Loài Lonicera japonica Thunb. (Cây Kim Ngân)

Tên
Tên khác: 

Dây nhẫn đông, Bóoc kim ngân (Tày), Chữa giang khẳm (Thái)

Tên khoa học: 

Lonicera japonica Thunb.

Họ: 

Kim ngân (Caprifoliaceae)

Tên nước ngoài: 

Japanese honeysuckle (Anh), Chèverfeuille du japon (Pháp) [15]

Mẫu thu hái tại: 

Trại dược Vạn Thành-Đà Lạt ngày 28/06/2009

Số hiệu mẫu: 

KN280609, được lưu tại bộ môn Thực Vật - Khoa Dược

Dạng sống dây leo, thân non màu xanh hơi nâu, thân già màu nâu. Toàn cây có lông màu vàng gồm lông che chở và lông tiết. đơn, mọc đối. Phiến lá hình trứng dài hoặc hơi bầu dục, đỉnh nhọn, gốc tròn, dài 5-7 cm, rộng 2,5-3,5 cm, xanh đậm ở mặt trên, nhạt hơn ở mặt dưới. Gân lông chim, 3-4 cặp gân phụ, nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá ngắn 7-9 mm, hình lòng máng, phình ra thành bờ mỏng ôm thân. Cụm hoa dạng xim hai hoa mọc ở nách lá. Hoa không đều, lưỡng tính, màu trắng khi mới nở, về sau chuyển sang màu vàng. Cuống hoa ngắn, gần như không có. Trục phát hoa màu xanh, ngắn 2-3 mm ở các hoa cùa cành xa gốc, dài (2,5-3 cm) hơn ở các hoa của cành gần gốc. Lá bắc hơi bầu dục, đỉnh nhọn, xanh đậm ở mặt trên, nhạt hơn ở mặt dưới, dài 12-14 mm, rộng 5-6 mm. Lá bắc con 2, hình tròn, đường kính gần 1,5 mm, nhiều lông dài. Đài hoa 5, rời, đều, hình tam giác có mũi nhọn, màu xanh, dài 1-1,5 mm, tiền khai van. Tràng hoa 5, dính nhau bên dưới thành ống bên trên chia 2 môi 4/1, ống và môi dài gần như nhau 2,2-2,5 cm, môi trên chia 4 thùy ngắn (6 mm) đều nhau, mặt ngoài cánh hoa có lông; tiền khai ngũ điểm (Hình 4.18 I). Bộ nhị 5 nhị, rời, đều, đính gần miệng ống tràng, xen kẽ cánh hoa; chỉ nhị hình sợi, màu trắng, dài 2,4-2,5 cm, có gai nhỏ; bao phấn 2 ô, hình thuôn dài, màu vàng, dài 4-5 mm, đính giữa, nứt dọc, hướng trong; hạt phấn hình tam giác, có khuyết lõm, màu vàng, dài 60-70 µm. Bộ nhụy 3 lá noãn dính nhau thành bầu dưới 3 ô, dài 1,5 mm, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trung trụ; vòi nhụy hình sợi, màu trắng đỉnh màu xanh, dài 5-5,5 cm; đầu nhụy hình cầu, màu xanh, bề mặt chia 3 khía.
Trong quá trình thu thập mẫu, chúng tôi đã thu được thêm hai mẫu Kim ngân (Mẫu A, Mẫu B). Hai mẫu này đều được định danh theo tài liệu [30] là Lonicera japonica. Tuy nhiên , đặc điểm hình thái có một số điểm khác biệt so với mẫu đã mô tả ở trên:
Mẫu A: Lá hình trứng nhọn, mặt trên xanh rất đậm, nhẵn bóng, mặt dưới có lông.
Mẫu B: Lá có kích thước nhỏ hơn nhiều, dài 3-4 cm, rộng 1,5-2cm.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân
Tiết diện vi phẫu tròn. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, kích thước không đều, có nhiều lông che chở đơn bào vách dày có mụn gai và lông tiết chân đa bào dài đầu đa bào (3-4 lớp tế bào). Mô dày góc 1-2 lớp tế bào. Mô mềm vỏ 4-5 lớp tế bào hình chữ nhật hay hình cầu không đều, vách hơi uốn lượn. Mô cứng gồm 1-2 lớp tế bào hình đa giác không đều, vách dày, hơi kéo dài theo hướng xuyên tâm. Bần gồm 1-2 lớp tế bào vách mỏng uốn lượn. Mô mềm vỏ trong tế bào hơi thuôn dài, vách hơi uốn lượn, rải rác có calci oxalat cầu gai. Libe 1 tế bào hơi thuôn dài hoặc hình đa giác xếp lộn xộn. Libe 2 tế bào hình chữ nhật, có nhiều tinh thể calci oxalat cầu gai. Mạch gỗ 2 nhiều, hình đa giác, phân bố tương đối đều trong vùng gỗ 2; tế bào mô mềm gỗ 2 hình chữ nhật hoặc đa giác, khoang rất hẹp; tia gỗ hẹp 1-2 dãy tế bào; gỗ 1 xếp thành cụm; mô mềm bao quanh gỗ 1 gồm 2-4 lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose. Mô mềm tủy đạo, chứa nhiều hạt tinh bột, tế bào hình tròn, vách hóa mô cứng dày ở quanh tủy, càng vào gần tâm vách càng mỏng hơn. Tủy có khuyết ở trung tâm chiếm khoảng 1/7 đường kính vi phẫu.

Gân giữa: Lồi cả hai mặt, mặt trên lồi ít hơn mặt dưới. Biểu bì trên và dưới tế bào hình chữ nhật, kích thước không đều, có lông che chở đơn bào và lông tiết giống như ở thân. Mô dày góc gồm 1-4 lớp tế bào kích thước không đều. Mô mềm đạo gồm 2-3 lớp tế bào hình đa giác gần tròn. Bên ngoài libe có đám tế bào mô mềm hình đa giác kích thước nhỏ. Bó dẫn xếp thành vòng cung, libe dưới, gỗ trên; libe gồm nhiều lớp tế bào kích thước nhỏ, sắp xếp lộn xộn; mạch gỗ hình đa giác, xếp thành dãy; tế bào mô mềm gỗ hình đa giác. Calci oxalat hình cầu gai rải rác trong mô mềm và libe.
Phiến lá: Biểu bì trên và dưới tế bào hình chữ nhật, biểu bì trên lớn gấp hai lần biểu bì dưới, có lông tiết và lông che chở giống ở gân giữa; lỗ khí ở biểu bì dưới. Mô mềm giậu gồm 1-2 lớp tế bào. Mô mềm khuyết tế bào hơi phân nhánh hoặc thuôn dài, có tinh thể calci oxalat hình cầu gai to.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột màu vàng lẫn hạt màu xanh đen. Mảnh biểu bì trên tế bào vách uốn lượn. Mảnh biểu bì dưới tế bào vách uốn lượn mang lỗ khí kiểu hỗn bào. Mảnh mô mềm thân tế bào hình đa giác gần tròn, vách mỏng. Mảnh biểu bì thân cây tế bào hình chữ nhật. Lông che chở đơn bào dài. Lông tiết hình chùy chân đa bào một dãy, đầu đa bào. Sợi tập trung thành cụm hoặc riêng lẻ. Tế bào mô cứng hình chữ nhật đầu thuôn nhọn. Hạt phấn có 3 lỗ nảy mầm, đường kính 55-62,5 µm. Mảnh mạch xoắn, mạch vạch, mạch mạng. Calci oxalat hình cầu gai.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Chi Lonicera L. có khoảng 10 loài ở Việt Nam, tất cả đều dùng làm thuốc. Nguồn gốc ở Đông Á, phân bố ở Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên. Ở Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng núi và Trung du phía Bắc.
Mùa hoa: tháng 3-5, mùa quả: tháng 6-8

Bộ phận dùng: 

Hoa sắp nở, cành, lá. (Flos et caulis Lonicerae japonicae)

Thành phần hóa học: 

Hoa chứa flavonoid (luteolin, luteolin-7-glucosid, lonicerin, loniceraflavon), tinh dầu ( α-pinen, α-terpineol, eugenol, carvacrol). Hoa, thân, lá, rễ chứa acid clorogenic.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Phối hợp với các vị thuốc khác chữa mày đay, mụn nhọt, ban sởi, tả, lỵ, ho do phế nhiệt, ứng dụng điều trị bệnh thấp khớp, viêm mũi dị ứng và các bệnh dị ứng khác. Ở Trung Quốc dùng làm thuốc hạ sốt, làm dễ tiêu và trị lỵ, lợi tiểu. Kim ngân có tác dụng cải thiện chuyển hóa chất béo trong điều trị bệnh lipid máu, nước cất có tác dụng kháng khuẩn.