Bộ Thầu Dầu (Euphorbiales)

Họ Thầu Dầu (Euphorbiaceae)

Chi Euphorbia

Loài E. thymifolia Burm. (Cây Cỏ Sữa Lá Nhỏ)

Tên
Tên khác: 

Cỏ sữa đất, Vú sữa đất, Cẩm địa, Thiên căn thảo, Nhạ nậm mòn, Chạ cam (Tày), Nhả mực nọi (Thái).

Tên khoa học: 

Euphorbia thymifolia L.

Họ: 

Thầu dầu (Euphorbiaceae)

Tên nước ngoài: 

thyme-leaved spurge, thymifoliar euphorbia (Anh), euphorbe a feuilles de thym rougette (Pháp).

Mẫu thu hái tại: 

huyện Eakar - Tỉnh Đăk Lăk, ngày 25/04/2010.

Số hiệu mẫu: 

CSLN2504, được lưu tại Bộ môn Thực Vật – Khoa Dược. Được so với mẫu số: 2968 của Viện Sinh Học Nhiệt Đới Tp. Hồ Chí Minh.

Cỏ [hình 1] rất nhỏ mọc tỏa rộng trên mặt đất, sống hàng năm, có nhựa mủ trắng. Thân mảnh màu xanh phớt đỏ tím, lóng ngắn, mấu phình to, có lông trắng, tiết diện tròn. [hình 2] đơn, mọc đối, phiến hình bầu dục hoặc gần tròn, dài 0,3-0,6 cm, rộng 0,3-0,4 cm, mép lá có răng cưa nhọn, màu đỏ tím mặt trên đậm hơn mặt dưới, mặt dưới có lông trắng, 3 gân chính nổi rõ. Cuống lá ngắn, màu đỏ tím, dài 0,1 cm. 2 lá kèm dạng vẩy tam giác màu đỏ tím nằm giữa hai cuống lá mọc đối, tồn tại. Cụm hoa [hình 3] là cyathium [hình 4] tụ thành chùm ở nách lá hoặc ngọn cành. Hoa đều, đơn tính. Cuống cyathium màu đỏ có lông trắng, dài 0,1-0,2 cm, mọc ở nách lá, thuôn dài 1-1,5 mm, màu xanh phớt tím, có lông trắng. Tổng bao lá bắc [hình 5] hình chuông bên trên có 4 thùy hình tai bèo có gai nạc, màu hồng hay đỏ tím. Có 4 tuyến nhỏ hình trái xoan màu đỏ nhung nằm trên miệng tổng bao ở mặt trong trước 4 lá bắc. Hoa đực [hình 6] trần, 4 hoa đực là 4 nhị xen kẽ với 4 lá bắc tổng bao; cuống hoa màu trắng, nhẵn mọng nước, dài 0,5-1 mm, phía trên mang chỉ nhị rất ngắn màu hồng. Bao phấn [hình 7] hình cầu, màu đỏ, 2 ô, đính đáy, nứt ngang, hạt phấn [hình 8] rời, màu vàng, hình cầu kiểu 3 rãnh-ora, đường kính 27,5-30 µm. Hoa cái [hình 9] trần ở giữa cyathium, đính trên cuống màu đỏ có lông, dài 0,1-0,2 cm, thò ra khỏi cyathium; 3 lá noãn tạo bầu màu đỏ hình bầu dục có 3 cạnh, mặt ngoài có lông trắng, 3 ô, mỗi ô 1 noãn đính trung trụ; 3 vòi nhụy rời, ngắn, màu hồng, đầu nhụy chẻ đôi [hình 10], uốn cong. Quả [hình 11] nang tự mở thành 3 mảnh vỏ; quả hình trụ thuôn ở đỉnh, có 3 cạnh dài 0,1-0,15 cm, mỗi cạnh thắt lại ở giữa các hạt, màu xanh pha đỏ tím, có lông trên các góc của quả. Hạt [hình 12] hình bầu dục dài 1mm, vỏ hạt sần sùi màu đỏ.

Hoa thức và Hoa đồ: 

Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Rễ [hình 13]
Vi phẫu tiết diện tròn. Bần dày gồm nhiều lớp bị bong tróc rất nhiều. Mô mềm nhiều lớp tế bào hình bầu dục, kích thước khác nhau, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Libe 2 [hình 14] liên tục, vách dày ở các lớp ngoài, tế bào hình đa giác kích thước không đều vách uốn lượn xếp thành từng dãy. Gỗ 2 chiếm tâm [hình 15]. Mạch gỗ đa giác tròn, kích thước không đều, phân bố đều trong vùng mô mềm gỗ. Mô mềm gỗ bao quanh mạch kích thước nhỏ, mô mềm gỗ hóa sợi tế bào đa giác kích thước gần đều, xếp thành dãy xuyên tâm. Tia tủy hẹp 1-2 dãy tế bào hình chữ nhật đứng không đều, hóa gỗ ở phần gỗ; tuy nhiên, trên vi phẫu thường có 1 dãy tia gỗ vách cellulose.
Thân [hình 16]
Vi phẫu tiết diện tròn. Các mô [hình 17] gồm: Biểu bì tế bào hình bầu dục nằm, vách dày, kích thước gần đều, cutin mỏng, lông che chở đa bào [hình 18]. Mô dày góc1 lớp tế bào bầu dục, kích thước đều, xếp thành dãy đồng tâm. Mô mềm 5-6 lớp tế bào hình bầu dục to hơn biểu bì, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Trụ bì hóa sợi thành từng cụm, tế bào hình đa giác uốn lượn, kích thước không đều. Ống nhựa mủ [hình 19] nằm xen với các đám sợi trụ bì [hình 20], hình dạng và kích thước giống với tế bào mô mềm có kích thước to, vách dày khoang rộng chứa nhựa mủ hoặc vách rất dày khoang hẹp không thấy nhựa mủ (nhìn sáng hơn so với tế bào mô mềm). Libe 1 tế bào hình đa giác, vách uốn lượn, xếp thành từng cụm. Libe 2 liên tục, tế bào hình đa giác, vách uốn lượn. Mạch gỗ 2 hình đa giác tròn hoặc tròn, kích thước không đều, phân bố đều trong vùng mô mềm gỗ; mô mềm gỗ bao quanh mạch. Mô mềm gỗ hóa sợi [hình 21], tế bào hình chữ nhật, kích thước không đều, xếp thành dãy. Gỗ 1 hình đa giác tròn xếp thành dãy từ 2-3 mạch phân bố đều quanh tủy. Mô mềm tủy [hình 22] đạo tế bào đa giác tròn, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Tinh bột nhiều trong mô mềm tủy và vỏ.

Gân giữa [hình 23]: Vi phẫu mặt dưới hơi lồi, mặt trên phẳng. Biểu bì trên và dưới giống nhau, tế bào hình chữ nhật hay bầu dục nằm kích thước không đều, vách dày, cutin mỏng. Dưới biểu bì trên là mô mềm giậu 1 lớp tế bào thuôn dài. Trên biểu bì dưới 1-2 lớp mô dày tròn, tế bào đa giác kích thước không đều. Mô mềm 3-4 lớp tế bào đa giác tròn, kích thước gần đều. Bó dẫn nhỏ với gỗ ở trên libe ở dưới; libe tế bào đa giác, vách uốn lượn; mạch gỗ tế bào hình đa giác nhỏ. Bó dẫn được bao (phía gỗ) bởi 1 lớp tế bào mô mềm kích thước to có lục lạp và nhiều tinh bột. Ống nhựa mủ rải rác trong mô mềm giậu và mô mềm, hình tròn nhỏ, kích thước đều, vách dày.
Phiến lá [hình 24]: Tế bào biểu bì trên và dưới giống biểu bì gân giữa, cutin mỏng, lỗ khí [hình 25] ít ở cả 2 biểu bì. Mô mềm giậu 1 lớp tế bào thuôn dài xếp khít nhau. Mô mềm khuyết 4-5 lớp tế bào đa giác tròn, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Bó gân phụ nằm rải rác. Bó gân phụ có cấu trúc tương tự như bó gân chính nhưng ít libe gỗ hơn và được bao quanh bởi 1 vòng tế bào mô mềm kích thước to có lục lạp.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn thân có màu xanh đậm, thể chất tơi thô, không có mùi, có vị hơi đắng gồm các thành phần sau: Lông che chở [hình 26] đa bào riêng lẻ hay được mang bởi mảnh biểu bì thân. Mảnh biểu bì lá [hình 27] vách uốn lượn mang lỗ khí kiểu hỗn bào và mảnh biểu bì thân [hình 28] vách thẳng không mang lỗ khí. Mảnh vỏ hạt [hình 29] tế bào đa giác, có màu vàng đậm. Mảnh mô mềm [hình 30] tế bào hình chữ nhật chứa tinh bột. Sợi riêng lẻ hoặc thành bó. Mảnh mạch vạch [hình 31]. Hạt phấn hoa [hình 32] hình cầu, màu vàng, đường kính 27,5-30 µm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Chi Euphorbia có khoảng 650 loài phân bố ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới ẩm. Ở Việt Nam, có khoảng 20 loài mọc rải rác khắp các tỉnh đồng bằng, ven biển, hải đảo, trung du, miền núi. Cây ưa sáng, ưa ẩm. Ra hoa kết quả quanh năm, chủ yếu vào mùa hè thu (tháng 5-10).

Bộ phận dùng: 

Toàn cây (Herba Euphorbiae thymifoliae), thu hái vào mùa hè, dùng tươi hay phơi khô.

Thành phần hóa học: 

Trên mặt đất: epitaraxerol, quercetin, 3 β - galactosid alcol. Thân lá: flavonoid (cosmosiin). Rễ: alkaloid (cymol, carvacrol, limonen, sesquiterpen), acid salicylic.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Tác dụng kháng khuẩn: cao lỏng 1/20-1/40 có tác dụng ức chế sinh sản của trực khuẩn lỵ Shigella flexneri, S. sonneu, S. shigae. Tác dụng ngưng kết hồng cầu: nhựa cây có tác dụng này. Tác dụng hạ đường huyết: Ở thỏ, cơ chế là khuếch tán sự giải phóng insulin. Kích ứng niêm mạc, độc với cá và chuột.
Toàn cây chữa lỵ trực khuẩn, chữa tiêu chảy phân xanh ở trẻ nhỏ, mụn nhọt, phụ nữ băng huyết, ít sữa hoặc tắc sữa.

Hình đính kèm
Cỏ
Lá
Cụm hoa
cyathium
Tổng bao lá bắc
Hoa đực
Bao phấn
hạt phấn
Hoa cái
đầu nhụy chẻ đôi
Quả
Hạt
Rễ
Libe 2
Gỗ 2 chiếm tâm
Thân
Các mô
lông che chở đa bào
Ống nhựa mủ
sợi trụ bì
hóa sợi
Mô mềm tủy
Gân giữa
Phiến lá
lỗ khí
Lông che chở
Mảnh biểu bì lá
mảnh biểu bì thân
Mảnh vỏ hạt
Mảnh mô mềm
Mảnh mạch vạch
Hạt phấn hoa

Chi Excoecaria L.

Loài Excoecaria cochinchinensis Lour. var.(Cây Đơn Lá Đỏ

Tên
Tên khác: 

Đơn tía, Đơn mặt trời, Đơn tướng quân, Cây lá liễu, Hồng bối quế hoa, Cây mặt quỉ.

Tên khoa học: 

Excoecaria cochinchinensis Lour. var. cochinchinensis

Tên đồng nghĩa: 

Excoecaria bicolor Hassk.

Họ: 

Thầu dầu (Euphorbiaceae)

Tên nước ngoài: 

Blinding tree (Anh)

Mẫu thu hái tại: 

thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4-2010.

Số hiệu mẫu: 

ĐLĐ0410, lưu tại Bộ môn Thực vật - Khoa Dược.

Cây gỗ [hình 1] nhỏ, mọc đứng, cao 1-1,5 m, không lông, có nhựa mủ màu trắng đục. Thân non màu tía hơi ngả xanh, thân già màu xám đen; tiết diện tròn. Lá [hình 2] đơn, mọc đối ở gần ngọn, mọc cách phía dưới. Phiến lá [hình 3] hình bầu dục thuôn, gốc nhọn đôi khi không đối xứng, ngọn có đuôi, mặt trên màu xanh đậm, mặt dưới màu đỏ tía, nhẵn, dài 10-13 cm, rộng 4-5 cm; bìa lá có răng cưa nhọn rất cạn. Gân lá hình lông chim nổi rõ ở 2 mặt, 12-14 cặp gân phụ. Cuống lá màu xanh, dài 0,5-1 cm, tiết diện gần tròn mặt trên phẳng. Lá kèm [hình 4] là 2 vẩy hình tam giác rất nhỏ, màu xanh đậm, đỉnh màu tía có ít lông, rụng rất sớm, dài 1,5-1,7 mm, rộng 1,5 mm. Cụm hoa [hình 5] cái là chùm mang 3-5 hoa cái ở nách lá hay ngọn cành. Hoa đều, đơn tính khác gốc, mẫu 3. Hoa cái [hình 6]: Cuống hoa dài 2-3 mm, hình trụ, nhẵn, màu xanh. Lá bắc [hình 7] dạng vẩy tam giác màu vàng xanh, đỉnh màu tía, bìa có lông màu nâu, dài 0,8-1 mm; 2 lá bắc con [hình 8] tương tự lá bắc, dài 0,5 mm; có 2 tuyến nhỏ dạng hạt màu vàng ở 2 bên lá bắc và lá bắc con. Lá đài 3, đều, hơi dính ở gốc, dạng tam giác màu vàng tía, đỉnh nhọn, có một gân màu xanh; nổi rõ, rìa có lông màu nâu, dài 1-1,2 mm, tiền khai van. Hoa vô cánh. Bầu [hình 9] hình cầu, màu vàng, mặt ngoài nhẵn, đường kính 1-1,2 mm; lá noãn 3, dính, bầu trên 3 ô, mỗi ô 1 noãn, đính noãn trung trụ. Vòi nhụy [hình 10] 3 ít khi là 4 hoặc 5, màu vàng đính trên đỉnh bầu, dài 1,5-2 mm, tỏa ra 3 hướng tận cùng là đầu nhụy uốn cong có nhiều gai thịt.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 11]
Vi phẫu tiết diện tròn. Các mô [hình 12] gồm: Biểu bì hóa mô cứng dính với bần. Bần [hình 13] 6-7 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm, bong tróc không đều; lục bì 1-3 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm bần. Mô dày góc 2-3 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều. Mô mềm vỏ [hình 14] đạo, 10-12 lớp tế bào hình bầu dục dẹp nằm ngang hoặc đa giác, vách dày, kích thước không đều. Trụ bì 1-3 lớp tế bào hình đa giác, hóa sợi vách cellulose xếp thành cụm nhỏ. Hệ thống dẫn kiểu hậu thể liên tục. Libe [hình 15] 1 gồm 2-3 lớp, tế bào kích thước nhỏ, không đều, vách uốn lượn, xếp thành cụm. Libe 2 liên tục, tế bào đa giác vách hơi uốn lượn. Gỗ 2 [hình 16] rất nhiều, mạch gỗ gần tròn hay bầu dục, kích thước nhỏ, thường xếp thành dãy, phân bố đều trong vùng mô mềm gỗ 2; mô mềm gỗ không bao quanh mạch, tế bào hình đa giác vách tẩm chất gỗ, rải rác có tế bào hóa sợi. Gỗ 1 [hình 17], mạch gỗ hình tròn, xếp thành 8-10 cụm phía dưới vùng gỗ 2, mỗi cụm gồm 1-5 bó, mỗi bó 2-3 mạch; mô mềm gỗ 1 tế bào hình đa giác, vách cellulose. Tia tủy hẹp 1 dãy tế bào hình đa giác thuôn hẹp. Mô mềm tủy [hình 18] đạo, hóa mô cứng, tế bào hình tròn hay bầu dục, kích thước không đều, càng vào trong càng to dần, nhiều tế bào bề mặt thấy lỗ, nhiều tế bào chứa tinh bột [hình 19]. Ống nhựa mủ [hình 20] rải rác trong mô mềm vỏ, mặt cắt hình đa giác, kích thước nhỏ hơn tế bào mô mềm, vách dày sáng, vài tế bào còn chứa nhựa mủ. Tinh thể calci oxalat hình khối [hình 21] tập trung nhiều trong vùng vỏ và rải rác trong mô mềm tủy, ít gặp calci oxalat hình cầu gai.
[hình 22]
Gân giữa
Vi phẫu mặt trên lồi ít hơn mặt dưới. Biểu bì 1 lớp tế bào hình bầu dục nằm không đều, lớp cutin khá dày. Mô dày [hình 23] góc, 4-5 lớp dưới biểu bì trên và 9-10 lớp trên biểu bì dưới, tế bào hình đa giác không đều. Mô mềm đạo, tế bào gần tròn hoặc bầu dục kích thước không đều, xếp lộn xộn. Bó dẫn [hình 24] gồm 3 cụm lớn với libe ở dưới gỗ ở phía trên xếp thành hình cung gần liên tục. Mạch gỗ hình đa giác hay gần tròn xếp thành dãy xen kẽ với 1-3 dãy mô mềm gỗ vách tẩm chất gỗ hay cellulose; libe tế bào hình đa giác xếp lộn xộn. Tinh thể calci oxalat [hình 25] hình cầu gai rất nhiều trong mô mềm và mô dày. Ống nhựa mủ nhiều trong mô mềm.
Phiến lá [hình 26]
Biểu bì trên và dưới giống nhau, tế bào hình chữ nhật nằm, vách dày, kích thước không đều, lớp cutin khá dày, lỗ khí [hình 27] nhiều ở biểu bì dưới. Mô giậu [hình 28] chiếm khoảng 1/10 bề dày của thịt lá, thường 1 lớp tế bào hình chữ nhật ngắn, chứa nhiều lục lạp, phía dưới mỗi tế bào biểu bì có khoảng 1-3 tế bào mô giậu. Mô mềm khuyết nhiều lớp tế bào hình bầu dục thuôn hoặc tròn, kích thước không đều. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai nhiều và hình khối rải rác. Ống nhựa mủ nhiều trong mô mềm khuyết sát biểu bì dưới.
Cuống lá [hình 29]
Vi phẫu mặt trên phẳng, mặt dưới lồi tròn, có hai tai ở hai bên. Biểu bì 1 lớp tế bào hình bầu dục đứng, kích thước nhỏ không đều, lớp cutin dày. Mô dày góc 7-8 lớp, tế bào hình đa giác, xếp lộn xộn. Mô mềm đạo, tế bào hình tròn hay bầu dục kích thước to nhỏ khác nhau. Hệ thống dẫn gồm 3 cụm libe gỗ [hình 30] xếp thành hình cung rời, mỗi cụm gồm gỗ ở trên và libe ở dưới giống cấu tạo gân chính của lá. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai và hình khối có rất nhiều trong vùng mô dày, mô mềm. Tinh bột rải rác trong tế bào mô mềm. Ống nhựa mủ có nhiều trong mô mềm.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá màu nâu đỏ, mùi hăng; gồm các thành phần sau:
Mảnh mô mềm, tế bào hình tròn hoặc bầu dục. Mảnh biểu bì dưới [hình 31] mang lỗ khí kiểu song bào, có sắc tố. Mảnh mô giậu [hình 32]. Mảnh mạch vạch [hình 33], mạch xoắn. Hạt tinh bột [hình 34] hình chuông, tễ phân nhánh rõ. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai [hình 35], hình khối [hình 36]. Ống nhựa mủ vách dày, sáng.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Chi Excoecaria L. có 5 loài ở Việt Nam. Mùa hoa quả: tháng 4 – 6. Cây ưa sáng và ẩm, xanh tốt quanh năm. Những cây không bị thu hái cành lá thường xuyên mới có quả. Chưa quan sát được cây con mọc từ hạt. Tái sinh vô tính khỏe, trồng được bằng cành.

Bộ phận dùng: 

Lá (Folium Excoecariae), thu hái quanh năm, phơi khô.

Thành phần hóa học: 

Lá chứa flavonoid 1,5%, saponin, coumarin, anthranoid, tanin, đường khử. Sơ bộ xác định flavonoid có 6 chất trong đó có một chất thuốc nhóm flavonol.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Dùng làm thuốc chữa mẩn ngứa, mụn nhọt, tiêu chảy lâu ngày không khỏi, lỵ, tiểu ra máu. Ngày 10 - 20 g sắc uống.

Hình đính kèm
Cây gỗ
Lá
Phiến lá
Lá kèm
Cụm hoa
Hoa cái
Lá bắc
lá bắc con
Bầu
Vòi nhụy
Thân
Các mô
Bần
Mô mềm vỏ
Libe
Gỗ 2
Gỗ 1
Mô mềm tủy
tinh bột
Ống nhựa mủ
calci oxalat hình khối
Lá
Mô dày
Bó dẫn
calci oxalat
Phiến lá
lỗ khí
Mô giậu
Cuống lá
libe gỗ
Mảnh biểu bì dưới
Mảnh mô giậu
Mảnh mạch vạch
Hạt tinh bột
hình cầu gai
hình khối

Chi Phyllanthus

Loài Phyllanthus amarus Schum. et Thonn. (Cây Diệp Hạ Châu Đắng)

Tên
Tên khác: 

Chó đẻ thân xanh, Chó đẻ răng cưa xanh lá mạ

Tên khoa học: 

Phyllanthus amarus Schum. et Thonn.

Họ: 

Thầu dầu (Euphorbiaceae)

Mẫu thu hái tại: 

Mẫu thu hái vào tháng 05 năm 2009, tại quận1, thành phố Hồ Chí Minh.

Cỏ [hình 1] cao 50 cm. Tiết diện thân tròn, màu xanh, ở gốc có màu nâu và có những sọc dọc màu trắng. Cành [hình 2] dài 6,5-8,5 cm, các cành xếp khít nhau ở phần ngọn, thưa ở phần gốc. Lá đơn, mọc so le, xếp thành 2 dãy, mỗi cành giống như một lá kép lông chim gồm nhiều lá chét. Phiến lá hình bầu dục đầu tròn có mũi nhọn, màu xanh lục, đậm ở mặt trên, nhạt ở mặt dưới, gốc đối xứng, kích thước 0,6-1,2 x 0,4- 0,6 cm, bìa phiến nguyên. Gân lá hình lông chim, gân phụ không rõ. Cuống lá rất ngắn, hình sợi màu xanh, dài 0,5 mm. Lá kèm [hình 3] hình tam giác, cao 0,8 mm, màu xanh nhạt. Cụm hoa: ở mỗi nách lá thường có 1 hoa đực và 1 hoa cái, những lá phía gốc cành thường chỉ có 1 hoa cái, rất ít gặp trường hợp ở nách lá có 1 hoa cái và 2 hoa đực. Hoa vô cánh, đều, đơn tính cùng gốc, mẫu 5. Hoa đực [hình 4]: cuống hình trụ màu xanh lục rất ngắn 0,8 mm, ngắn hơn cuống hoa cái. Lá đài 5, đều, rời, hình trứng, đầu nhọn, màu xanh lục ở giữa, 2 mép bên màu trắng, kích thước 0,7 x 0,35 mm. Tiền khai 5 điểm. Nhị 3, đều, dính nhau ở phần lớn chỉ nhị thành 1 cột mang 3 bao phấn ở đỉnh, bao phấn [hình 5] hình bầu dục nằm ngang, mở theo đường nứt ngang. Hạt phấn hình bầu dục, rời, màu vàng, có rãnh dọc, kích thước 25 x 17,5 m. Đĩa mật chia làm 5 khối hình cầu màu vàng. Hoa cái [hình 6]: cuống hình trụ màu xanh, gốc nhỏ, đỉnh phình to. Lá đài giống lá đài của hoa đực, tồn tại, tiền khai lợp. Lá noãn 3, bầu [hình 7] trên 3 ô, mỗi ô 2 noãn, đính noãn trung trụ. 3 vòi nhụy hình sợi màu xanh cong ra bên ngoài, dài 0,1 mm. 3 đầu nhụy màu xanh, chia 2 thùy, dài 0,05 mm. Đĩa mật chia làm 5 thùy màu xanh. Quả [hình 8] nang, hình cầu dẹt, màu xanh, có 6 rãnh, kích thước 2 x 1,1 mm, mang 5 lá đài tồn tại. Cuống hình trụ, phình ở đỉnh, màu xanh. Quả nứt dọc thành 3 mảnh, mỗi mảnh chứa 2 hạt. Hạt hình múi cam, màu nâu sáng, 2 bên hơi lõm có vân hình cung, mặt lồi có vân dọc, kích thước 0,8 x 1 mm.

Hoa thức và Hoa đồ: 




Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu thân [hình 9]:
Vi phẫu gần tròn. Biểu bì một lớp tế bào hình chữ nhật xếp khít nhau, rải rác có ít lỗ khí. Mô dày góc, 1-2 lớp tế bào hình bầu dục, giữa 2 lớp có những khuyết nhỏ. Mô mềm khuyết, tế bào hình bầu dục hoặc đa giác, kích thước không đều nhau và lớn hơn tế bào mô dày góc. Trong mô mềm khuyết có ít hạt tinh bột và tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Trụ bì 3-5 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều nhau, hóa mô cứng thành một vòng không liên tục. Hệ thống dẫn gồm có: libe 1 xếp thành từng đám; libe 2, 4-5 lớp tế bào xếp xuyên tâm. Mạch gỗ 2 nhiều, hình gần tròn hay bầu dục. Tia tủy là 1-2 dãy tế bào hình đa giác, vách mỏng; gỗ 1 phân bố đều quanh vi phẫu. Mô mềm tủy đạo, tế bào gần tròn hay đa giác, kích thước không đều và lớn hơn nhiều so với mô mềm vỏ. Trong mô mềm tủy có ít hạt tinh bột.
Vi phẫu lá [hình 10]:
Gân giữa: mặt dưới lồi, mặt trên gần như phẳng. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng có răng cưa nhỏ. Tế bào biểu bì trên lớn hơn tế bào biểu bì dưới. Mô dày tròn chỉ có ở biểu bì dưới, 1- 2 lớp tế bào hình gần tròn hay đa giác. Mô mềm giậu 1 lớp tế bào hình thuôn dài ở biểu bì trên. Mô mềm đạo, tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ hơn tế bào mô dày tròn. Cụm libe gỗ với gỗ ở trên, libe ở dưới.
Phiến lá [hình 11]: tế bào biểu bì hình bầu dục kích thước không đều, lỗ khí có rải rác ở 2 biểu bì nhưng nhiều hơn ở biểu bì dưới. Mô mềm giậu, 1 lớp tế bào hình thuôn dài chiếm tỉ lệ ½ phần thịt lá. Mô mềm khuyết, tế bào vách uốn lượn, kích thước không đều nhau. Một vài tinh thể calci oxalat hình lăng trụ trong mô mềm giậu.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây mịn, có ít xơ, màu xanh lục.
Thành phần: mảnh biểu bì trên và dưới mang lỗ khí kiểu dị bào, tinh thể calci oxalat hình lăng trụ [hình 12]. Mảnh mô mềm tế bào đa giác vách mỏng. Mảnh biểu bì của thân mang lỗ khí; đám sợi [hình 13] dài không rõ ống trao đổi. Mảnh mạch vạch, mạch mạng [hình 14], mạch xoắn [hình 15]. Mảnh biểu bì lá đài, tế bào vách uốn lượn. Hạt phấn [hình 16] hình bầu dục, kích thước 25 x 17,5 µm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Phân bố khắp các vùng nhiệt đới cổ. Ở Việt nam mọc hoang trên đất ẩm, ở khắp các địa phương. Mùa hoa : tháng 4-6, mùa quả: tháng 7-9.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây (Herba Phyllanthi amari)

Thành phần hóa học: 

Lá Diệp hạ châu đắng chứa chất đắng là phyllathin. Lá khô chứa các chất đắng hypophyllanthin (0,05%), phyllathin (0,35%). Trong cây có niranthin, nirtetralin, phylteralin. Ngoài ra trong cây còn có lignan, flavonoid, alcaloid kiểu securinin như niruroidin, isobubialin, epibuealin một loại elagitanin cùng với 1-O-galoyl-2,4-dehydrohescahydroxyphenoy l- glucopyranose elaeocarpusin, quercetin, quercitrin, isoquercitrin, astragalin, rutin; các acid hữu cơ như acid ascorbic, geraniinic, acid amariinic và repandusinic A.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Diệp hạ châu đắng được dùng làm thuốc trị bệnh viêm gan vàng da, sốt, đau mắt, rắn cắn.
Diệp hạ châu đắng được dùng trong y học cổ truyền Thái lan trị bệnh vàng da. Ở Ấn Độ, Diệp hạ châu đắng dùng để sát khuẩn, lợi tiểu, vàng da, lỵ, phù, đái tháo đường. Ở Peru, nhân dân sắc nước phần trên mặt đất uống làm thuốc lợi tiểu, trị sỏi mật, sỏi thận. Ở một số nước Nam Mỹ, Diệp hạ châu đắng dùng trị sốt rét, sỏi niệu, sỏi bàng quang, các bệnh về đường tiết niệu nói chung. Ở Haiti, người dân sắc lá làm nước uống trị sốt. Từ đảo Hải nam đến Inđônesia nhân dân dùng Diệp hạ châu để sắc nước uống chữa bệnh về thận và gan, trị bệnh hoa liễu, đau bụng, long đờm cho trẻ em, hạ sốt, điều kinh và trị tiêu chảy…Ở Papua niugine, nước hãm toàn cây để trị đau đầu, hoặc đau nửa đầu. Ở Tanzania cao nước phần trên mặt đất của Diệp hạ châu dùng trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin. Ở Tây Ấn, Diệp hạ châu đắng dùng trị giun ở trẻ em, ở bờ biển Ngà người dân dùng nước sắc lá uống trong trường hợp khó sinh, trị vàng da, nôn, đau họng…
Tác dụng trị viêm gan siêu vi của Diệp hạ Châu đắng là do tác dụng của phyllathin và hypophyllathin.

Hình đính kèm
Cỏ
Cành
Lá kèm
Hoa đực
bao phấn
Hoa cái
bầu
Quả
Vi phẫu thân
Vi phẫu lá
Phiến lá
tinh thể calci oxalat hình lăng trụ
đám sợi
mạch mạng
mạch xoắn
Hạt phấn