Loài Ipomoea pes-caprae (L.) Sweet (Cây Rau muống biển)

Tên
Tên khác: 

Bìm chân dê.

Tên khoa học: 

Ipomoea pes-caprae (L.) Sweet

Tên đồng nghĩa: 

Convolvulus pes-caprae L., Ipomoea biloba Forsk

Họ: 

Khoai lang (Convolvulaceae)

Tên nước ngoài: 

Beach Morning glory.

Mẫu thu hái tại: 

Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20/04/2007.

Số hiệu mẫu: 

RMB0407

Thân cỏ, mọc bò lan trên đất cát, cạnh bờ biển, không leo, phân rất nhiều cành, thân tím, đặc, không có lông, có 2 đường rãnh nông ở 2 bên thân dọc theo chiều dài thân từ mấu này tới mấu kia. đơn, nguyên, mọc cách, không có lá kèm; lá hình thận, tròn hay lõm ở đầu, gốc sâu hình tim, dài 5-8,5 cm, rộng 6,5-9,5 cm, mặt trên xanh lục, mặt dưới nhạt, nhẵn cả 2 mặt; lá non 2 mảnh cụp vào nhau. Cuống lá dài 5-9,5 cm, màu tím nhạt, mặt trên có đường rãnh màu đậm hơn, có 2 tuyến đối nhau ở đầu cuống. Gân lá hình lông chim lồi mặt dưới; 6-8 cặp gân phụ hơi lồi ở mặt dưới, tập trung nhiều ở gốc. Hoa mọc thành xim 1-3 hoa ở nách lá, cuống chung dài 5-6,5 cm. Hoa to, màu hồng tím. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa dài 1,5-2,5 cm, màu xanh nhạt. Lá bắc và 2 lá bắc con hình vảy tam giác, dài khoảng 1,5 mm. 5 lá đài rời, hình bầu dục, đầu có mũi nhọn, dài 5-7 mm, màu xanh lục nhạt, tiền khai ngũ điểm. 5 cánh hoa dính nhau thành ống hình kèn dài 3-3,5 cm, đường kính loe 4-5 cm. Tiền khai vặn. 5 nhị rời, chỉ nhị dạng sợi, hơi phình ở đáy, dài không bằng nhau (3 ngắn, 2 dài), dài 4-8 mm, đính vào cuối ống tràng, xen kẽ cánh hoa, không thò ra ngoài, đáy chỉ nhị được bao bọc bởi đám lông mịn màu trắng. Bao phấn 2 ô, đính đáy, hướng trong, khai dọc. Hạt phấn rời, hình cầu gai. 2 lá noãn dính nhau thành bầu trên 2 ô, có vách giả chia thành bầu 4 ô, mỗi ô 1 noãn, đính noãn trung trụ gần đáy bầu. Vòi nhụy 1, dạng sợi mảnh, màu trắng, dài khoảng 1 cm, đính ở đỉnh bầu. Đầu nhụy hình cầu dạng cuộn não, có 2 thùy, màu trắng. Đĩa mật màu vàng nhạt nằm quanh đáy bầu.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Đặc điểm giải phẫu: 

Thân: Vi phẫu tròn, hơi có cánh. Biểu bì gồm 1 lớp tế bào xếp đều đặn, mang lỗ khí và ít lông tiết ngắn, đầu đa bào. Lớp cutin có răng cưa. Dưới biểu bì là 2-4 lớp mô mềm khuyết, vách mỏng, kính thước nhỏ hơn mô mềm vỏ. Kế đến là 5-6 lớp tế bào mô dày góc. Mô mềm vỏ 3-5 lớp tế bào hình tròn hay bầu dục, vách hơi uốn lượn, kích thước không đều. Trụ bì 2-5 lớp tế bào, vách dày, uốn lượn, thành từng đám, kích thước không đều. Libe 2 thành vòng liên tục. Gỗ 2 không liên tục, các mạch gỗ to nằm gần vùng tượng tầng. Libe trong xếp thành đám ở dưới gỗ 1. Mô mềm tủy tế bào hình tròn, kích thước không đều, xếp chừa những khuyết nhỏ. Vùng vỏ và mô mềm tủy có nhiều tế bào tiết, túi tiết nhũ dịch và tinh thể calci oxalat hình cầu gai.
: Gân giữa: Biểu bì trên và biểu bì dưới 1 lớp tế bào xếp đều đặn mang lông tiết ngắn, đầu đa bào. Lớp cutin có răng cưa. Dưới biểu bì là mô dày góc. Mô mềm gồm những tế bào hình tròn hay bầu dục, vách hơi uốn lượn, kích thước không đều, có tế bào tiết và túi tiết nhũ dịch. Các bó libe-gỗ chồng kép xếp thành hình vòng cung gồm những đám libe nhỏ xếp thành 2 cung bao bọc lấy cung gỗ. Phiến lá: Biểu bì trên và biểu bì dưới tế bào xếp đều đặn, mang lông tiết ngắn, đầu đa bào và lỗ khí. Lớp cutin có răng cưa. Dưới biểu bì trên và trên biểu bì dưới là 3-7 lớp mô mềm giậu xếp chừa các khuyết, giữa là mô mềm khuyết, xen kẽ với các đám mô mềm có bó libe-gỗ của gân phụ. Nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai nằm xung quanh cung gỗ và ở thịt lá.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Thân: Bột màu nâu xám, gồm các thành phần: Mảnh biểu bì mang lỗ khí, mảnh mô mềm, mảnh sợi mạch, mảnh mạch điểm, mảnh mạch xoắn, mảnh mạch vạch, mảnh mạch mạng, tế bào mô cứng thành đám hay riêng rẻ, tinh thể calci oxalat hình cầu gai.
: Bột màu xanh đậm, gồm các thành phần: Mảnh biểu bì mang lỗ khí kiểu hỗn bào và lông tiết ngắn, mảnh mô mềm, mảnh mô mềm giậu, lông tiết ngắn nằm riêng rẻ, mảnh mạch vạch, mạch xoắn và tinh thể calci oxalat hình cầu gai.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Phân bố ở Campuchia, Việt Nam, Thái Lan, Ấn Độ, Nhật Bản, Trung Quốc, Indonesia và Philippines. Ở Việt Nam, cây mọc khắp nơi dọc bờ biển, là cây cố định cát ở biển. Ra hoa quanh năm, chủ yếu vào mùa hè và mùa thu.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây (Herba Ipomoeae pes-caprae)

Thành phần hóa học: 

Cây chứa nhựa 7,25%, tinh dầu 0,048% và các chất pentatriacontane, triacontane, sterol, acid behenic, acid melissic, acid butyric và acid myristic. Lá chứa actinidol, ergomitrin, ergotamin, isoquercitrin, eugenol, acid citric, malic, tartaric. Rễ chứa alkaloid.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Toàn cây được dùng làm thuốc chữa cảm mạo, sốt, sốt rét, tê thấp, tay chân đau nhức, mỏi, thông tiểu tiện, chữa thủy thủng, đau bụng. Ở Trung Quốc, người ta dùng toàn cây trị: phong thấp đau nhức khớp xương , đau ngang thắt lưng, mụn nhọt và viêm mủ da, trĩ xuất huyết. Ngoài ra còn có tác dụng chống histamin: ức chế sự tổng hợp prostaglandin nên chống viêm, chống dị ứng, nhất là vì sứa chích, trấn luyến súc. Hạt trị đau bao tử. Thân lá giúp phụ nữ bớt căng thẳng và mệt song có thể làm lạc thai. Dùng ngoài, lá tươi dã nát đắp lên các vết loét, mụn nhọt đang mưng mủ và dùng trị rắn cắn; có thể phơi khô tán nhỏ rắc lên những nơi bị bỏng.