Họ Cà phê (Rubiaceae)

Chi Borreria

Loài Borreria articularis (L. f.) F. N. Will. (Cây Ruột Gà Có Khớp)

Tên
Tên khác: 

Ruột gà

Tên khoa học: 

Borreria articularis (L. f.) F. N. Will.

Tên đồng nghĩa: 

Spermacoce articularis L. f.

Họ: 

Cà phê (Rubiaceae)

Tên nước ngoài: 

Shaggy Buttonweed.

Mẫu thu hái tại: 

huyện Cần giờ, thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6-2009.

Số hiệu mẫu: 

RG 0609

Thân [hình 1] cỏ, mọc đứng, đoạn gần gốc hơi sà. Thân non [hình 2] màu xanh, thân già [hình 3] màu nâu tím; tiết diện vuông, cạnh như có cánh. Trên thân có lông, rất nhiều ở 4 cánh, lông màu trắng, ngắn. Lá [hình 4] đơn, mọc đối. Phiến lá hình bầu dục, đầu nhọn, hơi tròn ở gốc, dài 2-2.6 cm, rộng 1-1.5 cm, mặt trên xanh đậm, mặt dưới nhạt hơn, bìa phiến nguyên. Gân lá hình lông chim, 3-4 cặp gân phụ, rõ ở mặt dưới. Hai mặt lá có lông ngắn nhưng mặt dưới rất nhiều ở các gân lá. Cuống lá dài 1-2 mm, dẹp, màu xanh nhạt. Lá kèm [hình 5] là một phiến gồm có 2 phần: phía dưới là một phiến mỏng dài 1-2 mm, có nhiều lông màu trắng ở bề mặt; phía trên chia thành 5 tơ nhọn, dài 3-5 mm, các tơ ở giữa dài hơn các tơ hai bên. Tại mỗi mấu lá: 2 cuống lá mọc đối dính với phần dưới của 2 lá kèm tạo thành một chén [hình 6] bao lấy cụm hoa. Cụm hoa [hình 7]: Chụm 2-7 hoa ở nách lá nhưng nở không đều nhau. Hoa [hình 8] đều, lưỡng tính, mẫu 4, màu tím nhạt, không cuống Lá bắc và lá bắc con dạng sợi, mảnh, màu trắng, dài 5 mm. Lá đài 4, đều, hơi dính ở đáy, dạng vảy, thuôn dài 2 mm, đầu nhọn, có nhiều lông, một gân giữa; tiền khai van. Cánh hoa 4, màu tím nhạt; ống tràng dài 1.5 mm, màu trắng, hơi loe ở họng; 4 tai hình bầu dục, nhọn ở đỉnh, dài 2-2.5 mm, màu tím nhạt, trên mỗi tai có một gân giữa màu trắng và hai sọc tím đậm ở hai bên, mặt ngoài giữa mỗi tai có một lằn lông [hình 9] màu trắng; tiền khai van. Nhị [hình 10] 4, đều, rời, đính ở họng tràng, xen kẽ cánh hoa; chỉ nhị màu trắng, nhẵn, dài 1 mm; bao phấn hình bầu dục, màu trắng ngà, dài bằng 1/2 chỉ nhị, 2 ô, nứt dọc, đính giữa, hướng trong. Hạt phấn [hình 11] rời, màu vàng nhạt, hình cầu, đường kính 58-68 m, có rãnh dọc và nhiều lỗ nảy mầm. Lá noãn [hình 12] 2, bầu dưới, 2 ô, mỗi ô 1 noãn, đính noãn trung trụ, mặt ngoài bầu có lông. Vòi nhụy [hình 13] 1, dạng sợi mảnh, màu trắng, nhẵn, dài 4.5 mm; đầu nhụy 2, hình khối, màu trắng, ngắn, nhiều gai nạt. Đĩa mật hình khoen, màu xanh nhạt trên đỉnh bầu. Quả [hình 14] nang, hình bầu dục, kích thước 5x2.5 mm, có nhiều lông trắng ở mặt ngoài, đài tồn tại. Vỏ quả non màu xanh, khi già màu vàng nâu. Hạt [hình 15] 1 trong mỗi ô, hình bầu dục, kích thước 3x1.5 mm; non màu trắng, già màu nâu vàng, mặt trên hơi phồng, mặt dưới có rãnh dọc to. Quan sát dưới kính hiển vi quang học độ phóng đại 40 lần, mặt trên có nhiều vân [hình 16] giống như mô mềm.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu thân [hình 17] tiết diên vuông, 4 góc có cánh ngắn. Biểu bì là những tế bào hình vuông, hơi tròn ở góc, kích thước khá đều, cutin răng cưa rõ, lỗ khí [hình 18] nằm cùng mức với biểu bì. Lông che chở đơn bào hay đa bào (2-3 tế bào) một dãy ở 4 cánh. Mô dày tròn [hình 19] gồm 1 lớp quanh thân và 3-4 lớp ở góc thân. Mô mềm vỏ đạo, 5-7 lớp tế bào, hình bầu dục nằm ngang, tế bào mô mềm ở cánh hình tròn, kích thước không đều. Nội bì [hình 20] khung Caspary rõ, tế bào hình chữ nhật hay đa giác. Trụ bì là 1 lớp tế bào kích thước nhỏ hơn, bằng 1/4-1/8 tế bào nội bì. Libe 1 xếp thành cụm nhỏ, tế bào hình đa giác. Libe 2 gồm 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật, dẹp, vách uốn lượn. Vùng gỗ [hình 21] gồm 9-10 lớp tế bào; mạch gỗ 2 ít, hình đa giác, tập trung ở 4 góc thân. Gỗ 1 nhiều, gồm 2-3 mạch gỗ, kích thước khá to, ly tâm rõ. Mô mềm tủy [hình 22] đạo, hình tròn hay đa giác, kích thước không đều. Tinh thể calci oxalat hình kim và hình cầu gai rải rác trong mô mềm vỏ và tủy.
Vi phẫu lá [hình 23]: Gân giữa: Biểu bì trên lõm, tế bào biểu bì trên hình chữ nhật, biểu bì dưới hơi tròn, kích thước khá bằng nhau, cutin có răng cưa, ít lông che chở đơn bào. Mô dày tròn gồm 1-2 lớp tế bào ở dưới biểu bì trên và ở trên biểu bì dưới. Mô mềm đạo, tế bào hơi có góc cạnh, kích thước không đều nhau, rải rác có tinh thể calci oxalat hình khối. Cung libe gỗ [hình 24] gồm nhiều dãy mạch gỗ ở trên (mỗi dãy gồm 2-4 mạch), mạch gỗ hình đa giác, vách tẩm lignin xen kẽ với các tia gỗ vách còn cellulose; libe ở phía dưới gỗ, vách tế bào uốn lượn; mô dày góc bao quanh gỗ và libe. Phiến lá [hình 25]: Biểu bì trên là những tế bào gần vuông, kích thước không đều, cutin răng cưa mỏng. Mô mềm giậu gồm 2 lớp tế bào hình chữ nhật hay đa giác, lớp dưới bằng 2/3 kích thước lớp trên; có những tế bào mô mềm giậu kích thước khá lớn bên trong chứa tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Mô mềm khuyết tế bào hình tròn, hình bầu dục hay hình đa giác xếp khá lỏng lẻo. Tế bào biểu bì dưới hình chữ nhật dài, nhỏ, kích thước bằng 1/4 tế bào biểu bì trên, cutin răng cưa mỏng; lỗ khí nhiều. Lông che chở đơn bào hay đa bào một dãy, 2-3 tế bào. Tinh thể [hình 26] calci oxalat hình cầu gai hay hình kim tập trung thành từng bó trong tế bào ở phần thịt lá.
Vi phẫu rễ [hình 27]: Bần gồm 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật, vách mỏng. Mô mềm vỏ đạo, 7-8 lớp tế bào hình đa giác hay bầu dục nằm ngang, tinh thể calci oxalat hình kim thành bó nằm rải rác. Libe 1 rõ, libe 2 gồm 5-6 lớp tế bào hình chữ nhật, vách uốn lượn. Gỗ 2 chiếm tâm, mạch gỗ [hình 28] nhiều, khá to, hình bầu dục hay hình đa giác.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây gồm các thành phần sau: Lông che chở đơn bào ít, lông đa bào một dãy 2-3 tế bào nhiều, vách mỏng. Mảnh biểu bì thân tế bào hình đa giác thuôn dài có lỗ khí. Mảnh biểu bì trên [hình 29] và dưới của lá tế bào hình đa giác, vách tế bào biểu bì dưới [hình 30] hơi uốn lượn, lỗ khí kiểu song bào khe hẹp. Mảnh mô giậu tế bào nhỏ. Mảnh mô mềm. Hạt phấn hoa tròn, nhiều lỗ nảy mầm. Mảnh vỏ quả trong. Mảnh vỏ hạt tế bào hình chữ nhật, vách hơi uốn lượn. Mảnh nội nhũ. Mảnh mạch [hình 31] xoắn, mạch vạch, mạch mạng [hình 32]. Tinh thể calci oxalat hình kim [hình 33], hình cầu gai, hình khối. Nhiều hạt tinh bột. Mảnh bần [hình 34] tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Ấn Độ, Sri Lanka, Đông Nam Á và Trung Quốc. Thường mọc ở ven lộ, đất đỏ, nơi nhiều cát, sỏi.

Bộ phận dùng: 

Rễ (Radix Borreriae articularis).

Thành phần hóa học: 

Triterpenoid: 3-acetoxy-olean-12-en-29-oic acid.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Dịch chiết toàn cây trên mặt đất của Borreria articularis có tác dụng kháng E. coli, Vibrio cholerae, Aspergillus ustus, A. ochraceus.
Công dụng: Rễ dùng trị sốt, cành trị đau mắt.

Hình đính kèm
Thân
Thân non
thân già
Lá
Lá kèm
Cụm hoa
Hoa
lằn lông
Nhị
Hạt phấn
Lá noãn
Vòi nhụy
Quả
Hạt
nhiều vân
Vi phẫu thân
lỗ khí
Mô dày tròn
Nội bì
Vùng gỗ
Mô mềm tủy
Vi phẫu lá
Cung libe gỗ
Phiến lá
Tinh thể
Vi phẫu rễ
mạch gỗ
biểu bì trên
biểu bì dưới
Mảnh mạch
mạch mạng
hình kim
Mảnh bần

Chi Gardenia

Loài Gardenia augusta (L.) Merr. (Gardenia jasminoides Ellis) (Cây Dành Dành)

Tên
Tên khác: 

Chi tử, Mác làng cương (Tày)

Tên khoa học: 

Gardenia augusta (L.) Merr. (Gardenia jasminoides Ellis)

Họ: 

Cà phê (Rubiaceae)

Tên nước ngoài: 

Cape jasmine (Anh)

Mẫu thu hái tại: 

Mẫu thu hái vào tháng 04 năm 2009, tại quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.

Cây bụi [hình 1], cao 1-2 m. Thân có tiết diện tròn, thân thật non có màu xanh, thân già có màu nâu đen và có những nốt sần. Lá đơn, mọc đối hay mọc vòng 3. Phiến lá hình thon ngược, dài 5-12 cm, rộng 1,5–4 cm, bìa phiến nguyên, màu xanh lục đậm ở mặt trên, nhạt ở mặt dưới. Gân lá hình lông chim, nổi rõ ở mặt dưới, gân giữa màu trắng. Cuống lá rất ngắn 0,2-0,4 cm, mặt trên phẳng, mặt dưới lồi, màu xanh. Lá kèm [hình 2] của 2 lá mọc đối dính thành 1 ống cao 0,3 cm bao quanh thân, phía trên xẻ thành 1 phiến hình tam giác mỏng cao 0,5 cm, màu xanh nhạt, có các gân song song. Hoa [hình 3] to, mọc riêng lẻ ở ngọn cành hay chỗ phân nhánh của thân. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 6, rất thơm. Cuống hoa nhẵn, ngắn có 6 cạnh lồi, dài 0,2-0,3 cm, màu xanh. Lá bắc là lá thường. Lá đài 6, đều, màu xanh lục, dính nhau ở phía dưới tạo thành 1 ống cao 0,8 cm, thuôn dần về phía dưới; phía trên chia thành 6 thùy thuôn nhọn, cao 1-1,2 cm, rộng 0,2-0,3 cm. Mỗi lá đài có 1 sóng giữa chạy dọc xuống bầu noãn và cuống hoa. Tiền khai van. Đài tồn tại. Cánh hoa 6, đều, dính nhau ở phía dưới tạo thành ống tràng hình đinh cao 5 cm, nhẵn, màu xanh lục nhạt, đỉnh ống tràng; phía trên chia thành 6 thùy, mỗi thùy có hình bầu dục đầu trmàu trắng kích thước 3,2 x 1,5 cm, màu trắng, đỉnh mặt dưới mỗi thùy có màu ngà vàng. Tiền khai vặn cùng chiều kim đồng hồ. Nhị 6, đều, rời, đính trên miệng ống tràng, xen kẽ cánh hoa, chỉ nhị dạng sợi rất ngắn 0,1 cm, màu trắng ngà. Bao phấn thuôn dài, 1,7-1,8 cm, mặt bụng màu vàng, mặt lưng màu trắng, đỉnh màu trắng; 2 ô, nứt dọc, hướng trong, đính giữa. Khi hoa nở bao phấn cong queo và ép sát các thùy của cánh hoa. Hạt phấn [hình 4] rời, màu vàng, chia 3 thùy, kích thước 37,5-50 µm. Lá noãn 2, vị trí trước sau, bầu [hình 5] dưới 2 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trung trụ, bầu noãn màu xanh nhạt có 6 sóng dọc. 1 vòi nhụy hình trụ, màu trắng, nhẵn, đính ở đỉnh bầu, dài gần 4 cm; 1 đầu nhụy hình chùy màu vàng nhạt, chia 2 thùy, trên đầu nhụy có những đường gân dọc. Đĩa mật [hình 6] dạng khoen màu vàng nhạt bao quanh gốc vòi nhụy. Quả [hình 7] mọng, hình thoi, dài 1,8 cm, đường kính 0,6 cm, màu vàng cam, có 6 sóng dọc màu vàng xanh. Đỉnh quả có 6 lá đài tồn tại. Cuống ngắn 0,3 cm, cũng có 6 sóng dọc màu xanh. Hạt dẹt, nhiều, màu nâu đỏ, kích thước 3 x 2 mm.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu thân [hình 8]
Vi phẫu hình gần tròn ở thân non hoặc bầu dục ở thân già. Biểu bì tế bào hình chữ nhật xếp khít nhau. Bần gồm 2 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm, lớp tế bào ngoài cùng kích thước lớn gấp 3-4 lần lớp tế bào bên trong, vách phía ngoài tẩm chất bần dày; lục bì là 1-2 lớp tế bào vách bằng cellulose. Mô dày tròn, 3-4 lớp tế bào gần tròn hoặc hơi đa giác, kích thước không đều nhau. Mô mềm vỏ khuyết, 8-9 lớp tế bào gần tròn, bầu dục hoặc hơi đa giác xếp lộn xộn, vách dày bằng cellulose. Trụ bì hóa mô cứng thành 1 vòng không liên tục ở thân non, liên tục ở thân già, 1-3 lớp tế bào hình đa giác hoặc gần tròn, kích thước bằng 1/2-1/3 tế bào mô mềm vỏ. Hệ thống dẫn gồm có: libe 1 xếp thành từng cụm; libe 2: 3-4 lớp tế bào xếp xuyên tâm; gỗ 2: mạch gỗ xếp thành từng dãy xen kẽ 1-2 dãy tế bào mô mềm gỗ; gỗ 1 phân bố thành từng cụm, mỗi cụm 5-10 bó. Mô mềm tủy khuyết, tế bào gần tròn hay đa giác vách dày bằng cellulose, kích thước không đều nhau, lớn gấp 2 lần tế bào mô mềm vỏ, 1-4 lớp tế bào mô mềm tủy dưới gỗ 1 hóa mô cứng thành từng cụm ở thân non, thành 1 vòng liên tục ở thân già. Có nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai [hình 9] trong mô mềm vỏ và mô mềm tủy, tinh thể calci oxalat hình khối [hình 10] sát tế bào trụ bì.
Vi phẫu lá [hình 11]:
Gân giữa: mặt dưới lồi nhiều hơn mặt trên. Biểu bì tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác xếp khít nhau, tế bào biểu bì trên kích thước lớn gấp 2-3 lần tế bào biểu bì dưới. Mô dày tròn, 3-4 lớp tế bào hình đa giác, có kích thước lớn ở biểu bì trên và nhỏ hơn ở biểu bì dưới; ở biểu bì trên mô dày chỉ có ở phần giữa của gân lá, 2 bên cụm mô dày là các tế bào mô mềm chứa lục lạp. Mô mềm khuyết ở 2 bên và trong vòng libe gỗ, tế bào hình đa giác hoặc gần tròn, kích thước không đều nhau; vùng mô mềm khuyết phía dưới vòng libe gỗ tế bào bị ép dẹp hơn. Vòng libe gỗ hình bán nguyệt với gỗ ở trong, libe ở ngoài. Trong vòng libe gỗ có 2-3 cụm libe gỗ nhỏ với gỗ ở trên, libe ở dưới; mô dày góc, tế bào hơi đa giác kích thước không đều nhau. Trụ bì hóa mô cứng tạo thành một vòng không liên tục, 1-2 lớp tế bào hình tròn hoặc đa giác vách dày, kích thước nhỏ. Trên một số vi phẫu lá, phía ngoài vòng trụ bì là 1-2 lớp tế bào mô dày góc hình đa giác, kích thước bằng tế bào mô dày góc trong vòng libe gỗ.
Phiến lá [hình 12]: tế bào biểu bì trên lớn gấp 4-5 lần tế bào biểu bì dưới, rải rác có lỗ khí ở biểu bì dưới. Mô mềm giậu, 2-3 lớp tế bào hình thuôn dài. Mô mềm khuyết tế bào hình tròn, đa giác hoặc bầu dục. Rải rác có tinh thể calci oxalat hình cầu gai trong mô mềm khuyết và mô mềm giậu; những tế bào mô mềm giậu chứa tinh thể calci oxalat có hình gần tròn, kích thước lớn gấp 2-3 lần tế bào mô mềm giậu khác. Trong mô mềm khuyết có các bó gân phụ với gỗ ở trên, libe ở dưới, bao xung quanh là lớp tế bào mô dày góc.
Vi phẫu cuống lá [hình 13]:
Mặt dưới lồi nhiều hơn mặt trên. Biểu bì tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác xếp khít nhau. Mô dày tròn, 3-4 lớp tế bào gần tròn hoặc đa giác. Mô mềm khuyết, tế bào gần tròn hoặc đa giác kích thước, không đều nhau và lớn hơn tế bào mô dày tròn, xếp lộn xộn, vách dày bằng cellulose; vùng mô mềm khuyết dưới cung libe gỗ có kích thước lớn hơn vùng phía trên cung libe gỗ. Cung libe gỗ với gỗ ở trên, libe ở dưới; bao xung quanh cung libe gỗ là mô dày tròn, 1-3 lớp tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, kích thước nhỏ hơn mô dày tròn ở dưới biểu bì. 3-4 bó libe gỗ phụ với gỗ ở trên, libe ở dưới, bao xung quanh là lớp mô dày góc. Nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai trong mô mềm khuyết, rải rác trong mô dày.
Vi phẫu quả [hình 14]:
Vi phẫu quả có hình sao. Vỏ quả ngoài 1 lớp tế bào hình thuôn dài. Vỏ quả giữa gồm 2 phần: phần ngoài là 4 – 5 lớp tế bào mô dày góc, tế bào hình chữ nhật, kích thước bằng hoặc lớn hơn tế bào vỏ quả ngoài; phần trong gồm nhiều lớp tế bào hình bầu dục hoặc đa giác sắp xếp chừa những khuyết nhỏ, có chứa nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Trong vùng vỏ giữa có các bó libe gỗ [hình 15] sắp xếp lộn xộn. Mỗi bó có cấu tạo với gỗ ở trong, libe ở ngoài, hay gỗ ở dưới libe ở trên, bao xung quanh là 3-4 lớp tế bào mô dày góc. Một số bó libe gỗ có tế bào mô dày góc hoá mô cứng. Vỏ quả trong, gồm 2-3 lớp tế bào mô cứng vách dày, hình đa giác.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột quả [hình 16] thô, màu đỏ cam.
Thành phần: sợi [hình 17] xếp thành từng đám hay riêng lẻ. Tế bào mô cứng riêng lẻ có 2 loại: tế bào hình chữ nhật kích thước nhỏ, khoang hẹp; tế bào hình đa giác lớn hơn, khoang rộng, vách tương đối dày. Đám tế bào mô cứng ở vỏ quả [hình 18], tế bào hình chữ nhật, hình tròn hay đa giác, kích thước 40-75 x 17,5-30 µm; khoang chứa những tinh thể calci oxalat hình lăng trụ [hình 19] kích thước 8-15 µm. Đám tế bào mô cứng ở vỏ hạt [hình 20] màu vàng hoặc nâu nhạt, hình đa giác dài, hình chữ nhật, có khoang màu đỏ nâu và những lỗ, kích thước 80-175 µm x 30-62,5 µm. Mảnh vỏ quả ngoài và giữa gồm những tế bào hình đa giác hay bầu dục vách mỏng. Mảnh nội nhũ [hình 21]. Mảnh mô mềm chứa tinh thể calci oxalat hình cầu gai, kích thước 25-30 µm. Hạt tinh bột [hình 22] hình bầu dục, tròn hay đa giác, tễ rõ hay không rõ, kích thước 12,5- 20 µm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Phân bố rộng rãi ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Phi và châu Á. Ở Việt Nam cây mọc khắp các tỉnh đồng bằng và trung du.
Mùa ra hoa: tháng 5-7, mùa ra quả: tháng 7-10.

Bộ phận dùng: 

Quả (fructus Gardeniae), thường dùng với tên Chi tử

Thành phần hóa học: 

Quả Dành dành chứa các iridoid glycosid: gardosid, shanzhisid, geniposid, acid geniposidid, geniposid, genipingentiobiosid, scandosid methylester, desacetylasperulosid methyl ester, gardenosid. Các chất 5-hydroxygeniposid, và 10-acetylgeniposid. Các acid hữu cơ: acid picrocrocinic, acid 3-cafeoyl-4-sinapoyl quinic. Các sắc tố -crosin, -crocetin.
Lá chứa một chất iridoid là cerbinal.
Hoa chứa steroid: acid gardenoic B ; 2 cycloartan triterpenoid: acid gardenic và acid gardenolic B. Tinh dầu: benzyl acetat, hydroxycentronenlal và eugenol.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Quả Dành dành dùng chữa: viêm gan nhiễm trùng vàng da, sốt, bồn chồn, khó ngủ, vàng da, huyết nhiệt, tiểu tiện khó khăn, mắt đỏ đau, miệng khát. Quả Dành dành sao đen có tác dụng chỉ huyết, lương huyết dùng chữa chảy máu cam, nôn ra máu.
Bài thuốc có Dành dành chữa viêm gan vàng da vàng mắt: Nhân trần 30g, Chi tử 12g, vỏ Đại 10g.
Bài thuốc chữa viêm gan nhiễm trùng vàng da: Chi tử 9g, Nhân trần 18g, Đại hoàng 6g, sắc uống

Hình đính kèm
Cây bụi
Lá kèm
Hoa
Hạt phấn
bầu
Đĩa mật
Quả
Vi phẫu thân
hình cầu gai
hình khối
Vi phẫu lá
Phiến lá
Vi phẫu cuống lá
Vi phẫu quả
bó libe gỗ
Bột quả
sợi
tế bào mô cứng ở vỏ quả
calci oxalat hình lăng trụ
tế bào mô cứng ở vỏ hạt
Mảnh nội nhũ
Hạt tinh bột

Chi Hedyotis

Loài Hedyotis corymbosa (L.) Lam. (Cây Lưỡi Rắn)

Tên
Tên khác: 

Cóc mẵn, Lưỡi rắn, Bòi ngòi ngù, Vỏ chu, Vương thái tô, Đơn dòng, Đơn thảo, Xương cá, Nọc sởi, Mai hồng, An điền, Xà thiệt thảo, Tán phòng hoa nhĩ thảo

Tên khoa học: 

Hedyotis corymbosa (L.) Lam.

Tên đồng nghĩa: 

Oldenlandia corymbosa L.

Họ: 

Cà phê (Rubiaceae)

Tên nước ngoài: 

Hedyotis à fleur diamant, Flat-top mille graines, Diamond flower

Mẫu thu hái tại: 

thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4-2009

Số hiệu mẫu: 

LR 0409

Thân [hình 1] cỏ, hơi mập, mọc sà, phân nhánh nhiều, dài 30-40 cm, không lông. Thân non tiết diện vuông, màu xanh hay nâu tím; thân già tiết diện tròn, màu nâu.
[hình 2] đơn, mọc đối. Phiến lá thuôn hẹp, hai đầu nhọn, dài 2-4 cm, rộng 4-8 mm, mặt trên màu xanh đậm, mặt dưới nhạt hơn; bìa lá nguyên. Gân lá hình lông chim, chỉ có gân chính nổi rõ, các gân phụ khó thấy bằng mắt thường nhưng có thể thấy được qua kính lúp. Cuống lá ngắn, mép lá men dần xuống cuống. Lá kèm [hình 3] là một phiến mỏng, màu trắng trên chia 4-5 tơ, trong đó 2 tơ bìa dài khoảng 1.5-2 mm, các tơ giữa ngắn hơn.
Cụm hoa [hình 4] là xim mang 2-4 hoa ở nách lá đôi khi ở ngọn cành. Hoa màu trắng [hình 5] hay tím nhạt [hình 6]. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 4 [hình 7]. Cuống hoa dài 2-10 mm. Lá bắc và lá bắc con màu xanh, dạng vảy dài 0.5 mm. Lá đài 4, màu xanh, hơi dính nhau ở phía dưới, trên chia 4 thùy hình tam giác hẹp, dài khoảng 1 mm, tiền khai van. Cánh hoa 4, ống tràng cao 1-2 mm; 4 tai thuôn dài, đầu nhọn dài bằng ống tràng; tiền khai van. Phía trong họng tràng [hình 8] có nhiều lông dài, màu trắng. Nhị [hình 9] 4, rời, đính ở đáy ống tràng, xen kẽ cánh hoa. Chỉ nhị dài bằng bao phấn; bao phấn hình bầu dục, màu nâu, 2 ô, đính giữa, hướng trong, nứt dọc. Hạt phấn [hình 10] rời, nhỏ, tròn, đường kính 20-25 μm, màu trắng ngà, có 1-3 lỗ nảy mầm. Lá noãn [hình 11] 2, bầu dưới, 2 ô, mỗi ô chứa nhiều noãn, đính noãn trung trụ, giá noãn rất lồi. Vòi nhụy [hình 12] 1, rất ngắn, màu trắng; đầu nhụy 2, màu vàng có nhiều gai nạc.
Quả [hình 13] nang, cao 1.5-2 mm, rộng 2-3 mm, có 2 thùy cạn, mặt ngoài có 4 gân, đài tồn tại. Quả lúc non màu xanh, lúc già màu vàng nhạt.
Hạt [hình 14] nhiều, nhỏ, màu nâu vàng, kích thước 0.4x0.3 mm. Quan sát dưới kinh hiển vi độ phóng đại 100 lần thấy hạt hình bầu dục hơi có góc cạnh hay hình nón [hình 15], trên bề mặt hạt có nhiều vân hình đa giác.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu thân [hình 16] có 4 cạnh, 2 cạnh phẳng và 2 cạnh hơi lồi. Tế bào biểu bì hình chữ nhật, có lỗ khí [hình 17] rải rác; lớp cutin [hình 18] khá dày, có răng cưa cạn. Mô dày tròn ít, nằm ở 4 góc thân. Mô mềm vỏ là mô mềm đạo, gồm 6-8 lớp tế bào hình bầu dục, nằm ngang, kích thước không đều, vách mỏng; rải rác có các tinh thể calci oxalat [hình 19] hình kim riêng lẻ hay tập trung thành bó. Nội bì [hình 20] là một lớp tế bào hơi dẹp, khá đều ở thân non và trưởng thành; đai Caspary chỉ thấy rõ được ở đoạn thân già. Trụ bì gồm 1 lớp tế bào kích thước nhỏ, xếp xen kẽ nội bì; tuy nhiên có một vài vị trí lớp trụ bì không rõ, khi đó các cụm libe 1 áp sát nội bì. Libe 1 xếp thành từng cụm, tế bào có kích thước nhỏ, không đều, vách uốn lượn. Libe 2 gồm 3-4 lớp tế bào hình chữ nhật, xếp khá đều. Gỗ 2 [hình 21] khá nhiều, mạch gỗ gần tròn hay bầu dục, tập trung ở 2 cạnh phẳng, 2 cạnh lồi chỉ có một vài mạch gỗ; tia gỗ nhiều, 1-2 dãy tế bào. Gỗ 1 rất nhiều, phân hóa ly tâm rất rõ, nằm phía dưới vùng có nhiều mạch gỗ 2, mỗi bó gồm 2-3 mạch gỗ. Các tế bào mô mềm tủy [hình 22] tròn hay bầu dục, kích thước không đều, càng vào trong càng to dần, xếp chừa những đạo nhỏ; tinh thể calci oxalat hình khối [hình 23] ít.
Vi phẫu lá [hình 24]: Gân giữa: Mặt trên lõm, tế bào biểu bì gần vuông hay bầu dục đứng, xếp sát nhau. Mặt dưới lồi và tròn, kích thước tế bào biểu bì không đều, hơi lớn hơn tế bào biểu bì trên, cutin có răng cưa cạn, đôi khi có lông che chở đơn bào ngắn, rộng. Tế bào mô mềm to, hình đa giác hay gần tròn, xếp chừa những đạo hoặc khuyết nhỏ. Cung libe gỗ [hình 25] hướng về phía dưới, libe ở dưới, gỗ ở phía trên. Các dãy mạch gỗ xen kẽ với mô mềm gỗ vách còn cellulose. Phía trên gỗ và phía dưới libe có một ít mô dày góc.
Phiến lá [hình 26]: Tế bào biểu bì trên rất to, hình chữ nhật hay gần vuông, tròn ở cạnh dưới, cutin mỏng; rải rác có lông che chở đơn bào ngắn. Mô mềm giậu có 1 lớp tế bào, hình bầu dục, ngắn, phía dưới mỗi tế bào biểu bì có khoảng 4-7 tế bào mô mềm giậu. Mô mềm khuyết cấu tạo bởi những tế bào thuôn, hơi có góc cạnh, kích thước không đều, xếp chừa những khuyết to; rải rác có các bó tinh thể calci oxalat hình kim nằm trong tế bào. Tế bào biểu bì dưới nhỏ, bằng 1/5-1/10 tế bào biểu bì trên, lỗ khí nhiều.
Vi phẫu rễ [hình 27]: Bần gồm 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm. Mô mềm vỏ đạo, 4-5 lớp tế bào hình bầu dục, nằm ngang, các bó tinh thể calci oxalat hình kim và tinh thể calci oxalat hình khối nằm rải rác. Libe 1 rõ, thành từng cụm, tế bào nhỏ, vách hơi uốn lượn. Libe 2 nhiều, 6-7 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm. Gỗ 2 chiếm tâm [hình 28]; mạch gỗ rất nhiều, kích thước không đều, hình tròn hay bầu dục.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây gồm các thành phần sau: Mảnh biểu bì thân [hình 29] tế bào hình đa giác hơi thuôn dài. Mảnh biểu bì trên tế bào hình chữ nhật hay đa giác vách hơi uốn lượn. Mảnh biểu bì dưới [hình 30] tế bào có vách uốn lượn nhiều, mang lỗ khí kiểu song bào. Mảnh mô mềm. Hạt phấn hoa [hình 31] tròn, có 1-3 lỗ nảy mầm. Mảnh vỏ quả trong. Mảnh vỏ hạt, tế bào nhỏ, vách hơi uốn lượn. Mảnh nội nhũ. Mảnh mạch gồm nhiều loại: mạch xoắn [hình 32], mạch vòng, mạch vạch [hình 33], mạch mạng. Tinh thể calci oxalat hình kim [hình 34], hình khối [hình 35]. Mảnh bần [hình 36] là những tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Loài phân bố khắp nơi, thường gặp ở sân vườn, đất nghèo, bình nguyên đến độ cao 300 m. Trên thế giới vùng phân bố của cây bao gồm hầu hết các nuớc trong khu vực có khí hậu nhiệt đới ở Nam Á và Đông Nam Á như Ấn Độ, Xri Lanka, Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Campuchia, Lào và đảo Hải Nam, Trung Quốc; còn có ở Châu Phi và Châu Mỹ. Cây ưa sáng và ẩm, thường mọc thành đám trên các bãi đất hoang, vườn, ruộng cao và nương rẫy. Cây có thể sống được trên nhiều loại đất, sinh trưởng và phát triển nhanh trong vụ hè thu và tàn lụi trước mùa đông. Cây ra hoa nhiều, khi quả già tự mở để phát tán hạt ra xung quanh.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây (Herba Hedyotidis corymbosae). Rửa sạch, dùng tươi, phơi khô hay sao vàng.

Thành phần hóa học: 

Phần trên mặt đất chứa deacetylasperulosid, asperulosid, acid asperulosidic, acid deacetylasperulosidic, 10-O-benzoyldeacetyl asperulosidic methyl ester, scandosid methyl ester, 10-O-benzoyl scandosid methyl ester, 10-O-p. hydroxylbenzoyl scandosid methyl ester, 10-O-pcoumaroyl scandosidmethyl ester (Otsuka Heideoki và cs, 1991). Theo “Trung dược từ hải”, tập I, 1993 cây có chứa corymbosin, asperulosid, acid geniposidic, scandosid, asperglavcid. Ngoài ra trong lá còn chứa rất nhiều vitamin C.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Toàn cây có tác dụng thanh nhiệt, giải độc; acid geniposidic trong cây có tác dụng tẩy xổ.
Công dụng
Theo kinh nghiệm dân gian, cây được dùng tươi để giải độc, chữa rắn cắn rất có hiệu quả. Khi bị rắn độc cắn, lập tức đặt garô phía trên vết rắn cắn cho nọc độc khỏi lan nhanh vào tuần hoàn của cơ thể, tiếp đó lấy một sợi tóc căng thẳng gạt đi gạt lại trên bề mặt vết thương để làm bật những răng phụ của rắn còn cắm trong da, nặn cho máu chảy ra. Sau đó lấy 100 g cây tươi rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt cho uống, dùng bã đắp lên vết thương, băng lại, khi uống thuốc nên cởi dây garô. Ngày uống 2-3 lần. Những lần sau tăng liều lượng lên 200 g. Sau khi uống thuốc, người bị nạn thấy đỡ đau nhức, ngủ được.
Ngoài tác dụng chữa rắn cắn, cây còn chữa sốt cao, sốt cách nhiệt, đau nhức xương, thấp khớp. Ở Đài Loan, cây cũng được dùng làm thuốc hạ sốt. Ở Philipines, dùng làm thuốc kiện vị, bổ thần kinh và chữa đau răng. Ở Malaysia, cây được giã nát, đắp ngoài để là lành vết thương. Ở Trung Quốc và Ấn Độ, cây được dùng như một vị thuốc cổ truyền để chữa các rối loạn về gan, đau lá lách và sưng gan, vàng da. Các nghiên cứu gần đây cho thấy H. corymbosa có tác dụng bảo vệ gan chống lại sự ngộ độc paracetamol. Ngoài ra, cây còn chữa sốt rét, ung thư ruột, bỏng, trị lãi; rễ trị đau dạ dày.

Hình đính kèm
Thân
Lá
Lá kèm
Cụm hoa
trắng
tím nhạt
mẫu 4
họng tràng
Nhị
Hạt phấn
Lá noãn
Vòi nhụy
Quả
Hạt
hình nón
Vi phẫu thân
lỗ khí
cutin
calci oxalat
Nội bì
Gỗ 2
mô mềm tủy
hình khối
Vi phẫu lá
Cung libe gỗ
Phiến lá
Vi phẫu rễ
chiếm tâm
biểu bì thân
biểu bì dưới
Hạt phấn hoa
mạch xoắn
mạch vạch
hình kim
hình khối
Mảnh bần

Loài Hedyotis diffusa Willd. (Cây Lưỡi Rắn Trắng)

Tên
Tên khác: 

Bạch hoa xà thiệt thảo, An điền lan, Bòi ngòi bò, Cỏ lưỡi rắn hoa trắng

Tên khoa học: 

Hedyotis diffusa Willd.

Tên đồng nghĩa: 

Oldenlandia diffusa (Willd.) Roxb.

Họ: 

Cà phê (Rubiaceae)

Tên nước ngoài: 

Bai hua she she cao, Snake-needle grass.

Mẫu thu hái tại: 

Đồng nai, tháng 05-2009.

Số hiệu mẫu: 

LRT 0509

Thân [hình 1] cỏ, mọc bò, có đốt thưa. Thân non 4 cạnh, màu xanh hay nâu nhạt; thân già [hình 2] tiết diện tròn, màu nâu tím, thân càng già càng nâu đậm, bề mặt có nhiều nốt sần. Lá [hình 3] đơn, mọc đối. Phiến lá thuôn hẹp, đầu nhọn; dài 1.5-3 cm, rộng 1-3 mm, mặt trên màu xanh lục đậm và có nhiều chấm lốm đốm, mặt dưới nhạt hơn. Bìa lá nguyên, hơi cuộn xuống phía dưới. Lá có một gân giữa nổi rõ ở mặt dưới, các gân bên không rõ. Không có cuống lá. Lá kèm [hình 4] là một phiến màu xanh nhạt, cao 1.5-2 mm; đỉnh chia 2-3 răng không đều, màu nâu nhạt. Hoa [hình 5] riêng lẻ hiếm khi 2 hoa ở nách lá. Hoa nhỏ, đều, lưỡng tính, mẫu 4. Cuống hoa 1-5 mm, màu nâu. Bao hoa [hình 6]: Lá đài 4, màu xanh, mép và gân giữa màu nâu tím, hơi dính ở đáy; 4 thùy hình tam giác hay hình trứng nhọn ở đầu, dài 1 mm, bìa có rìa lông; tiền khai van. Cánh hoa 4, màu trắng hay phớt tím; ống tràng cao 2 mm, loe ở họng, bên trong không có lông; 4 thùy ngắn hơn ống tràng, hình bầu dục, đầu nhọn; tiền khai van. Nhị [hình 7] 4, đính ở gần họng tràng, xen kẽ cánh hoa; chỉ nhị màu trắng, ngắn; bao phấn dài bằng chỉ nhị, màu trắng ngà, 2 ô, nứt dọc, đính giữa, hướng trong. Hạt phấn [hình 8] rời, màu vàng nhạt, hình cầu, đường kính 30-32 mm, có 1-3 lỗ nảy mầm, bề mặt có nhiều chấm tròn, chiết quang. Lá noãn [hình 9] 2, bầu dưới, 2 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trung trụ, giá noãn rất lồi. Vòi nhụy [hình 10] 1, màu vàng nhạt, nhẵn, dài 2 mm, đính trên đỉnh bầu. Đầu nhụy 2, màu trắng, thuôn dài, nằm sát nhau, dài tương đương vòi nhụy, có nhiều gai nạc. Quả [hình 11] nang; cuống màu tím ở gốc, màu xanh ở ngọn. Quả hình bán cầu hơi hẹp lại ở đỉnh, có 2 thùy cạn, cao 2-2.5 mm, rộng 3 mm, các lá đài tồn tại hơi tỏa ra nhưng không vuông góc với quả. Vỏ quả khi non màu xanh, khi già màu vàng nâu. Hạt [hình 12] nhiều, nhỏ, màu nâu vàng, hình dạng khác nhau: đa giác, trứng hay bầu dục có góc cạnh, kích thước 0.3x0.2 mm. Dưới kính hiển vi độ phóng đại 100 lần thấy bề mặt hạt có nhiều vân đậm hình đa giác.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu thân [hình 13] trưởng thành gần tròn. Biểu bì là những tế bào hình vuông hay hình chữ nhật, kích thước to và khá đều, có lỗ khí rải rác. Mặt ngoài biểu bì có lớp cutin răng cưa mỏng; lông che chở [hình 14] đơn bào to, ngắn, đầu tù, bề mặt có vết lấm tấm. Mô mềm vỏ [hình 15] là mô mềm đạo, gồm 3-4 lớp tế bào, hình tròn hay hình bầu dục nằm ngang, kích thước không đều, vách mỏng, có các tinh thể calci oxalat hình kim tập trung thành từng bó trong tế bào. Nội bì tạo thành vòng liên tục, tế bào hình chữ nhật hay đa giác, kích thước không đều, thân già thấy rõ đai Caspary [hình 16], lớp nội bì phát quang [hình 17] khi soi bằng ánh sáng huỳnh quang. Tế bào trụ bì kích thước nhỏ hơn nội bì. Libe 1 xếp thành từng cụm, tế bào nhỏ, vách uốn lượn. Libe 2 gồm 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật, dẹp, xếp khá đều. Vùng gỗ 2 [hình 18] gồm từ 5-7 lớp tế bào, mạch gỗ 2 to, hình đa giác, nằm rải rác; tia gỗ nhiều, tia libe tế bào có kích thước khá lớn. Bó gỗ 1 thường cấu tạo bởi 2-3 mạch gỗ, phân hóa ly tâm rõ; ít nằm phía dưới các mạch gỗ 2 mà thường có ở dưới vùng mô mềm gỗ cấp 2. Mô mềm tủy [hình 19] là những tế bào tròn hay hơi đa giác, kích thước không đều, xếp chừa những đạo nhỏ. Tinh thể calci oxalat hình khối hiếm.
Vi phẫu lá [hình 20]: Gân giữa: Mặt trên hơi lõm, tế bào biểu bì hình bầu dục đứng, cutin có răng cưa cạn. Biểu bì dưới tế bào gần tròn, nhỏ hơn tế bào biểu bì trên; lông che chở đơn bào ngắn, rộng, đầu hơi thuôn, bề mặt có nhiều chấm. Tế bào mô mềm to, hình đa giác, không đều, xếp chừa những đạo nhỏ. Cung libe gỗ hướng về phía dưới: gỗ ở trên, mạch gỗ hình đa giác, tia gỗ rõ; libe ở dưới. Mô dày góc nằm trên gỗ và phía dưới libe.
Phiến lá [hình 21]: Tế bào biểu bì trên rất to, hình vuông, bầu dục hay đa giác có cạnh. Mô mềm giậu gồm 2 lớp tế bào, lớp trên là những tế bào thuôn dài, lớp dưới xếp xen kẽ và có kích thước bằng 1/2 lớp trên. Mô mềm khuyết là những tế bào hình bầu dục hay tròn xếp chừa những khuyết nhỏ. Tế bào biểu bì dưới hình bầu dục hẹp, kích thước rất nhỏ so với tế bào biểu bì trên, có nhiều lỗ khí. Tinh thể calci oxalat hình kim và hình khối ít.
Vi phẫu rễ [hình 22]: Bần gồm 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật, kích thước nhỏ. Mô mềm vỏ đạo, hình tròn hay bầu dục nằm ngang, có tinh thể calci oxalat hình kim thành từng bó nằm trong tế bào nhưng không nhiều. Libe 1 rõ, libe 2 ít. Gỗ 2 chiếm tâm, mạch gỗ to, hình bầu dục hay đa giác nhưng không nhiều.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây gồm các thành phần sau: Mảnh biểu bì thân gồm những tế bào hình đa giác thuôn dài, mang lỗ khí kiểu song bào. Mảnh biểu bì trên [hình 23] của lá tế bào hình đa giác, hơi dài, không có lỗ khí. Mảnh biểu bì dưới [hình 24] của lá, tế bào có vách uốn lượn, mang lỗ khí kiểu song bào, khe lỗ khí hẹp. Mảnh mô mềm. Hạt phấn hoa tròn, có 1-3 lỗ nảy mầm. Mảnh vỏ quả trong. Mảnh vỏ hạt tế bào hình đa giác. Mảnh nội nhũ. Mảnh mạch gồm các loại: mạch xoắn, mạch vạch, mạch mạng. Tinh thể calci oxalat hình kim, hình khối ít.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Đông Nam và Tây Nam Trung Quốc, các nước nhiệt đới ở vùng Châu Á. Cây mọc ở nhiều nơi, thường gặp ở các bờ ruộng, vùng trung du và đồng bằng, nhất là vào tháng 6. Ra hoa quanh năm nhưng chủ yếu vào mùa hè-thu, tháng7-9.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây (Herba Hedyotidis diffusae) thường được gọi là Bạch hoa xà thiệt thảo. Thu hái vào mùa hè, thu. Rửa sạch, phơi khô để dùng.

Thành phần hóa học: 

Cây có các flavonoid như: kaempferol, kaempferol 3-O-beta-D-glucopyranosid, kaempferol3-O-(6"-O-L-rhamnosyl)-beta-D-glucopyranosid, quercetin 3-O-beta-D-glucopyranosid và quercetin 3-O-(2"-O-beta-D-glucopyranosyl)-beta-D-glucopyranosid. Ngoài ra còn có acid urolic, b-sitosterol, stigmasterol, các iridoid glucosid như: 6-O-p-coumaroyl, 6-O-p-methoxycinnamoyl và 6-O-feruloyl ester của scandosid methyl ester.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Tác dụng bảo vệ thần kinh trên chuột thử nghiệm. Cây có tác dụng ức chế mạnh tế bào ung thư lympho, tế bào ung thư bạch cầu hạt và bạch cầu đơn nhân. Với nồng độ 0.5-1 g dược liệu/ml có tác dụng ức chế tế bào báng Ehrlich và tế bào carcinom. Cây còn có tác dụng ức chế hiện tượng gây đột biến do aflatoxin B1 tạo nên, khi dùng chủng vi khuẩn Salmonella typhymurium TA 100 làm thí nghiệm. Ngoài ra, cây cũng kích thích sự tăng sinh của tế bào lách chuột, do đó người ta cho rằng dược liệu có khả năng điều hòa miễn dịch. Về tác dụng chống viêm, nước sắc H. diffusa tăng cường khả năng thực bào của hệ thống mô lưới - nội mô (reticulo endomethelium) và của tế bào bạch cầu.
Công dụng
Rất thông dụng với tên Bạch hoa xà thiệt thảo (Việt nam) hay Bai hua she she cao (Trung Quốc). Cây được sử dụng ở nước ta từ thời Tuệ Tĩnh, dùng chữa rắn cắn, sởi đậu, chống ung thư; trị lậu, máu xấu, thiếu mật, bao tử bị ung nhọt và bệnh, trị bệnh gan, hạch, ung thư... Ở Trung Quốc được dùng làm thuốc chống viêm, chữa phế nhiệt, hen suyễn, viêm họng, viêm amygdale, viêm đường tiết niệu, viêm vùng chậu. Dùng ngoài, chữa vết thương, rắn cắn, côn trùng đốt, đau lưng, đau khớp. Còn dùng điều trị hỗ trợ cho bệnh nhân ung thư dạ dày, trực tràng, ung thư gan thời kỳ đầu. Ở Ấn Độ, cây dùng trị bệnh về gan mật, vàng da, sốt, lậu, máu xấu.
H. diffusa còn kết hợp với H. corymbosaMollugo pentaphylla dưới tên Peh-Hue-Juwa-Chi-Cao như một tác nhân chống khối u và dùng cho bệnh nhân ung thư sau xạ trị.
Bài thuốc có Bạch hoa xà thiệt thảo:
- Chữa viêm thận cấp có phù, nước tiểu có albumin: Bạch hoa xà thiệt thảo, Xa tiền thảo mỗi thứ 15 g, Mao căn 30 g, Sơn chi tử 9 g, Tô diệp 6 g. Sắc nước uống.
- Chữa sỏi mật, viêm ống mật: Bạch hoa xà thiệt thảo, Nhân trần, Kim tiền thảo mỗi thứ 30 g, làm thành thuốc uống.
- Chữa mụn nhọt, vết thương sưng đau: Bạch hoa xà thiệt thảo 30-60 g. Sắc nước uống.
- Chữa trẻ em kinh nhiệt (sốt, co giật), khó ngủ: Bạch hoa xà thiệt thảo tươi, giã nát, vắt lấy nước, uống mỗi lần một thìa canh, ngày 2-3 lần.
- Thuốc tiêm Bạch hoa xà thiệt thảo: Mỗi ống 2 ml, dung dịch trong, vàng đậm, dùng tiêm bắp, mỗi lần 2-4 ml, ngày 2 lần. Dùng chữa viêm nhiễm đường hô hấp trên, viêm amygdale, viêm phổi, viêm túi mật, viêm ruôt thừa, còn dùng trị ung thư.

Hình đính kèm
Thân
thân già
Lá
Lá kèm
Hoa
Bao hoa
Nhị
Hạt phấn
Lá noãn
Vòi nhụy
Quả
Hạt
Vi phẫu thân
lông che chở
Mô mềm vỏ
đai Caspary
phát quang
gỗ 2
Mô mềm tủy
Vi phẫu lá
Phiến lá
Vi phẫu rễ
biểu bì trên
biểu bì dưới

Chi Morinda

Loài Morinda citrifolia L. (Cây Nhàu)

Tên
Tên khác: 

Nhàu núi, Nhàu lớn, Nhàu rừng

Tên khoa học: 

Morinda citrifolia L.

Họ: 

Cà phê (Rubiaceae)

Tên nước ngoài: 

Great morinda, Indian Mulberry, Nunaakai (India), Dog Dumpling (Barbados), Mengkudu (Malaysia).

Mẫu thu hái tại: 

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 05-2007.

Số hiệu mẫu: 

N 0507

Cây gỗ đứng, cao 4-8 m. Cành non màu xanh [hình 1], tiết diện vuông, có rãnh, nhẵn; cành già tiết diện tròn, màu nâu xám. Lá [hình 2] đơn, mọc đối. Phiến lá to, hình bầu dục hai đầu thuôn nhọn; dài 15-30 cm rộng 10-15 cm. Lá màu xanh bóng đậm ở mặt trên [hình 3], mặt dưới nhạt hơn. Bìa lá hơi dợn sóng. Gân lá hình lông chim, nổi rõ ở mặt dưới [hình 4], 6-7 cặp gân phụ. Cuống lá 1-2 cm. Lá kèm [hình 5] nằm giữa 2 lá mọc đối, hình xoan, cao 1-1,5 cm, màu xanh nhạt. Cụm hoa [hình 6] là đầu hình tròn hay hơi bầu dục, ở ngoài nách lá. Trục cụm hoa hình trụ, màu xanh, nhẵn, dài 1-2 cm. Đáy cụm hoa có 3 phiến hẹp, dài 5-8 mm. Hoa [hình 7] đều, lưỡng tính, mẫu 5. Đài hoa là một gờ tròn. Cánh hoa 5, ống tràng hình phễu, màu xanh nhạt, cao 7-12 mm; bên trong có nhiều lông trắng; 5 thùy dài khoảng 5-8 mm, màu trắng, hình bầu dục đầu nhọn, đỉnh có phụ bộ là một mấu nhỏ cong vào trong. Khi hoa nở các thùy cong xuống phía dưới; tiền khai van. Nhị 5, bằng nhau, rời, gắn ở phần loe của ống tràng xen kẽ với các cánh hoa, chỉ nhị rất ngắn. Bao phấn hình đầu tên, màu vàng nhạt, dài khoảng 4 mm; 2 ô, mở dọc, hướng trong, đính gốc. Hạt phấn rời, hình hình cầu, màu vàng nhạt. Lá noãn 2, ở vị trí trước sau, bầu dưới, 2 ô, mỗi ô 1 noãn, đính trung trụ. Vòi và đầu nhụy [hình 8]: Vòi nhụy dạng sợi màu xanh nhạt, dài 5 mm; 2 đầu nhụy dạng phiến mỏng, dài 3 mm, màu xanh. Đĩa mật dày, hình khoen, màu vàng. Quả [hình 9] hạch kép do bầu noãn và một phần lá đài của các hoa trên cụm hoa dính nhau tạo thành. Quả còn non màu xanh nhạt, dài 5-7 cm, rộng 3-4 cm. Quả già màu ngà vàng, nhẵn bóng, mùi khai, trên quả còn vết tích các đĩa mật [hình 10]. Hạt [hình 11] nhiều, hình bầu dục, một đầu nhọn, màu nâu đen.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu thân [hình 12] hình vuông, biểu bì có lớp cutin dày. Mô dày góc (thân non) hay tròn (thân già) 4-5 lớp tế bào, liên tục quanh thân. Mô mềm vỏ đạo, tế bào hình bầu dục nằm ngang. Gỗ 2 khá nhiều, mạch gỗ to, mô mềm gỗ hóa sợi từng cụm, tế bào của tia gỗ khá rộng, thường xếp thành một dãy. Gỗ 1 rõ, mô mềm tủy phía dưới gỗ 1 thường bị hóa mô cứng, vùng phía trong vách tế bào vẫn còn cellulose. Tinh thể calci oxalat hình kim tập trung thành bó trong mô mềm vỏ, mô mềm tủy và libe 2.
Vi phẫu lá: Gân giữa [hình 13]: Biểu bì trên hơi lồi; tế bào kích thước nhỏ, cutin mỏng. Mô dày tròn với các tế bào hình đa giác khoảng 4-5 lớp nằm sát lớp biểu bì. Tế bào mô mềm đạo hình tròn, khá đều, vách mỏng. Hệ thống dẫn hình vòng cung, gỗ ở trên và libe ở dưới; Biểu bì dưới lồi nhiều. Phiến lá [hình 14]: Tế bào biểu bì khá to; cutin răng cưa. Mô mềm giậu chiếm phân nửa chiều dày thịt lá, gồm 1-3 lớp tế bào ngắn; rải rác có một số tế bào khá dài, bên trong chưa tinh thể calci oxalat hình kim xếp dày đặc. Mô mềm khuyết với những tế bào gần tròn xếp chừa những khuyết nhỏ, rải rác trong mô mềm khuyết cũng có tinh thể calci oxalat hình kim.
Vi phẫu rễ [hình 15]: Lớp bần dày; tế bào hình chữ nhật hẹp, vách mỏng. Tế bào mô mềm vỏ hình bầu dục xếp nằm ngang, chừa các đạo nhỏ. Libe 1 thành từng đám, libe 2 ít nhưng rất rõ. Gỗ 2 chiếm tâm; mạch gỗ nhiều, kích thước không đều, hình đa giác, thường to; tia gỗ 1-2 dãy tế bào. Mô mềm gỗ hóa sợi thành cụm. Tinh thể calci oxalat hình kim nhiều trong mô mềm vỏ và libe.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột rễ màu vàng nâu, mịn gồm các thành phần: Mảnh bần. Sợi vách mỏng hay dày, có hay không có ống trao đổi. Mảnh mạch điểm [hình 16], mạch vạch [hình 17] to, tinh thể calci oxalat hình kim. Hạt tinh bột hình đa giác, thường chụm thành 3 hạt, tễ rõ. Bột quả màu nâu đậm, thô, thành phần gồm: Nhiều tinh thể [hình 18] calci oxalat hình kim, chiều dài từ 100-170 µm, riêng lẻ hay tập hợp thành bó. Rất nhiều sợi màu vàng [hình 19] xếp đan vào nhau thành những mảng to, đường kính sợi khoảng 20 µm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Loài của vùng nhiệt đới thuộc Châu Á và Châu Úc, còn phân bố ở Trung Quốc và Ấn Độ. Ở Việt Nam, cây mọc hoang khắp nơi, cũng có khi được trồng. Cây thường dựa nước, có nhiều ở miền Nam, nhưng theo Petelot còn có ở miền Bắc, gần đây còn thấy ở Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế. Ra hoa quanh năm, nhiều nhất là tháng 11-2, cho quả tháng 3-5.

Bộ phận dùng: 

Rễ, quả, lá và vỏ cây (Radix, Fructus, Folium et Cortex Morindae citrifoliae).

Thành phần hóa học: 

Lignans, polysaccharides, flavonoids, iridoids, acid béo, scopoletin, catechin, beta-sitosterol, damnacanthal, alkaloids. Rễ chứa moridin là một anthraquinoic kết tinh thành tinhthể hình kim, màu vàng cam, tan trong nước sôi và các chất kiềm, ít tan trong nước lạnh, không tan trong ether. Ngoài ra, còn có 1-metoxyrubiazin, moridon, alizarin và 1-oxy-2,3-dimetoxy anthraquinon. Lá cũng có moridin. Năm 1982, tác giả Đàm Trung Bảo (Đại học Dược Hà Nội) cho biết trong Nhàu có nhiều selenium.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Rễ Nhàu được dùng chữa cao huyết áp, chữa nhức mỏi tay chân và đau lưng, sài uốn ván. Nhân dân thường dùng rễ để nhuộm đỏ vải, lụa. Lá Nhàu dùng chữa lỵ, tiêu chảy, cảm sốt và nấu canh ăn cho bổ. Dùng ngoài giã đắp làm lành vết thương, vết loét, làm chóng lên da non. Dịch lá được dùng đắp trị bệnh viêm khớp gây đau nhức. Vỏ nấu nước dùng cho phụ nữ sau khi sinh uống bổ. Quả Nhàu chấm với muối ăn làm dễ tiêu hóa, còn dùng làm thuốc điều kinh, trị băng huyết, bạch đới. Quả nướng chín ăn chữa kiết lỵ, ho hen, cảm, dùng tốt cho người bị bệnh tiểu đường và phù thũng.
Liều dùng : rễ cây 30-40 g, lá 8-10 g.
Đơn thuốc có Nhàu:
1. Chữa huyết áp cao: Dùng 30-40 g rễ Nhàu sắc uống hằng ngày, sau 15 ngày sẽ thấy kết quả, sau đó dùng bớt liều, uống liên tục vài tháng thì huyết áp ổn định. Có thể nấu thành cao, hoặc thái nhỏ, sao vàng ngâm rượu uống.
2. Trị đau lưng, nhức mỏi chân tay: Rễ Nhàu hay quả Nhàu non, thái miếng, ngâm rượu uống dần, ngày uống một chén con.
3. Nhân dân thường dùng lá làm rau nấu canh lươn ăn cho bổ. Trẻ em cũng thường lấy quả để ăn.

Hình đính kèm
Cành non màu xanh
Lá
mặt trên
mặt dưới
Lá kèm
Cụm hoa
Hoa
Vòi và đầu nhụy
Quả
đĩa mật
Hạt
Vi phẫu thân
Gân giữa
Phiến lá
Vi phẫu rễ
mạch điểm
mạch vạch
tinh thể
sợi màu vàng

Chi Nauclea

Loài Nauclea orientalis L. (Cây Gáo Vàng)

Tên
Tên khác: 

Gáo nam

Tên khoa học: 

Nauclea orientalis L.

Tên đồng nghĩa: 

Cephalanthus orientalis L., Sarcocephalus coadunatas (Sm.) Druce, S. annamensis Dub. et Eberh., S. cordatus (Roxb.) Miq.

Họ: 

Cà phê (Rubiaceae)

Tên nước ngoài: 

Leichhardt Tree, Kanluang, Canary Cheesewood

Mẫu thu hái tại: 

thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07-2008

Số hiệu mẫu: 

GV 0708

Cây gỗ to, cao đến 20m, phân nhánh nhiều. Thân non [hình 1] màu xanh chuyển dần sang nâu, tiết diện có 4 cạnh. Thân già màu xám trắng, tiết diện tròn. Gỗ vàng, cứng. Lá [hình 2] đơn, mọc đối. Phiến lá hình bầu dục; đáy lá tù hay hơi nhọn; dài 8-25 cm, rộng 4-16 cm; bìa lá nguyên. Lá non màu đỏ nâu chuyển dần sang xanh, lá già có màu xanh đậm ở mặt trên, nhạt hơn ở mặt dưới. Gân lá lông chim nổi rõ ở mặt dướí, 6-8 cặp gân phụ. Cuống lá dài 2-3 cm, lõm ở mặt trên, đường kính 2-4 mm, màu xanh tím khi non, chuyển thành màu xanh lúc già. Lá kèm hình xoan; cao 1-3,5 cm, rộng 0,8-3 cm, màu xanh nhạt; có nhiều gân dọc và một phụ bộ hình lưỡi ở đáy. Cụm hoa [hình 3] mang rất nhiều hoa màu vàng nhạt hay hơi trắng ngà, xếp dày đặc trên đế hoa phình to tạo thành đầu tròn. Đầu được mang trên một cuống màu xanh, tiết diện tròn, dài 2-4 cm. Hoa [hình 4] nhỏ, màu vàng nhạt hay trắng ngà, có mùi thơm. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 4 hay 5. Lá đài 4 - 5, bằng nhau, màu vàng nhạt; ống đài rất ngắn; 4 thùy dày, cao khoảng 1mm, đỉnh phù to và có mang lông; tiền khai van. Cánh hoa [hình 5] 4 đôi khi 5, bằng nhau; ống tràng [hình 6] màu trắng; cao khoảng 7 mm, phía dưới hẹp phía trên loe dần ra đường kính 1-2 mm; 4 thùy màu vàng nhạt, hình bầu dục, cao 1,5-2 mm, phía trong có nhiều lông ngắn, màu trắng; tiền khai: 1 thùy nằm hoàn toàn bên trong, một thùy nằm bên ngoài, 2 thùy còn lại nửa trong nửa ngoài; đôi khi gặp kiểu tiền khai 2 thùy nằm ngoài, 2 thùy nằm trong. Nhị [hình 7] 4 đôi khi 5, bằng nhau, rời, đính ở họng tràng xen kẽ với các thùy của tràng hoa; chỉ nhị rất ngắn; bao phấn hình đầu tên, màu nâu, cao 1 mm, 2 ô, nứt dọc, hướng trong, đính đáy; hạt phấn rời, hình tròn hay bầu dục, màu vàng. Lá noãn 2, dính thành bầu dưới 2 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính trung trụ; bầu màu trắng ngà, cao 2mm; vòi nhụy [hình 8] 1, dạng sợi màu trắng ngà dài 1-1,5 cm, thò ra khỏi tràng hoa; núm nhụy dày, màu trắng, hình bầu dục đầu nhọn, kích thước 2x1 mm. Quả kép mọng, đường kính 2-3 cm.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản

Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu thân [hình 9] tiết diện 4 cạnh, góc tù. Biểu bì [hình 10] với lớp cutin mỏng, thẳng hay có răng cưa cạn. Dưới lớp biểu bì là 2-3 lớp tế bào mô mềm khuyết hình bầu dục xếp nằm ngang. Mô dày [hình 11] tròn 5-6 lớp tế bào liên tục quanh thân. Ống nhựa mủ [hình 12] vách dày, nằm rải rác trong lớp mô dày và lớp mô mềm dưới biểu bì. Mô mềm vỏ gồm những tế bào vách mỏng, hình tròn, xếp chừa các khuyết nhỏ. Trụ bì [hình 13] hóa mô cứng tạo thành từng cụm. Libe 1 [hình 14] là những đám tế bào xếp không thứ tự, kích thước không đều, rất rõ ngay dưới các cụm sợi trụ bì. Libe 2 [hình 15] khoảng 5-6 lớp tế bào xếp xuyên tâm. Gỗ 2 [hình 16] khá nhiều tạo thành vòng uốn lượn, mạch gỗ 2 to, tia gỗ thường được tạo bởi 1-2 dãy tế bào màu nâu. Gỗ 1 [hình 17] nhiều và rõ. Mô mềm tủy khuyết, gồm những tế bào to, hình tròn hay bầu dục. Tinh thể calci oxalat dạng cát [hình 18] rất nhiều trong tế bào mô mềm tủy, ít hơn trong mô mềm vỏ và libe. Có thể gặp calci oxalat kết tinh ở dạng cầu gai [hình 19] nhưng hiếm.
Lá: Gân giữa [hình 20]: Lồi ở 2 mặt nhưng nhiều hơn ở mặt dưới. Biểu bì có cutin dày, tế bào biểu bì trên to gấp 2-3 lần tế bào biểu bì dưới. Mô dày góc 6-8 lớp tế bào, nằm sát lớp biểu bì. Tế bào mô mềm gần tròn hay hơi bầu dục, xếp chừa các khuyết nhỏ. Sợi [hình 21] trụ bì có vách mỏng, tạo thành đám quanh hệ thống dẫn. [in;ine:GAO VANG_DDGP_He thong dan.jpg=Hệ thống dẫn] liên tục, libe ở ngoài gỗ ơ trong. Bên trong tủy có một cung libe gỗ nhỏ với gỗ ở trên và libe ở dưới, có vài đám sợi phía dưới libe. Bó gân phụ 2-4, nằm ở nơi tiếp giáp với thịt lá. Tinh thể calci oxalat dạng cát nhiều trong mô mềm, rải rác trong libe. Mô mềm tủy khuyết.
Phiến lá [hình 22]: Tế bào biểu bì trên rất to so với tế bào biểu bì dưới, hình chữ nhật. Thịt lá gồm 2 loại mô mềm: mô mềm giậu chiếm khoảng 1/2 thịt lá gồm 3-4 lớp tế bào hình chữ nhật; tế bào mô mềm khuyết hình tròn hay thuôn dài xếp nằm ngang, lỗ khí nhiều ở biểu bì dưới. Tinh thể calci oxalat dạng cát rải rác trong các tế bào mô mềm.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột vỏ cây và gỗ có các thành phần: Hạt tinh bột [hình 23]. Mảnh mạch xoắn [hình 24], mạch vạch [hình 25], mạch mạng [hình 26], tế bào mô cứng [hình 27] vách mỏng, ống trao đổi rõ. Hạt phấn [hình 28] hoa hình bầu dục, màu vàng, có rãnh dọc. Mảnh mô mềm [hình 29] có chứa tinh bột. Bó sợi [hình 30] có vách dày. Mảnh biểu bì [hình 31] thân tế bào hình đa giác, có nhiều vân mờ. Mảnh bần [hình 32].

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Loài của Ấn độ, Xri Lanka, Malaysia, Philippines và Bắc Australia. Ở Việt nam thường gặp ở các trảng, rừng phục hồi, chỗ ẩm mát ven suối vùng đồng bằng tới ven nước lợ.

Bộ phận dùng: 

Vỏ cây và gỗ (Cortex et Lignum Naucleae orientalis). Bóc vỏ cây dùng tươi hay phơi khô, có thể chẻ gỗ và phơi khô để dùng

Thành phần hóa học: 

Noreugenin, naucleosid. Vỏ cây chứa alkaloid (augustin, augustidin, augustolin...)

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Tác dụng bổ, hạ nhiệt. Thường dùng làm thuốc bổ đắng, chữa sốt và xơ gan cổ trướng. Dùng 10-15 g, dạng thuốc sắc. Phối hợp với Cỏ sữa, Cỏ xước mỗi vị 10g để chữa xơ gan.

Hình đính kèm
Thân non
Lá
Cụm hoa
Hoa
Cánh hoa
ống tràng
Nhị
vòi nhụy
Vi phẫu thân
Biểu bì
Mô dày
Ống nhựa mủ
Trụ bì
Libe 1
Libe 2
Gỗ 2
Gỗ 1
dạng cát
cầu gai
Gân giữa
Sợi
Phiến lá
tinh bột
mạch xoắn
mạch vạch
mạch mạng
mô cứng
Hạt phấn
mô mềm
Bó sợi
Mảnh biểu bì
Mảnh bần

Chi Paederia

Loài Paederia lanuginosa Wall. (Cây Mơ Tam Thể)

Tên
Tên khác: 

Dây Mơ lông, Dây Mơ tròn, Thối thịt, Ngưu bì đống.

Tên khoa học: 

Paederia lanuginosa Wall.

Họ: 

Cà phê (Rubiaceae)

Mẫu thu hái tại: 

Tp. Buôn Ma Thuột – Tỉnh Đăk Lăk ngày 28/06/2010.

Số hiệu mẫu: 

MTT280610 được lưu tại Bộ môn Thực Vật - Khoa Dược. Được so với mẫu số: SNo của Viện Sinh Học Nhiệt Đới Tp. Hồ Chí Minh.

Dây leo [hình 1] bằng thân quấn, sống nhiều năm. Thân màu xanh lục hoặc màu tím, có nhiều lông cứng màu trắng; tiết diện tròn ở thân già, hơi dẹt ở thân non. [hình 2] đơn, nguyên, mọc đối, có mùi đặc trưng; phiến lá hình tim đỉnh nhọn, dài 9-11 cm, rộng 4-6 cm, mặt trên màu xanh lục mặt dưới màu tím, có nhiều lông cứng màu trắng; gân lá hình lông chim nổi rõ ở mặt dưới, 6 cặp gân phụ đối hoặc gần đối. Cuống lá hình lòng máng nông, dài 2-3 cm, màu xanh, có nhiều lông trắng; 2 lá kèm [hình 3] ở giữa 2 cuống lá, dạng vẩy tam giác hoặc hình tim dài 0,3-0,5 cm, màu xanh, tồn tại. Cụm hoa [hình 4] xim hai ngả rất phân nhánh ở nách lá hoặc ngọn cành, dài 10-50 cm. Hoa nhỏ, đều, lưỡng tính, mẫu 5 rất ít mẫu 6, không cuống, lá bắc [hình 5] hình tam giác nhỏ. Đài hoa [hình 6]: 5-6, rời, đều, hình tam giác nhỏ cao 1 mm, màu xanh hơi tím, có lông trắng, tiền khai van. Tràng hoa [hình 7]: 5-6 cánh đều, màu tím mặt ngoài màu trắng xanh ở mặt trong, dính nhau ở 2/3 dưới tạo thành ống tràng [hình 8] dài 0,4-0,5 cm, phía trên xòe ra 5 phiến dài 0,2 cm có nhiều gai nạc [hình 9], mỗi phiến có 3-4 thùy cạn không đều và uốn lượn; mặt trong họng tràng có nhiều lông tiết [hình 10] màu tím nhạt, dài 0,2-0,3 cm, chân dài đa bào (tế bào to dần về phía đỉnh của lông tiết) đầu đơn bào to tròn dài; mặt ngoài ống tràng có rất nhiều lông màu trắng [hình 11], 4-6 tế bào mọng nước xếp chồng lỏng lẻo. Bộ nhị [hình 12]: 5-6 nhị đều, rời, đính ở đáy ống tràng xen kẽ cánh hoa. Chỉ nhị dạng sợi mảnh, màu hồng hoặc tím nhạt dài 0,2-0,25 cm, nhẵn bóng. Bao phấn [hình 13] 2 ô, màu trắng, thuôn dài 0,3-0,35 cm, nứt dọc, hướng trong, đính lưng [hình 14]. Hạt phấn [hình 15] rời, màu trắng, hình bầu dục 2 đầu thuôn tròn, có 3 rãnh dọc, có vân, dài 42,5-50 m, rộng 20-25 µm. Bộ nhụy: bầu dưới hình chuông 2 ô [hình 16], mỗi ô có 1 noãn, đính noãn trung trụ; 1 vòi nhụy ngắn, màu hồng nhạt; 2 đầu nhụy [hình 17] dạng sợi uốn lượn, dài 0,4-0,7 cm, màu hồng nhạt, có nhiều lông mịn màu trắng; đĩa mật [hình 18] hình khoen bao quanh gốc vòi nhụy.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân
Vi phẫu [hình 19] tiết diện hình bầu dục hai đầu tròn. Các mô [hình 20] gồm: Biểu bì [hình 21] tế bào hình chữ nhật không đều, lớp cutin mỏng răng cưa, có nhiều lông che chở [hình 22] đa bào dài. Mô dày góc 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác kích thước không đều. Mô mềm vỏ đạo 3-4 lớp tế bào hình bầu dục hai đầu rộng, kích thước không đều, xếp nằm ngang. Nội bì [hình 23] có đai Caspary. Tầng sinh bần bên trong nội bì tạo 1 lớp bần [hình 24] và nhiều lớp lục bì xếp thành dãy xuyên tâm. Trụ bì [hình 25] 3-4 lớp tế bào đa giác, kích thước không đều, vách cellulose dày hay mỏng xen lẫn nhau. Libe 1 tế bào đa giác, kích thước không đều, vách uốn lượn, xếp thành cụm. Tượng tầng tạo libe [hình 26] 2 và gỗ [hình 27] 2 ở giữa bó cấp 1 còn khoảng gian bó tạo mô mềm hóa gỗ ở trong và mô mềm vách cellulose bên ngoài. Libe 2 tế bào hình chữ nhật kích thước không đều, vách mỏng, xếp xuyên tâm. Gỗ 2 không liên tục, mạch gỗ 2 hình đa giác tròn, kích thước lớn, phân bố thành từng cụm; mô mềm gỗ hình đa giác hoặc hình chữ nhật kích thước đều, vách dày, bao quanh mạch. Gỗ 1 tập trung thành cụm, mỗi bó có 2-3 mạch hình tròn trong vùng mô mềm vách cellulose. Mô mềm tủy [hình 28] đạo tế bào hình đa giác tròn hoặc tròn, kích thước không đều, vách cellulose mỏng.
Cuống lá [hình 29]
Vi phẫu tiết diện hình lòng máng nông. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, kích thước gần đều, cutin mỏng răng cưa, nhiều lông che chở đa bào dài. Mô dày góc 3-4 lớp tế bào đa giác tròn hoặc tròn, kích thước không đều. Mô mềm đạo nhiều lớp tế bào đa giác tròn hoặc tròn, kích thước không đều, vách mỏng. Bó dẫn chính có cấu tạo cấp 1, gỗ ở trên libe ở dưới xếp hình cung và 2 bó phụ [hình 30] ở hai bên. Libe tế bào đa giác nhỏ, kích thước đều nhau, vách uốn lượn, xếp thành từng cụm sát nhau gần như liên tục. Mạch gỗ hình đa giác tròn hoặc tròn xếp thành dãy 2-4 mạch, các dãy thường cách xa nhau bởi 3-6 dãy mô mềm vách cellulose. Tinh thể calci oxalat hình kim kích thước lớn nằm rải rác trong mô mềm.
[hình 31]
Gân giữa: Vi phẫu 2 mặt lồi, mặt dưới lồi nhiều hơn mặt trên. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, kích thước gần đều, cutin mỏng răng cưa, nhiều lông che chở đa bào dài ở cả 2 biểu bì. Mô dày [hình 32] góc 3- 4 lớp tế bào hình đa giác gần tròn, kích thước không đều. Mô mềm đạo tế bào đa giác tròn hoặc gần tròn, kích thước không đều. Bó dẫn [hình 33] hình cung, libe ở dưới, gỗ ở trên. Libe tế bào hình đa giác xếp thành vòng cung liên tục. Mạch gỗ tròn hoặc đa giác tròn, xếp thành dãy xen kẽ mô mềm 3-7 dãy tế bào vách cellulose. Tinh thể calci oxalat hình kim [hình 34] kích thước lớn nằm rải rác trong vùng mô mềm.
Phiến lá [hình 35]: Biểu bì tế bào hình chữ nhật kích thước không đều, tế bào biểu bì trên lớn gấp 2-3 lần tế bào biểu bì dưới, cutin mỏng, lông che chở đa bào ở cả 2 mặt, lỗ khí có ở biểu bì dưới. Mô mềm giậu 1 lớp tế bào hình dấu phẩy (đầu trên to đầu dưới nhỏ), xếp không khít nhau. Mô mềm khuyết 3-4 lớp tế bào đa giác tròn hoặc tròn, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Bó gân phụ nằm rải rác trong vùng mô mềm. Tinh thể calci oxalat hình kim rải rác trong mô mềm.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá có màu xanh đậm, thể chất xốp, có vị chát, mùi đặc trưng. Các thành phần của bột gồm: Nhiều lông che chở [hình 36] đa bào bị gãy hoặc dính với biểu bì, mặt ngoài lông có lấm tấm những vẩy nhỏ như gai. Nhiều mảnh mạch mạng [hình 37]. Mảnh biểu bì trên tế bào hình chữ nhật kích thước đều, vách thẳng, có vân. Mảnh biểu bì dưới [hình 38] tế bào đa giác vách uốn lượn có vân mang nhiều lỗ khí kiểu song bào. Tinh thể [hình 39] calci oxalat hình kim mảnh dài 52,5-60 µm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Phân bố rộng rãi từ đồng bằng miền núi, trồng vào mùa xuân thu.

Bộ phận dùng: 

Lá (Folium Paederiae lanuginosae), hái tươi khi dùng.

Thành phần hóa học: 

Trong cây chứa một lượng tinh dầu nặng mùi carbon disulfid. Tác giả Dymock, Warden và Hooper lấy được từ cây này 2 chất alkaloid: peaderin α và β, một chất tan trong ether kết tinh dưới dạng kim nhỏ, một chất vô định hình hơi tan trong rượu amylic, cloroform và benzen.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Chữa lỵ trực trùng Shiga. Tẩy sổ giun kim, giun đũa. Trị viêm tai chảy mủ, chảy nước vàng.
Bài thuốc: Lá mơ tam thể 30-50g. Trứng gà 1 quả. Lá mơ lau sạch, thái nhỏ trộn với trứng gà, bọc vào lá chuối đem nướng hoặc đem đặt lên chảo rán cho thơm.
Ngày ăn 2-3 lần, trong 5-8 ngày. Thời gian điều trị trung bình 7 ngày.

Hình đính kèm
Dây leo
Lá
lá kèm
Cụm hoa
lá bắc
Đài hoa
Tràng hoa
ống tràng
gai nạc
lông tiết
lông màu trắng
Bộ nhị
Bao phấn
đính lưng
Hạt phấn
2 ô
đầu nhụy
đĩa mật
Vi phẫu
Các mô
Biểu bì
lông che chở
Nội bì
bần
Trụ bì
libe
gỗ
Mô mềm tủy
Cuống lá
bó phụ
Lá
Mô dày
Bó dẫn
Tinh thể calci oxalat hình kim
Phiến lá
lông che chở
mạch mạng
Mảnh biểu bì dưới
Tinh thể

Chi Serissa

Loài Serissa japonica Thunb. (Cây Bỏng Nẻ)

Tên
Tên khác: 

Mãng thiên hương, Né

Tên khoa học: 

Serissa japonica Thunb.

Tên đồng nghĩa: 

Serissa foetida (L. f.) Comm. ex Poir., Lycium japonicum Thunb.

Họ: 

Cà phê (Rubiaceae)

Tên nước ngoài: 

Snowrose, Tree of a thousand stars, Japanese Serissa

Mẫu thu hái tại: 

thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11-2008

Số hiệu mẫu: 

BN 1108

Thân [hình 1] gỗ nhỏ, cao 40-50 cm, đường kính 0,1-1,5 cm, phân nhánh rất nhiều. Thân non [hình 2] tiết diện vuông màu xanh nâu, phủ nhiều lông ngắn màu nâu. Thân già tiết diện tròn màu xám nâu, mang những mảnh bần và thụ bì bong ra. Lá [hình 3] đơn, mọc đối. Phiến lá nhỏ hình bầu dục hai đầu nhọn, dài 0,5-2,5 cm rộng 0,2-2,8 cm. Lá màu xanh đậm ở mặt trên, mặt dưới nhạt hơn. Bìa lá nguyên, có nhiều lông ở lá non. Gân lá lông chim nổi rõ ở mặt dưới, 3-5 cặp gân phụ; trên gân lá có lông. Cuống lá ngắn 0,5-1,5 mm, dẹp, màu xanh và có lông. Lá kèm [hình 4] cao 1-2 mm, màu xanh nâu, dạng sợi cứng; thường gặp dạng 3 sợi với sợi giữa dài nhất, đôi khi là 2 sợi không bằng nhau. Cụm hoa [hình 5] là chụm tròn ở ngọn cành, mỗi chụm thường mang 3-8 hoa, không có cuống chung và được bao bởi các lá ở ngọn cành. Hoa [hình 6] nhỏ, đều, lưỡng tính, mẫu 5; cuống hoa rất ngắn. Lá bắc màu xanh nâu, dạng sợi, dài 2-3 mm. Hai lá bắc con màu xanh, cao 2-3 mm, dính nhau một ít ở phía dưới, phía trên rời thành 2 phiến hình tam giác hẹp. Lá bắc và lá bắc con có nhiều lông. Lá đài 5, dính nhau bên dưới thành ống khoảng 1 mm, phía trên thuôn dài 2 mm; bìa có lông trắng. Lá đài màu xanh, ở giữa có 1 gân màu trắng; tiền khai van. Cánh hoa [hình 7] 5, màu trắng; phía dưới dính thành ống hẹp, màu xanh nhạt cao khoảng 2mm, ống này loe dần và có màu trắng, đường kính họng tràng 2-3 mm; 5 thùy hình bầu dục đầu nhọn, dài khoảng 4 mm cong xuống phía dưới khi hoa nở; bên trong ống tràng và mặt trên các thùy phủ rất nhiều lông màu trắng; tiền khai van. Nhị [hình 8] 5, bằng nhau, gắn ở phần loe của ống tràng xen kẽ với các cánh hoa. Chỉ nhị rời, dạng sợi màu trắng, nhẵn, cao khoảng 1-2 mm. Bao phấn màu trắng ngà, hẹp, 2 đầu nhọn, dài khoảng 2 mm; 2 ô, khai dọc, hướng trong, đính giữa. Hạt phấn rời, hình bầu dục hay hình cầu, màu vàng nhạt có 2 rãnh dọc. Lá noãn 2, ở vị trí trước sau đôi khi 2 bên, dính nhau thành bầu dưới, 2 ô, mỗi ô 1 noãn, đính trung trụ; bầu màu xanh nhạt, cao 1-1,5 mm. Vòi nhụy dạng sợi màu trắng, dài 2 mm; 2 núm nhụy màu trắng xanh, dài 1mm, cuộn ra ngoài khi hoa nở.
Quả thịt 2 ô, được bao bởi các lá đài tồn tại, 2 hạt.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu thân [hình 9]: Tầng bì sinh xuất hiện khá sớm, 1-2 lớp tế bào bần nằm trong vùng mô mềm vỏ gần trụ bì. Thân già có lớp bần [hình 10] khá dày với những tế bào hình chữ nhật hẹp, vách mỏng. Mô mềm vỏ rất ít, tế bào hình bầu dục, không đều, xếp chừa các đạo nhỏ, rải rác trong mô mềm là các sợi vỏ riêng lẻ hay thành cụm nhỏ và các bó tinh thể calci oxalat hình kim màu vàng nâu. Trụ bì hóa sợi [hình 11] thành vòng quanh thân, đôi khi vòng sợi này không liên tục mà bị cắt bởi các tia libe. Libe 1 thành từng đám rõ, libe 2 [hình 12] gồm nhiều lớp tế bào xuyên tâm rõ, có các bó tinh thể calci oxalat hình kim. Gỗ 2 [hình 13] khá nhiều, mạch gỗ có đường kính nhỏ, tia gỗ thường gồm 1-3 dãy tế bào màu xanh nâu, sợi gỗ có vách dày tạo thành từng đám rải rác; gỗ 1 rõ. Mô mềm tủy [hình 14] hóa mô cứng hoàn toàn, trong tế bào có nhiều tinh bột.
Vi phẫu lá [hình 15]: Gân giữa: Biểu bì trên hơi lồi; lông che chở [hình 16] đơn bào, vách dày; cutin răng cưa cạn. Tế bào biểu bì trên to gấp đôi tế bào biểu bì dưới. Mô dày tròn khoảng 2-3 lớp nằm sát lớp biểu bì. Tế bào mô mềm đạo hình bầu dục, khá đều, vách mỏng, có thể gặp tế bào tiết [hình 17] to, màu vàng nhạt. Hệ thống dẫn hình vòng cung, gỗ ở trên và libe ở dưới; phía dưới libe có 2-3 lớp mô dày góc có kích thước nhỏ, xen lẫn vài sợi. Phía trên gỗ đôi khi cũng gặp vài lớp mô dày góc. Biểu bì dưới lồi nhiều.
Phiến lá [hình 18]: Tế bào biểu bì trên hình vuông, rất to; tế bào biểu bì dưới hình chữ nhật nhỏ hơn 5-6 lần, rải rác ở lớp biểu bì dưới ngoài các lỗ khí còn gặp các tế bào hình tròn, to, màu tím. Mô mềm giậu chiếm phân nửa chiều dày thịt lá, gồm 2-3 lớp tế bào; mô mềm khuyết với những tế bào hình bầu dục xếp nằm ngang, chừa các khuyết nhỏ, rải rác trong mô mềm khuyết có các bó tinh thể calci oxalat hình kim.
Vi phẫu rễ [hình 19]: Lớp bần rất dày (8-10 lớp tế bào); tế bào bần hình chữ nhật hẹp, vách mỏng. Tế bào mô mềm vỏ to, hình bầu dục xếp nằm ngang. Libe 1 thành từng đám, libe 2 ít nhưng rất rõ. tinh thể [hình 20] calci oxalat hình kim màu vàng nâu thành những bó dày, khá nhiều trong mô mềm vỏ và libe 2. Gỗ 2 chiếm tâm; mạch gỗ rất nhiều, nhỏ, đường kính bằng hay hơi to hơn mô mềm gỗ; tia gỗ rất rõ với 1-2 lớp tế bào hiếm khi 3; mô mềm gỗ vách khá dày, có chứa tinh bột.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây có hoa có các thành phần: Lông [hình 21] che chở đơn bào. Sợi dài [hình 22] trung bình 150 µm, vách dày khoảng 8 µm, khoang hẹp 2,5 µm, thường tập trung thành từng bó. Tế bào mô cứng [hình 23] thuôn hẹp. Tế bào biểu bì vách tế bào hơi uốn ượn, lỗ khí kiểu song bào, tế bào bạn hẹp, biểu bì trên [hình 24] có nhiều vân rõ hơn biểu bì dưới [hình 25]. Mảnh mạch [hình 26] xoắn, mạch vạch. Nhiều tinh thể calci oxalat [hình 27] hình kim dài từ 60-80 µm. Hạt phấn [hình 28] hoa tròn hay bầu dục, đường kính khoảng 60 µm. Hạt tinh bột [hình 29] hình đa giác, có khi tròn, đường kính 10-12 µm, tễ không rõ.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Loài của Trung Quốc, Nhật Bản. Ta nhập trồng từ lâu làm cây cảnh, cây mọc khoẻ, dễ trồng bằng giâm cành. Thu hái toàn cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây (Herba Serissae japonicae)

Thành phần hóa học: 

Chưa được nghiên cứu nhiều.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Vị nhạt hơi cay, tính mát, có tác dụng thư can, giải nất, thanh nhiệt, trừ thấp, lợi tiểu, tiêu sừng, bạt độc. Lá có mùi rất hôi, có tác dụng giảm co thắt. Rễ rất đắng và se.
Công dụng: Ở Trung quốc, cây được dùng làm thuốc chữa: viêm gan cấp và mạn, phong thấp, ung thủng, rắn cắn. Ngoài ra có nơi dùng chữa: cảm lạnh, ho, đau răng, viêm hạch nhân cấp, viêm họng, viêm ruột, lỵ, trẻ em suy dinh dưỡng, huyết áp cao, đau đầu, thấp khớp, đau nhức xương.

Hình đính kèm
Thân
Thân non
Lá
Lá kèm
Cụm hoa
Hoa
Cánh hoa
Nhị
Vi phẫu thân
lớp bần
sợi
libe 2
Gỗ 2
Mô mềm tủy
Vi phẫu lá
lông che chở
tế bào tiết
Phiến lá
Vi phẫu rễ
tinh thể
Lông
Sợi dài
Tế bào mô cứng
biểu bì trên
biểu bì dưới
Mảnh mạch
calci oxalat
Hạt phấn
tinh bột