Loài Serissa japonica Thunb. (Cây Bỏng Nẻ)

Tên
Tên khác: 

Mãng thiên hương, Né

Tên khoa học: 

Serissa japonica Thunb.

Tên đồng nghĩa: 

Serissa foetida (L. f.) Comm. ex Poir., Lycium japonicum Thunb.

Họ: 

Cà phê (Rubiaceae)

Tên nước ngoài: 

Snowrose, Tree of a thousand stars, Japanese Serissa

Mẫu thu hái tại: 

thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11-2008

Số hiệu mẫu: 

BN 1108

Thân gỗ nhỏ, cao 40-50 cm, đường kính 0,1-1,5 cm, phân nhánh rất nhiều. Thân non tiết diện vuông màu xanh nâu, phủ nhiều lông ngắn màu nâu. Thân già tiết diện tròn màu xám nâu, mang những mảnh bần và thụ bì bong ra. đơn, mọc đối. Phiến lá nhỏ hình bầu dục hai đầu nhọn, dài 0,5-2,5 cm rộng 0,2-2,8 cm. Lá màu xanh đậm ở mặt trên, mặt dưới nhạt hơn. Bìa lá nguyên, có nhiều lông ở lá non. Gân lá lông chim nổi rõ ở mặt dưới, 3-5 cặp gân phụ; trên gân lá có lông. Cuống lá ngắn 0,5-1,5 mm, dẹp, màu xanh và có lông. Lá kèm cao 1-2 mm, màu xanh nâu, dạng sợi cứng; thường gặp dạng 3 sợi với sợi giữa dài nhất, đôi khi là 2 sợi không bằng nhau. Cụm hoa là chụm tròn ở ngọn cành, mỗi chụm thường mang 3-8 hoa, không có cuống chung và được bao bởi các lá ở ngọn cành. Hoa nhỏ, đều, lưỡng tính, mẫu 5; cuống hoa rất ngắn. Lá bắc màu xanh nâu, dạng sợi, dài 2-3 mm. Hai lá bắc con màu xanh, cao 2-3 mm, dính nhau một ít ở phía dưới, phía trên rời thành 2 phiến hình tam giác hẹp. Lá bắc và lá bắc con có nhiều lông. Lá đài 5, dính nhau bên dưới thành ống khoảng 1 mm, phía trên thuôn dài 2 mm; bìa có lông trắng. Lá đài màu xanh, ở giữa có 1 gân màu trắng; tiền khai van. Cánh hoa 5, màu trắng; phía dưới dính thành ống hẹp, màu xanh nhạt cao khoảng 2mm, ống này loe dần và có màu trắng, đường kính họng tràng 2-3 mm; 5 thùy hình bầu dục đầu nhọn, dài khoảng 4 mm cong xuống phía dưới khi hoa nở; bên trong ống tràng và mặt trên các thùy phủ rất nhiều lông màu trắng; tiền khai van. Nhị 5, bằng nhau, gắn ở phần loe của ống tràng xen kẽ với các cánh hoa. Chỉ nhị rời, dạng sợi màu trắng, nhẵn, cao khoảng 1-2 mm. Bao phấn màu trắng ngà, hẹp, 2 đầu nhọn, dài khoảng 2 mm; 2 ô, khai dọc, hướng trong, đính giữa. Hạt phấn rời, hình bầu dục hay hình cầu, màu vàng nhạt có 2 rãnh dọc. Lá noãn 2, ở vị trí trước sau đôi khi 2 bên, dính nhau thành bầu dưới, 2 ô, mỗi ô 1 noãn, đính trung trụ; bầu màu xanh nhạt, cao 1-1,5 mm. Vòi nhụy dạng sợi màu trắng, dài 2 mm; 2 núm nhụy màu trắng xanh, dài 1mm, cuộn ra ngoài khi hoa nở.
Quả thịt 2 ô, được bao bởi các lá đài tồn tại, 2 hạt.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu thân: Tầng bì sinh xuất hiện khá sớm, 1-2 lớp tế bào bần nằm trong vùng mô mềm vỏ gần trụ bì. Thân già có lớp bần khá dày với những tế bào hình chữ nhật hẹp, vách mỏng. Mô mềm vỏ rất ít, tế bào hình bầu dục, không đều, xếp chừa các đạo nhỏ, rải rác trong mô mềm là các sợi vỏ riêng lẻ hay thành cụm nhỏ và các bó tinh thể calci oxalat hình kim màu vàng nâu. Trụ bì hóa sợi thành vòng quanh thân, đôi khi vòng sợi này không liên tục mà bị cắt bởi các tia libe. Libe 1 thành từng đám rõ, libe 2 gồm nhiều lớp tế bào xuyên tâm rõ, có các bó tinh thể calci oxalat hình kim. Gỗ 2 khá nhiều, mạch gỗ có đường kính nhỏ, tia gỗ thường gồm 1-3 dãy tế bào màu xanh nâu, sợi gỗ có vách dày tạo thành từng đám rải rác; gỗ 1 rõ. Mô mềm tủy hóa mô cứng hoàn toàn, trong tế bào có nhiều tinh bột.
Vi phẫu lá: Gân giữa: Biểu bì trên hơi lồi; lông che chở đơn bào, vách dày; cutin răng cưa cạn. Tế bào biểu bì trên to gấp đôi tế bào biểu bì dưới. Mô dày tròn khoảng 2-3 lớp nằm sát lớp biểu bì. Tế bào mô mềm đạo hình bầu dục, khá đều, vách mỏng, có thể gặp tế bào tiết to, màu vàng nhạt. Hệ thống dẫn hình vòng cung, gỗ ở trên và libe ở dưới; phía dưới libe có 2-3 lớp mô dày góc có kích thước nhỏ, xen lẫn vài sợi. Phía trên gỗ đôi khi cũng gặp vài lớp mô dày góc. Biểu bì dưới lồi nhiều.
Phiến lá: Tế bào biểu bì trên hình vuông, rất to; tế bào biểu bì dưới hình chữ nhật nhỏ hơn 5-6 lần, rải rác ở lớp biểu bì dưới ngoài các lỗ khí còn gặp các tế bào hình tròn, to, màu tím. Mô mềm giậu chiếm phân nửa chiều dày thịt lá, gồm 2-3 lớp tế bào; mô mềm khuyết với những tế bào hình bầu dục xếp nằm ngang, chừa các khuyết nhỏ, rải rác trong mô mềm khuyết có các bó tinh thể calci oxalat hình kim.
Vi phẫu rễ: Lớp bần rất dày (8-10 lớp tế bào); tế bào bần hình chữ nhật hẹp, vách mỏng. Tế bào mô mềm vỏ to, hình bầu dục xếp nằm ngang. Libe 1 thành từng đám, libe 2 ít nhưng rất rõ. tinh thể calci oxalat hình kim màu vàng nâu thành những bó dày, khá nhiều trong mô mềm vỏ và libe 2. Gỗ 2 chiếm tâm; mạch gỗ rất nhiều, nhỏ, đường kính bằng hay hơi to hơn mô mềm gỗ; tia gỗ rất rõ với 1-2 lớp tế bào hiếm khi 3; mô mềm gỗ vách khá dày, có chứa tinh bột.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây có hoa có các thành phần: Lông che chở đơn bào. Sợi dài trung bình 150 µm, vách dày khoảng 8 µm, khoang hẹp 2,5 µm, thường tập trung thành từng bó. Tế bào mô cứng thuôn hẹp. Tế bào biểu bì vách tế bào hơi uốn ượn, lỗ khí kiểu song bào, tế bào bạn hẹp, biểu bì trên có nhiều vân rõ hơn biểu bì dưới. Mảnh mạch xoắn, mạch vạch. Nhiều tinh thể calci oxalat hình kim dài từ 60-80 µm. Hạt phấn hoa tròn hay bầu dục, đường kính khoảng 60 µm. Hạt tinh bột hình đa giác, có khi tròn, đường kính 10-12 µm, tễ không rõ.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Loài của Trung Quốc, Nhật Bản. Ta nhập trồng từ lâu làm cây cảnh, cây mọc khoẻ, dễ trồng bằng giâm cành. Thu hái toàn cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây (Herba Serissae japonicae)

Thành phần hóa học: 

Chưa được nghiên cứu nhiều.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Vị nhạt hơi cay, tính mát, có tác dụng thư can, giải nất, thanh nhiệt, trừ thấp, lợi tiểu, tiêu sừng, bạt độc. Lá có mùi rất hôi, có tác dụng giảm co thắt. Rễ rất đắng và se.
Công dụng: Ở Trung quốc, cây được dùng làm thuốc chữa: viêm gan cấp và mạn, phong thấp, ung thủng, rắn cắn. Ngoài ra có nơi dùng chữa: cảm lạnh, ho, đau răng, viêm hạch nhân cấp, viêm họng, viêm ruột, lỵ, trẻ em suy dinh dưỡng, huyết áp cao, đau đầu, thấp khớp, đau nhức xương.