Loài Nelumbo nucifera Gaertn. (Cây Sen)

Tên
Tên khác: 

Liên, Ngậu (Tày)

Tên khoa học: 

Nelumbo nucifera Gaertn.

Tên đồng nghĩa: 

Nelumbium nelumbo (L.) Druce.; Nelumbium speciosum Willd.

Họ: 

Sen (Nelumbonaceae)

Tên nước ngoài: 

Sacred lotus, Chinese water-lily, Indian lotus, Egypian bean

Mẫu thu hái tại: 

khoa Y Tế Công Cộng - Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh

Số hiệu mẫu: 

S270509

Dạng sống cỏ mọc dưới nước, sống dai nhờ thân rễ (ngó sen). Ngó sen màu trắng, tiết diện gần tròn, có khía dọc màu nâu, ngọn có mang chồi hình chóp nhọn. Thân rễ phình to thành củ, màu vàng nâu, hình dùi trống, gồm nhiều đoạn, thắt lại ở giữa, trong có nhiều khuyết rộng. hình lọng có 2 thùy sâu đối xứng nhau, dài 30-55 cm, rộng 20-30 cm, mép lá hơi uốn lượn, mặt trên xanh đậm, nhẵn bóng; mặt dưới xanh nhạt, nhám. Gân tỏa tròn, nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá màu xanh, hình trụ, dài 1-1,5 m, rám, có nhiều gai. Hoa đơn độc, to, màu hồng hay trắng. Cuống hoa màu xanh, dài 1,3-1,5 m, già chuyển sang màu nâu, có nhiều gai nhọn. Cuống lá và cuống hoa có nhiều khoang rỗng bên trong. Đế hoa rất lồi dạng hình nón ngược, mép lồi lõm, xốp, non màu vàng, già màu xanh, dài 5-7 cm, đường kính 6-8 cm, chứa nhiều quả sen. Bao hoa gồm 12-16 phiến xếp xoắn ốc không phân biệt rõ lá đài và cánh hoa, bên ngoài 3-5 phiến màu xanh hơi hồng, dài 3-6 cm; bên trong các phiến thuôn dài hình thuyền, dài 9-16 cm, rộng 4-9 cm, màu trắng hồng, đậm hơn ở bìa và ngọn cánh hoa, nhiều gân dọc nổi rõ ở mặt dưới; móng rất ngắn, màu trắng, hình chữ nhật hơi loe. Bộ nhị: nhiều, rời, đều, đính xoắn ốc, chỉ nhị màu trắng, hình sợi, dài 7-9 mm, nhẵn; chung đới màu trắng, hình sợi, dài 1,2-1,3 cm, đầu chung đới kéo dài thành hình chùy (gạo sen), màu trắng, dài 4-5 mm; bao phấn 2 ô, màu vàng, thuôn dài, nứt dọc, hướng ngoại, đính đáy, hạt phấn hình bầu dục hay hình trứng, màu vàng, dài 57-75 µm, có rãnh dọc (Hình 4.39 G và 4.40 B). Bộ nhụy nhiều lá noãn rời đính thành nhiều vòng vùi sâu trong đế hoa, bầu màu vàng nhạt, hình bầu dục dài 6-11 mm, rộng 3-4 mm, 1 ô có 1 noãn đính nóc. Vòi nhụy rất ngắn, đầu nhụy hình tròn, lõm ở giữa. Quả bế màu xanh, nhẵn, hình bầu dục, dài 1,7-2,5 cm, đường kính 0,6-1,2 cm. Hạt màu trắng, dài 1,3-1,5 m, đường kính 5-6 mm, 2 lá mầm dày mập màu trắng bên trong có tâm sen màu xanh. Tâm sen gồm rễ mầm, thân mầm, chồi mầm và 2 lá đầu tiên; rễ mầm không rõ; thân mầm màu xanh, dài 3-4 mm, tiết diện bầu dục, nhẵn bóng; 2 lá đầu tiên, 1 to, 1 nhỏ, cuống lá mầm màu xanh, hình móc câu, tiết diện đa giác, dài 1,8-2 cm, phiến lá mầm hai mép cuộn vào giữa tạo thành một đoạn dài 6-7 mm

Hoa thức và Hoa đồ: 


Đặc điểm giải phẫu: 


Gân giữa: Biểu bì trên tế bào hình chữ nhật khá đều, kéo dài thành núm lồi đầu tù dài 7,5-15 µm có lỗ khí; biểu bì dưới giống biểu bì trên nhưng tế bào dài hơn, vách hóa mô cứng, lớp cutin dày. Dưới biểu bì trên là mô mềm giậu. Dưới mô mềm giậu và trên biểu bì dưới là mô dày góc gồm nhiều lớp tế bào đa giác gần tròn. Mô mềm khuyết tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước lớn xếp tạo nhiều khuyết to, ven khuyết có nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Nhiều bó libe gỗ, kích thước không đều, 2 bó to giữa 2 khuyết lớn, một số bó nhỏ hơn nằm rải rác trong mô mềm. Mỗi bó dẫn gồm gỗ ở trên, libe ở dưới; mạch gỗ to, hình bầu dục hoặc đa giác gần tròn; tế bào mô mềm libe hình đa giác, kích thước nhỏ, sắp xếp lộn xộn; nhiều mạch rây hình đa giác. Bao quanh bó libe gỗ là 1-2 lớp tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, hóa mô cứng thành vòng.
Phiến lá: Biểu bì trên và dưới có hình dạng và kích thước giống biểu bì phần gân giữa. Mô mềm giậu gồm 1 lớp tế bào hình chữ nhật, thuôn dài, chứa calci oxalat hình cầu gai kích thước lớn. Mô mềm khuyết có nhiều khuyết to nhỏ, tế bào hình chữ nhật, vách rất mỏng. Nhiều bó libe gỗ kích thước không đều, cấu tạo giống bó libe gỗ ở gân giữa.
Ngó sen
Biểu bì tế bào hình chữ nhật, kích thước nhỏ, xếp đều đặn, một vài đoạn có kích thước lớn hơn, vách uốn lượn. Mô dày góc gồm 8-10 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, vách mỏng, chứa nhiều hạt tinh bột hình tròn hoặc trái xoan. Mô mềm đạo tế bào hình đa giác hoặc đa giác gần tròn, vách mỏng, kích thước không đều, chứa nhiều hạt tinh bột và ống chứa nhựa mủ. Nhiều khuyết to hay nhỏ trong vùng mô mềm. Nhiều bó dẫn, libe ở ngoài gỗ ở trong, kích thước không đều, sắp xếp không thứ tự trong nền mô mềm. Mạch rây to, hình đa giác hoặc đa giác gần tròn, vách uốn lượn, tế bào mô mềm libe hình đa giác thuôn dài. Mạch gỗ to, hình tròn hoặc bầu dục, vách hóa gỗ rất ít, bao quanh mạch gỗ là 1-2 lớp tế bào mô mềm nhỏ, hình đa giác, xếp đều đặn.
Thân mầm Sen
Vi phẫu tiết diện bầu dục. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, xếp đều đặn. Mô mềm vỏ đạo gồm các tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước không đều, chứa nhiều hạt lục lạp. Nhiều khuyết to, kéo dài theo hướng xuyên tâm trong vùng mô mềm. Nhiều bó dẫn, libe ở ngoài gỗ ở trong, xếp trên 3-4 vòng trong nền mô mềm, càng vào trong kích thước các bó càng lớn. Mạch gỗ to, nhiều, hình tròn hoặc hơi dài. Mạch rây hình đa giác, kích thước lớn, tế bào mô mềm libe hình đa giác. Mô mềm tủy giống tế bào mô mềm vỏ.
Lá mầm Sen
Biểu bì trên và biểu bì dưới tế bào hình chữ nhật, có lục lạp. Mô mềm khuyết tế bào hình tròn hoặc hơi bầu dục, vách mỏng, chứa nhiều hạt tinh bột và lục lạp. Bó dẫn xếp trên 2 vòng, gỗ trên, libe dưới; libe nhiều gồm các tế bào hình đa giác; gỗ 1-3 mạch hình tròn, nhỏ, vách hóa gỗ rất ít

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá sen: Bột màu xanh, mịn, vị chát. Mảnh biểu bì trên tế bào hình đa giác, có núm lồi và lỗ khí kiểu hỗn bào. Mảnh biểu bì dưới tế bào vách uốn lượn. Sợi vách dày, khoang rộng. Tinh thể calci oxalat cầu gai kích thước lớn, đường kính 25-30 µm. Mảnh mạch vạch.
Bột ngó sen: Bột màu vàng nâu, hạt tinh bột tròn hoặc gần tròn, đường kính 5-10 µm.
Bột lá mầm sen: Bột màu trắng lẫn hạt màu nâu, mùi thơm. Hạt tinh bột hình trứng, dài 2-15 µm, rộng 2-10 µm. Mảnh mô mềm lá mầm chứa nhiều hạt tinh bột.
Bột tâm sen: Bột màu vàng xanh. Mảnh mô mềm chứa hạt tinh bột. Hạt tinh bột hình cầu hoặc hình trứng, đường kính 4-6 µm.
Bột tua nhị sen: Bột màu vàng, mùi thơm, vị chát. Mảnh mô mềm tế bào hình chữ nhật. Mảnh biểu bì tế bào hình đa giác, vách uốn lượn. Hạt phấn hoa hình cầu đường kính gần 50 µm hoặc bầu dục dài 57-75 µm, có rãnh.
Bột củ sen (thân rễ): Bột màu nâu. Rất nhiều hạt tinh bột hình dạng và kích thước khác nhau, hạt hình tròn đường kính nhỏ hơn 2,5 µm, hạt hình thuôn dài, hình tròn hoặc hình chiếc giầy dài 20-50 µm, rộng 12,5-25 µm, tễ rõ hình chấm, hình vạch, hình sao hoặc phân nhánh, có nhiều vân lệch tâm nổi rõ. Thỉnh thoảng có hạt kép đôi hoặc ba.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Chi Nelumbo Adans. phân bố ở vùng nhiệt đới châu Á và châu Mỹ.
Mùa hoa: tháng 5-6, mùa quả: tháng 7-9.

Bộ phận dùng: 

Hạt còn màng đỏ bên ngoài: Liên nhục (Semen Nelumbinis).
Quả khi chín: Liên thạch (Fructus Nelumbinis).
Tâm sen là cây mầm trong hạt sen: Liên tâm (Plumula Nelumbinis).
Tua sen bỏ hạt gạo ở đầu: Liên tu (Stamen Nelumbinis).
Lá sen thu hái vào mùa thu, bỏ cuống: Liên diệp (Folium Nelumbinis).
Thân rễ thu hái quanh năm: Liên ngẫu (Rhizoma Nelumbinis).

Thành phần hóa học: 

Hạt sen chứa tinh bột, protein, acid amin, dầu béo, một số steroid.
Tâm sen chứa alkaloid 0,85-0,96% gồm methylcorypalin, armepavin, lotusin, nuciferin….
Gương sen chứa 4 loại alkaloid là nuciferin, N-nornuciferin, liriodenin, N-norarmepavin, và các flavonoid quercetin và isoquercitrin.
Nhị sen có các thành phần thơm, dễ bay hơi trong đó có các hydrocarbon mạch thẳng, 1,4-dimethoxybenzen, limonen, linalol, terpinen-4-ol.
Lá sen chứa alkaloid 0,77-0,84%, gồm nuciferin, nornuciferin, roemerin, liriodenin,… quercetin, isoquercitrin, leucocyanidin, leucodelphinidin,nelumbosid.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Hạt sen trị tỳ hư, lỵ, di mộng tinh, khí hư, hồi hộp mất ngủ, cơ thể suy nhược, kém ăn, ít ngủ.
Lá sen chữa chảy máu ( đại tiện ra máu, chảy máu chân răng, xuất huyết dưới da).
Tâm sen chữa tâm phiền, ít ngủ, khát, thổ huyết.
Tua sen chữa rong huyết, thổ huyết, di mộng tinh, mất ngủ.
Quả sen chữa lỵ, cấm khẩu.
Gương sen là thuốc cầm máu, chữa đại tiểu tiện ra máu, bạch đới, huyết áp cao.
Ngó sen là thuốc cầm máu, chữa đại tiểu tiện ra máu, chảy máu cam, tử cung xuất huyết.