Loài Phaseolus lunatus L. (Cây Đậu ngự)

Tên
Tên khác: 

Đậu kẻ bạc, Đậu tiềm, Đậu bạch biển, Đậu điềm.

Tên khoa học: 

Phaseolus lunatus L.

Tên đồng nghĩa: 

Phaseolus tunkinensis Lour.

Họ: 

Đậu (Fabaceae) - Phân họ Đậu (Faboideae)

Tên nước ngoài: 

Butterbean, Lima bean, Seiva bean, Butterpea

Mẫu thu hái tại: 

Đà lạt tháng 06 năm 2008

Số hiệu mẫu: 

ĐN0608

Dây leo bằng thân quấn, tiết diện đa giác. Thân vặn, có sọc, gốc hóa gỗ. Thân non màu xanh, có ít lông mịn trắng; thân già có ít nốt sần, ít lông hơn ở thân non. mọc cách, lá kép lông chim lẻ một lần, có ba lá phụ; lá phụ chót hình tam giác cân, hai lá phụ còn lại hình tam giác lệch, chót thuôn nhọn. Lá phụ dài 7-8 cm, rộng 4-5 cm., mặt trên màu xanh đậm, mặt dưới xanh nhạt; bià nguyên, hơi gợn sóng. Gân lá lông chim với 5-6 cặp gân phụ nổi rõ ở mặt dưới, gân tam cấp tạo thành hình mạng . Cuống lá chính dài 9-11 cm, tiết diện tròn, màu xanh, có sọc, phù to ở đáy. Cuống lá phụ ngắn 0.3-0.4 cm, màu xanh. Trên hai mặt lá, cuống lá chính và phụ có nhiều lông nhám trắng. Lá kèm nhỏ, hình tam giác, cao 0.2-0.3 cm. Lá kèm con dạng vảy hình lưỡi, cao 0.1 cm. Lá kèm và lá kèm con màu xanh, tồn tại. Cụm hoa dạng chùm ở nách lá do những xim co mang 3-4 hoa tạo thành. Trục phát hoa dài khoảng 7-8 cm, màu xanh, có lông ngắn, mang từ 8-12 hoa ở 1/3 phía trên. Hoa không đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa dài khoảng 1.5 cm, tiết diện tròn, màu xanh, có nhiều lông. Lá bắc dạng vảy tam giác,màu xanh. Lá bắc con dạng vảy hình bầu dục. Lá bắc và lá bắc con tồn tại, có nhiều lông. Lá đài 5, không đều, dính nhau ở phía dưới thành ống hình chén, trên chia hai môi 2/3; môi dưới gồm ba răng nhọn ở đầu, môi trên gồm hai thùy cạn; lá đài có gân và lông. Tiền khai đài van. Cánh hoa 5, không đều, màu vàng nhạt hay trắng, mỗi cánh hoa có phần móng màu trắng xanh và phần phiến màu vàng nhạt. Cánh cờ: móng 0.2 cm; phiến 1.5 x 1.2 cm , đỉnh xẻ thùy cạn, hai bên đáy phiến có hai vảy nhỏ màu trắng cứng. Cánh bên có tai, móng 0.2-0.3 cm, phiến 1.5 x 0.4 cm . Lườn cao 1.5 cm, rộng 0.3 cm, xoắn theo chiều từ phải sang trái, ôm lấy bộ nhị và nhụy; móng cao 0.3 cm, rời; phiến cao 1-1.2 cm, dính; hai đáy lườn có hai thể chai ở khoảng 1/5 về phía đáy phiến. Nhị 10, đều, 9 nhị dính thành một ống hình lòng máng xẻ phía sau, nhị thứ 10 rời; chỉ nhị màu trắng dạng sợi mảnh, dài 1.5 cm, rời ở khoảng 1/3 chiều dài chỉ nhị, chỉ nhị xoắn lại trong cánh lườn; bao phấn hình đầu tên, màu vàng, dài 0.1 cm, 2 ô, hướng trong, nứt dọc, đính đáy. Hạt phấn rời, hình bầu dục, màu vàng, có rãnh dọc. Lá noãn 1, bầu trên 1 ô, đính noãn mép. Bầu noãn màu xanh , dẹp, dài 0.5 cm, có nhiều lông màu trắng; 1 vòi nhụy màu trắng, dạng sợi dài 1-1.2 cm, phần vòi nhụy gần núm có nhiều lông màu trắng; núm nhụy dạng điểm màu xanh. Đĩa mật cao 0.2 cm, màu trắng ngà, bao quanh đáy bầu noãn. Quả dẹp, dài 9-10 cm, rộng 2,5-3 cm, màu xanh đậm, có những đốm xanh nhạt, đỉnh có gai nhọn, mặt lưng và mặt bụng sần sùi. Hạt 2-5, hình thận, hạt non có màu vàng xanh, hạt già màu trắng có vân màu đỏ nâu, tễ dài màu trắng.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Đặc điểm giải phẫu: 

Thân: Biểu bì có cutin mỏng. Lông che chở đa bào ít, gồm một tế bào ngắn và một tế bào dài; lông tiết chân đơn bào, đầu đa bào. Mô dày tròn, 3-4 lớp tế bào hình bầu dục xếp nằm ngang liên tục quanh thân. Mô mềm đạo, 3-4 lớp tế bào hình bầu dục. Trụ bì hóa sợi thành từng cụm, 2-4 lớp tế bào, sợi có ống trao đổi rõ. Libe 1 rõ, xếp thành từng cụm, vách tế bào uốn lượn; libe 2 xếp thành từng dãy xuyên tâm; trong libe có nhiều mạch rây to. Gỗ 2 nhiều; mạch gỗ 2 to, thường xếp thành từng dãy; rải rác trong mô mềm gỗ 2 có những cụm tế bào vách bằng cellulose. Tia tủy gồm 1-3 dãy tế bào đa giác hẹp dài, màu xám xanh. Gỗ 1 xếp thành từng cụm, mỗi cụm gồm 1-2 bó gỗ 1. Mô mềm tủy đạo, phần mô mềm tủy ở dưới gỗ 1 vách tẩm lignin, phần còn lại vách tế bào bằng cellulose. Tinh thể canxi oxalat hình khối kích thước to ít trong mô mềm vỏ, rải rác trong mô mềm tủy, hình khối nhỏ trong libe.
: Gân giữa: Lồi ở cả 2 mặt. Tế bào biiểu bì trên to hơn tế bào biểu bì dưới. Mô dày góc, 1-4 lớp tế bào, nhiều ở biểu bì trên, ít ở biểu bì dưới. Mô mềm đạo tế bào hình bầu dục. Libe gỗ xếp thành 3 cụm với gỗ ở trên, libe ở dưới, trong libe có mạch rây to. Bên ngoài libe là cụm sợi vách mỏng, 2-4 lớp tế bào. Mô mềm giữa 3 cụm libe gỗ là mô mềm đạo. Phía trên 3 cụm libe gỗ là cụm sợi. Phiến lá>/i>: Mô mềm giậu 2 lớp tế bào, mô mềm khuyết. Bó gân phụ với gỗ ở trong, libe ở ngoài. Tinh thể canxi oxalat hình khối chữ nhật xếp dọc tế bào mô mềm giậu. Lông che chở và lông tiết tương tự ở thân. Lỗ khí nhiều ở biểu bì dưới, ít hơn ở biểu bì trên.
Rễ: Bần gồm 3-4 lớp tế bào màu vàng xanh. Mô mềm vỏ đạo, 4-5 lớp tế bào hình bầu dục xếp nằm ngang, hóa sợi rải rác. Libe 1 không rõ; libe 2 nhiều, xếp thành từng dãy, hóa sợi thành từng cụm; trong libe có nhiều mạch rây to xếp thành từng cụm. Gỗ 2 chiếm tâm; mạch gỗ 2 nhiều; mô mềm gỗ 2 có những chỗ hóa sợi, ở vài chỗ vách tế bào bằng cellulose. Gỗ 1 vẫn còn thấy rõ, có 4 bó gỗ 1. Tia tủy gồm 3-4 dãy tế bào hẹp dài, vách bằng cellulose. Tinh thể canxi oxalat có 2 dạng: hình chữ nhật rải rác trong mô mềm vỏ, rất ít trong mô mềm gỗ; hình khối nhỏ rất nhiều trong libe.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột thân màu vàng nhạt, thô, có nhiều xơ. Bột lá màu xanh, mịn, có ít xơ màu trắng. Bột hoa màu vàng nhạt, mịn. Bột rễ màu vàng nhạt, có nhiều xơ. Thành phần: Lông che chở đa bào thẳng và hình móc câu. Sợi có vách dày, đường kính 0.32 µm, xếp thành bó hay riêng lẻ. Mảnh biểu bì dưới có lỗ khí kiểu song bào, rất ít có kiểu hỗn bào. Mảnh bần. Mảnh mô mềm. Mảnh mô giậu. Mảnh mạch vạch, mạch điểm, mạch xoắn, mạch mạng. Mảnh biểu bì cánh hoa có vân. Tinh thể canxi oxalat hình khối, kích thước 20-24 µm. Hạt phấn hình cầu có đường kính 36 µm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Hiện nay cây đã được thuần hóa và trồng ở các vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, cũng được trồng ở khắp nước ta, có nơi trồng rất rộng rãi khắp thôn xóm. Cây có khả năng sống trên đất nghèo màu bị rửa trôi, sống tốt vào mùa mưa và chết vào mùa nắng nhưng có khả năng phát triển trở lại khi gặp mưa. Trồng bằng cách gieo hạt với điều kiện đất có nhiệt độ tối thiểu là 10 OC, một năm có 2 vụ, một vụ mùa từ 80-100 ngày. Cây có khả năng tự thụ phấn và tạo ra một lượng lớn mật hoa; côn trùng, đặc biệt là ong gây ra sự thụ phấn chéo giữa các thứ khác nhau trong phạm vi một dặm.

Bộ phận dùng: 

Hạt (Semen Phaseoli lunati)

Thành phần hóa học: 

Hạt khô có :protein 25%
lipid 1.6%
dẫn xuất không protein 70.3%
xơ 4.9%
tro 3.9%
Hạt tươi có: protein 20%
lipid 1%
dẫn xuất không protein 66.6%
xơ 3.2%
tro 5.1%

Trong rễ còn chứa một glucosid cyanogenetic là phaseolenitin dưới tác dụng của 1 men sẽ tạo ra acid cyanhydric ở một nhiệt độ không đủ làm men phân hủy. Nhưng do trồng trọt mà hợp chất độc trong cây giảm thiểu nhiều đặc biệt ở thứ hạt có kích thước lớn, dẹp, màu hoàn toàn trắng hay hơi pha lẫn màu đỏ hay hồng. Còn ở những cây hoang dại hạt màu tím sẫm, có nhiều cạnh và rất độc vì tỉ lệ acid cyanhydric vượt quá 20 mg/100g.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Quả, hạt non có thể ăn xào, nấu chè. Lá dùng làm thức ăn chăn nuôi, giá trị dinh dưỡng cao hơn lá lạc. Hạt già bóc vỏ dùng hấp cơm hoặc nấu chè đường ăn có giá trị dinh dưỡng cao. Hột thu liễm, trị sốt, làm thuốc chữa đau dạ dày và đau ruột. Rễ độc, chứa psoralidin, chống bướu và ung thư.