Thân
Vi phẫu thân trưởng thành hơi vuông, thân già hình tròn. Tế bào biểu bì hình chữ nhật dài hay đa giác, kích thước không đều, lớp cutin mỏng. Trên biểu bì có lông che chở và lông tiết dày đặc. Lông che chở đa bào một dãy 2-4 tế bào, bề mặt lấm tấm, đôi khi thắt eo. Lông tiết ngắn: đầu đơn bào hay gồm 2-6 tế bào có hình tròn hay bầu dục, chân 1-2 tế bào nhỏ, ngắn. Mô dày góc hoặc mô dày tròn, 3-9 lớp tế bào đa giác dài hay gần tròn, kích thước lớn hơn tế bào biểu bì, tập trung nhiều ở các góc lồi. Tầng bì sinh xuất hiện sớm trong lớp mô dày. Ở thân già, bần gồm nhiều lớp tế bào vách hơi uốn lượn xếp xuyên tâm, thường bong tróc không đều, bên ngoài bần còn dính các mô cấp 1. Lục bì vài lớp tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm với bần. Mô mềm vỏ đạo, 6-9 lớp tế bào đa giác kích thước không đều. Trụ bì hóa sợi thành từng đám không đều, 3-7 lớp tế bào vách có ống trao đổi rõ. Libe 1 nhiều, thường tập trung từng đám dưới trụ bì, tế bào nhỏ, xếp lộn xộn. Libe 2 ít hơn gỗ 2, tế bào hình chữ nhật, vách uốn lượn. Vùng gỗ gần như liên tục một vòng. Mạch gỗ 2 nhiều, hình đa giác gần tròn, kích thước lớn, không đều, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ 2 tế bào hình chữ nhật hay đa giác, kích thước nhỏ, vách tẩm chất gỗ dày không đều. Gỗ 1 phân bố gần đều ở quanh tủy, mỗi bó 2-4 mạch. Tia tủy 1-3 dãy kéo dài và mở rộng ở vùng libe, tế bào hình chữ nhật dài xếp dọc. Mô mềm tủy tế bào gần tròn, to dần ở tâm, vách hóa mô cứng có nhiều lỗ. Tinh bột rải rác trong tế bào mô mềm vỏ, tia libe và libe. Hạt tinh bột nhỏ, hình tròn dẹp. Có thể gặp tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước nhỏ rải rác trong mô mềm vỏ.
Lá
Cuống lá
Cong lồi ở mặt dưới, hơi phẳng ở mặt trên. Biểu bì một lớp tế bào hình chữ nhật hay đa giác, không đều, nhỏ, lớp cutin răng cưa. Trên biểu bì có lỗ khí, lông che chở dày đặc và nhiều lông tiết cấu trúc giống như ở thân. Mô dày góc hoặc có khi mô dày tròn, 4-8 lớp dưới biểu bì trên, 1-6 lớp trên biểu bì dưới, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, bằng hay gấp đôi tế bào biểu bì. Mô mềm đạo, tế bào đa giác hay gần tròn, to, không đều. Mô dẫn với gỗ ở trên libe ở dưới, xếp thành một bó chính lớn ở giữa và 2-3 bó phụ nhỏ ở 2 bên phía trên. Bó dẫn chính dạng hình cung; mạch gỗ nhỏ, tròn hay đa giác gần tròn xếp thành 25-40 dãy xen kẽ với mô mềm gồm 1-3 dãy tế bào đa giác nhỏ vách cellulose đôi khi tẩm chất gỗ; libe tế bào đa giác nhỏ, không đều, sắp xếp lộn xộn thành nhiều đám không liên tục xen kẽ với mô mềm vách dày cellulose. Phía trên gỗ có nhiều cụm libe kích thước không đều, đôi khi gặp vài mạch gỗ trên các cụm libe này. Phía dưới libe là mô cứng tạo thành cụm, tế bào hình đa giác kích thước to nhỏ không đều. Bên ngoài mô cứng có tầng sinh bột không liên tục, hạt tinh bột nhỏ hình tròn dẹp. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai có thể gặp hoặc không.
Gân giữa
Lồi nhiều ở mặt dưới, mặt trên hơi lồi. Tế bào biểu bì trên hình chữ nhật hoặc gần tròn, kích thước không đều. Tế bào biểu bì dưới kích thước nhỏ hơn hay gần bằng biểu bì trên. Cả hai biểu bì có lỗ khí, lông tiết đa bào rải rác, lông che chở đa bào rất nhiều. Mô dày góc hoặc có khi mô dày tròn, 1-4 lớp tế bào hình đa giác gần tròn kích thước không đều, phân bố sát biểu bì trên nhiều hơn biểu bì dưới. Mô mềm đạo, tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước không đều; mô mềm ở phía trên gỗ hóa mô cứng. Mô dẫn dạng hình cung, gỗ ở trên libe ở dưới xếp gần hết chiều dài của gân giữa. Libe tế bào đa giác, nhỏ, không đều, xếp lộn xộn thành nhiều đám ngăn cách bởi các tia libe hẹp 1-2 dãy tế bào. Mạch gỗ nhỏ, tròn hay đa giác gần tròn xếp thành 25-40 dãy không đều; xen kẽ mạch gỗ là mô mềm 1-3 dãy tế bào đa giác nhỏ, vách cellulose đôi khi tẩm chất gỗ. Phía trên gỗ có nhiều bó dẫn chủ yếu là libe xếp thành cụm kích thước không đều, đôi khi gặp 2-4 mạch xếp trên 1-3 dãy trên các cụm libe này. Bao quanh bó dẫn là mô mềm tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, kích thước to nhỏ không đều, vách cellulose dày hoặc tẩm chất gỗ tạo thành cụm. Tinh bột rải rác trong một vài tế bào mô mềm đạo gần bó dẫn. Hạt tinh bột và tinh thể calci oxalat giống ở cuống lá.
Phiến lá
Biểu bì trên tế bào hình bầu dục hoặc đa giác, kích thước không đều. Biểu bì dưới lồi lõm nhiều, tế bào gần bằng biểu bì trên. Cả hai biểu bì có lỗ khí ít, lông tiết đa bào nhiều, lông che chở đa bào cong hình liềm ở biểu bì dưới dài và dày đặc hơn biểu bì trên. Hạ bì 1-3 lớp tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác, kích thước lớn. Mô mềm giậu hơi ăn vào gân giữa, 4-6 lớp tế bào hình chữ nhật dài xếp thành dãy dọc dài thẳng góc với biểu bì, chứa nhiều lục lạp. Mô mềm khuyết gồm 2-5 lớp tế bào tròn vách uốn lượn hoặc đa giác, kích thước nhỏ hơn tế bào giậu, không đều, chứa lục lạp, xếp chừa những khuyết vừa. Nhiều bó gân phụ nhỏ bị cắt ngang gồm gỗ ở trên, libe ở dưới, nối với biểu bì trên và biểu bì dưới bởi 2-3 dãy tế bào mô mềm làm cho mô mềm giậu bị chia cắt thành nhiều đoạn.
Rễ
Vi phẫu rễ hình tròn. Các mô từ ngoài vào trong gồm: Bần gồm rất nhiều lớp tế bào hình chữ nhật vách mỏng uốn lượn xếp xuyên tâm, bong tróc không đều. Lục bì vài lớp tế bào hình chữ nhật, thường ép dẹp. Mô mềm vỏ đạo, 2-4 lớp tế bào đa giác hay gần tròn, kích thước nhỏ, không đều. Nội bì khung Caspary. Trụ bì 1-2 lớp tế bào, vài tế bào hóa mô cứng nằm rải rác trên đỉnh chùy libe. Libe gỗ kiểu hậu thể gián đoạn. Libe 1 tế bào nhỏ, xếp lộn xộn. Libe 2 tạo thành chùy libe, tế bào hình chữ nhật hay đa giác, vách uốn lượn xếp xuyên tâm. Gỗ 2 gần chiếm tâm; mạch gỗ 2 nhiều, hình tròn hay đa giác gần tròn, kích thước to nhỏ không đều, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ 2 tế bào nhỏ vách tẩm gỗ, một số vách cellulose ở ngoài, vùng gần tâm có sợi gỗ. Gỗ 1 rõ ở dưới tia tủy, 4-6 bó, mỗi bó 2-3 mạch nhỏ. Tia tủy 4-7 dãy tế bào hình chữ nhật hay đa giác xếp thành dãy dọc, kích thước lớn dần từ trong ra ngoài, tế bào vách tẩm chất gỗ ở vùng gỗ. Mô mềm tủy rất ít, dạng mô mềm đạo hóa mô cứng. Tinh bột kích thước nhỏ, hình gần tròn nằm rải rác trong mô mềm vỏ và tia tủy.
Quả
Vi phẫu quả hình tròn ở giữa có 4 ngăn không đều, 1 ngăn có hạt và 3 ngăn lép. Vỏ quả ngoài: Biểu bì một lớp tế bào hình bầu dục hoặc gần tròn, vách dày, lớp cutin dày, lông tiết rất nhiều, lông che chở đa bào rải rác. Lông tiết chân rất ngắn 1-2 tế bào, đầu hình tròn hoặc bầu dục hơi lõm gồm 1-6 tế bào. Lông che chở đa bào một dãy 2-4 tế bào, lấm tấm gai nạc. Hạ bì một lớp tế bào hình đa giác kích thước lớn hơn hoặc bằng tế bào biểu bì, không đều, vách dày ở góc. Vỏ quả giữa gồm: mô mềm đạo tế bào hình đa giác hoặc gần tròn ở ngoài, hình đa giác dài xếp đứng ở phía trong, vách mỏng; bó dẫn gồm hai bó gân giữa dài và nhiều bó gân phụ nhỏ rải rác trên một vòng ở khoảng giữa vùng mô mềm, mỗi bó có libe ở ngoài và ít mạch gỗ ở trong; mô cứng trong cùng cạnh vỏ quả trong, gồm nhiều lớp tế bào vách hơi dày đến rất dày uốn lượn nhiều có ống trao đổi rõ. Vỏ quả trong một lớp biểu bì mỏng, tế bào hình chữ nhật khá đều vách cellulose.
Vỏ hạt cấu tạo bởi 1-2 lớp tế bào vách cellulose hay hóa gỗ dạng hình mạng lưới. Nội nhũ bao quanh khối phôi, tế bào hình đa giác vách cellulose mỏng chứa hạt tinh bột hình tròn dẹp. Khối phôi hình tròn, tế bào đa giác vách cellulose mỏng.