Loài Indigofera tinctoria L. (Cây Chàm nhuộm)

Tên
Tên khác: 

Chàm, Chàm đậu, Đại chàm.

Tên khoa học: 

Indigofera tinctoria L.

Tên đồng nghĩa: 

I. Indica Lam., I. Sumatrana Gaertn.

Họ: 

Đậu (Fabaceae) - Phân họ Đậu (Faboideae)

Tên nước ngoài: 

True indigo, Indigo, Indian indigo

Mẫu thu hái tại: 

quận 9-Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 05/2008

Số hiệu mẫu: 

CN0508

Bụi cao 0,5-1,2 m. Thân non có lông nằm trắng, mặt trên màu nâu đỏ, mặt dưới màu xanh; thân già màu nâu, có nốt sần; tiết diện gần tròn. mọc cách, kép lông chim lẻ, dài 3,5-4 cm, 7-13 lá phụ. Lá phụ hình trứng ngược, tròn hay lõm và có gai nhỏ ở đỉnh, mặt trên xanh đậm, mặt dưới xanh nhạt và có lông nằm màu trắng, dài 1,3-1,7 cm, rộng 0,7-1 cm. Gân lông chim, 5-6 cặp gân phụ. Cuống chung dài 0,9-1 cm, phù ở đáy, màu xanh; cuống phụ 1 mm, màu xanh; cuống chung và cuống phụ có lông nằm màu trắng. Lá kèm dạng sợi, dài 1 mm, màu xanh, có lông; lá kèm con 0,5 mm, màu xanh; lá kèm và lá kèm con tồn tại. Cụm hoa là chùm ngắn ở nách lá, dài khoảng 4 cm. Trục phát hoa màu xanh, có ít lông nằm màu trắng. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa ngắn, 2 mm, có lông nằm màu trắng. Lá bắc của hoa nhỏ, dạng tam giác, dài 1 mm, đỉnh có màu đỏ, mặt ngoài có lông. Lá đài 5, gần đều, màu xanh, mặt ngoài có lông màu trắng, ống đài cao 1 mm, 5 thùy hình tam giác 1,5 mm x 1 mm . Tiền khai đài van. Cánh hoa 5, không đều, rời, mặt ngoài các cánh hoa có lông hoe nâu. Cánh cờ to nhất, màu xanh, mặt trong có màu gân màu đỏ tỏa ra từ gốc; móng ngắn, 1 mm; phiến gần tròn đường kính 3,5 mm. Cánh bên có móng màu đỏ, cao 1 mm, phiến màu đỏ nhạt 4 mm x 1,5 mm. Lườn màu xanh, có 2 túi nhỏ màu trắng ở hai bên; móng 1,5 mm x 1 mm; phiến 4 mm x 1,5 mm, dính nhau 1/2 ở phía trên. Nhị 10, không đều, dính nhau thành 1 ống cao 3,5 mm, rời một ít phía trên. Chỉ nhị dạng sợi màu trắng, dài 3-4 mm. Bao phấn hình bầu dục có mũi, màu vàng, dài 1 mm, 2 ô, nứt dọc, hướng trong. Hạt phấn rời, màu vàng, hình bầu dục hay hình cầu, có rãnh dọc. Lá noãn 1, bầu trên 1 ô, 9-13 noãn, đính noãn mép. Bầu noãn màu xanh, dài 3-4 mm, có lông nằm màu trắng; vòi nhụy dạng sợi màu trắng, cong, dài 2 mm; đầu nhụy hình điểm, màu nâu.
Quả dạng dải, dài 3-4 cm, rộng 3 mm, màu xanh, mặt ngoài nhiều lông nằm màu trắng, có 1 gai ở đỉnh dài 2mm, hơi có ngấn giữa các hạt. Hạt 9-14, hình trụ, màu nâu, 2 mm x 1 mm.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu thân hình tròn. Biểu bì có cutin mỏng ở thân non, bần 2-3 lớp ở thân già, lỗ khí ít. Mô dày tròn, 1-6 lớp tế bào hình bầu dục. Mô mềm vỏ đạo, 1-5 lớp tế bào hình bầu dục dài. Trụ bì hóa sợi thành từng cụm, 3-5 lớp tế bào. Libe ít; libe 1 xếp thành từng cụm, khó nhận ra; libe 2 tế bào vách mỏng, nhăn. Gỗ 2 nhiều; mạch gỗ 2 tròn hay đa giác, xếp thẳng hàng; mô mềm gỗ 2 tế bào có vách dày, hóa sợi rải rác; tia gỗ là 1-2 dãy tế bào hình chữ nhật dài, vách mỏng. Mô mềm tủy đạo, tẩm lignin ở giữa, 4-5 lớp tế bào dưới gỗ 1 vách còn cellulose, có 1 vài tế bào vách tẩm lignin dạng chiếc nhẫn. Tinh thể calci oxalat hình khối chữ nhật hay lập phương kích thước nhỏ trong libe, kích thước to và rất nhiều trong mô mềm tủy vách còn cellulose, ít trong mô mềm vỏ. Tinh bột trong mô mềm vỏ và mô mềm tủy.
Vi phẫu lá: Gân giữa: Tế bào biểu bì dưới kích thước nhỏ hơn tế bào biểu bì trên. Mô dày tròn, 1-3 lớp tế bào đa giác hay bầu dục, nhiều ở biểu bì trên. Mô mềm đạo tế bào hơi đa giác. Trụ bì hóa sợi 1-2 lớp tế bào, sợi có vách mỏng. Cung libe gỗ hình bầu dục với gỗ ở trên, libe ở dưới. Mô mềm tủy, 3-4 lớp tế bào vách tẩm lignin dày. Ít tinh thể calci oxalat hình khối lăng trụ trong libe. Phiến lá: Biểu bì dưới có cutin lồi; mô mềm giậu, 1-3 lớp tế bào; mô mềm khuyết tế bào vách nhăn; giữa mô mềm giậu và mô mềm khuyết là 1 lớp tế bào to hình bầu dục nối liền các bó phụ, mỗi bó phụ được bao quanh bởi 1 vòng tế bào hình bầu dục. Lỗ khí ít ở biểu bì trên, nhiều hơn ở biểu bì dưới. Lông che chở dạng thuyền ở mặt dưới. Ít tinh thể calci oxalat hình khối trong libe.
Vi phẫu cuống lá hình tam giác đáy lõm. Biểu bì có cutin mỏng. Mô dày tròn, nhiều ở góc, 1-3 lớp tế bào đa giác. Mô mềm vỏ đạo tế bào hình bầu dục, 2-3 lớp tế bào ngoài kích thước nhỏ, có lục lạp, các tế bào bên trong kích thước to. Trụ bì hóa sợi thành từng đám, 2-3 lớp tế bào. Ba cụm libe gỗ lớn với libe ít, gỗ nhiều, giữa các cụm libe gỗ là các tế bào mô mềm vách tẩm lignin dày; 2 bó libe gỗ nhỏ với gỗ ở trên, libe ở dưới, bên ngoài libe là cụm sợi. Mô mềm tủy đạo. Tinh bột ít, trong mô mềm vỏ và tủy. Tinh thể calci oxalat hình khối chữ nhật nhiều, kích thước nhỏ trong libe, kích thước lớn hơn trong mô mềm tủy. Lỗ khí ít. Lông che chở dạng thuyền, vách dày.
Vi phẫu rễ gần tròn. Bần nhiều lớp tế bào màu vàng xanh, lục bì 2 lớp tế bào. Mô mềm đạo tế bào đa giác hay bầu dục to. Nhiều cụm sợi trên đầu libe 1 và rải rác trong mô mềm vỏ. Libe 1 khó nhận ra. Libe 2 tế bào có vách thẳng. Gỗ 2 nhiều; mạch gỗ 2 to, tròn hay đa giác; mô mềm gỗ 2 tế bào vách mỏng, hóa sợi rải rác; tia gỗ thường là 1-2 dãy tế bào hình chữ nhật dài. Tinh bột trong mô mềm vỏ, libe. Tinh thể calci oxalat hình khối chữ nhật kích thước nhỏ và ít trong libe, kích thước to và nhiều nằm sát sợi, trong mô mềm vỏ.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây gồm các thành phần: Nhiều lông che chở đơn bào dạng thuyền. Sợi vách mỏng, đường kính 20-24 µm, xếp thành đám. Trong bột rễ có sợi chứa tinh bột, mảnh bần, mô mềm chứa tinh thể calci oxalat hình khối. Mảnh biểu bì dưới vách tế bào uốn lượn, có lông che chở dạng thuyền, lỗ khí kiểu hỗn bào và song bào. Mảnh mô mềm tẩm lignin chứa tinh bột. Mảnh mô giậu dạng nhìn ngang. Mảnh mạch điểm, mạch mạng, mạch vòng, mạch xoắn. Tinh thể calci oxalat hình khối lăng trụ, 24-26 µm. Hạt tinh bột tròn, tễ rõ, đường kính 27-31 µm. Hạt phấn hoa hình bầu dục, tròn, có rãnh, lỗ nảy mầm, đường kính 34 µm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Loài cây liên nhiệt đới, mọc trên đất hoang, dọc đường đi, dựa rạch cho đến độ cao 2000 mét. Cây cũng được trồng ở vùng núi, có thể trồng bằng hạt vào đầu mùa mưa. Ra hoa quanh năm.

Bộ phận dùng: 

Rễ và toàn cây (Radix et Herba Indigoferae)

Thành phần hóa học: 

Cây chứa một chất glycosid gọi là indican; chất này khi bị thủy phân cho ra glucose và indoxyl; chất indoxyl sau khi bị oxy hóa trong không khí biến thành chất chàm indigo màu xanh đậm, rất bền. Rễ chứa indirubin.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Lá thường được dùng chữa viêm họng, sốt, làm mọc tóc, trị kinh phong, xáo trộn thần kinh, cầm máu, đắp trĩ. Ở Ấn độ, người ta dùng lá dự phòng chứng sợ nước. Dùng ngoài bó gãy chân và ép lấy dịch trộn với mật ong chữa tưa lưỡi, lở mồm, viêm lợi chảy máu. Rễ bổ gan, indirubin chống ung thư máu. Cây còn được trồng để sản xuất thuốc nhuộm, mỗi năm hàng triệu tấn thuốc nhuộm được xuất khẩu từ Ấn độ.