Loài Nauclea orientalis L. (Cây Gáo Vàng)

Tên
Tên khác: 

Gáo nam

Tên khoa học: 

Nauclea orientalis L.

Tên đồng nghĩa: 

Cephalanthus orientalis L., Sarcocephalus coadunatas (Sm.) Druce, S. annamensis Dub. et Eberh., S. cordatus (Roxb.) Miq.

Họ: 

Cà phê (Rubiaceae)

Tên nước ngoài: 

Leichhardt Tree, Kanluang, Canary Cheesewood

Mẫu thu hái tại: 

thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07-2008

Số hiệu mẫu: 

GV 0708

Cây gỗ to, cao đến 20m, phân nhánh nhiều. Thân non màu xanh chuyển dần sang nâu, tiết diện có 4 cạnh. Thân già màu xám trắng, tiết diện tròn. Gỗ vàng, cứng. đơn, mọc đối. Phiến lá hình bầu dục; đáy lá tù hay hơi nhọn; dài 8-25 cm, rộng 4-16 cm; bìa lá nguyên. Lá non màu đỏ nâu chuyển dần sang xanh, lá già có màu xanh đậm ở mặt trên, nhạt hơn ở mặt dưới. Gân lá lông chim nổi rõ ở mặt dướí, 6-8 cặp gân phụ. Cuống lá dài 2-3 cm, lõm ở mặt trên, đường kính 2-4 mm, màu xanh tím khi non, chuyển thành màu xanh lúc già. Lá kèm hình xoan; cao 1-3,5 cm, rộng 0,8-3 cm, màu xanh nhạt; có nhiều gân dọc và một phụ bộ hình lưỡi ở đáy. Cụm hoa mang rất nhiều hoa màu vàng nhạt hay hơi trắng ngà, xếp dày đặc trên đế hoa phình to tạo thành đầu tròn. Đầu được mang trên một cuống màu xanh, tiết diện tròn, dài 2-4 cm. Hoa nhỏ, màu vàng nhạt hay trắng ngà, có mùi thơm. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 4 hay 5. Lá đài 4 - 5, bằng nhau, màu vàng nhạt; ống đài rất ngắn; 4 thùy dày, cao khoảng 1mm, đỉnh phù to và có mang lông; tiền khai van. Cánh hoa 4 đôi khi 5, bằng nhau; ống tràng màu trắng; cao khoảng 7 mm, phía dưới hẹp phía trên loe dần ra đường kính 1-2 mm; 4 thùy màu vàng nhạt, hình bầu dục, cao 1,5-2 mm, phía trong có nhiều lông ngắn, màu trắng; tiền khai: 1 thùy nằm hoàn toàn bên trong, một thùy nằm bên ngoài, 2 thùy còn lại nửa trong nửa ngoài; đôi khi gặp kiểu tiền khai 2 thùy nằm ngoài, 2 thùy nằm trong. Nhị 4 đôi khi 5, bằng nhau, rời, đính ở họng tràng xen kẽ với các thùy của tràng hoa; chỉ nhị rất ngắn; bao phấn hình đầu tên, màu nâu, cao 1 mm, 2 ô, nứt dọc, hướng trong, đính đáy; hạt phấn rời, hình tròn hay bầu dục, màu vàng. Lá noãn 2, dính thành bầu dưới 2 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính trung trụ; bầu màu trắng ngà, cao 2mm; vòi nhụy 1, dạng sợi màu trắng ngà dài 1-1,5 cm, thò ra khỏi tràng hoa; núm nhụy dày, màu trắng, hình bầu dục đầu nhọn, kích thước 2x1 mm. Quả kép mọng, đường kính 2-3 cm.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản

Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu thân tiết diện 4 cạnh, góc tù. Biểu bì với lớp cutin mỏng, thẳng hay có răng cưa cạn. Dưới lớp biểu bì là 2-3 lớp tế bào mô mềm khuyết hình bầu dục xếp nằm ngang. Mô dày tròn 5-6 lớp tế bào liên tục quanh thân. Ống nhựa mủ vách dày, nằm rải rác trong lớp mô dày và lớp mô mềm dưới biểu bì. Mô mềm vỏ gồm những tế bào vách mỏng, hình tròn, xếp chừa các khuyết nhỏ. Trụ bì hóa mô cứng tạo thành từng cụm. Libe 1 là những đám tế bào xếp không thứ tự, kích thước không đều, rất rõ ngay dưới các cụm sợi trụ bì. Libe 2 khoảng 5-6 lớp tế bào xếp xuyên tâm. Gỗ 2 khá nhiều tạo thành vòng uốn lượn, mạch gỗ 2 to, tia gỗ thường được tạo bởi 1-2 dãy tế bào màu nâu. Gỗ 1 nhiều và rõ. Mô mềm tủy khuyết, gồm những tế bào to, hình tròn hay bầu dục. Tinh thể calci oxalat dạng cát rất nhiều trong tế bào mô mềm tủy, ít hơn trong mô mềm vỏ và libe. Có thể gặp calci oxalat kết tinh ở dạng cầu gai nhưng hiếm.
Lá: Gân giữa: Lồi ở 2 mặt nhưng nhiều hơn ở mặt dưới. Biểu bì có cutin dày, tế bào biểu bì trên to gấp 2-3 lần tế bào biểu bì dưới. Mô dày góc 6-8 lớp tế bào, nằm sát lớp biểu bì. Tế bào mô mềm gần tròn hay hơi bầu dục, xếp chừa các khuyết nhỏ. Sợi trụ bì có vách mỏng, tạo thành đám quanh hệ thống dẫn. [in;ine:GAO VANG_DDGP_He thong dan.jpg=Hệ thống dẫn] liên tục, libe ở ngoài gỗ ơ trong. Bên trong tủy có một cung libe gỗ nhỏ với gỗ ở trên và libe ở dưới, có vài đám sợi phía dưới libe. Bó gân phụ 2-4, nằm ở nơi tiếp giáp với thịt lá. Tinh thể calci oxalat dạng cát nhiều trong mô mềm, rải rác trong libe. Mô mềm tủy khuyết.
Phiến lá: Tế bào biểu bì trên rất to so với tế bào biểu bì dưới, hình chữ nhật. Thịt lá gồm 2 loại mô mềm: mô mềm giậu chiếm khoảng 1/2 thịt lá gồm 3-4 lớp tế bào hình chữ nhật; tế bào mô mềm khuyết hình tròn hay thuôn dài xếp nằm ngang, lỗ khí nhiều ở biểu bì dưới. Tinh thể calci oxalat dạng cát rải rác trong các tế bào mô mềm.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột vỏ cây và gỗ có các thành phần: Hạt tinh bột. Mảnh mạch xoắn, mạch vạch, mạch mạng, tế bào mô cứng vách mỏng, ống trao đổi rõ. Hạt phấn hoa hình bầu dục, màu vàng, có rãnh dọc. Mảnh mô mềm có chứa tinh bột. Bó sợi có vách dày. Mảnh biểu bì thân tế bào hình đa giác, có nhiều vân mờ. Mảnh bần.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Loài của Ấn độ, Xri Lanka, Malaysia, Philippines và Bắc Australia. Ở Việt nam thường gặp ở các trảng, rừng phục hồi, chỗ ẩm mát ven suối vùng đồng bằng tới ven nước lợ.

Bộ phận dùng: 

Vỏ cây và gỗ (Cortex et Lignum Naucleae orientalis). Bóc vỏ cây dùng tươi hay phơi khô, có thể chẻ gỗ và phơi khô để dùng

Thành phần hóa học: 

Noreugenin, naucleosid. Vỏ cây chứa alkaloid (augustin, augustidin, augustolin...)

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Tác dụng bổ, hạ nhiệt. Thường dùng làm thuốc bổ đắng, chữa sốt và xơ gan cổ trướng. Dùng 10-15 g, dạng thuốc sắc. Phối hợp với Cỏ sữa, Cỏ xước mỗi vị 10g để chữa xơ gan.