Loài Moringa oleifera Lam. (Cây Chùm ngây)

Tên
Tên khác: 

Cây cải ngựa.

Tên khoa học: 

Moringa oleifera Lam.

Tên đồng nghĩa: 

Moringa pterygosperma Gaertn.

Họ: 

Chùm ngây (Moringaceae)

Tên nước ngoài: 

Drumstick tree, Horseradish tree, bèn ailé.

Mẫu thu hái tại: 

Quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh, ngày 06/04/2010.

Số hiệu mẫu: 

CN0410

Cây gỗ nhỏ, cao 8-10 m, phân nhánh nhiều, thân có tiết diện tròn, thân non màu xanh có lông, thân già màu xám nốt sần. kép lông chim 3 lần lẻ, mọc cách, có từ 5-7 cặp lá phụ bậc 1, 4-6 cặp lá phụ bậc 2, 6-9 cặp lá phụ bậc 3. phiến lá chét hình bầu dục dài 1,5-2 cm, rộng 2-2,5 cm, mặt trên xanh hơn mặt dưới, lá non kích thước lớn hơn lá già. Gân lá hình lông chim, nỗi rõ mặt dưới. Cuống lá dài 18-25 cm. Lá chét mọc đối, gai nhỏ có lông ở chỗ phân nhánh lá kép lông chim. Cụm hoa dạng chùm xim mọc ở nách lá hay ngọn cành. Hoa không đều lưỡng tính, màu trắng hơi vàng, mùi thơm, cuống hoa dài 1-2 cm. Trục phát hoa màu xanh, có lông, dài 10-15cm. Lá bắc hình vảy nhỏ, có lông. Lá đài hoa 5, rời, đều, hơi cong hình lòng muỗng, màu trắng, dài 1cm, rộng 0,4cm, tiền khai năm điểm. Cánh hoa 5, rời, không đều, cánh hoa dạng thìa, màu trắng hơi vàng, mặt trong ở dưới cánh hoa có nhiều lông, tiền khai năm điểm. Nhị 5, rời mang bao phấn xen kẽ với 5 nhị bất thụ tạo thành 2 vòng, nhị mang bao phấn nằm ngoài, dài hơn nhị bất thụ và đối diện với cánh hoa, nhị bất thụ nằm xen kẽ cách hoa. Chỉ nhị có kích thước to ở dưới, màu vàng, dài 0,6-1 cm, có lông. Bao phấn 2 ô, hình bầu dục, màu vàng, hướng trong. Bộ nhụy: 3 lá noãn dính, tạo thành bầu trên 1 ô, mang nhiều noãn, đính noãn bên, có lông. Vòi nhụy màu xanh, dài 1,8 cm, có nhiều lông. Đầu nhụy hình trụ, màu vàng, có lông. Quả nang treo to, dài 35-45 cm, có nhiều rãnh dọc, hơi gồ lên chỗ có hạt, quả khô màu vàng xám. Hạt màu đen, kích thước 1,5x1 cm, ở 3 cạnh có 3 cánh màu trắng dạng màng mỏng.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Đặc điểm giải phẫu: 

Thân: Vi phẫu gần tròn, vùng vỏ gồm 2-4 lớp tế bào bần có hình chữ nhật, kích thước không đều, vách uốn lượn, sắp xếp thành dãy đồng tâm và xuyên tâm, rải rác có những đám tế bào rách bị bong ra. Dưới lớp bần là tầng sinh bần và nhu bì, hình chữ nhật. Mô mềm vỏ rất ít 2-3 lớp tế bào hình bầu dục không đều, hóa mô cứng. Mô dày góc 3-5 lớp tế bào hình bầu dục hơi dài. Nằm rải rác trong vùng mô mềm vỏ là những tế bào hóa sợi, hình tròn hay đa giác, kích thước không đều. Dưới mô dày là mô mềm cấp II, tế bào hình bầu dục, kích thước không đều. Trụ bì gồm 6-9 lớp tế bào vách dày, hình tròn tạo thành vòng không liên tục do tia tủy phân cách. Libe 1 tế bào hình tròn hay đa giác xếp lộn xộn thành đám trên 1 vòng tròn. Libe 2 gồm nhiều lớp tế bào hình chữ nhật vách cellulose, vách uốn lượn xếp xuyên tâm. Tia libe gồm 1-3 dãy. Gỗ 2 dày hơn libe 2, mạch gỗ 2 to, gần tròn nằm rải rác trong vùng gỗ 2. Tia gỗ gồm 6-9 dãy tế bào hình chữ nhật, kích thước không đều. Gỗ 1 tập trung thành cụm, mỗi cụm 1-4 bó, gỗ 1 rõ. Tế bào mô mềm tủy hình đa giác gần tròn, kích thước lớn, hóa mô cứng rải rác. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai, hiếm khi hình khối nằm rải rác trong vùng mô mếm vỏ, mô mềm tủy, libe.
: Gân giữa lồi ở mặt dưới, tế bào biểu bì trên và dưới hình chữ nhật, kích thước không đều. Biểu bì trên kích thước to hơn biểu bì dưới khoảng 3 lần, có lông che chở đơn bào, dài. Mô dày góc gồm tế bào hình tròn kích thước không đều. Bó dẫn xếp hình vòng cung, libe ở dưới, gỗ ở trên. Libe gồm nhiều lớp tế bào kích thước nhỏ, sắp xếp lộn xộn; mạch gỗ hình tròn hay đa giác. Tế bào mô mềm hình đa giác, kích thước không đều, gồm 3-5 lớp tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ hơn mô dày góc. Mô dày góc gồm 2-4 lớp tế bào hình tròn nằm sát lớp biểu bì dưới. Tinh thể calci oxalat nằm rải rác ở vùng mô dày góc, mô mềm và libe. Phiến lá: Tế bào biểu bì trên và biểu bì dưới hình chữ nhật, biểu bì trên lớn gấp 3 lần biểu bì dưới, có lông che chở giống ở gân lá. Mô mềm giậu chiếm phân nửa chiều dày phần thịt lá, gồm 1-3 lớp tế bào chứa nhiều hạt diệp lục, phía dưới là mô mềm khuyết. Tinh thể calci oxalat nằm rải rác trong vùng mô mềm giậu và mô khuyết.
Rễ: Vi phẫu gần tròn, lớp bần gồm những tế bào nhỏ, hơi dẹt, hình chữ nhật xếp đồng tâm và xuyên tâm, có nhiều chỗ bị bong ra. Mô mềm vỏ hình đa giác, vách mỏng, xếp lộn xộn, nằm rải rác trong vùng này có những cụm mô cứng. Gỗ và libe: libe 1 bị ép dẹp, khó xác định. Libe 2 gồm những tế bào hình chữ nhật, vách bằng xenlulose, sắp xếp thành dãy xuyên tâm rõ. Gỗ 2 chiếm tâm, mạch gỗ 2 ít, nằm rải rác, Mô mềm gỗ vách bằng cellulose, sắp xếp thành dãy xuyên tâm.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá có màu xanh xám, Thành phần gồm: lông che chở đơn bào, mảnh biểu bì lá mang lỗ khí. Mảnh mô giậu. Mảnh mạch xoắn. Nhiều tinh thể calxi oxalat hình cầu gai, hiếm khi hình khối.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Loài có nguồn gốc ở Ấn Độ. Nước ta cây phân bố ở một số tỉnh: Ninh Thuận, Quảng Nam, Quảng Ngãi…. là cây thích hợp với khí hậu nhiệt đới, cận nhiệt đới. Cây dễ trồng, có thể sống ở những vùng đất khô cằn. Cây thường ra hoa vào tháng 1-2.

Bộ phận dùng: 

Rễ và toàn cây (Radix et Herba Moringae)

Thành phần hóa học: 

Rễ chứa các hợp chất glucosinolates: như 4-(alpha-L-rhamnosyloxy) benzyl glucosinolate (khoảng 1%). Hạt chứa glucosinolate (như trong rễ), dầu béo và các axit loại phenol carboxylic như 1-beta - D - glucosyl 2, 6 dimethyl benzoate. Lá Chứa các hợp chất thuộc nhóm flavonoids và phenolic như kaempferol 3-O-alpha-rhamnoside, kaempferol,...

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Lá ăn như rau, trái nồng dùng trong cari, dầu từ hột làm dầu ăn. Có tính làm giảm sự thụ thai. Hạt chứa một isotiocianat chống nhiều vi khuẩn trong đó có Mycobacterium phlei, chống siêu khuẩn trái rạ, toi gà. Vỏ chứa morngenin (alkaloid) moringin phấn khích tim. Lá làm trà trị cảm, suyễn.... thân tán thành bột uống trị rắn, bò cạp cắn. Vỏ rễ chứa athonin diệt vi khuẩn mạnh. Ở Châu Phi dùng thoa lở miệng. Ngoài ra, lá chứa niaziminin cũng làm hạ huyết áp.