Loài Tabernaemontana divaricata (L.) R. Br. ex Roem. et Schult. (Cây Lài trâu)

Tên
Tên khác: 

Ngọc bác, Ngọc bút, Bánh hỏi.

Tên khoa học: 

Tabernaemontana divaricata (L.) R. Br. ex Roem. et Schult.

Tên đồng nghĩa: 

Nerium divaricatum L., Ervatamia divaricata (L.) Burk., Tabernaemontana coronaria Willd., Tabernaemontana siamensis Warb. ex Pit.

Họ: 

Trúc đào (Apocynaceae)

Tên nước ngoài: 

Crape Jasmine, Paper Gardenia.

Mẫu thu hái tại: 

thành phố Hồ Chí Minh, ngày 16/05/2007.

Số hiệu mẫu: 

LT0507

Cây gỗ đứng, phân nhiều cành, cao 1-3 m, có nhựa mủ trắng, đục. Tiết diện tròn, nhẵn; thân non màu xanh; thân già màu nâu, sần sùi. , đơn, nguyên, mọc đối chéo chữ thập, hình xoan, dài 12-15 cm, rộng 6-9 cm, đầu lá có đuôi, đáy phiến men dọc theo hai bên cuống lá, mặt trên xanh sẫm, bóng, mặt dưới nhạt, không có lông. Cuống lá dài 1-2 cm. Gân lá hình lông chim nổi rõ ở mặt dưới; 6-9 cặp gân thứ cấp hơi lồi ở mặt dưới, cong hướng lên trên. Cụm hoa: Hoa mọc thành xim ở ngọn cành, trục cụm hoa dài 8-10 cm. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5, màu trắng, mùi rất thơm. Cuống hoa dài 0,5-0,7 cm, màu xanh nhạt. Lá bắc và 2 lá bắc con hình vẩy tam giác, màu xanh nhạt, dài 2-4 mm. Lá đài 5, rời hay dính rất ít ở đáy, hình tam giác, dài 5-6 mm, màu xanh lục nhạt, mặt trong có các tuyến màu vàng nhạt ở đáy và có nhiều lông mịn; tiền khai năm điểm. Cánh hoa 5, dính nhau. Ống tràng màu trắng, dài 2-2,5 cm, hơi dính nhau ở ngọn, chỗ phình có màu xanh nhạt; bên trên xòe thành 5 phiến màu trắng dài 1,8-2,1 cm, hình trứng, mép hơi nhăn nhúm, miệng ống tràng có màu vàng; tiền khai vặn. Nhị 5, rời, đính trên chỗ phình của ống tràng, xen kẽ cánh hoa. Chỉ nhị ngắn, dọc 2 bên chỉ nhị nơi đính vào ống tràng có những hàng lông trắng. Bao phấn màu vàng, hình mũi tên, 2 ô, hướng trong, khai dọc, đính đáy. Các bao phấn chụm trên đầu nhụy. Hạt phấn rời, hình trụ, có rãnh. Lá noãn 2, rời ở bầu nhưng dính ở vòi và đầu nhụy. Bầu trên, màu vàng tươi, nhiều noãn, đính noãn mép. Vòi nhụy 1, màu trắng, dạng sợi mảnh, dài khoảng 1,6 cm. Đầu nhụy hình trụ, màu vàng, trên có 2 thùy nhỏ, hình nón màu trắng.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân: Vi phẫu thân gần tròn. Vùng vỏ: Ở thân non, biểu bì gồm 1 lớp tế bào xếp đều đặn, mặt ngoài có lớp cutin mỏng, có răng cưa thưa. Ở thân già, lớp bần xuất hiện ngay dưới lớp biểu bì làm cho biểu bì bị bong ra. Mô mềm vỏ 2-3 lớp tế bào, thường có calci oxalat hình khối. Mô dày góc liên tục thành vòng; ở thân già có nhiều tế bào mô cứng xếp cạnh nhau 2-3 tế bào liền bên ngoài vòng mô dày tạo thành 1 vòng. Mô mềm vỏ tế bào hình bầu dục, kích thước không đều, thường bị ép dẹp ở thân già, có tinh thể calci oxalat hình cầu gai và một vài tế bào hóa mô cứng, vách tẩm chất gỗ. Tế bào trụ bì hóa sợi thành đám, vách vẫn bằng cellulose. Libe 2 và gỗ 2 liên tục thành vòng. Mạch gỗ 2 tương đối đều, xếp thẳng hàng. Libe 2 vách uốn lượn rất nhiều. Tia tủy hẹp 1-2 dãy tế bào. Libe trong từng đám xếp thành vòng quanh tủy. Tế bào mô mềm tủy hình dạng thay đổi, kích thước không đều, vách mỏng; một số tế bào mô cứng nằm riêng lẻ, vách dày tẩm chất gỗ, kích thước không đều và tinh thể calci oxalat hình cầu gai.
: Gân giữa lồi rõ ở mặt dưới, mặt trên hơi lồi. Tế bào biểu bì trên và biểu bì dưới có kích thước nhỏ, xếp đều đặn, cutin có răng cưa cạn. Dưới lớp biểu bì là mô dày góc. Mô mềm gồm những tế bào vách mỏng, hình tròn, kích thước không đều nhau, đôi khi hóa mô cứng; bên trong chứa rất nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Hệ thống dẫn hình cung gồm những đám libe với tế bào có kích thước nhỏ xếp thành 2 cung bao bọc lấy cung gỗ. Phiến lá: Tế bào biểu bì trên và dưới kích thước không đều, xếp đều đặn, cutin có răng cưa cạn, lỗ khí có ở biểu bì dưới. Mô mềm giậu gồm 2-3 lớp tế bào ngắn, mô mềm khuyết tế bào vách mỏng, hình dạng thay đổi, kích thước không đều, xếp chừa khuyết lớn, có nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá: Màu xanh đậm, thành phần gồm: Mảnh biểu bì chứa tế bào lỗ khí kiểu hỗn bào, mảnh mô mềm, mảnh mạch mạng, mảnh mạch vạch, mảnh mạch xoắn, tinh thể calci oxalat hình cầu gai.
Bột thân: Bột có màu vàng xám, thành phần gồm: Mảnh bần, mảnh mô mềm, mảnh mô mềm có tinh thể calci oxalat hình khối, mạch xoắn, mảnh mạch mạng, mảnh mạch điểm, mảnh mạch vạch, sợi mô cứng tạo thành đám hay riêng rẻ, tế bào mô cứng với nhiều hình dạng khác nhau, tinh thể calci oxalat hình cầu gai và tinh thể calci oxalat hình khối.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Cây của miền Đông Dương và Ấn Độ, được trồng khắp nơi làm cảnh vì hoa đẹp và thơm. Thu hái các bộ phận của cây quanh năm.

Bộ phận dùng: 

Rễ, lá, hoa, nhựa (Radix, Folium, Flos et Resina Tabernaemontanae).

Thành phần hóa học: 

Rễ đắng, chứa nhiều alkaloid: tabernaemontanin, voaphilin, voacangin (nhiều ở lá), oxocoronaridin, tahoricin, ervaticinin. Lá chứa nhiều voacangin, coronaridin, voacristin.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Giảm đau; vỏ mát, trị sốt, có tính chống ung thư; toàn thân đắp giảm đau, trị dập, nhọt, tăng sự tuần hoàn.