Chi Gardenia

Loài Gardenia augusta (L.) Merr. (Gardenia jasminoides Ellis) (Cây Dành Dành)

Tên
Tên khác: 

Chi tử, Mác làng cương (Tày)

Tên khoa học: 

Gardenia augusta (L.) Merr. (Gardenia jasminoides Ellis)

Họ: 

Cà phê (Rubiaceae)

Tên nước ngoài: 

Cape jasmine (Anh)

Mẫu thu hái tại: 

Mẫu thu hái vào tháng 04 năm 2009, tại quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.

Cây bụi [hình 1], cao 1-2 m. Thân có tiết diện tròn, thân thật non có màu xanh, thân già có màu nâu đen và có những nốt sần. Lá đơn, mọc đối hay mọc vòng 3. Phiến lá hình thon ngược, dài 5-12 cm, rộng 1,5–4 cm, bìa phiến nguyên, màu xanh lục đậm ở mặt trên, nhạt ở mặt dưới. Gân lá hình lông chim, nổi rõ ở mặt dưới, gân giữa màu trắng. Cuống lá rất ngắn 0,2-0,4 cm, mặt trên phẳng, mặt dưới lồi, màu xanh. Lá kèm [hình 2] của 2 lá mọc đối dính thành 1 ống cao 0,3 cm bao quanh thân, phía trên xẻ thành 1 phiến hình tam giác mỏng cao 0,5 cm, màu xanh nhạt, có các gân song song. Hoa [hình 3] to, mọc riêng lẻ ở ngọn cành hay chỗ phân nhánh của thân. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 6, rất thơm. Cuống hoa nhẵn, ngắn có 6 cạnh lồi, dài 0,2-0,3 cm, màu xanh. Lá bắc là lá thường. Lá đài 6, đều, màu xanh lục, dính nhau ở phía dưới tạo thành 1 ống cao 0,8 cm, thuôn dần về phía dưới; phía trên chia thành 6 thùy thuôn nhọn, cao 1-1,2 cm, rộng 0,2-0,3 cm. Mỗi lá đài có 1 sóng giữa chạy dọc xuống bầu noãn và cuống hoa. Tiền khai van. Đài tồn tại. Cánh hoa 6, đều, dính nhau ở phía dưới tạo thành ống tràng hình đinh cao 5 cm, nhẵn, màu xanh lục nhạt, đỉnh ống tràng; phía trên chia thành 6 thùy, mỗi thùy có hình bầu dục đầu trmàu trắng kích thước 3,2 x 1,5 cm, màu trắng, đỉnh mặt dưới mỗi thùy có màu ngà vàng. Tiền khai vặn cùng chiều kim đồng hồ. Nhị 6, đều, rời, đính trên miệng ống tràng, xen kẽ cánh hoa, chỉ nhị dạng sợi rất ngắn 0,1 cm, màu trắng ngà. Bao phấn thuôn dài, 1,7-1,8 cm, mặt bụng màu vàng, mặt lưng màu trắng, đỉnh màu trắng; 2 ô, nứt dọc, hướng trong, đính giữa. Khi hoa nở bao phấn cong queo và ép sát các thùy của cánh hoa. Hạt phấn [hình 4] rời, màu vàng, chia 3 thùy, kích thước 37,5-50 µm. Lá noãn 2, vị trí trước sau, bầu [hình 5] dưới 2 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trung trụ, bầu noãn màu xanh nhạt có 6 sóng dọc. 1 vòi nhụy hình trụ, màu trắng, nhẵn, đính ở đỉnh bầu, dài gần 4 cm; 1 đầu nhụy hình chùy màu vàng nhạt, chia 2 thùy, trên đầu nhụy có những đường gân dọc. Đĩa mật [hình 6] dạng khoen màu vàng nhạt bao quanh gốc vòi nhụy. Quả [hình 7] mọng, hình thoi, dài 1,8 cm, đường kính 0,6 cm, màu vàng cam, có 6 sóng dọc màu vàng xanh. Đỉnh quả có 6 lá đài tồn tại. Cuống ngắn 0,3 cm, cũng có 6 sóng dọc màu xanh. Hạt dẹt, nhiều, màu nâu đỏ, kích thước 3 x 2 mm.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu thân [hình 8]
Vi phẫu hình gần tròn ở thân non hoặc bầu dục ở thân già. Biểu bì tế bào hình chữ nhật xếp khít nhau. Bần gồm 2 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm, lớp tế bào ngoài cùng kích thước lớn gấp 3-4 lần lớp tế bào bên trong, vách phía ngoài tẩm chất bần dày; lục bì là 1-2 lớp tế bào vách bằng cellulose. Mô dày tròn, 3-4 lớp tế bào gần tròn hoặc hơi đa giác, kích thước không đều nhau. Mô mềm vỏ khuyết, 8-9 lớp tế bào gần tròn, bầu dục hoặc hơi đa giác xếp lộn xộn, vách dày bằng cellulose. Trụ bì hóa mô cứng thành 1 vòng không liên tục ở thân non, liên tục ở thân già, 1-3 lớp tế bào hình đa giác hoặc gần tròn, kích thước bằng 1/2-1/3 tế bào mô mềm vỏ. Hệ thống dẫn gồm có: libe 1 xếp thành từng cụm; libe 2: 3-4 lớp tế bào xếp xuyên tâm; gỗ 2: mạch gỗ xếp thành từng dãy xen kẽ 1-2 dãy tế bào mô mềm gỗ; gỗ 1 phân bố thành từng cụm, mỗi cụm 5-10 bó. Mô mềm tủy khuyết, tế bào gần tròn hay đa giác vách dày bằng cellulose, kích thước không đều nhau, lớn gấp 2 lần tế bào mô mềm vỏ, 1-4 lớp tế bào mô mềm tủy dưới gỗ 1 hóa mô cứng thành từng cụm ở thân non, thành 1 vòng liên tục ở thân già. Có nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai [hình 9] trong mô mềm vỏ và mô mềm tủy, tinh thể calci oxalat hình khối [hình 10] sát tế bào trụ bì.
Vi phẫu lá [hình 11]:
Gân giữa: mặt dưới lồi nhiều hơn mặt trên. Biểu bì tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác xếp khít nhau, tế bào biểu bì trên kích thước lớn gấp 2-3 lần tế bào biểu bì dưới. Mô dày tròn, 3-4 lớp tế bào hình đa giác, có kích thước lớn ở biểu bì trên và nhỏ hơn ở biểu bì dưới; ở biểu bì trên mô dày chỉ có ở phần giữa của gân lá, 2 bên cụm mô dày là các tế bào mô mềm chứa lục lạp. Mô mềm khuyết ở 2 bên và trong vòng libe gỗ, tế bào hình đa giác hoặc gần tròn, kích thước không đều nhau; vùng mô mềm khuyết phía dưới vòng libe gỗ tế bào bị ép dẹp hơn. Vòng libe gỗ hình bán nguyệt với gỗ ở trong, libe ở ngoài. Trong vòng libe gỗ có 2-3 cụm libe gỗ nhỏ với gỗ ở trên, libe ở dưới; mô dày góc, tế bào hơi đa giác kích thước không đều nhau. Trụ bì hóa mô cứng tạo thành một vòng không liên tục, 1-2 lớp tế bào hình tròn hoặc đa giác vách dày, kích thước nhỏ. Trên một số vi phẫu lá, phía ngoài vòng trụ bì là 1-2 lớp tế bào mô dày góc hình đa giác, kích thước bằng tế bào mô dày góc trong vòng libe gỗ.
Phiến lá [hình 12]: tế bào biểu bì trên lớn gấp 4-5 lần tế bào biểu bì dưới, rải rác có lỗ khí ở biểu bì dưới. Mô mềm giậu, 2-3 lớp tế bào hình thuôn dài. Mô mềm khuyết tế bào hình tròn, đa giác hoặc bầu dục. Rải rác có tinh thể calci oxalat hình cầu gai trong mô mềm khuyết và mô mềm giậu; những tế bào mô mềm giậu chứa tinh thể calci oxalat có hình gần tròn, kích thước lớn gấp 2-3 lần tế bào mô mềm giậu khác. Trong mô mềm khuyết có các bó gân phụ với gỗ ở trên, libe ở dưới, bao xung quanh là lớp tế bào mô dày góc.
Vi phẫu cuống lá [hình 13]:
Mặt dưới lồi nhiều hơn mặt trên. Biểu bì tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác xếp khít nhau. Mô dày tròn, 3-4 lớp tế bào gần tròn hoặc đa giác. Mô mềm khuyết, tế bào gần tròn hoặc đa giác kích thước, không đều nhau và lớn hơn tế bào mô dày tròn, xếp lộn xộn, vách dày bằng cellulose; vùng mô mềm khuyết dưới cung libe gỗ có kích thước lớn hơn vùng phía trên cung libe gỗ. Cung libe gỗ với gỗ ở trên, libe ở dưới; bao xung quanh cung libe gỗ là mô dày tròn, 1-3 lớp tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, kích thước nhỏ hơn mô dày tròn ở dưới biểu bì. 3-4 bó libe gỗ phụ với gỗ ở trên, libe ở dưới, bao xung quanh là lớp mô dày góc. Nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai trong mô mềm khuyết, rải rác trong mô dày.
Vi phẫu quả [hình 14]:
Vi phẫu quả có hình sao. Vỏ quả ngoài 1 lớp tế bào hình thuôn dài. Vỏ quả giữa gồm 2 phần: phần ngoài là 4 – 5 lớp tế bào mô dày góc, tế bào hình chữ nhật, kích thước bằng hoặc lớn hơn tế bào vỏ quả ngoài; phần trong gồm nhiều lớp tế bào hình bầu dục hoặc đa giác sắp xếp chừa những khuyết nhỏ, có chứa nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Trong vùng vỏ giữa có các bó libe gỗ [hình 15] sắp xếp lộn xộn. Mỗi bó có cấu tạo với gỗ ở trong, libe ở ngoài, hay gỗ ở dưới libe ở trên, bao xung quanh là 3-4 lớp tế bào mô dày góc. Một số bó libe gỗ có tế bào mô dày góc hoá mô cứng. Vỏ quả trong, gồm 2-3 lớp tế bào mô cứng vách dày, hình đa giác.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột quả [hình 16] thô, màu đỏ cam.
Thành phần: sợi [hình 17] xếp thành từng đám hay riêng lẻ. Tế bào mô cứng riêng lẻ có 2 loại: tế bào hình chữ nhật kích thước nhỏ, khoang hẹp; tế bào hình đa giác lớn hơn, khoang rộng, vách tương đối dày. Đám tế bào mô cứng ở vỏ quả [hình 18], tế bào hình chữ nhật, hình tròn hay đa giác, kích thước 40-75 x 17,5-30 µm; khoang chứa những tinh thể calci oxalat hình lăng trụ [hình 19] kích thước 8-15 µm. Đám tế bào mô cứng ở vỏ hạt [hình 20] màu vàng hoặc nâu nhạt, hình đa giác dài, hình chữ nhật, có khoang màu đỏ nâu và những lỗ, kích thước 80-175 µm x 30-62,5 µm. Mảnh vỏ quả ngoài và giữa gồm những tế bào hình đa giác hay bầu dục vách mỏng. Mảnh nội nhũ [hình 21]. Mảnh mô mềm chứa tinh thể calci oxalat hình cầu gai, kích thước 25-30 µm. Hạt tinh bột [hình 22] hình bầu dục, tròn hay đa giác, tễ rõ hay không rõ, kích thước 12,5- 20 µm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Phân bố rộng rãi ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Phi và châu Á. Ở Việt Nam cây mọc khắp các tỉnh đồng bằng và trung du.
Mùa ra hoa: tháng 5-7, mùa ra quả: tháng 7-10.

Bộ phận dùng: 

Quả (fructus Gardeniae), thường dùng với tên Chi tử

Thành phần hóa học: 

Quả Dành dành chứa các iridoid glycosid: gardosid, shanzhisid, geniposid, acid geniposidid, geniposid, genipingentiobiosid, scandosid methylester, desacetylasperulosid methyl ester, gardenosid. Các chất 5-hydroxygeniposid, và 10-acetylgeniposid. Các acid hữu cơ: acid picrocrocinic, acid 3-cafeoyl-4-sinapoyl quinic. Các sắc tố -crosin, -crocetin.
Lá chứa một chất iridoid là cerbinal.
Hoa chứa steroid: acid gardenoic B ; 2 cycloartan triterpenoid: acid gardenic và acid gardenolic B. Tinh dầu: benzyl acetat, hydroxycentronenlal và eugenol.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Quả Dành dành dùng chữa: viêm gan nhiễm trùng vàng da, sốt, bồn chồn, khó ngủ, vàng da, huyết nhiệt, tiểu tiện khó khăn, mắt đỏ đau, miệng khát. Quả Dành dành sao đen có tác dụng chỉ huyết, lương huyết dùng chữa chảy máu cam, nôn ra máu.
Bài thuốc có Dành dành chữa viêm gan vàng da vàng mắt: Nhân trần 30g, Chi tử 12g, vỏ Đại 10g.
Bài thuốc chữa viêm gan nhiễm trùng vàng da: Chi tử 9g, Nhân trần 18g, Đại hoàng 6g, sắc uống

Hình đính kèm
Cây bụi
Lá kèm
Hoa
Hạt phấn
bầu
Đĩa mật
Quả
Vi phẫu thân
hình cầu gai
hình khối
Vi phẫu lá
Phiến lá
Vi phẫu cuống lá
Vi phẫu quả
bó libe gỗ
Bột quả
sợi
tế bào mô cứng ở vỏ quả
calci oxalat hình lăng trụ
tế bào mô cứng ở vỏ hạt
Mảnh nội nhũ
Hạt tinh bột