Loài Nerium oleander L. (Cây Trúc đào)

Tên
Tên khác: 

Giáp trúc đào, Đào lê, Trước đào.

Tên khoa học: 

Nerium oleander L.

Tên đồng nghĩa: 

Nerium odorum Soland., Nerium indicum Mill.

Họ: 

Trúc đào (Apocynaceae)

Tên nước ngoài: 

Rose bay, Laurier rose, Sweet scented Oleander.

Mẫu thu hái tại: 

phố Hồ Chí Minh, ngày 11/04/2007.

Số hiệu mẫu: 

TD0407

Cây gỗ nhỏ, mọc thành bụi cao 3-5 m. Thân non dẹp, sau đó trở nên tròn, màu xanh, có nhiều lông nhỏ; thân già màu nâu mang thẹo cuống lá. tập trung ở ngọn, đơn, nguyên, mọc vòng 3 hay mọc đối (lá cuối của mỗi cành), lá thon hẹp, có mũi nhọn, dài 7-10 cm, rộng 1-4 cm, mặt trên xanh thẫm, mặt dưới nhạt. Mép lá cong xuống ở mặt dưới. Cuống lá dài 7-9 mm, hình lòng máng, có nhiều tuyến màu nâu thường tập trung ở mặt trên, đáy cuống lá. Gân lá hình lông chim, gân chính nổi rõ ở mặt dưới; gân phụ nhiều, đều, song song hai bên gân chính, không nổi rõ ở mặt dưới. Cụm hoa: Xim phân nhánh ở ngọn cành. Hoa đều, lưỡng tính. Cuống hoa dài 7-10 mm, màu nâu nhạt. Lá bắc dài 5-6 mm, nhọn, rụng sớm. Lá bắc con dài 4-5 mm, dài nhọn. Lá đài 5, rời, hình tam giác, dài 5-6 mm, màu nâu tím, có lông ở mặt ngoài, mặt trong có nhiều tuyến nhỏ màu vàng. Cánh hoa 13-20, mang phụ bộ hình sợi ở bên trong, 5 cánh trong cùng dính nhau thành hình ống hơi loe ở đỉnh, màu trắng có sọc hồng, dài 7-10 mm; trên chia thành 5 phiến dài 2,5-2,7 cm, màu hồng có sọc trắng, các cánh còn lại có thể dính hoặc rời; phía ngoài các cán h hoa có 5-6 phiến nhỏ không mang phụ bộ, cùng màu cách hoa. Tiền khai vặn . 5 nhị rời, đính trên ống tràng. Chỉ nhị dẹp, màu trắng, có nhiều lông ở mặt trong, dài 2-4 mm. Bao phấn hình mũi tên, 2 ô, hướng trong, khai dọc, có lông ở mặt lưng, chung đới kéo dài thành dạng sợi dài 5-6 mm, có nhiều lông. Hạt phấn rời, hình cầu, có 1 lỗ. 2 lá noãn rời thành bầu trên 2 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn mép. Bầu có nhiều lông ở 1/2 đỉnh bầu. 1 vòi nhụy hình sợi, màu trắng, dài 6-9 mm, hơi phình ở đỉnh, dính vào bao phấn. Đầu nhụy dạng khối có chóp hình nón, dài khoảng 1 mm, màu vàng. Quả và hạt: 2 quả đại dài 13-20 cm, mặt ngoài có nhiều sọc chứa nhiều hạt có lông dài, màu hung.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu lá: Gân giữa: Lồi rõ ở mặt dưới, mặt trên phẳng, hơi lõm ở giữa. Biểu bì trên và biểu bì dưới 1 lớp tế bào nhỏ xếp đều đặn, mang lông che chở, bên ngoài có phủ một lớp cutin dày. Dưới biểu bì là đám mô dày góc. Mô mềm gồm những tế bào màng mỏng, hình tròn hay bầu dục dẹp, kích thước khác nhau, chứa tinh bột và nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Có nhiều tinh thể calci oxalat hình khối ở libe. Bó libe-gỗ chồng kép hình vòng cung gồm những đám libe tế bào nhỏ xếp thành 2 cung bao bọc lấy cung gỗ. Nhiều đám sợi vách bằng cellulose xếp mặt trên và mặt dưới cung libe. Phiến lá: Tế bào biểu bì nhỏ, xếp đều đặn mang lông che chở, bên ngoài có phủ một lớp cutin dày. Bên dưới biểu bì trên và dưới có 3-4 lớp tế bào mô dày. Mô mềm giậu gồm 2-3 lớp. Mô mềm khuyết gồm những tế bào màng mỏng, phân nhánh, chừa khuyết to. Biểu bì dưới có nhiều phòng ẩn lỗ khí lớn, có nhiều lông che chở đơn bào dài. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai ở phần tiếp giáp giữa mô mềm giậu và mô mềm khuyết.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá màu xanh lục nhạt, gồm các thành phần: Mảnh tế bào biểu bì chứa lỗ khí, mảnh tế bào biểu bì, mảnh mô mềm, mảnh mô dày, mô mềm khuyết, mô mềm giậu, có nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai, tinh thể calci oxalat hình khối, đám sợi mô cứng, mạch xoắn, mạch vạch, hạt tinh bột, lông che chở.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Gốc ở vùng Địa Trung Hải và Bắc Châu Phi, được nhập trồng ở nước ta vì hoa đẹp. Ra hoa từ tháng 1-12. Cây thu hái quanh năm, có thể dùng tươi hay lấy lá làm nguyên liệu chiết neriolin.

Bộ phận dùng: 

Lá và toàn cây (Folium et Herba Nerii).

Thành phần hóa học: 

Trong các bộ phận của cây đều chứa chất nhựa màu kem, vàng vàng rồi hóa lục. Trong lá Trúc đào người ta nghiên cứu thấy có cardenolid, oleandrin, oleasids A…F, neriolin. Trong lá còn chứa nhựa, tanin, một loại parafin, vitamin C, tinh dầu.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Thường được dùng trong chữa suy tâm thu, viêm cơ tim não suy (loạn tim nhanh). Dùng ngoài trị bệnh ngoài da, lở ngứa, mụn loét,…. Tại Á Đông, Trúc đào được ghi trong cuốn Y học nhập môn của Lý Duyên như sau: Chữa những người tự nhiên mặt đỏ bừng, có nước tích tụ trong ngũ tạng làm bụng to, lợi tiểu tiện; neriolin chữa các bệnh về tim.