột hình bầu dục kích thước to (85x125µm) và nhỏ (50x75 µm), tễ không rõ, có rất nhiều trong mô mềm vỏ, mô mềm ruột và tia tủy.
Thân:
Vi phẫu thân hình đa giác. Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật, bầu dục hoặc đa giác, lớp cutin dày có răng cưa nhỏ, rải rác có lỗ khí, ít khi gặp lông che chở đơn bào và đa bào 1 dãy (2-14 tế bào). Mô dày góc, 4-8 lớp tế bào thường hình đa giác, ít khi hình tròn, xếp thành từng cụm phía dưới chỗ lồi của thân. Mô mềm vỏ khuyết, 4-9 lớp tế bào hình đa giác, tròn hoặc bầu dục, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Phía trên đầu các bó libe-gỗ có những cụm sợi mô cứng, 5-13 lớp tế bào hình đa giác, xếp lộn xộn và khít nhau. Hệ thống dẫn cấu tạo cấp 2 theo kiểu hậu thể gián đoạn gồm nhiều bó libe gỗ, vùng libe ít hơn vùng gỗ. Mỗi bó libe-gỗ gồm: libe 1 tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn xếp thành cụm trên đầu bó. Libe 2, 4-6 lớp gần gỗ 2 tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm, vùng còn lại tế bào hơi đa giác, xếp xuyên tâm hay lộn xộn. Gỗ 2, 2-19 mạch gỗ 2 hình đa giác hoặc gần tròn, kích thước không đều, xếp thẳng hàng hay lộn xộn; mô mềm gỗ 2 tế bào hình chữ nhật hay đa giác, vách tẩm chất gỗ ở vùng xung quanh mạch gỗ, vách cellulose ở những vùng còn lại. Bó gỗ 1 gồm 1-3 mạch gỗ hình tròn hoặc đa giác, thường tiếp xúc với 1 mạch gỗ 2; mô mềm gỗ 1 tế bào nhỏ hình đa giác, vách cellulose, xếp lộn xộn. Khoảng gian bó, 4-9 dãy tế bào hình đa giác thuôn dài, xếp xuyên tâm, chừa những đạo nhỏ, 8-13 lớp tế bào trong cùng của bó libe gỗ và khoảng gian bó vách tẩm chất gỗ tạo thành 1 vòng liên tục. Mô mềm ruột đạo, tế bào hình tròn hay đa giác, kích thước không đều. Hạt tinh bột hình dạng và kích thước giống ở rễ, loại kích thước nhỏ có nhiều trong mô mềm vỏ và mô mềm ruột, loại kích thước to rải rác trong mô mềm vỏ và mô mềm ruột, rất ít gặp trong khoảng gian bó. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai (đường kính 100-250 µm) có nhiều trong vùng mô mềm sát cụm mô cứng, mô dày, trong dãy tế bào bìa của tia libe, mô mềm ruột. Tinh thể calci oxalat hình kim giống ở rễ, rải rác trong vùng mô mềm vỏ, mô mềm ruột và khoảng gian bó.
:
Gân giữa: Vi phẫu lồi ở cả 2 mặt, mặt trên lồi hình tam giác, mặt dưới lồi tròn. Biểu bì trên và dưới giống ở thân; lông che chở đơn và đa bào 1 dãy (2-16 tế bào), nhiều hơn ở biểu bì trên. Mô dày góc, tế bào có hình dạng, kích thước, cách sắp xếp giống ở thân; mô dày trên 3-8 lớp tế bào tập trung ở phần chóp của chỗ lồi, mô dày dưới 3-6 lớp tế bào, 2 bên cụm mô dày trên có 2-4 lớp tế bào mô mềm hình bầu dục chứa lục lạp. Mô mềm đạo, tế bào hình đa giác, kích thước to, không đều. Hệ thống dẫn cấu tạo cấp 1, gồm 6-9 bó libe gỗ kích thước không đều xếp trên 1 vòng. Cấu tạo 1 bó libe-gỗ gồm: gỗ ở trong, mạch gỗ hình tròn, bầu dục hoặc đa giác xếp thành dãy hay lộn xộn, mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, vách cellulose; libe ở ngoài, 2-3 lớp tế bào sát gỗ hình chữ nhật, xếp xuyên tâm, các lớp phía ngoài tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn, xếp lộn xộn; ngoài libe có mô dày , 3-8 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Tinh bột có hình dạng và kích thước giống ở rễ, có rất ít trong mô dày và mô mềm ruột. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước giống ở rễ có nhiều trong mô mềm quanh bó libe gỗ, rải rác trong vùng libe, mô dày. Tinh thể calci oxalat hình kim giống ở rễ có rải rác trong mô dày, mô mềm.
Phiến lá: Biểu bì trên và dưới giống ở thân, lỗ khí nhiều hơn ở biểu bì dưới, không có lông che chở. Mô mềm giậu, 2-3 lớp tế bào hình bầu dục dài, có nhiều lục lạp. Mô mềm khuyết, tế bào đa giác vách uốn lượn, khuyết nhỏ, có nhiều lục lạp. Bó gân phụ với gỗ ở trên, libe ở dưới. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai thường tập trung xung quanh bó gân phụ. Tinh thể calci oxalat hình kim giống ở rễ, có nhiều trong mô mềm giậu và mô mềm khuyết.
Cuống lá:
Vi phẫu cuống lá mặt trên lõm, 2 bên có 2 góc lồi nhỏ, mặt dưới lồi tròn. Biểu bì, lỗ khí, lông che chở như ở thân. Mô dày góc, 6-9 lớp tế bào có hình dạng giống ở thân, phân bố thành từng cụm. Mô mềm vỏ đạo, 2-4 lớp tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Những chỗ không có mô dày ngay dưới biểu bì có thêm 3-4 lớp tế bào mô mềm khuyết hình bầu dục, kích thước nhỏ, chứa lục lạp. Phía trên đầu các bó libe-gỗ có những cụm sợi mô cứng, 1-5 lớp tế bào hình đa giác xếp khít nhau. Hệ thống dẫn theo kiểu hậu thể gián đoạn gồm 17 bó libe gỗ. Mỗi bó libe gỗ gồm: Libe 1 xếp thành cụm trên đầu bó, tế bào đa giác bị ép dẹp, vách uốn lượn. Libe 2, 2-4 lớp tế bào gần gỗ 2 có hình chữ nhật, xếp xuyên tâm, phần còn lại tế bào hình đa giác và xuyên tâm không rõ. Gỗ 2, 6-13 mạch gỗ 2 hình đa giác hoặc gần tròn, kích thước không đều, thường xếp thẳng hàng. Gỗ 1, 1-2 bó tiếp xúc hoặc không tiếp xúc với mạch gỗ 2, mỗi bó gồm 2-4 mạch gỗ hình tròn hoặc đa giác; mô mềm gỗ 1 như ở thân. Khoảng gian bó nhiều dãy tế bào, 2-3 lớp gần mô mềm ruột, tế bào hình đa giác vách tẩm chất gỗ, xếp lộn xộn hoặc xuyên tâm, các lớp phía trên tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác xếp xuyên tâm khít nhau, vách cellulose, khoảng gian bó hẹp hơn ở 4 bó phía trên. Mô mềm ruột đạo, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, to hơn tế bào mô mềm vỏ. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước giống ở thân, có nhiều trong mô mềm vỏ, rải rác trong mô dày và mô mềm ruột, rất ít trong vùng libe. Tinh thể calci oxalat hình kim giống ở rễ, nhiều trong mô mềm ruột, rải rác trong mô mềm vỏ, rất ít trong mô dày.
Trong vùng mô mềm của vi phẫu rễ, thân, lá, cuống lá có nhiều tế bào to, vách mỏng hay dày, chứa chất nhầy.
Trong vùng mô mềm của vi phẫu rễ, thân, lá, cuống lá có một số tế bào phân thành 2 ngăn, mỗi ngăn chứa một tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Ngoài ra ở thân còn có một số tế bào phân thành 3, 4 ngăn, mỗi ngăn chứa 1 hoặc 2 tinh thể calxi oxalat hình cầu gai.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột rễ: Bột hơi mịn, có nhiều xơ. Thành phần: Bó tinh thể hình kim rời kích thước 22-50 µm., mảnh bần, mảnh mô mềm, hạt tinh bột bầu dục kích thước to (85x125 µm) và nhỏ (50x75 µm), tễ không rõ; tinh thể oxalat hình cầu gai đường kính 100-250 µm; mảnh mạch vạch, sợi.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Loài phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam, Indonexia, Philippin. Ở nước ta, cây mọc hoang trong các quần hệ thứ sinh và dọc các rào, bụi; từ các tỉnh Lào Cai, Nam Hà, Hải Phòng qua các tỉnh miền Trung cho tới An Giang, Kiên Giang.

Bộ phận dùng: 

Rễ và thân lá – Radix et Caulis Cayratiae trifoliae.

Thành phần hóa học: 

Lá chứa flavonoids (như cyanidin, delpyridin). HCN có trong thân, lá, rễ

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Chưa thấy tài liệu nào đề cập đến.
Công dụng:
Rễ được dùng trị nhọt phổi và đinh nhọt, trị đòn ngã tổn thương.
Ở Campuchia, lá sắc uống làm thuốc hạ nhiệt; nước chảy từ thân ra khi ta chặt ra có thể