Lớp Ngọc Lan (Magnoliopsida)


Phân Lớp Cúc (Asteridae)

Bộ Cúc (Asterales)

Họ Cúc (Asteraceae)

Chi Blumea

Loài B. balsamifera (L.) DC. (Cây Đại Bi)

Tên
Tên khác: 

Từ bi xanh, Đại ngải, Mai hoa não, Băng phiến ngải, Bơ nạt, Phặc phà (Tày), Co nát (Thái)

Tên khoa học: 

Blumea balsamifera (L.) DC.

Tên đồng nghĩa: 

Coryza balsamifera L.; Baccharis salvia Lour.; Pluchea balsamifera (L.) Less.; B.Balsamifera (L.) DC. var. microcephala Kitam

Họ: 

Cúc (Asteraceae)

Tên nước ngoài: 

Ngai-camphor (Anh), Camphrée (Pháp)

Mẫu thu hái tại: 

huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận ngày 26 tháng 04 năm 2010.

Số hiệu mẫu: 

DB 260410; được so giống với mẫu lưu ở Viện Sinh học nhiệt đới Tp. HCM.

Cây [hình 1] bụi, phân nhánh, cao 1-3 m, tiết diện tròn, màu xanh ở đoạn non, nâu xanh ở đoạn già. Toàn cây có nhiều lông tơ dài màu trắng và có mùi rất thơm. đơn, mọc cách [hình 2]. Phiến lá [hình 3] hình thoi, thuôn dài ở hai đầu, kích thước 15-35 x 4-10 cm, mặt trên [hình 4] hơi nhám màu xanh đậm và ít lông hơn mặt dưới [hình 5], bìa lá [hình 6] răng cưa nhọn gần đều. Gân lá hình lông chim nổi rõ ở mặt dưới, gân phụ hình mạng, 12-18 cặp gân phụ. Cuống lá màu xanh, hình trụ hơi phẳng ở mặt trên, dài 1,5-3 cm, mang 2-3 cặp phụ bộ [hình 7] của phiến lá hình lưỡi liềm hay hình thoi kích thước nhỏ dần về phía đáy cuống. Cụm hoa [hình 8] đầu đôi khi riêng lẻ ở nách lá, thường hợp thành chùm xim [hình 9] ở ngọn cành hay nách lá kích thước rất thay đổi. Đầu [hình 10] hình trứng khi là nụ, khi hoa nở đầu có hình chuông hơi thắt ở giữa, kích thước khoảng 1 x 0,5 cm, cuống ngắn 0,5-1 cm có 2-3 vảy ngắn. Tổng bao lá bắc [hình 11] 4-6 hàng lá bắc xếp kết lợp, hình bầu dục đến dải hẹp vòng trong dài hơn vòng ngoài, kích thước 1-5 x 0,5-1 mm, màu xanh hơi nâu ở đỉnh, rìa mỏng, mặt ngoài có nhiều lông. Đế cụm hoa [hình 12] phẳng đường kính khoảng 2 mm, lỗ tổ ong. Đầu mang hoa hình ống có hai loại hoa [hình 13]: hoa cái rất nhiều xếp trên 3-4 vòng ở ngoài; hoa lưỡng tính 20-25 hoa ở trong. Hoa cái màu vàng nhạt; đài biến đổi thành túm lông dài màu trắng bẩn có nhiều gai nạc; tràng hoa màu vàng nhạt dính thành một ống hẹp, dài 0,3-0,4 cm, trên chia 2-5 răng tam giác nhỏ, có lông tiết tinh dầu thơm, tiền khai van; bầu [hình 14] dưới 1 ô, màu trắng trong mờ, hình trụ hẹp ở gốc, những hoa ở ngoài cùng thường có hình trụ cong, dài 1 mm, mặt ngoài có nhiều lông ngắn và có gờ dọc, 2 lá noãn vị trí trước sau, 1 noãn đính đáy; vòi nhụy [hình 15] vàng nhạt, dạng sợi dài khoảng 0,5 cm, thò khỏi ống tràng, tận cùng là 2 nhánh đầu nhụy màu vàng đậm hình máng hẹp dài 1-2 mm choãi theo hướng trước sau. Hoa lưỡng tính màu vàng nhạt, lớn hơn hoa cái; đài giống hoa cái; tràng hoa dính thành ống dài 0,4-0,5 cm, loe dần, trên chia thành 5 phiến đều hình bầu dục có màu vàng đậm, có lông tiết [hình 16] tinh dầu nhỏ, tiền khai van; nhị 5, chỉ nhị rời [hình 17], dạng sợi dài khoảng 2-3 mm, màu vàng nhạt, đính ở gần gốc ống tràng xen kẽ với cánh hoa, bao phấn dính nhau [hình 18] thành ống dài khoảng 2-3 mm bao lấy vòi nhụy, màu vàng đậm, 2 buồng, nứt dọc, hướng trong, chung đới dạng phiến bầu dục hẹp, gốc có tai tam giác dài và nhọn; hạt phấn [hình 19] hình cầu gai, màu vàng đậm, đường kính 20-25 µm; bầu giống hoa cái, kích thước hơi ngắn và to hơn, vòi nhụy dạng sợi dài khoảng 4-5 mm, đầu nhụy [hình 20] 2, dài khoảng 2 mm, màu vàng đậm, dạng máng cạn, thuôn hẹp. Quả bế [hình 21] màu vàng nâu, hình trụ dài khoảng 1 mm, mặt ngoài vỏ có lông ngắn màu trắng và có gờ dọc, trên mang túm lông mào dài màu trắng bẩn của đài tồn tại, gốc có vòng gờ chỗ gắn với đế hoa; 1 hạt, không nội nhũ.
- Mẫu Đại bi còn được thu thập ở Khánh Hòa, Long An, Tp. HCM. Qua khảo sát nhận thấy giữa các mẫu có một số khác biệt về kích thước các bộ phận (cây, lá), độ dày của lông trên các bộ phận và số cặp phụ bộ của phiến lá trên cuống lá.

Hoa thức và Hoa đồ: 

Hoa bìa

Hoa giữa

Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân:
Vi phẫu [hình 22] hình gần tròn. Các mô [hình 23] gồm: Biểu bì tế bào hình tròn hoặc chữ nhật, kích thước nhỏ, không đều, lớp cutin mỏng, lỗ khí rải rác. Trên biểu bì có nhiều lông che chở đa bào và lông tiết đa bào. Lông che chở [hình 24] đa bào phía trên một dãy 3-5 tế bào dài, gần gốc có nhiều tế bào nhỏ và ngắn xếp trên 1-3 hàng. Lông tiết [hình 25] đa bào có chân dài hoặc ngắn, đầu hình trứng thuôn cấu tạo bởi nhiều hàng tế bào có lớp cutin phù thành mũ chụ [hình 26]. Ở thân già, tầng bì sinh ngay dưới lớp biểu bì sinh bần [hình 27] ở ngoài, lục bì bên trong, tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm. Mô dày góc gần liên tục, 4-8 lớp tế bào tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước lớn hơn hoặc bằng tế bào biểu bì, không đều. Mô mềm khuyết tế bào hình bầu dục nằm ngang hoặc gần tròn kích thước không đều. Ống tiết ly bào [hình 28] nằm rải rác sát ngoài nội bì và cạnh dưới gỗ 1 trong mô mềm tủy [hình 29]. Tế bào tiết [hình 30] tinh dầu rải rác trong mô dày, mô mềm vỏ, nội bì, tia libe, libe, mô mềm tủy. Nội bì khung Caspary. Trụ bì hóa sợi mô cứng thành từng cụm không đều trên libe 1. Libe 1 tế bào đa giác, kích thước nhỏ, không đều, xếp lộn xộn. Tượng tầng tạo libe 2 và gỗ 2 ở giữa của bó dẫn cấp 1, libe 2 ít hơn gỗ 2, xếp thành nhiều bó [hình 31]. Libe 2 [hình 32] tế bào hình chữ nhật vách uốn lượn xếp xuyên tâm. Rải rác trong vùng libe có tế bào hóa mô cứng. Mạch gỗ 2 hình đa giác, kích thước to nhỏ không đều; mô mềm gỗ 2 hình đa giác hoặc chữ nhật, kích thước nhỏ, vách dày hóa gỗ hay có thể còn vách cellulose. Gỗ 1 [hình 33] tập trung thành nhiều cụm, mạch gỗ hình tròn hoặc đa giác gần tròn; mô mềm quanh gỗ 1 gồm nhiều lớp tế bào hình đa giác vách cellulose. Mô cứng nhiều lớp tế bào đa giác bao quanh gỗ 1. Tia tủy gồm nhiều dãy tế bào hình chữ nhật dài. Khoảng gian bó tế bào vách tẩm chất gỗ ở vùng dưới tượng tầng. Mô mềm tủy [hình 34] đạo chiếm một vùng rộng, tế bào hình tròn hoặc gần tròn, kích thước không đều, vách hóa gỗ mỏng và có nhiều lỗ.
:
Cuống lá [hình 35]:
Cong lồi ở mặt dưới, mặt trên phẳng có 2 tai nhỏ ở hai bên. Biểu bì một lớp tế bào hình chữ nhật hay tròn không đều, lớp cutin răng cưa mỏng, lỗ khí [hình 36] rải rác, lông che chở và lông tiết đa bào nhiều có cấu trúc giống ở thân. Mô dày góc dưới biểu bì trên nhiều hơn trên biểu bì dưới, 3-7 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều. Sát biểu bì ở hai bên hoặc cách một lớp mô dày là mô mềm khuyết chứa lục lạp. Mô mềm đạo tế bào đa giác hay gần tròn, to, không đều. Mô dẫn [hình 37] gồm nhiều bó kích thước không đều xếp lộn xộn, các bó phía dưới gỗ ở trên libe, các bó phía trên thì ngược lại. Libe tế bào đa giác nhỏ, sắp xếp lộn xộn thành từng đám. Mạch gỗ hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước không đều, xếp lộn xộn xen kẽ với tế bào mô mềm. Mô dày góc 2-5 lớp tế bào hình đa giác nhỏ xếp khít nhau ở phía trên gỗ và dưới libe. Túi tiết ly bào cạnh bó dẫn. Tế bào tiết rải rác trong mô mềm.
Gân giữa [hình 38]:
Mặt trên lồi cao hơi bằng ở đỉnh, mặt dưới phình tròn thắt ở hai bên phiến lá, đôi khi có gờ lồi phụ. Tế bào biểu bì hình bầu dục hay chữ nhật kích thước không đều, lớp cutin răng cưa, lỗ khí rải rác, rất nhiều lông che chở và ít lông tiết đa bào có cấu trúc giống ở thân. Mô dày [hình 39] góc dưới biểu bì trên 5-8 lớp, trên biểu bì dưới 1-5 lớp, tế bào kích thước không đều. Mô mềm khuyết tế bào to gấp 3-5 tế bào biểu bì. Bó dẫn [hình 40] gồm 3-6 bó phía dưới với gỗ ở trên libe ở dưới và 1-3 bó phía trên phân bố gỗ và libe ngược lại. Mạch gỗ tròn hay đa giác gần tròn xếp thành 3-7 dãy xen kẽ với mô mềm 1-2 dãy tế bào vách cellulose. Libe gồm 5-8 lớp tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, xếp lộn xộn. Bao ngoài mỗi bó libe gỗ có mô dày góc 2-4 lớp tế bào. Túi tiết ly bào, tế bào tiết rải rác giống ở cuống lá. Tinh bột hạt nhỏ hình tròn dẹp rải rác trong mô mềm gần vùng libe.
Phiến lá [hình 41]:
Biểu bì trên tế bào hình bầu dục kích thước không đều; biểu bì dưới tế bào nhỏ hơn biểu bì trên gấp nhiều lần. Cả 2 biểu bì có lỗ khí [hình 42], nhiều lông che chở [hình 43] và lông tiết [hình 44] đa bào. Mô mềm giậu ăn sâu vào phần gân giữa, 1 lớp tế bào hình chữ nhật chiều dài gấp 2-3 chiều rộng, dưới mỗi tế bào biểu bì trên là 1-3 tế bào mô mềm giậu. Mô mềm khuyết tế bào hình đa giác hoặc gần tròn xếp tạo những khuyết rộng nối từ mô mềm giậu đến biểu bì dưới. Bó gân phụ [hình 45] rải rác, gồm gỗ ở trên libe ở dưới.
Rễ:
Vi phẫu [hình 46] hình tròn. Các mô [hình 47] gồm: Bần vài lớp tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm, thường bong tróc. Lục bì vài lớp tế bào hình chữ nhật vách hơi lượn, xếp xuyên tâm với bần. Mô mềm vỏ [hình 48] khuyết tế bào hình bầu dục nằm ngang, vách mỏng, tạo khuyết rộng. Nội bì [hình 49] khung Caspary. Trụ bì 1-2 lớp tế bào to, không đều, vách cellulose. Mô mềm dưới nội bì đạo tế bào đa giác gần tròn. Tia tủy rộng gồm 2-5 dãy tế bào hình đa giác xếp theo hướng xuyên tâm. Libe 2 tế bào vách mỏng, xếp xuyên tâm thành nhiều lớp tạo thành nhiều chùy không đều, nhiều tế bào hóa mô cứng [hình 50] hay vách cellulose dày xếp riêng rẽ hoặc tụ thành từng đám xen kẽ với mô mềm libe. Gỗ 2 chiếm tâm [hình 51], không liên tục do các tia tủy vách cellulose; mạch gỗ [hình 52] 2 hình đa giác, tròn hay bầu dục kích thước to nhỏ không đều; mô mềm gỗ hóa mô cứng hay còn vách cellulose. Gỗ 1 khó phân biệt. Ống tiết [hình 53] ly bào rải rác sát ngay trên nội bì. Tinh bột nằm rải rác trong tế bào mô mềm vỏ, nội bì và tia libe. Hạt tinh bột [hình 54] nhỏ hình gần bầu dục dẹp.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột cành lá có màu xanh đậm, mùi thơm, vị the cay. Thành phần gồm: Mảnh mô mềm [hình 55] lá và thân tế bào đa giác có vách mỏng. Mảnh biểu bì [hình 56] lá có lỗ khí. Lông tiết [hình 57] đa bào (nhiều hàng tế bào) có lớp cutin phù thành mũ chụp, thường bị gãy vỡ. Lông che chở [hình 58] đa bào bị gãy. Mảnh mạch [hình 59] (mạng, xoắn, vạch, điểm). Sợi [hình 60] tụ thành bó hoặc riêng lẻ.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Đại bi phân bố khá rộng rãi ở vùng nhiệt đới như Việt Nam và nhiều nước vùng Nam và Đông Nam Á. Ở Việt Nam, Đại bi là cây phân bố rộng rãi ở hầu hết các tỉnh miền núi thấp (dưới 1000 m), trung du và cả ở đồng bằng và nhiều đảo lớn.
Cây ưa sáng, thường sống 1-2 năm, mọc trên các vùng nương rẫy cũ, đồi cây bụi hoặc ven rừng. Mùa hoa quả: tháng 3-5.

Bộ phận dùng: 

Lá, cành non, rễ và mai hoa băng phiến (Folium, Ramulus, Radix et Camphora blumeae).

Thành phần hóa học: 

Lá chứa 0,2-1,88% tinh dầu và borneol. Thành phần chính của tinh dầu là d-borneol, l-camphor cineol, limonen, acid palmitic, acid myristic còn chứa các sesquiterpen alcol.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Đại bi có vị cay, đắng, tính ôn, có tác dụng khu phong, trừ thấp, hoạt huyết, tiêu ứ, sát trùng, được dùng làm thuốc chữa cảm sốt, cúm, làm ra mồ hôi dưới dạng thuốc xông. Nước sắc lá Đại bi uống chữa đầy bụng, ăn uống khó tiêu, ho nhiều đờm. Dùng ngoài chữa lở loét, vết thương sưng đau.
Mai hoa băng phiến có vị cay, đắng, tính hơi lạnh, có tác dụng thông khiếu, tán uất hỏa, chỉ thống, tiêu thũng, minh mục, cường tim, được dùng chữa trúng phong cấm khẩu, đau bụng, đau ngực, ho lâu ngày, đau mắt, đau họng.

Hình đính kèm
Cây
mọc cách
Phiến lá
mặt trên
mặt dưới
bìa lá
phụ bộ
Cụm hoa
chùm xim
Đầu
lá bắc
Đế cụm hoa
hai loại hoa
bầu
vòi nhụy
lông tiết
chỉ nhị rời
bao phấn dính nhau
hạt phấn
đầu nhụy
Quả bế
Vi phẫu
Các mô
Lông che chở
Lông tiết
mũ chụ
bần
Ống tiết ly bào
trong mô mềm tủy
Tế bào tiết
nhiều bó
Libe 2
Gỗ 1
Mô mềm tủy
Cuống lá
lỗ khí
Mô dẫn
Gân giữa
Mô dày
Bó dẫn
Phiến lá
lỗ khí
lông che chở
lông tiết
Bó gân phụ
Vi phẫu
Các mô
Mô mềm vỏ
Nội bì
mô cứng
Gỗ 2 chiếm tâm
mạch gỗ
Ống tiết
tinh bột
Mảnh mô mềm
Mảnh biểu bì
Lông tiết
Lông che chở
Mảnh mạch
Sợi

Loài Blumea lacera (Burm. f.) DC. (Cây Hạ Khô Thảo Nam)

Tên
Tên khác: 

Cải trời, Cải ma, Kim đầu tuyến, Cỏ hôi, Bọ xít, Vừng tây, Đại bi rách

Tên khoa học: 

Blumea lacera (Burm. f. ) DC.

Tên đồng nghĩa: 

Conyza lacera Bum. f. 1768. Blummea glandulosa DC, 1834. Contrib. Bot. Ind. 14. Blumea subcapitata DC. 1936. Prodr. 5: 439; Gapnep. 1924. FI. Gen, Indoch. 3.: 535; Hnad-Mazz. 1936. Symb. Sin. 7: 1096. Blumae commersoni Edgw, 1853, Journ. As. Soc. Beng. 21: 38. Blumea thyrsoidea Sch.-Bip. 1866. Bot. Zeit. 24: 165. Blumea bodinieri Vaniot, 1903. Bull. Acad. Geogr. Bot. 12: 23. Conyza velutina H. Le1vl. 1912. Rerpert. Sp. Nov. 11: 307.

Họ: 

Cúc (Asteraceae)

Mẫu thu hái tại: 

An Giang tháng 03/2010.

Số hiệu mẫu: 

HKTN0310, được lưu tại Bộ môn Thực vật-Khoa Dược.

Cỏ [hình 1] đứng, cao 0,4-0,8 m, phân cành nhiều, có mùi thơm. Thân có tiết diện tròn, màu xanh, phủ nhiều lông ngắn dính và ít lông dài màu trắng. [hình 2] đơn, mọc cách. Phiến lá hình bầu dục rộng hay gần tròn, đầu nhọn; kích thước 3-4,5 x 2,5-4 cm; màu xanh lục, mặt trên đậm hơn mặt dưới, bìa lá có khía răng cạn, khoảng cách giữa các khía răng không bằng nhau. Gân lá hình lông chim với 5-6 cặp gân bên. Cuống lá màu xanh lục nhạt, mặt trên phẳng, mặt dưới lồi, dài 1,5 cm. Phiến lá men dần theo cuống, các lá phía ngọn gần như không cuống. Trên 2 mặt lá và cuống lá phủ đầy lông dính màu trắng. Cụm hoa [hình 3]: Đầu đường kính 0,5-0,6 cm được mang trên một cuống dài khoảng 1 cm, các cụm hoa đầu hợp thành xim, mỗi xim mọc ở ngọn cành hay nách lá phía ngọn cành, các lá này giống lá thường nhưng kích thước nhỏ hơn, cuống của xim hình trụ màu xanh lục, dài khoảng 4-5 cm. Trên cuống của đầu và cuống của xim phủ nhiều lông ngắn dính và ít lông dài màu trắng. Tổng bao lá bắc [hình 4] gồm 3-4 vòng xếp xen kẽ nhau, mỗi vòng trên 10 lá bắc, các lá bắc vòng ngoài cùng cao 0,2 cm, lá bắc của vòng trong cao hơn lá bắc vòng ngoài 0,1 cm. Lá bắc dạng dải hẹp, ở giữa màu xanh, mép mỏng màu trắng, mặt ngoài phủ nhiều lông như ở thân. Hoa: Trên cụm hoa đầu có 2 loại hoa; hoa bìa là những hoa cái hình ống, không đều, cao 4-5 mm; hoa giữa là những hoa hình ống, hoa đều, lưỡng tính, cao 5-6 mm.
Hoa cái [hình 5]: Đài biến đổi thành những lông dài màu trắng. Tràng hoa dạng ống mảnh màu vàng cao 3-4 mm, phía trên chia 2-3 thùy đầu tà không bằng nhau, không có lông. Lá noãn 2, bầu dưới 1 ô, 1 noãn, đính noãn đáy. Bầu noãn dẹp màu trắng, có 10 sọc dọc. Một vòi nhụy dạng sợi mảnh màu trắng, dài 0,4 cm, nhẵn. Hai đầu nhụy dạng sợi màu vàng dài 0,1 cm, phủ nhiều lông ngắn dính màu trắng.
Hoa lưỡng tính [hình 6]: Lá đài giống hoa bìa. Cánh hoa 5, đều, dính, màu vàng. Ống tràng cao 3-4,5 mm, 5 thùy hình tam giác, mặt ngoài cánh hoa phủ nhiều lông ngắn dính màu trắng. Nhị 5, đều, đính trên đáy ống tràng xen kẽ cánh hoa, dính nhau ở bao phấn tạo thành 1 ống bao quanh vòi nhụy. Chỉ nhị dạng sợi mảnh màu trắng. Bao phấn thuôn dài màu vàng, 2 ô, nứt dọc, hướng trong, đính đáy, đáy bao phấn có tai. Hạt phấn hình bầu dục hay hình cầu có gai, màu vàng, rời, kích thước 20 µm. Bộ nhụy giống hoa cái.
Quả hơi dẹp màu nâu, cao 1 mm, có ít lông và 10 gờ nổi, mào lông ở đỉnh quả màu trắng.

Hoa thức và Hoa đồ: 

Hoa bìa:

Hoa giữa:

Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân:
Vi phẫu thân [hình 7] hình tròn. Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật kích thước không đều, cutin mỏng; trên biểu bì có nhiều lông che chở [hình 8] đa bào 1 dãy (3-7 tế bào); nhiều lông tiết [hình 8] chân đa bào (6-9 tế bào) đầu đơn bào, rải rác có lỗ khí. Mô dày phiến liên tục quanh thân, 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật hay hơi đa giác. Mô mềm vỏ khuyết, tế bào hình bầu dục, 2 lớp bên ngoài kích thước nhỏ, 2-3 lớp bên trong kích thước lớn hơn. Nội bì đai caspary tế bào hình chữ nhật hay hơi đa giác. Trụ bì hóa mô cứng thành từng cụm trên đầu các bó libe gỗ, 4-5 lớp tế bào hình đa giác kích thước không đều, xếp sát nhau. Hệ thống dẫn cấu tạo cấp 2 theo kiểu hậu thể gián đoạn gồm nhiều bó libe gỗ [hình 9]. Mỗi bó cấu tạo như sau: Libe 1 tế bào hình đa giác, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Libe 2-4 lớp tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm. Gỗ 2, mạch gỗ 2 hơi đa giác hay bầu dục, kích thước khác nhau, xếp lộn xộn. Mô mềm gỗ 2 tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ. Gỗ 1, 3-7 bó. Mô mềm gỗ 1 tế bào hình đa giác, xếp lộn xộn, vách cellulose. Khoảng gian bó gồm 5-8 dãy tế bào hình chữ nhật hay đa giác, vách cellulose trong vùng libe, vách tẩm chất gỗ trong vùng gỗ. Mô mềm tủy đạo tế bào hình tròn, xếp lộn xộn, kích thước to dần vào tâm vi phẫu. Vài tế bào tiết và ống tiết ly bào nhỏ trong vùng mô mềm vỏ sát nội bì.
[hình 10]:
Gân giữa: Mặt trên phẳng, mặt dưới lồi nhiều. Biểu bì trên và dưới 1 lớp tế bào hình chữ nhật, kích thước như nhau, cutin mỏng. Trên 2 lớp biểu bì có nhiều lông che chở và lông tiết như ở thân. Mô dày trên và dưới là mô dày phiến, 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật hay đa giác kích thước gần đều. Hai bên cụm mô dày ở biểu bì trên là 2-3 lớp tế bào mô mềm kích thước nhỏ chứa lục lạp. Mô mềm khuyết, tế bào hình đa giác kích thước không đều, to dần vào trong. Hệ thống dẫn cấu tạo cấp 1, 3-4 bó libe gỗ [hình 11], bó ở giữa lớn nhất, gỗ ở trên, libe ở dưới, giữa 2 dãy mạch gỗ là 1-2 dãy tế bào mô mềm gỗ hình đa giác. Phía trên gỗ và dưới libe có cụm mô dày, 4-6 lớp tế bào nhỏ hình đa giác, xếp khít nhau. Vài tế bào tiết và ống tiết [hình 12] ly bào nhỏ trong vùng mô mềm quanh bó libe gỗ.
Phiến lá [hình 13]: Biểu bì trên và dưới, 1 lớp tế bào hình chữ nhật có lông che chở và lông tiết như ở thân, tế bào biểu bì trên lớn hơn tế bào biểu bì dưới. Mô mềm giậu tế bào hình bầu dục thuôn dài vách uốn lượn, chứa lục lạp. Mô mềm khuyết tế bào hình bầu dục vách uốn lượn. Bó gân phụ với gỗ ở trên, libe ở dưới.
Cuống lá:
Vi phẫu cuống lá [hình 14] mặt trên phẳng, mặt dưới lồi tròn, 2 bên có 2 tai nhỏ. Biểu bì trên và dưới 1 lớp tế bào hình chữ nhật có nhiều lông tiết và lông che chở như ở thân. Mô dày phiến giống ở gân giữa lá. Dưới mô dày trên là 2 lớp tế bào hình bầu dục, kích thước nhỏ, chứa lục lạp. Mô mềm khuyết giống ở gân giữa. Hệ thống dẫn với 5 bó libe-gỗ cấu tạo giống ở gân giữa lá, bó ở giữa to nhất. Vài tế bào tiết và ống tiết ly bào nhỏ trong vùng mô mềm quanh bó libe gỗ.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây [hình 15]: Bột hơi thô, màu nâu xanh. Thành phần: Mảnh lá đài, hạt phấn, mảnh bao phấn, mảnh cánh hoa, lông tiết, lông che chở đa bào, mảnh biểu bì mang lỗ khí kiểu dị bào hay hỗn bào (nhìn từ trên xuống), mảnh mô mềm, sợi riêng lẻ hay từng bó; mảnh mạch xoắn, mạch vòng, mạch vạch, mạch mạng.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Hạ khô thảo nam là một loài cỏ dại có nguồn gốc ở vùng Ấn Độ -Malaysia, sau đó lan ra các nuớc lân cận ở vùng Nam Á, Đông Nam Á, Đông Dương, đến tận Trung Quốc và Australia.
Ở Việt Nam, cây phân bố khắp các tỉnh vùng núi đồi (dưới 1000m), trung du và đồng bằng: Sơn La (sông Mã), Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hòa Bình, Hà Tây (Ba Vì), Hà Nội, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế (Phú Lộc), Kon Tum (Đắk Tô, Đắk Glei), Lâm Đồng (Đà Lạt), Khánh Hòa. Cây mọc ven đường, ven đồi, ven rừng, trên các bãi hoang, bờ ruộng, vườn gia đình.
Ở Ấn Độ cây có thể có ở độ cao 2500 m và có chiều cao trên 2 m. Hạ khô thảo nam là cây ưa sáng mọc nhanh. Cây con mọc từ hạt thường thấy vào giữa mùa xuân, sinh trưởng mạnh vào mùa hè, ra hoa quả vào mùa thu, sau đó tàn lụi. Cây có thể chịu được khô hạn vào thời kì có hoa quả. Hạt có túm lông, phát tán nhờ gió. Trước khi có hoa, nếu bị cắt, phần còn lại có thể tiếp tục tái sinh.
Mùa hoa quả: tháng 3-6.

Bộ phận dùng: 

Toàn thân – Herba Blumeae lacerae. Thu hái vào mùa xuân, hè, chặt nhỏ, phơi khô.

Thành phần hóa học: 

Theo Wehmer, toàn cây Hạ khô thảo nam có chứa 0,085% tinh dầu với thành phần chủ yếu là mai hoa băng phiến (The Wealth of India I, 1948).
Tinh dầu từ Hạ khô thảo nam ở Nigieria chứa thymolquinol-dimethyl-eter (Prosea 12 (1), 1999).
Theo tài liệu khác Hạ khô thảo nam chứa 60% cineol, 10% fenchon, khoảng 6% citral.
Lá chứa flavonoid: 5-hydroxy-3,6,7,3’,4’-pentamethoxyflavon, 5,3’,4’-trihydroxy-3,6,7-trimethxyflavon và một ít hợp chất flavon khác. Phần trên mặt đất còn có campestrol. Hai glycosid cũng có trong toàn cây: 19α-hydroxy-urs-12-en-24,28-dioat-3-O-β-D-xylopyranosid và 2-isopropyl-5-isoprenyl phenol-4- O-β-D-xylopyranosid (Prosea 12 (1), 1999).

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Dùng Hạ khô thảo nam chung với Xạ can làm tiêu hạch rò mủ và nhũn bã đậu. Tinh dầu của Hạ khô thảo nam làm tăng tác dụng diệt côn trùng của Cúc trừ sâu.
Công dụng:
Hạ khô thảo nam có tác dụng thanh can hỏa, giải độc, tiêu viêm, tán uất, tiêu hòn cục, cầm máu, sát trùng.

Hình đính kèm
Cỏ
Lá
Cụm hoa
Tổng bao lá bắc
Hoa cái
Hoa lưỡng tính
Vi phẫu thân
lông tiết
bó libe gỗ
Lá
bó libe gỗ
ống tiết
Phiến lá
Vi phẫu cuống lá
Bột toàn cây

Chi Chrysanthemum

Loài C. indicum L. (Cây Cúc Hoa Vàng)

Tên
Tên khác: 

Kim cúc, Hoàng cúc, Dã cúc, Cam cúc, Cúc vàng nhỏ, Khổ ý, Bioóc kim (Tày).

Tên khoa học: 

Chrysanthemum indicum L.

Tên đồng nghĩa: 

C. procumbens Lour., C. sabinii Lindl., Matricaria indica (L.) Desr., Pyrethrum indicum (L.) Cass., Tanacetum indicum (L.) Sch.-Bip. Dendranthema indicum (L.) Des Moul.

Họ: 

Cúc (Asteraceae)

Tên nước ngoài: 

Indian chrysanthemum (Anh), chrysanthème d’automne (Pháp)

Mẫu thu hái tại: 

Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng ngày 26 tháng 04 năm 2010.

Số hiệu mẫu: 

CHV260410; được so giống với mẫu lưu ở Viện Sinh học nhiệt đới Tp. HCM.

Cỏ đứng [hình 1], cao 20-100 cm, phân nhánh, tiết diện tròn, màu xanh ở thân non, thân già màu nâu tía và có u sần, lông ngắn nằm áp thân. Lá đơn, mọc cách [hình 2]. Phiến lá [hình 3] hình trứng, đỉnh nhọn, kích thước 4-6 x 3-5 cm, xẻ lông chim, màu xanh, nhạt hơn ở mặt dưới, ít lông ngắn. Gân lá hình lông chim, nổi rõ ở mặt dưới, 3-6 cặp gân phụ. Cuống lá 1,5-2,5 cm, hình lòng máng, gốc cuống hơi phình ra ôm thân, mỗi bên gốc cuống mang 1-3 phiến tam giác màu xanh dạng lá. Cụm hoa [hình 4] đầu cô độc ở nách lá hay ngọn cành, các đầu ở gần ngọn thường họp thành dạng ngù. Đầu hình cầu, đường kính 1-1,5 cm, trên một cuống dài 1,5-7 cm. Tổng bao lá bắc [hình 5] gồm 4-5 hàng lá bắc xếp kết lợp, vòng trong kích thước lớn hơn vòng ngoài, lá bắc hình trứng, màu xanh, rìa mỏng, kích thước 2-5 x 1,5-3 mm, mặt ngoài có lông. Đế cụm hoa [hình 6] hình nón 2-2,5 x 2-2,5 mm, nạc, màu xanh, lấm tấm các lỗ cạn. Đầu có hai loại hoa [hình 7]: hoa cái hình lưỡi 18-25 hoa xếp một vòng ở ngoài; hoa lưỡng tính hình ống rất nhiều ở trong. Hoa hình lưỡi màu vàng; đài tiêu giảm dạng vòng gờ nhỏ màu trắng ở đỉnh bầu; tràng hoa dính thành một ống dài 1-2 mm, trên là phiến hình trứng ngược dài 5-7 mm, rộng 2-3 mm, nguyên hoặc xẻ rất cạn làm 2-3 răng, có 3 dải nổi ở mặt trên, mặt ngoài tràng hoa có lông tiết [hình 8] màu vàng rất nhỏ, tiền khai van. Bộ nhụy [hình 9]: 2 lá noãn vị trí trước sau, bầu dưới 1 ô hình trụ thu hẹp ở gốc, hơi nghiêng tạo góc với tràng hoa, dài 1 mm, 1 noãn đính đáy [hình 10]; vòi nhụy [hình 11] hình trụ, dài khoảng 3-4 mm, màu vàng nhạt, tận cùng là 2 nhánh đầu nhụy [hình 12] ngắn. Hoa hình ống màu vàng; đài hoa giống hoa hình lưỡi; tràng hoa dính thành ống dài 3-5 mm, loe dần, trên chia thành 5 phiến [hình 13] đều hình bầu dục đỉnh nhọn, có lông tiết rất nhỏ, tiền khai van; nhị [hình 14] 5, chỉ nhị màu vàng nhạt, rời, hình sợi dài 1,5-2,5 mm, đính trên ống tràng xen kẽ với cánh hoa, bao phấn màu vàng, dạng mũi tên, 2 ô nứt dọc, dính nhau thành ống dài khoảng 1-2 mm bao lấy vòi nhụy, hạt phấn [hình 15] hình cầu gai, màu vàng đậm, đường kính 25-30 µm; bầu giống hoa cái, vòi nhụy hình trụ dài khoảng 3-5 mm, màu vàng nhạt ở gốc đậm ở trên, tận cùng chia hai nhánh đầu nhụy ngắn. Quả bế dài khoảng 1 mm, vỏ quả mỏng, 1 hạt, không nội nhũ.

Hoa thức và Hoa đồ: 

Hoa hình lưỡi

Hoa hình ống

Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân
Vi phẫu [hình 16] hình gần tròn. Các mô [hình 17] gồm: Tế bào biểu bì hình chữ nhật hay tròn kích thước không đều, rải rác có lông che chở đa bào bị gãy và lông tiết [hình 18] đa bào ngắn có đầu hình nấm, lớp cutin răng cưa mỏng, lỗ khí [hình 19] rải rác. Ở thân già, tầng bì sinh ngay dưới lớp biểu bì hoặc hiếm khi có vài chỗ trong phần mô dày sinh bần [hình 20] ở ngoài, lục bì bên trong, tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm. Mô dày [hình 21] góc không liên tục ở dưới biểu bì gồm 2-5 lớp tế bào đa giác không đều. Mô mềm khuyết, tế bào hình đa giác hoặc gần tròn kích thước không đều. Tế bào tiết [hình 22] tinh dầu nằm rải rác trong mô mềm vỏ, đôi khi ở nội bì; túi tiết [hình 23] ly bào ngay sát vòng nội bì. Nội bì [hình 24] khung Caspary, có tinh bột rải rác. Trụ bì hóa mô cứng thành từng cụm trên libe 1, tế bào đa giác thấy ống trao đổi rõ. Libe gỗ [hình 25] không liên tục. Libe 1 gồm 3-5 lớp tế bào vách hơi uốn lượn, xếp lộn xộn. Libe 2 [hình 26] ít hơn gỗ 2, tế bào hình chữ nhật vách uốn lượn xếp xuyên tâm. Rải rác trong vùng libe có tế bào hóa mô cứng. Mạch gỗ 2 [hình 27] nhiều, hình đa giác, kích thước to nhỏ không đều, phân bố không liên tục; mô mềm gỗ 2 hình đa giác hoặc chữ nhật, kích thước nhỏ, vách dày tẩm chất gỗ. Gỗ 1 [hình 28] tập trung thành nhiều cụm, mạch gỗ hình tròn hoặc đa giác gần tròn, mô mềm quanh gỗ 1 gồm nhiều lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose. Tia tủy gồm nhiều dãy tế bào hình chữ nhật dài. Khoảng gian bó tế bào có vách tẩm chất gỗ ở vùng dưới tượng tầng làm cho vùng gỗ thành một vòng liên tục. Mô mềm tủy [hình 29] đạo gồm nhiều tế bào hình tròn hoặc gần tròn, kích thước không đều, vách có nhiều lỗ, hóa gỗ ở vùng gần gỗ.

Cuống lá [hình 30]
Cong lồi ở mặt dưới, mặt trên phẳng hoặc hơi lõm có cánh ở hai bên. Biểu bì tế bào hình vuông hay chữ nhật không đều, cutin răng cưa mỏng. Trên biểu bì rải rác có lỗ khí, lông che chở đa bào và lông tiết đa bào. Lông che chở [hình 31] gồm 3-5 tế bào xếp thành dãy bên trên là 1 tế bào to hình thuyền nằm ngang đính ở giữa. Lông tiết có chân ngắn, đầu một tế bào hình nấm hoặc lõm ở giữa. Mô dày góc 1-3 lớp dưới biểu bì trên và 1-2 lớp trên biểu bì dưới ở đoạn giữa, tế bào hình đa giác, kích thước không đều. Sát biểu bì dưới ở hai bên là mô mềm khuyết [hình 32] chứa lục lạp. Mô mềm đạo tế bào đa giác hay gần tròn, to, không đều. Mô dẫn gồm một bó dẫn chính [hình 33] lớn ở giữa và 1-4 bó dẫn phụ nhỏ hơn ở 2 bên phía trên. Các bó dẫn có gỗ ở trên, libe ở dưới. Libe gồm nhiều tế bào đa giác nhỏ, sắp xếp lộn xộn thành từng đám xen kẽ với các tế bào mô mềm đa giác vách dày cellulose. Mạch gỗ hình tròn hoặc đa giác gần tròn, to nhỏ khác nhau, xếp thành 12-18 dãy xen kẽ với 1-2 dãy tế bào mô mềm. Bao quanh bó libe gỗ là mô dày góc tế bào hình đa giác kích thước nhỏ. Cạnh các bó libe gỗ thường có túi tiết ly bào [hình 34].
Gân giữa [hình 35]:
Mặt trên hơi lồi, mặt dưới lồi nhiều. Biểu bì trên [hình 36] tế bào hình chữ nhật hoặc gần tròn, kích thước không đều, cutin răng cưa cạn, lỗ khí [hình 37] rải rác, có lông che chở và lông tiết đa bào giống ở cuống lá. Biểu bì dưới tế bào có kích thước nhỏ hơn hay gần bằng biểu bì trên. Mô dày góc 1-3 lớp tế bào hình đa giác kích thước không đều, phân bố sát biểu bì trên nhiều hơn dưới. Mô mềm đạo tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước không đều. Mô dẫn [hình 38] xếp thành hình cung ở giữa với 1-3 bó nhỏ hơn ở 2 bên phía trên bó dẫn chính. Libe gồm nhiều tế bào nhỏ, hình đa giác, sắp xếp lộn xộn thành từng đám không liên tục xen kẽ với mô mềm. Mạch gỗ hình tròn hoặc đa giác gần tròn xếp thành 12-18 dãy, xen kẽ với 1-2 dãy mô mềm vách cellulose. Mô dày góc gồm 3-5 lớp tế bào dưới libe, trên gỗ là mô mềm đặc gồm 2-3 lớp tế bào, tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ. Túi tiết ly bào thường ở cạnh bó libe gỗ.
Phiến lá [hình 39]:
Biểu bì trên tế bào hình bầu dục hoặc đa giác, kích thước không đều. Biểu bì dưới tế bào nhỏ hơn biểu bì trên. Ở cả hai biểu bì có lỗ khí, lông che chở, lông tiết thường có ở biểu bì dưới. Lông che chở và lông tiết [hình 40] giống ở cuống lá. Mô mềm giậu [hình 41] hơi ăn sâu vào gân giữa, 1 lớp tế bào hình chữ nhật, 1-3 tế bào dưới mỗi tế bào biểu bì trên. Mô mềm khuyết gồm 3-6 lớp tế bào đa giác, kích thước gần đều, chứa lục lạp, xếp chừa những khuyết to. Bó gân phụ [hình 42] nằm rải rác gồm gỗ ở trên, libe ở dưới. Cạnh bó gân phụ thường có túi tiết [hình 43] ly bào.
Rễ:
Vi phẫu [hình 44] hình tròn. Bần [hình 45] vài lớp tế bào hình chữ nhật vách hơi lượn xếp xuyên tâm, thường bong tróc. Lục bì vài lớp tế bào hình chữ nhật, vách cellulose hơi lượn, ép dẹp, xếp xuyên tâm với bần. Mô mềm vỏ khuyết 6-10 lớp tế bào hình bầu dục nằm ngang, lớn, không đều, nhiều tế bào cho thấy vách ngăn phân chia, xếp tạo khuyết vừa. Nội bì [hình 46] khung Caspary. Ống tiết ly bào rải rác ngay sát ngoài nội bì. Libe 1 gồm 4-5 cụm, tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, không đều, xếp lộn xộn, ép dẹp. Có 4-5 cụm mô cứng [hình 47] phía ngoài libe 2 vị trí libe 2 bị khuyết vào gỗ. Libe 2 tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác, vách mỏng, ép dẹp xuyên tâm. Gỗ 2 [hình 48] chiếm tâm; mạch gỗ 2 rất nhiều, hình tròn hoặc bầu dục, kích thước to nhỏ không đều, xếp đều khắp vùng gỗ; mô mềm gỗ 2 hình đa giác kích thước nhỏ, vách tẩm chất gỗ. Gỗ 1 [hình 49] gồm 4-5 bó tập trung ở tâm dưới chân các tia tủy, mỗi bó 2-3 mạch hình tròn hoặc đa giác; cạnh các bó gỗ 1 có một số tế bào mô mềm hình đa giác, vách cellulose mỏng hơi ép dẹp. Tia tủy 2-4 dãy tế bào hình đa giác kích thước nhỏ xếp theo hướng xuyên tâm.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột hoa màu vàng nâu, mùi thơm, vị hơi đắng. Thành phần gồm: Mảnh cánh hoa [hình 50] màu vàng, tế bào đa giác dài, vách mỏng, hơi nhăn nheo. Mảnh chỉ nhị [hình 51] tế bào hình chữ nhật hay đa giác. Mảnh bao phấn [hình 52] tế bào đa giác hẹp và dài, vách có răng. Mảnh đầu nhụy [hình 53] nạc có nhiều tế bào dài nhô ra ở đầu. Mảnh mô mềm noãn tế bào đa giác nhỏ. Hạt phấn hoa [hình 54] hình cầu màu vàng, có gai. Lông che chở [hình 55] bị gãy. Mảnh lá bắc [hình 56] tế bào vách mỏng và tế bào vách dày hơi lượn, có lỗ khí.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Ở Việt Nam, Cúc hoa vàng có nhiều ở Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Hà Nội và một số tỉnh khác ở phía bắc. Cây ưa sáng và ưa ẩm, thường được trồng với mục đích sản xuất dược liệu. Cây ra hoa nhiều hàng năm, hiếm có hạt. Mùa hoa quả: tháng 10-3.

Bộ phận dùng: 

Cụm hoa (Flos Chysanthemi indici). Hoa được thu hái vào đầu tháng 10 đến tháng 1-2 năm sau.

Thành phần hóa học: 

Cúc hoa vàng chứa: carotenoid (chrysanthemoxanthin), tinh dầu, sesquiterpen, flavonoid, acid amin, indicumenon, β-sitosterol, α-amyrin, β-amyrin, friedelin, sesamin, vitamin A. Hạt chứa 15,80% dầu béo.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Cúc hoa vàng có vị đắng cay, tính ôn, có tác dụng tán phong thấp, thanh nhiệt, giải độc, làm sáng mắt. Hoa được dùng chữa các chứng cảm lạnh, sốt, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, đau mắt đỏ, chảy nhiều nước mắt, mờ mắt, huyết áp cao, đinh độc, mụn nhọt sưng đau. Ngoài ra còn có tác dụng về nội tiết giúp trẻ lâu, còn dùng để ướp chè hay ngâm rượu uống, dùng ngoài rửa đắp mụn nhọt.

Hình đính kèm
Cỏ đứng
mọc cách
Phiến lá
Cụm hoa
Tổng bao lá bắc
Đế cụm hoa
hai loại hoa
lông tiết
Bộ nhụy
noãn đính đáy
vòi nhụy
đầu nhụy
5 phiến
nhị
hạt phấn
Vi phẫu
Các mô
lông tiết
lỗ khí
bần
Mô dày
Tế bào tiết
túi tiết
Nội bì
Libe gỗ
Libe 2
gỗ 2
Gỗ 1
Mô mềm tủy
Cuống lá
Lông che chở
mô mềm khuyết
bó dẫn chính
túi tiết ly bào
Gân giữa
Biểu bì trên
lỗ khí
Mô dẫn
Phiến lá
lông tiết
Mô mềm giậu
Bó gân phụ
túi tiết
Vi phẫu
Bần
Nội bì
mô cứng
Gỗ 2
Gỗ 1
Mảnh cánh hoa
Mảnh chỉ nhị
Mảnh bao phấn
Mảnh đầu nhụy
Hạt phấn hoa
Lông che chở
Mảnh lá bắc

Chi Eclipta L

Loài Eclipta prostrata L. (Cây Cỏ Nhọ Nồi)

Tên
Tên khác: 

Cỏ mực, Hạn liên thảo, Lệ trường, Phong trường

Tên khoa học: 

Eclipta prostrata L.; Eclipta alba (L.) Hassk.

Họ: 

Cúc (Asteraceae)

Tên nước ngoài: 

Dyer’s weed, Dye-weed, White eclipta, Éclipte droite (Pháp) [15]

Mẫu thu hái tại: 

Quận 9 - thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10/06/2009

Số hiệu mẫu: 

CNN100609, được lưu tại bộ môn Thực Vật-Khoa Dược

Dạng sống cỏ đứng [hình 1], cao 25-90 cm, phân nhánh, màu đỏ nâu hoặc hơi xanh, thân già có nốt sần. Toàn cây phủ lông cứng [hình 2] nằm. Cây có nhựa mủ khi ra không khí có màu đen. Lá đơn, mọc đối. Phiến lá [hình 3] thuôn dài hình mũi mác, đỉnh nhọn, gốc hẹp, dài 3,5-10 cm, rộng 0,8-2,5 cm, xanh đậm ở mặt trên, nhạt hơn ở mặt dưới, mép lá có răng cưa cạn đôi khi hơi gợn sóng. Gân lá lông chim, nổi rõ ở mặt dưới, 4-7 cặp gân phụ nối với nhau ở gần mép lá, có lông cứng. Cuống lá [hình 4] rất ngắn, mảnh, ôm sát vào thân. Cụm hoa đầu [hình 5] cô độc ở nách lá đôi khi ở ngọn cành, mỗi nách lá thường có 2 đầu, một trên cuống dài khoảng 1,5 cm, một trên cuống ngắn khoảng 1 cm. Tổng bao lá bắc [hình 6] 8-10, dạng hình trứng thuôn đỉnh nhọn, màu xanh, xếp trên một hàng, dài 5-6 mm, rộng 2-2,5 mm, mặt ngoài và mép lá có lông dài. Đế cụm hoa [hình 7] hình chén, màu xanh, có nhiều vảy hình chỉ, dài 3-4 mm. Đầu có 2 loại hoa, hoa cái hình lưỡi xếp 1 vòng ngoài, hoa lưỡng tính hình ống ở trong. Hoa hình lưỡi [hình 8] màu trắng, đài hoa dính có 4 răng to và một số răng nhỏ, dài 0,2-0,3 mm; tràng hoa dính thành ống dài 1 mm, trên là phiến nguyên hoặc có hai răng đều hoặc không, dài 1-1,2 mm; bầu dưới 1 ô dẹp, đính noãn đáy, vòi nhụy dài khoảng 1,5 mm, phân 2 nhánh đầu nhụy. Hoa hình ống [hình 9] màu trắng; đài hoa giống hoa hình lưỡi; tràng hoa dính thành ống dài [hình 10] 1,5 mm, trên chia 4 thùy hình tam giác dài 0,3 mm có vài gai nhọn ở mặt ngoài; bộ nhị 4, chỉ nhị hình sợi, màu trắng, dài 0,5 mm, đính đáy, ống tràng xen kẽ cánh hoa, bao phấn dài gần 0,5 mm, màu vàng, dính nhau thành ống bao vòi nhụy, 2 ô, hướng trong, có tai, nứt dọc, đính đáy, có phụ bộ là một phiến mỏng hình tam giác, hạt phấn [hình 11] hình cầu gai, màu vàng, đường kính 17,5-22,5 µm; bộ nhụy bầu [hình 12] giống hoa cái, vòi nhụy [hình 13] màu trắng, hình trụ dài 1,5 mm, đầu nhụy chia 2 nhánh rất ngắn, dài 0,3-0,4 mm, có lông. Quả bế [hình 14] dẹp, dài 2,5-3 mm, màu đen có 2 cánh ngắn.

Hoa thức và Hoa đồ: 

Hoa hình ống:

Hoa hình lưới:

Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 15]
Vi phẫu tiết diện tròn. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, kích thước không đều, cutin mỏng, có lông che chở đa bào. Mô dày [hình 16] góc gồm 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác, không đều, có lông che chở. Mô mềm tế bào hình đa giác hoặc hơi thuôn dài, vách mỏng, xếp tạo những khuyết to nhỏ hình bầu dục. Sát vòng nội bì rải rác có các túi tiết [hình 17] li bào. Nội bì khung Caspary rõ, rải rác hạt tinh bột. Trụ bì [hình 18] 3-4 lớp tế bào đa giác, hóa mô cứng thành cụm úp trên libe 1. Libe và gỗ không liên tục. Libe 1 gồm 4-5 lớp tế bào vách hơi uốn lượn, xếp lộn xộn. Libe 2 [hình 19] gồm 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật, vách uốn lượn, xếp xuyên tâm. Mạch gỗ 2 nhiều, to, hình đa giác, phân bố gần đều trong vùng mô mềm gỗ; mô mềm gỗ 2 [hình 20] hình đa giác hoặc hình chữ nhật, vách dày, kích thước nhỏ. Gỗ 1 [hình 21] tập trung thành nhiều cụm, mạch gỗ hình tròn hoặc đa giác gần tròn, mô mềm quanh gỗ 1 gồm nhiều lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose. Mô mềm tủy [hình 22] đạo gồm nhiều lớp tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước lớn.

Gân giữa: [hình 23] Lồi ở mặt dưới, hơi khuyết ở mặt trên. Biểu bì trên [hình 24] tế bào hình chữ nhật, kích thước không đều, cutin mỏng, có lông che chở đa bào. Biểu bì dưới giống biểu bì trên nhưng kích thước nhỏ hơn. Mô dày góc gồm 1-2 lớp tế bào hình đa giác không đều. Mô mềm đạo tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước không đều, chứa lục lạp. Bó dẫn [hình 25] gồm 3-5 bó, gỗ ở trên libe ở dưới, bó to ở giữa nhỏ dần ở hai bên. Libe gồm 3-4 lớp tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, sắp xếp lộn xộn. Mạch gỗ to, hình tròn hoặc đa giác gần tròn xếp thành dãy xen kẽ với 1 hay 2 dãy mô mềm gỗ vách cellulose. Bao bên ngoài libe gỗ là 3-5 lớp tế bào mô mềm hình đa giác, kích thước nhỏ, vách cellulose hơi dày. Hai bên bó libe gỗ lớn có túi tiết li bào.
Phiến lá: [hình 26] Biểu bì trên tế bào hình chữ nhật, kích thước không đều, có lông che chở đa bào. Biểu bì dưới hình dạng giống biểu bì trên nhưng kích thước nhỏ hơn. Mô mềm giậu gồm 1 lớp tế bào hình chữ nhật, kích thước lớn, dưới mỗi tế bào biểu bì trên là 1-2 tế bào mô mềm giậu. Mô mềm khuyết gồm 4-5 lớp tế bào hình đa giác, kích thước khá đều, chứa lục lạp. Lỗ khí [hình 27] ở cả hai mặt của thịt lá. Bó gân phụ gồm gỗ ở trên và cụm nhỏ libe ở dưới

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột màu xanh có lẫn sợi [hình 28]. Lông che chở đa bào [hình 29], ngoài có cutin dày lởm chởm. Mảnh mô mềm [hình 30] lá tế bào hình đa giác gần tròn, vách mỏng. Mảnh biểu bì lá tế bào vách mỏng ngoằn ngoèo mang lỗ khí [hình 31] kiểu hỗn bào. Mảnh cánh hoa [hình 32] tế bào hình chữ nhật, vách hơi uốn lượn. Mảnh đầu nhụy [hình 33] gồm các tế bào thon dài, xếp lợp lên nhau. Hạt phấn hoa [hình 34] hình cầu có gai, đường kính 22,5-25 µm. Sợi tập trung thành cụm hoặc rời từng sợi. Mảnh mạch vạch [hình 35], mạch xoắn [hình 36], mạch điểm [hình 37].

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Nhọ nồi phân bố ở vùng Nam và Đông Nam châu Á. Ở Việt Nam phân bố các tỉnh, cây ưa ẩm, ưa sáng.
Mùa hoa quả: quanh năm.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây trên mặt đất (Heroba Ecliptae).

Thành phần hóa học: 

Dẫn chất thiophen, terthienyl aldehyd ecliptal, wedelolacton, stigmasterol, sitosterol, glucosid khung olean, tinh dầu, chất đắng, alkaloid (Nicotin, Ecliptin).

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Cầm máu, chống viêm nhiễm.
Nhọ nồi dùng làm thuốc bổ máu, cầm máu, ho ra máu, lỵ ra máu, rong kinh, băng huyết, chảy máu cam, trĩ ra máu, nôn ra máu, đái ra máu, bị thương chảy máu.

Hình đính kèm
Dạng sống cỏ đứng
lông cứng
Phiến lá
Cuống lá
Cụm hoa đầu
lá bắc
Đế cụm hoa
Hoa hình lưỡi
Hoa hình ống
ống dài
hạt phấn
bộ nhụy bầu
vòi nhụy
Quả bế
Thân
Mô dày
túi tiết
Trụ bì
Libe 2
gỗ 2
Gỗ 1
Mô mềm tủy
Gân giữa:
Biểu bì trên
Bó dẫn
Phiến lá:
Lỗ khí
sợi
Lông che chở đa bào
Mảnh mô mềm
lỗ khí
Mảnh cánh hoa
Mảnh đầu nhụy
Hạt phấn hoa
Mảnh mạch vạch
mạch xoắn
mạch điểm

Chi Pluchea

Loài P. indica (L.) Less. (Cây Cúc Tần)

Tên
Tên khác: 

Từ bi, Lức, Phật phà, Vật và (Tày)

Tên khoa học: 

Pluchea indica (L.) Less.

Tên đồng nghĩa: 

Baccharis indica L.

Họ: 

Cúc (Asteraceae)

Mẫu thu hái tại: 

huyện Lạc Lâm tỉnh Lâm Đồng ngày 31 tháng 05 năm 2010.

Số hiệu mẫu: 

CT 310510; được so giống với mẫu lưu ở Viện Sinh học nhiệt đới Tp. HCM.

Cây bụi [hình 1] cao 1-3 m, phân nhánh, tiết diện thân tròn, toàn cây có nhiều lông thô nhám và có mùi rất thơm. Thân non màu xanh; thân già màu nâu tía. Lá [hình 2] đơn, mọc cách. Phiến lá hơi dòn dai, hình bầu dục đầu nhọn, đáy phiến men dần xuống cuống, màu xanh lục hơi xám và thô nhám, hai mặt lá gần giống nhau, mép lá có răng cưa nhọn khá cạn và không đều, kích thước 4-9,5 x 2,5-4,5 cm, lá ở cành mang hoa [hình 3] có kích thước khoảng 2-5 x 1-2 cm. Gân lá hình lông chim, nổi rõ ở mặt dưới, 6-9 cặp gân phụ. Cuống lá ngắn khoảng 0,3-0,5 cm hoặc gần như không có, hình trụ hơi dẹt ở hai mặt, màu xanh nhạt, có nhiều lông. Cụm hoa [hình 4] đầu hợp thành dạng ngù ở ngọn cành, chiều dài cụm hoa 5-15 cm. Đầu hình trứng khi là nụ [hình 5], khi hoa nở hình chuông hơi thắt ở giữa, kích thước 0,5-0,6 x 0,3-0,4 cm; cuống ngắn 0,5-1 cm, lá bắc của đầu [hình 6] dạng vảy nạc nhỏ; tổng bao [hình 7] lá bắc 6-8 hàng xếp kết lợp, vòng trong dài hơn vòng ngoài, màu xanh hơi vàng nâu ở rìa, dạng hình bầu dục hơi khum úp vào trong mặt ngoài nhiều lông trắng nhỏ ở 3-4 vòng ngoài đến dạng dải hẹp thẳng và nhẵn ở 3-4 vòng trong, kích thước 1,5-5 x 0,5-2 mm, thường tồn tại; đế cụm hoa phẳng hơi lõm ở giữa, lỗ tổ ong. Đầu mang hoa hình ống có hai loại hoa [hình 8]: hoa cái rất nhiều xếp trên 4-5 vòng ở ngoài, hoa lưỡng tính 6-10 hoa ở trong. Hoa cái: màu trắng hơi hồng; đài hoa là một chùm lông mào màu trắng bẩn, dài 0,4-0,5 cm, có gai nạc; tràng hoa dính nhau bên dưới thành một ống rất hẹp, dài 0,4-0,5 mm, trên chia làm 2-5 răng tam giác, tiền khai van; lá noãn 2 ở vị trí trước sau tạo thành bầu dưới 1 ô đựng 1 noãn đính đáy; bầu có màu trắng xanh, hình trụ dài khoảng 1 mm, hơi cong ở những hoa ngoài cùng, gốc có khoen đính, mặt ngoài có gờ dọc, ít lông ngắn màu trắng; vòi nhụy [hình 9] màu trắng hồng dạng sợi dài khoảng 0,4 mm, nhẵn; đĩa mật không rõ ở gốc vòi nhụy; 2 đầu nhụy màu trắng ngà, dạng sợi, thò choãi hướng trước sau, lấm tấm gai nạc ngắn. Hoa lưỡng tính: màu hồng nhạt, đài hoa giống hoa bìa; tràng hoa [hình 10] dính nhau bên dưới thành một ống dài khoảng 0,5 cm, hơi thắt ở dưới, phía trên loe, tận cùng chia 5 phiến đều hình bầu dục đỉnh nhọn, có ít lông tiết ngắn, tiền khai van; nhị 5, đều, chỉ nhị màu hồng nhạt, rời, dạng sợi dài khoảng 0,3 cm, đính ở gần gốc [hình 11] ống tràng xen kẽ cánh hoa, bao phấn [hình 12] màu hồng dính nhau thành ống dài khoảng 0,2 cm bao lấy vòi nhụy, 2 buồng, nứt dọc, hướng trong, chung đới dạng phiến bầu dục đỉnh nhọn, gốc có tai tam giác nhọn; hạt phấn [hình 13] màu trắng, hình bầu dục gần cầu, có gai, đường kính 25-30 x 17,5-27,5 µm; bầu giống hoa cái, kích thước ngắn và to hơn; vòi nhụy màu hồng nhạt đậm dần ở trên, dạng sợi, dài 0,4-0,5 cm, có gai nạc ở gần đầu nhụy, đĩa mật rõ quanh gốc vòi; 2 đầu nhụy màu hồng nhạt, dạng máng hẹp. Quả [hình 14] bế màu nâu nhạt, hình trụ khoảng 1 mm, có túm lông mào của đài tồn tại, mặt ngoài vỏ quả có dọc lồi, có lông ngắn và tuyến rất nhỏ.

Hoa thức và Hoa đồ: 

Hoa bìa

Hoa giữa

Tiêu bản

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 15]:
Vi phẫu thân non hình đa giác, thân già hình gần tròn. Các mô [hình 16] gồm: Biểu bì một lớp tế bào hình chữ nhật hay gần tròn, kích thước nhỏ, gần đều, lớp cutin có răng cưa cạn. Trên biểu bì rải rác có lỗ khí [hình 17], nhiều lông che chở đa bào và lông tiết đa bào. Lông che chở [hình 18] đa bào phía trên một dãy 2-5 tế bào dài và dẹp có vách rất mỏng, gần gốc có nhiều tế bào ngắn xếp trên 1-3 hàng, dễ gãy rụng. Lông tiết chân ngắn 1-2 tế bào, đầu hình bầu dục gồm 2-3 hàng tế bào, lớp cutin phù to thành mũ chụp. Ở thân già, tầng bì sinh [hình 19] ngay dưới lớp biểu bì, sinh bần ở ngoài, lục bì bên trong, tế bào hình chữ nhật vách hơi uốn lượn, xếp xuyên tâm. Mô dày góc gần liên tục, 2-5 lớp tế bào hình đa giác, không đều. Mô mềm vỏ khuyết 6-7 lớp tế bào hình bầu dục nằm ngang hay đa giác, không đều. Nội bì [hình 20] khung Caspary. Trụ bì [hình 21] hóa mô cứng thành cụm trên các bó libe [hình 22], tế bào hình đa giác không đều, vách dày có ống trao đổi rõ, một số hóa sợi có khoang hẹp. Libe gỗ 2 gián đoạn tạo các bó kích thước không đều. Gỗ 2 nhiều hơn libe 2. Libe 1 từng cụm, tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, không đều, xếp lộn xộn dưới cụm trụ bì hóa mô cứng. Libe 2 tế bào hình chữ nhật, vách uốn lượn, xếp xuyên tâm, một số tế bào hóa mô cứng. Gỗ 2 [hình 23]: mạch gỗ hình đa giác, không đều, xếp lộn xộn; tế bào mô mềm gỗ hình đa giác hoặc chữ nhật, kích thước nhỏ, vách dày tẩm chất gỗ, một số vách cellulose. Gỗ 1 [hình 24] tập trung thành nhiều cụm, mạch gỗ hình tròn hoặc đa giác gần tròn; mô mềm quanh gỗ 1 gồm nhiều lớp tế bào hình đa giác vách cellulose. Mô cứng nhiều lớp tế bào đa giác bao quanh gỗ 1. Tia tủy gồm nhiều dãy tế bào hình chữ nhật dài. Khoảng gian bó tế bào có vách tẩm chất gỗ ở vùng gỗ. Mô mềm tủy [hình 25] đạo chiếm một vùng rộng, tế bào hình tròn hoặc gần tròn, không đều, tế bào ở gần vùng gỗ vách hóa gỗ mỏng và có nhiều lỗ. Tế bào tiết [hình 26] tinh dầu rải rác trong mô mềm vỏ, ống tiết [hình 27] ly bào nằm riêng lẻ hay thành nhóm 2-4 ngay sát nội bì. Tinh bột [hình 28] rải rác trong mô mềm vỏ, nội bì và tia libe, hạt nhỏ hình tròn dẹp.
Cuống lá [hình 29]:
Vi phẫu mặt trên phẳng hoặc hơi lõm, cong lồi ở mặt dưới. Biểu bì tế bào hình vuông hay chữ nhật không đều, lớp cutin răng cưa. Ở cả hai biểu bì có lỗ khí [hình 30], lông che chở đa bào và lông tiết [hình 31] đa bào như ở thân. Mô dày góc 1-4 lớp không liên tục dưới biểu bì trên, 1-3 lớp trên biểu bì dưới, tế bào đa giác, không đều. Mô mềm khuyết chứa lục lạp ở sát dưới mô dày trên và hai bên biểu bì dưới, 2-4 lớp tế bào nhỏ hình gần tròn, không đều, xếp chừa khuyết vừa. Mô mềm đạo tế bào đa giác hay gần tròn, to, không đều. Mô dẫn: gỗ trên libe, 5-7 bó chính [hình 32] gần như xếp trên một hàng ngang và 2-4 bó phụ nhỏ hơn ở 2 bên phía trên; libe tế bào nhỏ, hình đa giác, xếp lộn xộn thành từng đám xen kẽ các tế bào mô mềm đa giác vách dày cellulose. Mạch gỗ hình tròn hoặc đa giác gần tròn, mỗi bó lớn có 3-8 dãy gỗ, mỗi dãy 2-7 mạch không đều, xen kẽ với 1-2 dãy mô mềm. Mô dày góc 3-10 lớp tế bào hình đa giác dưới libe, hóa mô cứng dần; trên gỗ là 1-4 lớp tế bào mô cứng hình đa giác. Túi tiết [hình 33] ly bào thường ở cạnh bó libe gỗ.
Gân giữa [hình 34]:
Mặt trên hơi lồi, mặt dưới lồi nhiều. Biểu bì trên tế bào hình đa giác hay gần tròn, không đều, lớp cutin răng cưa. Biểu bì dưới tế bào có kích thước nhỏ hơn hay gần bằng biểu bì trên. Trên biểu bì có lỗ khí rải rác, nhiều lông che chở [hình 35] đa bào và lông tiết [hình 36] đa bào như ở thân. Mô dày góc 3-5 lớp tế bào dưới biểu bì trên, 1-4 lớp tế bào trên biểu bì dưới [hình 37], tế bào hình đa giác kích thước không đều. Mô mềm khuyết ở hai bên, cạnh lớp mô dày trên và dưới, ít tế bào hình đa giác hay gần tròn, vách hơi lượn xếp chừa khuyết vừa, chứa lục lạp. Mô mềm đạo tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước lớn, không đều. Mô dẫn phân bố gỗ trên libe, gồm 3-4 bó lớn [hình 38] ở giữa và 1-2 bó nhỏ ở hai bên phía trên. Cấu trúc của bó libe và gỗ tương tự như bó của cuống lá nhưng nhỏ hơn. Túi tiết [hình 39] ly bào thường ở cạnh bó libe-gỗ.
Phiến lá [hình 40]:
Biểu bì trên tế bào hình bầu dục hoặc đa giác, kích thước không đều. Biểu bì dưới tế bào nhỏ hơn biểu bì trên. Ở cả hai biểu bì có lỗ khí, nhiều lông che chở đa bào bị gãy rụng và lông tiết đa bào như ở thân. Mô mềm giậu [hình 41] 1 lớp dưới biểu bì trên và 1 lớp trên biểu bì dưới, tế bào hình chữ nhật, kích thước bằng hoặc dài hơn tế bào biểu bì. Đi vào gân giữa nối tiếp với mô mềm giậu là mô mềm khuyết chứa lục lạp ăn sâu vào gân giữa, 2-5 lớp tế bào đa giác vách hơi uốn lượn, kích thước không đều. Mô mềm khuyết gồm 4-6 lớp tế bào đa giác, kích thước gần đều, chứa lục lạp, chừa khuyết không đều, lớp sát biểu bì dưới tế bào hình chữ nhật hay đa giác dài có vách lượn xếp gần thẳng góc với biểu bì dưới. Bó gân phụ [hình 42] nằm rải rác gồm gỗ ở trên, libe ở dưới.
Rễ [hình 43]:
Vi phẫu hình tròn. Các mô [hình 44] gồm: Vết tích tầng lông hút còn thấy một vài lông hút [hình 45]. Bần vài lớp tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm, bong tróc. Lục bì vài lớp tế bào hình chữ nhật vách hơi lượn, xếp xuyên tâm với bần. Mô mềm vỏ khuyết, tế bào hình bầu dục nằm ngang hoặc đa giác, kích thước lớn, không đều, vách mỏng, chừa khuyết rộng. Nội bì [hình 46] khung Caspary. Trụ bì 1-2 lớp tế bào to, không đều, vách cellulose. Mô mềm đạo dưới trụ bì tế bào đa giác hoặc gần tròn. Tia tủy rộng [hình 47] gồm 2-5 dãy tế bào hình đa giác xếp theo hướng xuyên tâm. Libe 1 ít, tế bào hình đa giác, kích thước rất nhỏ, xếp lộn xộn, phía trên libe 2. Libe 2 tế bào vách mỏng, xếp xuyên tâm thành nhiều lớp tạo thành nhiều chùy không đều, nhiều tế bào hóa mô cứng hay vách cellulose dày xếp riêng rẽ hoặc tụ thành đám xen kẽ với mô mềm libe. Gỗ 2 chiếm tâm; mạch gỗ 2 hình đa giác, tròn hay bầu dục kích thước to nhỏ, không đều, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ 2 tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ hay còn cellulose. Gỗ 1 [hình 48] mạch nhỏ hình đa giác gần tròn, xếp 4-5 bó hướng tâm dưới chân tia tủy, mỗi bó 3-5 mạch. Ống tiết ly bào nằm sát hoặc trên nội bì ở vị trí các chùy libe, riêng lẻ hay tập họp 2-6 ống. Tế bào tiết [hình 49] rải rác trong mô mềm vỏ, tia libe và nội bì. Tinh bột [hình 50] ít, rải rác trong tế bào tia libe và nội bì, hạt nhỏ hình tròn dẹp.

Đặc điểm bột dược liệu: 

: Bột lá màu xanh thẫm, mùi thơm, vị the cay. Thành phần gồm: Mảnh biểu bì [hình 51] có lỗ khí và vết chân lông che chở. Mảnh mô dày [hình 52]. Lông che chở đa bào [hình 53] nhiều, bị gãy. Lông tiết [hình 54] đa bào nhiều dãy tế bào có lớp cutin phù thành mũ chụp, thường bị gãy vỡ hoặc teo thắt, chứa tinh dầu màu vàng chiết quang. Mảnh mô mềm giậu [hình 55]. Mảnh mạch vạch [hình 56], mạch điểm [hình 57], mạch xoắn [hình 58].
Rễ: Bột rễ màu vàng nâu. Soi dưới kính hiển vi thấy: Mảnh bần [hình 59] màu nâu, tế bào đa giác vách dày. Mảnh mô mềm [hình 60]. Mảnh mô mềm có ống tiết, chất tiết [hình 61] màu vàng nâu. Mảnh mạch vạch [hình 62], mạch mạng, mạch điểm [hình 63]. Sợi [hình 64].

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Cúc tần phân bố ở Ấn Độ, Thái Lan, Lào, Malaysia, Nam Trung Quốc và Việt Nam. Ở Việt Nam, cây có ở khắp nơi, trừ vùng núi cao trên 1300 m. Cúc tần được trồng chủ yếu làm bờ rào ruộng vườn và nương rẫy. Ở một vài nơi nó đã trở nên hoang dại hóa. Cây thường xanh, ưa sáng và có thể chịu hạn tốt. Mùa hoa quả: tháng 2-4.

Bộ phận dùng: 

Cành lá và rễ (Ramulus et Radix Pluchea indicae)

Thành phần hóa học: 

Cúc tần chứa acid clorogenic, protid, lipid, cellulose, caroten, vitamin C, các chất vô cơ. Lá chứa dẫn chất thiophen.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Cúc tần có vị ngọt, hơi đắng, mùi thơm, tính mát có tác dụng giải cảm, tán phong nhiệt, giáng hỏa, tiêu độc, làm sáng mắt, lợi tiểu, tiêu đờm, tiêu ứ.
Lá hoặc rễ cây Cúc tần được dùng chữa cảm mạo, sốt không ra mồ hôi, phong thấp, tê bại, gân xương mình mẩy đau nhức, gãy xương, bong gân, sưng đau. Còn có tác dụng giúp sự tiêu hóa, chữa lỵ, viêm họng, phù thũng, tiểu ít. Có khi dùng chữa sốt rét. Dùng dạng thuốc sắc, hoàn tán, nấu xông hoặc giã đắp ngoài.

Hình đính kèm
Cây bụi
Lá
cành mang hoa
Cụm hoa
nụ
lá bắc của đầu
tổng bao
hai loại hoa
vòi nhụy
tràng hoa
gần gốc
bao phấn
hạt phấn
Quả
Thân
Các mô
lỗ khí
Lông che chở
tầng bì sinh
Nội bì
Trụ bì
bó libe
Gỗ 2
Gỗ 1
Mô mềm tủy
Tế bào tiết
ống tiết
Tinh bột
Cuống lá
lỗ khí
lông tiết
bó chính
Túi tiết
Gân giữa
lông che chở
lông tiết
biểu bì dưới
bó lớn
Túi tiết
Phiến lá
Mô mềm giậu
Bó gân phụ
Rễ
Các mô
lông hút
Nội bì
Tia tủy rộng
Gỗ 1
Tế bào tiết
Tinh bột
Mảnh biểu bì
Mảnh mô dày
Lông che chở đa bào
Lông tiết
Mảnh mô mềm giậu
mạch vạch
mạch điểm
mạch xoắn
Mảnh bần
Mảnh mô mềm
chất tiết
mạch vạch
mạch điểm
Sợi

Loài P. pteropoda Hemsl. (Cây Nam Sài Hồ)

Tên
Tên khác: 

Sài hồ nam, Lức

Tên khoa học: 

Pluchea pteropoda Hemsl.

Họ: 

Cúc (Asteraceae)

Mẫu thu hái tại: 

Tầm Vu (Long An) ngày 03 tháng 05 năm 2010.

Số hiệu mẫu: 

NSH 030510.

Cây bụi [hình 1] cao 0,5-3 m, rất phân nhánh ở gốc, tiết diện thân tròn. Thân non màu xanh, có ít lông mịn; thân già màu xanh nâu hoặc hơi tía, nhẵn. Lá [hình 2] đơn, mọc cách, có mùi hơi hắc. Phiến lá dày, cứng dòn, hình bầu dục rộng ở 1/3 phía trên, đầu nhọn, đáy phiến men dần xuống cuống, màu xanh non gần giống nhau ở hai mặt, bìa lá [hình 3] có răng cưa nhọn hơi sâu và không đều, kích thước 4-7 x 2,5-5 cm, lá ở cành mang phát hoa có kích thước nhỏ hơn khoảng 2-4 x 1,5-3 cm, rất ít hoặc gần như không có lông. Gân lá hình lông chim nổi rõ ở mặt dưới, 5-8 cặp gân phụ. Cuống lá ngắn khoảng 0,3 cm hoặc gần như không có, hình trụ hơi dẹt ở hai mặt, màu xanh nhạt, có ít lông. Cụm hoa [hình 4] đầu hợp thành dạng ngù ở ngọn cành; trục cụm hoa dài khoảng 7-15 cm có tiết diện đa giác. Đầu hình trứng khi là nụ, khi hoa nở có hình chuông hơi thắt ở giữa, kích thước 0,6-0,7 x 0,4-0,5 cm; cuống ngắn khoảng 0,5-1 cm trên có 1-3 vảy nạc nhỏ; tổng bao lá bắc 6-8 hàng xếp kết lợp; lá bắc [hình 5] của tổng bao có dạng hình bầu dục hơi khum úp vào trong, kích thước ở vòng trong dài và hẹp hơn vòng ngoài, màu xanh hơi vàng nâu ở rìa, mặt ngoài có nhiều lông trắng nhỏ, nhẵn dần ở các vòng trong; đế cụm hoa [hình 6] phẳng, khoảng 1,5 mm, lỗ tổ ong. Đầu [hình 7] mang hoa hình ống có hai loại hoa: hoa cái rất nhiều xếp trên 3-4 vòng ở ngoài, hoa lưỡng tính 4-6 hoa ở trong. Hoa cái [hình 8] màu trắng ngà; đài hoa là một chùm lông mào màu trắng bẩn có nhiều gai nạc, dài 0,3-0,5 cm; tràng hoa dính nhau bên dưới thành một ống rất hẹp, dài 0,4-0,5 mm, trên chia làm 3-5 răng tam giác, tiền khai van. Bộ nhuỵ [hình 9]: 2 lá noãn, vị trí trước sau, dính thành bầu dưới 1 ô đựng 1 noãn đính đáy; bầu màu trắng xanh có hình trụ dài khoảng 1 mm, hơi cong ở những hoa ngoài cùng, gốc có khoen đính, mặt ngoài có gờ dọc và ít lông ngắn màu trắng; vòi nhụy màu trắng hồng, nhẵn, dạng sợi dài khoảng 0,4 mm; đĩa mật ở gốc vòi nhụy; 2 đầu nhụy màu trắng ngà, dạng sợi, thò choãi hướng trước sau. Hoa lưỡng tính [hình 10]: màu tím nhạt, đài giống ở hoa bìa; tràng hoa dính nhau bên dưới thành một ống dài khoảng 0,4-0,5 cm, phía trên hơi loe, tận cùng chia 5 phiến đều hình bầu dục đỉnh nhọn, tiền khai van; nhị [hình 11] 5, đều, chỉ nhị màu tím hồng, rời, dài khoảng 0,3 cm, đính ở gần gốc ống tràng xen kẽ cánh hoa, bao phấn [hình 12] màu tím hồng dính nhau thành ống dài khoảng 2 mm bao lấy vòi nhụy, 2 buồng, nứt dọc, hướng trong, chung đới dạng phiến bầu dục đỉnh nhọn, gốc bao phấn có tai tam giác nhọn; hạt phấn [hình 13] màu trắng, hình bầu dục gần cầu, có gai, đường kính 25-30 x 17,5-27,5 µm; bầu giống ở hoa cái nhưng kích thước ngắn và to hơn; vòi nhụy dạng sợi màu hồng nhạt đậm dần ở đỉnh, dài 0,4-0,5 cm, có gai nạc ở gần đầu nhụy; đĩa mật quanh gốc vòi; 2 đầu nhụy màu hồng nhạt, dạng máng hẹp. Quả [hình 14] bế màu nâu nhạt, hình trụ khoảng 1 mm, có túm lông mào của đài tồn tại, mặt ngoài vỏ quả có sọc lồi dọc, có lông ngắn và tuyến rất nhỏ.

Hoa thức và Hoa đồ: 

Hoa bìa:

Hoa giữa:

Tiêu bản

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân:
Vi phẫu [hình 15] hình tròn. Ở thân non [hình 16], biểu bì gồm một lớp tế bào hình chữ nhật hay đa giác, kích thước nhỏ, không đều, lớp cutin [hình 17] mỏng có răng cưa cạn, rải rác có lỗ khí, ít lông che chở đa bào bị gãy rụng. Các mô [hình 18] ở thân già gồm: vài lớp bần [hình 19] có tế bào hình chữ nhật, kích thước lớn hơn tế bào biểu bì và lục bì một vài lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm với bần. Mô dày góc không liên tục, 1-3 lớp tế bào hình đa giác hay gần tròn, không đều. Mô mềm vỏ khuyết nhiều lớp tế bào hình bầu dục nằm ngang hay đa giác gần tròn, kích thước lớn, không đều, chừa khuyết không đều. Nội bì [hình 20] đai Caspary tế bào hình đa giác, không đều. Trụ bì hóa mô cứng thành cụm trên các bó libe, tế bào hình đa giác không đều, vách dày. Libe gỗ 2 gián đoạn tạo các bó kích thước không đều. Gỗ 2 [hình 21] nhiều hơn libe 2. Libe 1 từng cụm, nhiều lớp tế bào đa giác kích thước nhỏ, vách uốn lượn, xếp lộn xộn dưới cụm trụ bì hóa mô cứng. Libe 2 nhiều lớp tế bào hình chữ nhật hay đa giác, vách uốn lượn, xếp xuyên tâm, một số tế bào hóa mô cứng [hình 22]. Mạch gỗ 2 ít, hình tròn hay đa giác gần tròn, kích thước lớn, không đều, xếp lộn xộn, mô mềm gỗ 2 tế bào đa giác, không đều, xếp xuyên tâm, tẩm chất gỗ, một số vách cellulose. Gỗ 1 [hình 23] tập trung thành nhiều cụm, mạch gỗ hình tròn hoặc đa giác gần tròn; mô mềm quanh gỗ vách cellulose hay một số tế bào vách tẩm chất gỗ; bên dưới gỗ 1 thường có cụm mô cứng. Tia tủy [hình 24] gồm nhiều dãy tế bào chữ nhật hay đa giác xếp thành dãy xuyên tâm. Khoảng gian bó rộng, tế bào vách tẩm chất gỗ ở vùng gỗ. Mô mềm tủy [hình 25]đạo tế bào đa giác hay tròn, không đều. Ống tiết [hình 26] ly bào kích thước không đều nằm ngay sát nội bì, riêng lẻ hay nhóm 2-4.
:
Cuống lá:
Vi phẫu [hình 27]mặt trên lồi hơi lõm ở giữa, mặt dưới lồi. Biểu bì trên gần giống biểu bì dưới, tế bào hình chữ nhật hay đa giác, kích thước nhỏ, gần đều, lớp cutin mỏng có răng cưa cạn. Trên biểu bì có lông che chở đa bào bị gãy rụng giống ở thân và lỗ khí [hình 28] có rải rác ở những đoạn bên dưới biểu bì là mô mềm có lục lạp. Mô dày góc [hình 29] không liên tục, 2-6 lớp tế bào phân bố sát biểu bì trên nhiều hơn biểu bì dưới, tập trung nhiều ở giữa và gờ lồi ở hai bên, tế bào đa giác, kích thước lớn hơn tế bào biểu bì, không đều. Sát biểu bì ở hai bên hoặc cách 1-2 lớp mô dày là mô mềm khuyết chứa lục lạp, 3-5 lớp tế bào đa giác hay tròn, không đều. Mô mềm đạo tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước không đều. Hệ thống dẫn [hình 30] gồm nhiều bó kích thước không đều, gỗ ở trên libe; mạch gỗ nhỏ, không đều, mỗi bó ở giữa có 3-8 dãy gỗ, mỗi dãy 2-6 mạch xen kẽ với 1-2 dãy mô mềm vách cellulose; libe tế bào nhỏ, hình đa giác, sắp xếp lộn xộn. Mô mềm tủy xen giữa các bó dẫn, tế bào hình bầu dục hoặc đa giác dài, vách tẩm chất gỗ. Mô cứng tế bào đa giác nhỏ bao quanh bó dẫn hoặc chỉ có trên gỗ và dưới libe. Túi tiết [hình 31] ly bào thường ở cạnh bó libe gỗ, kích thước không đều.
Gân giữa [hình 32]:
Mặt trên hơi lồi, mặt dưới lồi nhiều. Biểu bì trên gần giống biểu bì dưới, tế bào hình chữ nhật hoặc gần tròn, kích thước nhỏ, gần đều, lớp cutin răng cưa cạn. Trên biểu bì có lỗ khí rải rác, và ít lông che chở đa bào bị gãy rụng giống ở thân. Mô dày [hình 33] góc 4-6 lớp tế bào dưới biểu bì trên và 1-4 lớp tế bào trên biểu bì dưới, tế bào hình tròn hay đa giác, kích thước không đều. Mô mềm đạo tế bào hình tròn hay đa giác gần tròn, kích thước lớn, không đều. Mô dẫn gỗ ở trên libe ở dưới, gồm 3-5 bó chính ở giữa kích thước không đều, các bó xen kẽ 1-2 dãy tế bào hình đa giác kích thước lớn vách tẩm gỗ hoặc cellulose và 2-3 bó phụ ở hai bên. Cấu trúc của bó libe và gỗ tương tự như bó của cuống lá nhưng hơi nhỏ hơn. Túi tiết [hình 34] ly bào thường ở cạnh bó libe-gỗ, kích thước không đều.
Phiến lá [hình 35]:
Biểu bì trên tế bào hình bầu dục hoặc đa giác, kích thước không đều. Biểu bì dưới tế bào nhỏ hơn biểu bì trên. Ở cả hai biểu bì có lỗ khí [hình 36] và ít lông che chở đa bào bị gãy. Thịt lá cấu tạo dị thể đối xứng gồm 1 lớp tế bào mô mềm giậu [hình 37], tế bào có vách hơi uốn lượn nằm ngay sát biểu bì. Đi vào gân giữa, nối tiếp mô mềm giậu là mô mềm khuyết chứa lục lạp ăn sâu vào gân giữa, 3-5 lớp tế bào đa giác vách hơi uốn lượn, kích thước nhỏ không đều. Mô mềm khuyết gồm 4-6 lớp tế bào đa giác, kích thước gần đều, chứa lục lạp, lớp trên biểu bì dưới tế bào hình chữ nhật hay đa giác dài vách hơi lượn xếp gần thẳng góc với biểu bì dưới. Bó gân phụ nằm rải rác gồm gỗ ở trên, libe ở dưới.
Rễ:
Vi phẫu [hình 38] hình tròn. Bần vài lớp tế bào hình chữ nhật, vách mỏng lượn xếp xuyên tâm, bong tróc. Lục bì vài lớp tế bào hình chữ nhật vách lượn xếp xuyên tâm với bần, bị ép dẹp. Mô mềm vỏ khuyết, 5-7 lớp tế bào hình bầu dục nằm ngang, kích thước lớn, không đều, xếp lỏng lẻo, vách đang phân chia nhiều. Nội bì khung Caspary tế bào hình đa giác, không đều, xếp khít nhau. Trụ bì 1-2 lớp tế bào vách cellulose. Libe 1 vài cụm rải rác trên đỉnh chùy libe, tế bào bị ép dẹp. Libe 2 [hình 39] ít hơn gỗ 2 [hình 40] tạo thành chùy ngăn cách bởi tia tủy rộng, tế bào chữ nhật hay đa giác, một số tế bào hóa mô cứng [hình 41]. Gỗ 2 chiếm tâm [hình 42], mạch gỗ 2 ít, hình tròn hay đa giác gần tròn, kích thước lớn, không đều, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ 2 bao quanh mạch, tế bào đa giác, vách dày tẩm chất gỗ. Gỗ 1 khó phân biệt. Tia tủy khá rộng 3-6 dãy tế bào đa giác xếp xuyên tâm, mở rộng ở vùng libe do tế bào kích thước lớn. Ống tiết ly bào riêng lẻ hay tập họp 2-5 ống phía trên nội bì ở vị trí các chùy libe.

Đặc điểm bột dược liệu: 

: Bột lá màu xanh, mùi hơi hắc. Thành phần gồm: Mảnh biểu bì [hình 43] chứa lỗ khí. Mảnh mô mềm [hình 44] tế bào hình đa giác vách mỏng. Lông che chở [hình 45] đa bào ít. Mảnh mạch điểm, mạch vạch [hình 46], mạch mạng.
Rễ: Bột rễ màu vàng nâu. Thành phần gồm: Mảnh bần [hình 47] màu nâu tế bào đa giác vách dày xếp xuyên tâm. Mảnh mô có chứa ống tiết trong đó có chất tiết màu vàng. Mảnh mô mềm [hình 48] tế bào vách mỏng. Mảnh mô cứng [hình 49] tế bào hóa gỗ vách có nhiều lỗ. Mảnh mạch điểm [hình 50]. Sợi [hình 51].

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Ở Việt Nam, Nam sài hồ thấy ở các tỉnh vùng ven biển, nhiều nhất ở khu vực miền Trung và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Nam sài hồ là cây ưa sáng, thường mọc thành từng khóm riêng lẻ, thích nghi đặc biệt với các vùng nước lợ; đồng thời cây vẫn có thể sinh trưởng tốt ở vùng nước ngọt hoặc vùng bị nhiễm mặn, đôi khi cũng tạo thành quần thể tương đối điển hình. Mùa hoa quả: 5-7.

Bộ phận dùng: 

Rễ và lá (Radix et Folium Plucheae pteropodae). Rễ thu hái quanh năm, đào vè cắt bỏ rễ con, rửa sạch, phơi hay sấy khô. Có thể tẩm rượu hoặc mật ong sao thơm. Dùng tươi, phơi khô hay nấu thành cao.

Thành phần hóa học: 

Phần trên mặt đất của Nam sài hồ phơi khô chứa các hợp chất triterpenoid. Rễ chứa tinh dầu.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Rễ và lá Nam sài hồ có vị mặn, hơi đắng, tính mát, có tác dụng phát tán phong nhiệt, lợi tiểu, điều kinh. Cây thường được dùng thay thế cho sài hồ bắc để chữa sốt, cảm, cúm.

Hình đính kèm
Cây bụi
Lá
bìa lá
Cụm hoa
lá bắc
đế cụm hoa
Đầu
Hoa cái
Bộ nhuỵ
Hoa lưỡng tính
nhị
bao phấn
hạt phấn
Quả
Vi phẫu
thân non
cutin
Các mô
bần
Nội bì
Gỗ 2
mô cứng
Gỗ 1
Tia tủy
Mô mềm tủy
Ống tiết
Vi phẫu
lỗ khí
Mô dày góc
Hệ thống dẫn
Túi tiết
Gân giữa
Mô dày
Túi tiết
Phiến lá
lỗ khí
mô mềm giậu
Vi phẫu
Libe 2
gỗ 2
mô cứng
Gỗ 2 chiếm tâm
Mảnh biểu bì
Mảnh mô mềm
Lông che chở
mạch vạch
Mảnh bần
Mảnh mô mềm
Mảnh mô cứng
Mảnh mạch điểm
Sợi

Chi Siegesbeckia

Loài Siegesbeckia orientalis L.(Cây Hy Thiêm)

Tên
Tên khác: 

Cỏ đĩ, Cỏ lưỡi đòng, Cứt lợn, Hy kiểm thảo, Hy tiên, Niêm hồ thái, Chư cao, Hổ cao, Chó đẻ, Nụ áo rìa.

Tên khoa học: 

Siegesbeckia orientalis L.

Tên đồng nghĩa: 

Siegesbeckia iberica Willd., S. micorcephala DC., S. brachiata Roxb., S. orientalis L. var. angustifolia Makino, S. humilis Koidz., S. glutinosa Wall., Minyranthes heterophylla Turcz.

Họ: 

Cúc (Asteraceae).

Tên nước ngoài: 

Common St Paul’s wort.

Mẫu thu hái tại: 

Long Khánh, tháng 4/2010.

Số hiệu mẫu: 

HT0410, được lưu tại Bộ môn Thực vật Khoa Dược.

Cây [hình 1] cỏ, có mùi hôi nhẹ, mọc đứng, cao khoảng 30-40 cm, phân nhiều cành. Thân cây non tiết diện tròn, thân già tiết diện hình đa giác, màu xanh lục, phủ đầy lông mịn [hình 2] màu trắng.
Lá đơn, mọc đối chéo chữ thập [hình 3], không có lá kèm. Phiến lá [hình 4] hình mác rộng, dài 6-9 cm, rộng 3-6 cm, gốc lá men xuống cuống một đoạn 1-2 cm tạo thành 2 cánh nhỏ ở hai bên cuống, mặt trên màu xanh lục sậm, mặt dưới nhạt hơn, hai mặt lá phủ đầy lông mịn màu trắng; mép lá có khía răng cưa tù, không đều; gân lá hình lông chim nổi rõ ở mặt dưới, gân bên xếp thành từng đôi, có 1 đôi gân gốc và 6-10 đôi gân bên; các gân bên đều cong về phía ngọn lá. Cuống lá hình trụ, mặt trên hơi lõm, dài 1,5-3 cm, màu xanh, nhiều lông mịn màu trắng, gốc hơi nở rộng. Các lá phía ngọn đôi khi hình bầu dục thuôn, cuống ngắn đến không cuống.
Cụm hoa [hình 5] là đầu dị giao mọc ở ngọn cành hay nách lá, lưỡng phân, đường kính 5-6 mm, được mang bởi một cuống màu xanh lục, dài 1-2 cm, mặt ngoài phủ đầy lông mịn màu trắng; đế cụm hoa lồi. Đầu có 2 loại lá bắc: Lá bắc ngoài [hình 6] 5, mọc tỏa thành hình sao, họp thành tổng bao [hình 7] lá bắc; phiến rời, màu xanh lục, dài 7-8 mm, hình thìa, phần gốc dạng sợi phủ đầy lông mịn màu trắng, phần đầu phình to, mặt trên phần phình phủ đầy lông tiết dính đầu tròn. Lá bắc [hình 8] mang hoa ở nách, khum và bao lấy bầu noãn, dài 4-5 mm, rộng 1-2 mm, màu xanh lục, mặt lưng phủ đầy lông tiết dính đầu tròn.
Hoa nhỏ, màu vàng tươi, có 2 loại:
1. Hoa bìa 3-5, là hoa hình lưỡi nhỏ [hình 9], không đều, hoa cái, kết quả. Lá đài giảm thành một gờ nhỏ. Cánh hoa dính nhau phía dưới thành một ống hẹp màu vàng xanh, dài 1 mm, rải rác mặt ngoài có lông mịn; phía trên xòe thành một phiến màu vàng tươi, đầu có 3 răng tròn, mặt trên có nhiều sọc dọc màu vàng sậm. Lá noãn 2, dính nhau tạo bầu dưới 1 ô đựng 1 noãn đính đáy [hình 10]; bầu có 4 cạnh, thuôn nhỏ bên dưới, dài 3-4 mm, cong, màu trắng khi non, màu tím nhạt rồi sậm khi già, mặt ngoài có những sọc dọc; vòi nhụy 1, hình sợi, màu vàng nhạt, vươn ra khỏi ống tràng một đoạn 0,5 mm và chia làm 2 đầu nhụy [hình 11]; đầu nhụy hơi cong, màu vàng sậm rồi đen, mặt trong phủ đầy gai thịt. Quả [hình 12] bế cong, mặt trên dẹp, đỉnh quả có 1 gờ nhỏ, màu tím đen, có 4-5 cạnh, dài 3-4 mm.
2. Hoa giữa 6-8, là hoa hình ống [hình 13], đều, lưỡng tính, kết quả. Lá đài cũng là một gờ nhỏ. Cánh hoa 5, dính phía dưới thành một ống dài 1 mm, phía gốc hẹp và màu xanh, từ từ lên phía trên loe rộng và chuyển vàng, tận cùng chia thành 5 phiến hình tam giác, màu vàng, dài 0,5 mm, khi nở phiến hơi uốn cong ra phía ngoài, tiền khai van. Nhị [hình 14] 5, đều, đính trên ống tràng xen kẽ với cánh hoa, rời ở chỉ nhị dính nhau ở bao phấn [hình 15] thành ống bao quanh vòi nhụy; chỉ nhị hình sợi, màu vàng nhạt, nhẵn; bao phấn thuôn dài, màu vàng sậm, 2 ô, hướng trong, mở dọc, chung đới kéo dài trên đầu bao phấn thành một phiến hình tam giác màu vàng sậm, gốc bao phấn thuôn; hạt phấn rời, màu vàng, hình cầu gai, đường kính 25-35 µm. Bộ nhụy tương tự hoa bìa. Quả bế cong, mặt trên dẹp, đỉnh quả có 1 gờ nhỏ, màu tím đen, 4-5 cạnh, dài 3-4 mm.

Hoa thức và Hoa đồ: 

Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Rễ [hình 16]
Vi phẫu cắt ngang hình tròn, chia làm 2 vùng rõ rệt, vùng vỏ chiếm 1/5 diện tích vi phẫu, vùng trung trụ 4/5. Các mô [hình 17] gồm:
Vùng vỏ: Bần [hình 18] thường 2-4 lớp tế bào (có khi hơn) vách mỏng, hình chữ nhật dẹt; các lớp phía ngoài thường bị bong rách không còn rõ dạng. Mô mềm vỏ 2-4 lớp tế bào hình bầu dục dẹt, vách mỏng, giữa các tế bào có đạo nhỏ. Nội bì 1 lớp tế bào hình đa giác dẹt, có đai caspari rõ. [inline:=Ống tiết] kiểu ly bào trong mô mềm vỏ, thường dẹt; vòng tế bào tiết ở bờ gồm 4 tế bào hình chữ nhật không đều, dẹp, bên trong có thể còn chất tiết màu vàng.
Vùng trung trụ: Trụ bì [hình 19] 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật dẹt, xếp xen kẽ với tế bào nội bì, hóa mô cứng thành vài cụm nhỏ xếp rải rác với những tế bào có vách dày hay mỏng. Libe [hình 20] là một vòng liên tục bao quanh gỗ, libe cấp 1 ở phía trên bị ép bẹp méo mó, libe cấp 2 ở dưới, vài lớp tế bào gần tầng sinh libe gỗ có hình chữ nhật và xếp xuyên tâm. Gỗ 2 [hình 21] vào đến tâm, chiếm phần lớn diện tích vi phẫu, rễ càng già phần gỗ càng rộng; mạch gỗ kích thước không đều, rải rác khắp vùng mô mềm; mô mềm gỗ là những tế bào hình đa giác, vách hóa gỗ dày hay mỏng, xếp khít nhau, có thể một vài vùng tế bào vách cellulose. Gỗ cấp 1 ngay tâm vi phẫu, là 2 bó xếp khít và đối diện nhau, phân hóa hướng tâm; mỗi bó gồm 2-3 mạch nhỏ. Tia tủy gồm tia gỗ hẹp với 1-2 dãy tế bào, tia libe mở rộng về phía trụ bì.
Thân [hình 22]
Vi phẫu cắt ngang hình tròn ở thân non, hơi đa giác ở thân già, vùng vỏ chiếm 1/9 diện tích vi phẫu, vùng trung trụ chiếm 8/9.
Vùng vỏ [hình 23]: Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật; lớp cutin mỏng; lỗ khí ít gặp. Lông che chở [hình 24] nhiều, kéo dài từ 2-3 tế bào biểu bì, dài ngắn không đều, đầu nhọn, đa bào với thường là 6-8 tế bào, đôi khi 4-5 hay 10-11, xếp thành hàng dọc; những tế bào bên dưới ngắn, hơi phình và vách mỏng, các tế bào ở trên hẹp, dài, thuôn và vách dày hơn. Lông tiết [hình 25] có chân rất ngắn đơn bào và đầu phình to đa bào, gồm 4-6 tế bào dẹt xếp chồng lên nhau. Mô dày 3-4 lớp tế bào có vách dày ở góc, xếp thành vòng liên tục. Mô mềm vỏ 3-4 lớp tế bào hình tròn hay bầu dục, xếp chừa những đạo nhỏ. Ống tiết [hình 26] kiểu ly bào có nhiều trong mô mềm vỏ, vòng tế bào tiết bao quanh bờ thường là 5, đôi khi 4 hay 6, tế bào nhỏ, không đều, hình bầu dục hơi dẹt. Nội bì 1 lớp tế bào hình đa giác hay chữ nhật, có đai caspari rõ.
Vùng trung trụ: Trụ bì hoá mô cứng thành từng cụm úp lên đầu bó libe gỗ, tế bào hình đa giác, vách dày, xếp khít nhau. Vòng mô dẫn gồm nhiều bó libe gỗ không đều nối liền nhau bởi những vùng mô mềm (khoảng gian bó). Bó libe gỗ [hình 27] gồm: libe cấp 1 tế bào bị ép bẹp méo mó; libe cấp 2 tế bào có vách uốn lượn, 2-4 lớp tế bào gần tượng tầng có hình chữ nhật, xếp thành dãy xuyên tâm; gỗ cấp 2 với những mạch gỗ không đều, hình đa giác, mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, vách dày hay rất dày, xếp xuyên tâm; tia tủy hẹp 1-2 dãy tế bào; bó gỗ cấp 1 là 2-5 ở mỗi bó libe gỗ, có thể xếp song song hay xếp tỏa ra như nan quạt, mỗi bó gồm 4-6 mạch gỗ không đều, phân hóa ly tâm, được bao quanh bởi mô mềm với những tế bào hình đa giác, vách cellulose, xếp khít nhau; cụm mô cứng [hình 28] có thể có dưới các bó gỗ cấp 1 [hình 29]. Khoảng gian bó có thể hẹp hay rộng với nhiều dãy tế bào xếp xuyên tâm, gồm 2 loại mô mềm: mô mềm trên tầng sinh libe gỗ là 4-5 lớp tế bào hình chữ nhật dẹt, vách cellulose; mô mềm dưới tầng sinh libe gỗ là nhiều lớp tế bào hình đa giác hay hình chữ nhật, vách mỏng hóa gỗ. Mô mềm tủy tế bào không đều, càng vào giữa tế bào càng to, hình đa giác, xếp chừa những đạo nhỏ. Ống tiết kiểu ly bào có nhiều trong mô mềm tủy, bờ thường là một vòng 5 tế bào tiết, đôi khi 4 hay 6, nhỏ, không đều, hình bầu dục hơi dẹt.
[hình 30]
Gân giữa: mặt trên và mặt dưới đều lồi tròn, mặt dưới lồi nhiều hơn. Biểu bì tế bào hình vuông hay chữ nhật; lớp cutin mỏng; lỗ khí ít gặp. Lông che chở đa bào tương tự như ở thân. Mô dày trên 3-4 lớp tế bào có vách dày ở góc, tạo thành một cung liên tục. Mô mềm tế bào hình tròn, vách uốn lượn, xếp chừa những đạo nhỏ. Libe gỗ cấp 1 ở giữa, gồm 3 bó không đều xếp thành hình cung, bó ở giữa to nhất; bó libe hình cung bao phía dưới gỗ; bó gỗ ở trên, gồm các mạch gỗ nhỏ kích thước không đều xếp thành dãy và mô mềm gỗ với những tế bào vách cellulose. Mô dày dưới 2 lớp tế bào có vách dày ở góc, tạo thành cung liên tục. Ống tiết [hình 31] kiểu ly bào, rải rác trong mô mềm, thường trong vùng quanh bó libe gỗ, cấu tạo giống ở thân.
Phiến lá [hình 32]: Biểu bì tế bào hình chữ nhật; biểu bì trên tế bào to, biểu bì dưới tế bào nhỏ hơn và dẹt, nhiều lỗ khí; lớp cutin mỏng. Lông che chở tương tự ở gân giữa. Lông tiết [hình 33] rải rác ở biểu bì dưới, có 2 loại: loại chân đơn bào đầu đa bào gồm 4-6 lớp tế bào dẹt xếp chồng lên nhau và loại chân đa bào gồm 3-4 tế bào dẹt xếp chồng lên nhau, đầu đơn bào. Mô mềm giậu 2 lớp tế bào hình chữ nhật thuôn dài, xếp khít nhau và thẳng góc với biểu bì trên, tế bào của lớp trên to và dài hơn. Mô mềm khuyết tế bào không đều, hình gần tròn. Bó libe gỗ [hình 34] của gân phụ rải rác, gồm 3-4 mạch gỗ rất nhỏ ở trên, libe ở dưới; xung quanh bó libe gỗ là bao mô mềm gồm 4-5 tế bào không đều, to hơn các tế bào xung quanh.
Cuống lá [hình 35]: Vi phẫu cắt ngang có mặt trên lõm hình chữ V, mặt dưới lồi tròn, hai bên có phần phiến ngắn cong xuống do phiến lá men xuống cuống. Biểu bì tế bào hình vuông hay chữ nhật; lớp cutin mỏng; lỗ khí ít gặp; lông che chở đa bào tương tự như ở thân; lông tiết [hình 36] ít gặp. Mô dày trên 3-4 lớp tế bào có vách dày ở góc, tạo thành một cung liên tục. Mô mềm tế bào hình tròn, vách uốn lượn, xếp chừa những đạo nhỏ. Libe gỗ [hình 37] cấp 1 ở giữa gân lá, gồm 5-8 bó không đều xếp thành hình cung, bó ở giữa to nhất; bó libe hình cung bao phía dưới gỗ; bó gỗ ở trên, gồm các mạch gỗ nhỏ kích thước không đều xếp thành dãy và mô mềm gỗ với những tế bào vách cellulose. Mô dày dưới 2 lớp tế bào không đều, vách dày ở góc, tạo thành cung liên tục. Ống tiết kiểu ly bào, rải rác trong mô mềm, thường trong vùng quanh bó libe gỗ, cấu tạo giống ở thân.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột có màu lục xám, vị đắng, mùi thơm nhẹ.
Soi dưới kính hiển vi thấy: [inline:=Mảnh biểu bì] tế bào vách mỏng, có khi có lỗ khí hoặc lông che chở. Lông che chở [hình 38] đa bào nhiều, thường gãy thành từng đoạn [hình 39] dài ngắn khác nhau, lông nguyên vẹn đầu nhọn, có 4-8 tế bào xếp thành hàng dọc, tế bào càng gần ngọn càng thuôn hẹp và dài, tế bào ở giữa teo hẹp lại [hình 40]. Lông tiết [hình 41] nhiều, đầu tròn đơn bào hay đa bào, chân rất ngắn. Mảnh mạch vạch [hình 42], mạch điểm, mạch xoắn [hình 43]. Mảnh mô mềm tế bào có vách mỏng. Mảnh mô giậu chứa đầy lục lạp, tế bào không rõ. Sợi [hình 44] đứng riêng lẻ hoặc tập trung thành bó, đường kính nhỏ, vách mỏng, khoang rộng. Hạt phấn hoa [hình 45] hình cầu, đường kính 25-35 µm, mặt ngoài có gai thưa, màu vàng nhạt.
cây Hy thiêm trong khi sử dụng thường bị nhầm lẫn với cây Cỏ cứt lợn hay còn gọi là Cỏ hôi (Ageratum conyzoides L.) cùng họ Cúc (Asteraceae).

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Mọc hoang ở khắp các tỉnh trong nước ta. Phân bố ở Trung Quốc, Nhật Bản, châu Úc, Philipin và nhiều nước khác. Cây mọc ở chỗ ẩm mát ven rừng, cạnh đường, trên các đồi.
Mùa hoa: tháng 4-5 đến tháng 8-9, mùa quả: các tháng 6-10.

Đặc điểm khác: 

Một số đặc điểm khác để phân biệt cây Hy thiêm và cây Cỏ cứt lợn

Bộ phận dùng: 

Toàn cây trên mặt đất (Herba Siegesbeckiae)

Thành phần hóa học: 

Hy thiêm chứa daturosid (thủy phân cho glucose và darutigenol), orientin, orientalid và 3,7-dimetylquercetin. Chứa alkaloid, saponin, melampolid, oriantalid và darutigenol (diterpen).

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Theo tài liệu cổ, Hy thiêm vị đắng, tính hàn, hơi có độc, vào 2 kinh can và thận. Có tác dụng khử phong thấp, lợi gân cốt. Toàn cây thường được dùng trị phong thấp, tê bại nửa người, đau nhức xương khớp, đau lưng mỏi gối, kinh nguyệt không đều, mụn nhọt lở ngứa, rắn cắn, ong đốt. Ngày dùng 8-16 g, dạng thuốc sắc, cao hoặc hoàn tán. Dùng ngoài giã đắp không kể liều lượng.
Đơn thuốc có hy thiêm: Viên Hy thiêm chữa bán thân bất toại
Lá và cành non Hy thiêm hái trước khi ra hoa sao vàng tán bột. Thêm mật vào viên thành viên to bằng hạt ngô. Ngày uống 3-6 viên này, nếu uống được rượu thì nên dùng rượu để chiêu thuốc. Uống vào sau bữa ăn, chữa bán thân bất toại, miệng mắt méo do cảm gió, mất tiếng (đơn thuốc kinh nghiệm cổ truyền).
Chú ý: Trong Bản thảo cương mục có ghi dùng cây này phải nấu hay phơi chín lần mới tốt, dùng tươi có thể gây nôn mửa.
Người ta hường nhầm lẫn Hy thiêm với cây Cứt lợn (Ageratum conyzoides L.) mà nhân dân thường dùng để gội đầu với bồ kết hay chữa bệnh rong kinh.

Hình đính kèm
Cây
lông mịn
đối chéo chữ thập
Phiến lá
Cụm hoa
Lá bắc ngoài
tổng bao
Lá bắc
hoa hình lưỡi nhỏ
noãn đính đáy
đầu nhụy
Quả
hoa hình ống
Nhị
bao phấn
Rễ
Các mô
Bần
Trụ bì
Libe
Gỗ 2
Thân
Vùng vỏ
Lông che chở
Lông tiết
Ống tiết
Bó libe gỗ
cụm mô cứng
gỗ cấp 1
Lá
Ống tiết
Phiến lá
Lông tiết
libe gỗ
Cuống lá
lông tiết
Libe gỗ
Lông che chở
từng đoạn
hẹp lại
Lông tiết
mạch vạch
mạch xoắn
Sợi
Hạt phấn hoa

Chi Taraxacum G. H. Weber ex Wigg.

Loài Taraxacum officinale F. H. Wigg. (Cây Bồ Công Anh Lùn)

Tên
Tên khác: 

Bồ công anh Trung quốc, Sư nha.

Tên khoa học: 

Taraxcum officinale F. H. Wigg.

Tên đồng nghĩa: 

Taraxacum dens – leonis Desf., Lontodon taraxacum L.

Họ: 

Cúc (Asteraceae)

Tên nước ngoài: 

Dendelion (Anh); pissenlit, laitne des chiens, salde taupe, couronne de moine,

Mẫu thu hái tại: 

Đà Lạt tháng 05/2010, được lưu tại Bộ môn Thực vật-Khoa Dược.

Số hiệu mẫu: 

BCA0510

Cỏ [hình 1] cao 20-45 cm. Thân rất ngắn, rễ mập, toàn cây có nhũ dịch trắng như sữa. [hình 2] đơn, mọc chụm ở gốc thành hình hoa thị; phiến lá hình bầu dục thuôn dài, kích thước15-30 x 3-4 cm; phiến lá xẻ thùy lông chim 4-5 đôi đều nhau, đỉnh nhọn, 1-2 cặp thùy gần cuống có khía răng nhọn, phiến lá men dần xuống cuống. Lá màu xanh lục, mặt trên đậm hơn mặt dưới; gân lá hình lông chim màu trắng xanh, 4-6 cặp gân phụ nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá dẹp, mặt trên phẳng mặt dưới lồi ít, gốc phình ra và mỏng; dài 4-5 cm, rộng 0,5-0,7 cm; màu đỏ tía nhạt, mép cuống màu nhạt hơn. Lá có lông ngắn thưa, màu trắng, mặt trên nhiều hơn mặt dưới. Cụm hoa [hình 3] là đầu đồng giao, đường kính 3-4 cm, trục cụm hoa dài 14-26 cm, mọc từ nách lá, rỗng bên trong, 1/2 trên và 4 cm phần đáy trục màu đỏ tía nhạt, còn lại màu xanh phớt đỏ, trên trục có ít lông trắng, mảnh, nhiều hơn ở đáy. Tổng bao lá bắc hình chuông gồm 4 vòng lá bắc hình dải hẹp, màu xanh lục, đỉnh màu đỏ tía nhạt: 3 vòng ngoài kích thước 0,8 x 0,15 cm, xòe ra và cong xuống; vòng trong kích thước 1,8 x 0,15 cm. Hoa [hình 4] không đều, lưỡng tính, mẫu 5. Đài biến đổi thành một vòng lông màu trắng, dài 0,5-0,6 cm, trên lông có nhiều gai nhọn. Cánh hoa 5; ống tràng hẹp màu trắng, cao 0,6 cm, nơi tiếp giáp phiến có lông trắng ngắn, phía trên xòe thành 1 phiến hình lưỡi màu vàng hướng về phía trước, đỉnh phiến có 5 răng tròn, 1/2 đáy phiến có lông trắng ngắn. Những hoa bìa phần giữa phiến có màu hồng nâu nhạt. Nhị [hình 5] 5, đều, dài 1,9 mm, đính trên ống tràng xen kẽ cánh hoa, rời ở chỉ nhị, bao phấn dính thành ống bao quanh vòi nhụy. Chỉ nhị dạng sợi mảnh, gốc màu vàng nhạt, phía trên màu trắng. Bao phấn thuôn, mảnh, màu trắng, dài 400 µm, 2 ô, nứt dọc, hướng trong, đính đáy, đáy có 2 tai dạng sợi choãi ra, đỉnh có phụ bộ hình tam giác cao 125 µm. Hạt phấn hình bầu dục có gai, màu vàng, rời, kích thước 20 µm. Lá noãn 2, bầu [hình 6] dưới 1 ô, 1 noãn, đính noãn đáy. Khoảng 0,15-0,2 cm phía dưới bầu noãn phình to, màu trắng và có 10 sóng dọc, phần trên của chỗ phình có những gai nạc; 0,1-0,15 cm phía trên thuôn hẹp dài, màu trắng xanh, đỉnh hơi loe màu xanh nhạt; 1 vòi nhụy dạng sợi màu vàng nhạt, dài 1 cm, đính ở đỉnh bầu; 2 đầu nhụy dạng sợi màu vàng, dài 0,2 mm, có lông trắng ngắn. Đĩa mật dạng khoen màu vàng nhạt ở đỉnh bầu. Quả bế, hình bầu dục thuôn hẹp, dài 0,3-0,4 cm, màu nâu đen, có 10 rãnh dọc; khoảng 0,1 cm phía đỉnh có các gai nạc; đỉnh có 1 cọng mảnh màu nâu nhạt (mỏ) dài 1 cm, mang 1 chùm lông màu trắng.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu rễ [hình 7] gần tròn, vùng vỏ chiếm tỉ lệ 2/3, vùng trung trụ 1/3. Bần 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm. Nhu bì 1-3 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm. Mô mềm vỏ gồm 2 vùng: mô mềm vỏ ngoài khuyết, tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, kích thước to, không đều, xếp lộn xộn; mô mềm vỏ trong đạo, 9-11 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm. Libe 1 tế bào hình đa giác nhỏ, vách uốn lượn, xếp lộn xộn thành từng cụm. Libe 2 tế bào hình chữ nhật vách uốn lượn, xếp xuyên tâm. Gỗ 2 chiếm tâm, mạch gỗ hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Mô mềm gỗ 2 tế bào hình đa giác, xếp xuyên tâm, vách cellulose, một số ít vách tẩm chất gỗ. Gỗ 1 vẫn nhận ra ở tâm vi phẫu, 2 bó gồm 2-3 mạch hình đa giác phân hóa hướng tâm. Hạt tinh bột hình tròn, kích thước 2,5 - 6 µm, có nhiều trong mô mềm vỏ, rải rác trong vùng libe, mô mềm gỗ 2. Ống nhựa mủ [hình 8] xếp từng cụm trong vùng mô mềm vỏ và vùng libe, xếp riêng lẻ trong vùng mô mềm vỏ gần lục bì.
[hình 9]:
Gân giữa: Lồi ở cả 2 mặt, mặt dưới lồi nhiều hơn. Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật, vách ngoài và vách trong hơi dày, lớp cutin mỏng, có răng cưa, lông che chở [hình 10] đa bào rất ít, có 2 dạng: 1 dãy và nhiều dãy (2-3 dãy tế bào); lỗ khí [hình 11] nhiều hơn ở biểu bì dưới. Mô dày trên và dưới là mô dày góc, 1-2 lớp tế bào hình hơi bầu dục, kích thước gần đều, đôi khi giữa lớp mô dày và biểu bì có khuyết hẹp dài. Mô mềm khuyết tế bào hình tròn, kích thước to, rải rác có ống nhựa mủ. Hệ thống dẫn cấu tạo cấp 1 gồm 13-15 bó libe gỗ xếp xung quanh khuyết giữa vi phẫu, các bó ở phía biểu bì dưới to hơn, bó ở giữa to nhất, vài bó nhỏ [hình 12] chỉ có libe. Cấu tạo 1bó [hình 13] libe-gỗ gồm: gỗ ở trong, mạch gỗ hình tròn, bầu dục hoặc đa giác, thường xếp thành dãy, mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, vách cellulose, giữa 2 dãy mạch gỗ thường là 1-2 dãy tế bào mô mềm gỗ; libe ở ngoài, 2-3 lớp tế bào sát gỗ hình chữ nhật, xếp xuyên tâm, các lớp phía ngoài tế bào hình đa giác nhỏ, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Trong gỗ và ngoài libe có 3-6 lớp tế bào mô dày hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn; sát bên ngoài vùng mô dày này rải rác có một vài ống nhựa mũ.
Phiến lá [hình 14]: Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng, không răng cưa, lỗ khí rải rác ở 2 biểu bì, nhiều hơn ở biểu bì dưới, lông che chở giống ở gân giữa, nhiều hơn ở biểu bì trên. Mô mềm giậu, 2 lớp tế bào hình đa giác ngắn. Mô mềm khuyết, tế bào hình bầu dục hoặc hơi đa giác, vách uốn lượn, không đều nhau, có nhiều lục lạp. Bó gân phụ với gỗ ở trên, libe ở dưới.
Cuống lá:
Vi phẫu cuống lá [hình 15] có hình dạng và cấu tạo giống với gân giữa của vi phẫu lá, 2 bên có 2 cánh [hình 16] ngắn cấu tạo như sau: Biểu bì trên và dưới giống biểu bì của phiến lá, không có lông che chở; giữa 2 lớp biểu bì là mô mềm khuyết, tế bào hình tròn hoặc đa giác, bó gân phụ với gỗ ở trên, libe ở dưới.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây [hình 17]: Bột thô, màu xanh nâu. Thành phần: Mảnh biểu bì lá bắc, mảnh biểu bì trục cụm hoa, mảnh mô mềm lá, mảnh biểu bì cánh hoa mang lông che chở, mảnh biểu bì cánh hoa, mảnh vòi nhụy, mảnh bần ở rễ, mảnh biểu bì lá mang lỗ khí kiểu dị bào (nhìn từ trên xuống), mảnh biểu bì lá (nhìn ngang), mảnh lá đài, lông che chở ở lá, hạt tinh bột hình tròn, kích thước 2,5-6 µm, mảnh mô mềm ở rễ, mảnh mạch vòng, xoắn, vạch.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Loài này phân bố tập trung ở một số nước quanh Địa Trung Hải. Ở Ấn Độ, ở Malaysia, Philippin…, thường chỉ thấy ở vùng núi cao, có khi lên đến 4500 m. Cây được trồng ở Đức, Pháp, Mỹ, Ấn Độ… để làm rau ăn và để làm thuốc.
Cây ưa sáng, khí hậu ẩm mát. Ở nước ta, những vùng có Bồ công anh thấp mọc tương đối tập trung thường có nhiệt độ trung bình dưới 200C, lượng mưa từ 1500 đến 2800 mm trong 1 năm. Cây mọc rải rác hoặc tập trung thành từng đám ở vườn, các bãi trống ven đường đi, trên nương rẫy hoặc chân đá vôi. Cây mọc từ hạt xuất hiện rải rác từ cuối mùa xuân đến cuối mùa hè. Mùa hoa quả cũng rải rác trong suốt mùa hè và đầu mùa thu. Sau khi ra hoa quả, cây tàn lụi. Hạt có túm lông nhờ gió phát tán đi khắp nơi. Vòng đời cây thường kéo dài 3-5 tháng.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây – Herba Taraxaci. Lá thu hái trước khi cây có hoa. Rễ thu vào tháng 6-7.

Thành phần hóa học: 

Toàn cây chứa 0,98% falvonoid toàn phần: lactopicrin, taraxacin, taraxacerin, taraxasterol, cosmossin, homotaraxasterol, luteolin- 7–glucosid, β-sitsterol, stigmasrerol.
Lá và hoa có: 88,8% nước, 0,6% protein, 0,44% sợi, 1,6% phần chiết xuất bằng ether, 2,3% tro, 3,7% cacbonhydrat, 59,1mg/100g photpho, 73 mg/100g vitamin C.
Rễ chứa taraxerol. Ψ-taraxasterol, amyrin, stigmasterol.
Ngoài ra còn chứa nhựa, cao su, glucid, các đường (glucose, fructose, cymarose), acid acetic, vitamin B2. Lá chứa luteolin, violaxanthin, plastoquinon. Hoa chứa arnidol, fla voxanthin, 5-α-stigmast-7-en 3-β-pl, vitamin C, D. Phấn hoa có β-sistosterol, acid folic, vitamin E. Cánh hoa có β-sitosterol, coumesterol, carotene và đa đường.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Tác dụng kháng khuẩn in vitro trên các vi khuẩn Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus, Salmonellatyphi, Escherichia coli với nồng độ đến 25 µg/ml.
Tác dụng chống nấm in vitro trên Candida albican, Cryptococcus neoformans, trichophyton mentagrophytes, Microsporum canis, Aspergillus aiger với nồng độ đến 25µg/ml.
Tác dụng chống amib trên Entamoeba histolytica chủng STH đến nồng độ 125µg/ml.
Tác dụng chống sán Hymenolepis nana ở chuột cống trắng với liều 250mg/kg.
Tác dụng chống virut bệnh Ranikhet và virut bệnh đậu bò với nồng độ 0,5mg/ml.
Tác dụng trên nhịp thở và biên độ hô hấp, tác dụng trên huyết áp của chó bình thường với liều 50mg/kh.
Tác dụng trên hồi tràng chuột lang cô lập, trên tim chuột lang cô lập và trên tử cung chuột cống trắng cô lập.
Tác dụng chống ung thư trên tế bào ung thư biểu mô mũi-thanh quản người in vitro; trên tế bào ung thư bạch cầu dòng lympho, tế bào sarcom 180 và tế bào gây u gan ở chuột nhắt trắng.
Công dụng:
Toàn cây Bồ công anh thấp chữa sưng vú, viêm tuyến vú, ít sữa, tiểu tiện khó, nhiễm khuẩn tiết niệu, mụn nhọt, sưng tấy, lở ngứa ngoài da. Ở Trung Quốc còn dùng chữa đau mắt, tiêu hoá kém, rắn cắn.
Ở Pháp, Bồ công anh thấp chữa rất nhiều loại bệnh khác nhau như các bệnh gan mật (viêm ống mật mãn tính, viêm gan, xung huyết gan, suy gan, vàng da, sỏi mật); các bệnh đường tiêu hoá (rối loạn tiêu hoá, kém ăn, viêm ruột kết, táo bón, trĩ); Sỏi thận, tiểu tiện khó, suy thận, tăng cholesterol-huyết, xơ vữa động mạch, béo phì; các bệnh ngoài da (mụn nhọt, chảy máu mủ, mụn cóc, eczema, trứng cá, nấm); thấp khớp, thống phong, thiếu máu, suy nhược.
Ở Bungari, cây còn dùng để chữa hen phế quản, thống kinh, mất kinh, xơ gan, loét dạ dày, phù, đái tháo đường, viêm bàng quang, bể thận.

Hình đính kèm
Cỏ
Lá
Cụm hoa
Hoa
Nhị
bầu
Vi phẫu rễ
Ống nhựa mủ
Lá
lông che chở
lỗ khí
bó nhỏ
bó
Phiến lá
Vi phẫu cuống lá
cánh
Bột toàn cây

Chi Xanthium

Loài Xanthium strumarium L. (Cây Ké Đầu Ngựa)

Tên
Tên khác: 

Ké; Thương nhĩ, Thượng nhĩ.

Tên khoa học: 

Xanthium strumarium L.

Tên đồng nghĩa: 

Xanthium indicum Klatt, X. sibiricum Patrin ex Widder, X. japonicum Widder., X. orientale Bl.

Họ: 

Cúc (Asteraceae)

Mẫu thu hái tại: 

huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang, tháng 5/2010

Số hiệu mẫu: 

NT0510, được lưu tại Bộ môn Thực vật Khoa Dược.

Cây [hình 1] cỏ, mọc đứng, cao 30-60 cm hay hơn, phân nhánh nhiều. Thân non [hình 2] tiết diện gần tròn, có khi hơi dẹp, màu xanh lục; mặt ngoài nhiều lông thô ráp màu trắng, rất ít lông mịn, có nhiều gân dọc màu xanh lục sậm và chấm màu nâu tía; thân già tiết diện tròn, màu xanh nâu.
Lá đơn, mọc cách, không có lá kèm. Phiến lá [hình 3] nguyên hay có 3-(5) thùy rõ hay không rõ, dài 8-15 cm, rộng 10-14 cm, chóp hình tam giác, gốc có thể thuôn nhọn, hình tim hay hơi hình tim và thường men xuống cuống một đoạn 0,5-1,5 cm tạo thành 2 cánh nhỏ ở hai bên, đáy phiến có thể đối xứng hay không đối xứng, màu xanh lục, mặt trên sậm hơn mặt dưới, hai mặt phủ lông thô ráp màu trắng, rất ít lông mịn; mép lá có răng cưa dạng lượn sóng không đều; gân lá hình chân vịt với 3 gân gốc nổi rõ ở mặt dưới, gân bên hơi cong về phía ngọn lá. Cuống lá dài 7-12 cm, hình trụ, gốc hơi nở rộng, mặt trên hơi lõm và màu nâu đỏ, mặt dưới màu xanh lục, nhiều lông thô ráp màu trắng, rất ít lông mịn.
Cụm hoa là đầu đơn tính cùng gốc:
1. Cụm hoa đực [hình 4]: đầu tụ thành chùm xim ở ngọn cành, có nhiều hoa đực; đầu hình cầu, đường kính 6-8 mm, được mang bởi một cuống ngắn màu xanh lục, dài 3-7 mm, mặt ngoài phủ lông mịn màu trắng; đế cụm hoa lồi. Đầu có 2 loại lá bắc: Lá bắc ngoài [hình 5] 5, rời, xếp trên 1 hàng họp thành tổng bao lá bắc; phiến màu xanh lục, dài 2-3 mm, hình bầu dục thuôn nhọn, mặt ngoài phủ lông tơ. Lá bắc trong [hình 6] mang hoa ở nách, dài 2-3 mm, rộng 0,5-1 mm, phía dưới thuôn dài và màu trắng, phía trên gần đa giác, màu xanh lục và phủ lông tơ màu trắng. Hoa đực [hình 7] nhỏ. Lá đài giảm không còn dấu tích. Cánh hoa dài 2-2,5 cm, dính nhau phía dưới thành một ống hình trụ, màu trắng xanh, dài 1,5-2 mm, mặt ngoài có sọc dọc màu xanh lục; phía trên hơi loe rộng và tận cùng bằng 5 thùy hình tam giác, màu xanh lục, mặt ngoài phủ lông mịn, tiền khai van. Nhị [hình 8] 5, đều, đính trên đế hoa, xen kẽ cánh hoa; chỉ nhị dính nhau gần như hoàn toàn thành một ống hình sợi, màu trắng, dài bằng ống tràng, phía trên rời một đoạn rất ngắn mang bao phấn ở đỉnh; bao phấn lộ ra ngoài tràng, hình sợi thuôn cong vào trong, dài 1,5-2 mm, màu vàng, 2 ô, hướng trong, mở bằng đường nứt dọc; chung đới kéo dài trên đầu bao phấn thành một phiến hình tam giác, cong vào bên trong; hạt phấn [hình 9] rời, màu vàng, hình cầu có gai lấm tấm, đường kính 27-30 µm. Hiếm khi trong cụm hoa đực có 1- vài hoa lưỡng tính. Hoa lưỡng tính có đài, tràng và nhị tương tự như hoa đực nhưng ống chỉ nhị chỉ dài 1 cm, bầu nhỏ không có noãn, vòi nhụy hình sợi vươn ra khỏi ống chỉ nhị và chia làm 2 nhánh ngắn, dạng dãy hẹp, màu vàng, phủ gai thịt.
2. Cụm hoa cái [hình 10]: đầu ở nách lá, chỉ có 2 hoa cái; đầu hình trứng, dài 5-10 mm, được mang bởi một cuống rất ngắn màu xanh lục, mặt ngoài phủ lông mịn màu trắng; đế cụm hoa lõm thành hình chén có 2 ô, mỗi ô đựng một hoa cái. Đầu có 2 loại lá bắc: Lá bắc ngoài [hình 11] nhiều, rời, xếp thành 2 hàng, họp thành tổng bao lá bắc; phiến hình tam giác thuôn nhọn, dài 3-5 mm, màu xanh lục, mặt ngoài nhiều gân dọc màu sậm và phủ lông mịn. Lá bắc trong tạo thành lớp vỏ dai bao bọc hoàn toàn 2 hoa cái bên trong, mặt ngoài đầy gai hình móc câu; gai móc có phần gốc hơi phình to và dính nhau một ít, nhiều lông thô ráp dài, rất ít lông mịn, dài 2-4 mm; đỉnh vỏ bọc có 2 sừng, dài 1,5-2 mm, gốc phình to, đầu thuôn nhọn. Hoa cái [hình 12] nhỏ, trần, kết quả. Lá noãn 2, dính nhau thành bầu dưới 1 ô [hình 13] đựng 1 noãn đính đáy [hình 14]; bầu hình trứng thuôn nhọn, dài 1-1,5 mm, rộng 0,5-1 mm, màu trắng ngà, mặt ngoài nhẵn và có rãnh dọc; vòi nhụy 1, rất ngắn, trên chia thành 2 nhánh; đầu nhụy 2, hình sợi, màu vàng rồi nâu, dài 1-1,5 mm, vươn ra ngoài qua một lỗ nhỏ ở gốc sừng.
Quả giả [hình 15] hình trứng hay hình thoi, dài 2-2,5 cm, đường kính 1-1,5 cm, hai sừng trên đỉnh quả dài 5-7 mm, thường dài không đều nhau, gốc phình to, đầu thuôn nhọn; vỏ ngoài màu xám vàng hay xám nâu, cứng và dai, mặt ngoài đầy gai [hình 16] hình móc câu, dài 3-5 mm, gốc phình to và phủ lông mịn màu trắng; bên trong có 2 ngăn tách biệt bởi một vách dọc, mỗi ngăn đựng một quả thật; 2 quả thật không đều, một to một nhỏ hơn. Quả thật [hình 17] là quả bế thẳng, hình bầu dục thuôn nhọn hai đầu, dài 12-20 mm, đường kính 6 mm, dẹp, một mặt phẳng một mặt lồi, màu tím đen; vỏ quả rất mỏng, dễ bong tróc. Hạt hình thoi nhọn hai đầu, vỏ có nhiều nếp nhăn dọc; lá mầm dày, bao bọc cây mầm, rễ và chồi mầm nhỏ nằm ở phía đầu nhỏ của hạt.

Hoa thức và Hoa đồ: 

Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Rễ [hình 18]
Vi phẫu cắt ngang hình tròn, chia làm 2 vùng rõ rệt, vùng vỏ chiếm 1/4 diện tích vi phẫu, vùng trung trụ chiếm 3/4. Các mô [hình 19] gồm:
Vùng vỏ [hình 20]: Bần 3-4 lớp tế bào hình chữ nhật dẹt, xếp xuyên tâm; các lớp tế bào ngoài cùng thường bị bong rách. Nhu bì 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật rất dẹt, vách celulose, xếp xuyên tâm với lớp bần. Mô mềm vỏ 9-10 lớp tế bào hình bầu dục hay gần tròn, xếp lộn xộn, chừa những đạo nhỏ hay khuyết to. Nội bì [hình 21] 1 lớp tế bào hình bầu dục dẹt, có đai caspari rõ. Túi tiết kiểu ly bào [hình 22] thường có ở vùng mô mềm sát nội bì, bao quanh bởi một vòng 4-5 tế bào tiết hình bầu dục dẹt.
Vùng trung trụ: Trụ bì 1 lớp tế bào hình bầu dục dẹt hay đa giác, xếp xen kẽ với tế bào nội bì. Libe xếp thành một vòng, bị tia libe chia thành từng chùy hình nón không đều; libe cấp 1 ở đỉnh chùy, libe cấp 2 [hình 23] bên dưới, tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm. Tầng sinh libe gỗ nằm giữa libe cấp 2 và gỗ cấp 2. Gỗ cấp 2 [hình 24] chạy vào đến tâm; mạch gỗ không đều, rải rác khắp vùng mô mềm gỗ; mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, vách hóa gỗ, xếp khít nhau. Gỗ cấp 1 thường không phân biệt được. Tia tủy đi từ tâm xuyên qua vùng gỗ và libe; tia gỗ hẹp, 2-4 dãy tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm, vách mỏng hóa gỗ hay vách celulose, xếp khít nhau; tia libe rõ, tế bào to, thường loe rộng thành hình chữ V.
Thân [hình 25]
Vi phẫu cắt ngang hình tròn, vùng vỏ chiếm 1/10 diện tích vi phẫu, vùng trung trụ chiếm 9/10. Các mô từ ngoài vào trong [hình 26] gồm:
Vùng vỏ [hình 27]: Biểu bì 1 lớp tế bào hình bầu dục dẹt; lớp cutin dày, có răng cưa nhỏ. Lông che chở nhiều, các tế bào xếp trên một hàng dọc, đầu nhọn, có 2 loại: lông dài [hình 28] với 10-15 tế bào hình chữ nhật thuôn, vách mỏng, thường cong quẹo, kéo dài từ 1 tế bào biểu bì; lông ngắn [hình 29] hơn với 2-4 tế bào không đều, tế bào bên dưới phình to, vách dày lấm tấm hạt, kéo dài từ 2-3 tế bào biểu bì. Lông tiết [hình 30] ít hơn lông che chở, đầu tròn to đơn bào, chân rất ngắn. Mô dày là một vòng liên tục, 6-8 lớp tế bào hình bầu dục dẹt, vách dày ở góc. Mô mềm vỏ 8-10 lớp tế bào hình tròn, sắp xếp lộn xộn, chừa những đạo nhỏ ở góc các tế bào. Nội bì 1 lớp tế bào hình bầu dục hay đa giác, có đai caspari rõ. Túi tiết [hình 31] kiểu ly bào rải rác trong vùng mô mềm, bờ là một vòng 6-8 tế bào tiết hình bầu dục dẹt, méo mó.
Vùng trung trụ: Trụ bì hóa mô cứng thành từng cụm không đều ở ngay trên đầu mỗi bó libe gỗ, tế bào hình đa giác, vách dày, xếp khít nhau. Vòng mô dẫn uốn lượn hình sao không đều, libe và gỗ họp thành từng bó rời, kích thước không bằng nhau, xếp xen kẽ với những khoảng mô mềm (khoảng gian bó). Bó libe gỗ [hình 32] gồm: libe thành từng cụm trên đầu bó gỗ, libe cấp 1 ở trên, libe cấp 2 ở dưới, 5-8 lớp tế bào gần tầng sinh libe gỗ có hình chữ nhật rõ, xếp xuyên tâm; tầng sinh libe gỗ ở giữa libe cấp 2 và gỗ cấp 2; gỗ cấp 2 với những mạch gỗ không đều, xếp thành từng dãy, mô mềm gỗ cấp 2 tế bào hình chữ nhật hay đa giác, vách hóa gỗ, xếp khít nhau; gỗ cấp 1 với mạch gỗ xếp thành từng bó, mỗi bó 2-5 mạch không đều, phân hóa ly tâm, mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, vách celulose. Cụm mô cứng có thể có dưới gỗ cấp 1, tế bào vách mỏng hóa gỗ. Khoảng gian bó gồm 5-10 dãy tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm, khít nhau, vùng mô mềm phía trên tầng sinh libe gỗ tế bào vách celulose, vùng mô mềm phía dưới tế bào vách hóa gỗ. Mô mềm tủy [hình 33] rộng, tế bào hình tròn hay bầu dục, vách celulose, xếp chừa những đạo nhỏ.
[hình 34]
Gân giữa: lồi ít ở mặt trên, lồi tròn nhiều ở mặt dưới. Biểu bì tế bào hình bầu dục; lớp cutin có răng cưa nhỏ. Lông che chở và lông tiết tương tự ở thân. Mô dày trên [hình 35] 9-10 lớp tế bào hình tròn hay bầu dục, vách dày nhiều ở góc. Mô mềm tế bào hình bầu dục hay gần tròn, sắp xếp lộn xộn chừa những đạo nhỏ. Bó libe gỗ gồm 5-6 bó không đều, xếp thành một vòng; mỗi bó gồm libe ở ngoài, gỗ ở trong với mạch gỗ kích thước không đều, mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, xếp khít nhau, vách celulose; mô dày từng cụm bao sát phía ngoài libe, tế bào nhỏ, vách dày đều xung quanh. Mô dày dưới [hình 36] 4-5 lớp tế bào có vách dày ở góc, tạo thành một cung liên tục. Túi tiết [hình 37] kiểu ly bào rải rác trong mô mềm, bờ là một vòng 5-10 tế bào tiết nhỏ, hình bầu dục méo mó.
Phiến lá [hình 38]: Biểu bì tế bào hình bầu dục; biểu bì trên tế bào thường to hơn, biểu bì dưới nhiều lỗ khí; lớp cutin mỏng. Lông che chở và lông tiết tương tự ở thân. Mô mềm giậu [hình 39] 2-3 lớp dưới biểu bì trên, 1-2 lớp trên biểu bì dưới, tế bào hình chữ nhật thuôn dài, xếp khít nhau và thẳng góc với biểu bì. Mô mềm khuyết [hình 40] tế bào không đều. Bó libe gỗ [hình 41] của gân phụ với gỗ ở trên, libe ở dưới, bao xung quanh là một vòng tế bào mô mềm to, hình tròn hay bầu dục; bao mô mềm này nối liền với 2 lớp biểu bì bằng 1-2 dãy tế bào mô mềm; dãy nối với biểu bì trên tế bào to, hình đa giác, dãy nối với biểu bì dưới tế bào nhỏ, hình gần tròn. Tinh thể [hình 42] calci oxalat hình cầu gai rải rác trong mô mềm khuyết.
Cuống lá [hình 43]: Vi phẫu cắt ngang có mặt trên hơi lõm, mặt dưới lồi tròn. Biểu bì, lông che chở và lông tiết tương tự ở gân giữa. Mô dày 6-9 lớp tế bào, hình tròn hay bầu dục, vách dày lên ở góc, tạo thành một vòng liên tục. Mô mềm tế bào hình gần tròn, xếp chừa những đạo nhỏ. Libe gỗ là 7-9 bó không đều, xếp thành hình vòng cung; libe tạo thành cụm hình nón bao phía dưới bó gỗ; bó gỗ ở trên, gồm các mạch gỗ không đều xếp thành nhiều dãy, mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, vách celulose, xếp khít nhau; trên gỗ và dưới libe thường có cụm mô dày, tế bào nhỏ, vách dày ở góc. Túi tiết kiểu ly bào tương tự ở gân giữa.
Quả
Phần gọi là quả từ ngoài vào trong gồm các phần: vỏ quả giả do lá bắc biến đổi thành, mặt ngoài nhiều gai móc [hình 44] và quả thật với vỏ quả thật, vỏ hạt và cây mầm.
Vỏ quả giả [hình 45]: từ ngoài vào trong gồm các mô: Biểu bì ngoài và biểu bì trong 1 lớp tế bào hình chữ nhật tương đối đều, mặt ngoài phủ cutin; tế bào biểu bì ngoài có vách và lớp cutin dày hơn tế bào biểu bì trong. Lông nhiều, gồm 2 loại: lông che chở đa bào, đầu nhọn, có 2 dạng: (1) lông mềm [hình 46], uốn éo, vách rất mỏng, có 10-12 tế bào xếp trên một hàng; (2) lông cứng [hình 47], thẳng, vách dày, có 4-10 tế bào xếp thành 1-2 (3) dãy, tế bào ngọn lông thường thuôn hẹp và vách dày hơn các tế bào bên dưới; lông tiết có 3 dạng: (1) lông có chân đơn bào đầu tròn to đơn bào, (2) lông có chân đa bào dài hay ngắn, các tế bào xếp thành 1-3 dãy, đầu tròn to đơn bào, (3) lông có chân đa bào xếp thành 2 dãy dọc, đầu đa bào với 5-9 tế bào dẹt xếp chồng lên nhau. Mô mềm ngoài nhiều lớp tế bào hình bầu dục hay tròn, vách dày, xếp lộn xộn chừa những đạo hay khuyết nhỏ. Mô cứng [hình 48] phát triển, nhiều lớp tế bào hình đa giác xếp khít nhau, vách hóa gỗ dày hay mỏng, vùng này kéo dài vào trong các gai móc. Bó libe gỗ [hình 49] kích thước nhỏ, nằm trong vùng mô cứng, gồm gỗ ở dưới, libe ở trên, bao xung quanh gỗ là vùng mô mềm với những tế bào hình tròn, vách celulose, xếp chừa những đạo nhỏ. Mô mềm trong nhiều lớp tế bào hình bầu dục, vách rất mỏng, xếp chừa những khuyết to.
Gai móc [hình 50]: Mặt cắt ngang phần gốc gai có hình tròn, gồm các mô: Biểu bì 1 lớp tế bào hình bầu dục dẹt, lớp cutin dày. Lông che chở và lông tiết cấu tạo tương tự ở phần vỏ quả giả. Mô mềm vỏ 3-4 lớp tế bào hình bầu dục, xếp chừa những đạo nhỏ. Mô cứng nhiều lớp tế bào hình đa giác, xếp khít nhau, vách hóa gỗ dày hay mỏng. Bó libe gỗ 2-3 xếp trên một vòng ngay dưới vùng mô cứng, cụm libe ở trên, gỗ 2-4 mạch nhỏ, không đều. Mô mềm tủy tế bào hình tròn, vách celulose, xếp chừa những đạo.
Vỏ quả thật [hình 51]: Biểu bì 1 lớp tế bào hình bầu dục. Mô mềm ngoài 2-3 lớp tế bào hình bầu dục hay đa giác, xếp chừa những đạo. Mô cứng 8-10 lớp tế bào hình đa giác, xếp khít nhau, vách tẩm chất gỗ; những lớp ngoài vách rất dày, những lớp trong vách mỏng hơn. Bó libe gỗ rất nhỏ ngay dưới vòng mô cứng, bó libe ở ngoài, bó gỗ ở trong gồm 2-4 mạch. Mô mềm trong nhiều lớp tế bào, không rõ hình dạng, xếp chừa những khuyết giữa các tế bào.
Vỏ hạt [hình 52]: Biểu bì 1 lớp tế bào to, hình chữ T. Mô mềm chia làm 3 vùng: vùng ngoài 1-3 lớp tế bào hình bầu dục hay có thùy, xếp chừa những khuyết to hay nhỏ; vùng giữa 4-5 lớp tế bào hình bầu dục, xếp chừa những đạo nhỏ; vùng trong nhiều lớp tế bào bị ép dẹp, không rõ hình dạng. Bó libe gỗ nhỏ, trong vùng mô mềm giữa, libe ở ngoài, gỗ ở trong. Trong cùng là lớp mô mềm, tế bào chứa hình bầu dục, vách mỏng, bên trong chứa đầy hạt tinh bột.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột quả giả màu nâu nhạt, mùi thơm nhẹ, vị hơi béo và đắng.
Soi kính hiển vi thấy: Rất nhiều lông che chở đa bào: có thể được mang trên mảnh biểu bì vỏ quả hay các đoạn lông uốn éo [hình 53] gồm 6-8 tế bào, dài, vách mỏng (dạng này ít gặp); đoạn lông thẳng [hình 54], 4-10 tế bào, vách dày, gốc to, đỉnh thuôn nhọn, tế bào ngọn lông thường hẹp và vách dày hơn các tế bào nên dưới (dạng này rất nhiều). Các đoạn lông tiết [hình 55] chân đa bào, đầu đa bào; các mảnh đầu lông tiết [hình 56] hình tròn hay hình bầu dục chứa chất tiết màu vàng. Mảnh biểu bì vỏ quả [hình 57] giả với các tế bào màu vàng, hình chữ nhật hay đa giác, xếp sát nhau. Mảnh mạch xoắn [hình 58], mạch vạch [hình 59]. Tế bào mô cứng [hình 60] vách dày hay mỏng, riêng lẻ hay thành từng cặp. Mảnh sợi của gai móc [hình 61], các sợi [hình 62] riêng lẻ hoặc tập trung thành bó [hình 63]. Mảnh mô mềm [hình 64] có hay không có hạt tinh bột bên trong. Hạt tinh bột [hình 65] nhỏ, hình tròn hay hình trứng, tễ là một vạch ngắn ở giữa.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Phân bố ở Ấn Độ, Việt Nam,Thái Lan, Indonesia. Ở nước ta, cây mọc hoang từ Thừa Thiên Huế, Khánh Hòa đến Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp, An Giang ở các đồi bãi, ven đường, các bãi cỏ, nơi trống có nhiều ánh sáng.
Ra hoa hầu như quanh năm, chủ yếu vào tháng 6-7.

Bộ phận dùng: 

Quả (Fructus Xanthii strumarii), có khi dùng toàn cây.

Thành phần hóa học: 

Chứa iod và một loại glucosid.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Cây được dùng chữa phong hàn đau đầu, tay chân co rút, phong tê thấp, đau khớp, mũi chảy nước hôi, mày đay, lở ngứa, tràng nhạc, mụn nhọt, làm ra mồ hôi, đau răng, đau họng, sởi, giang mai, bướu cổ, hạ huyết áp. Liều dùng 6-10 dạng thuốc sắc.

Hình đính kèm
Cây
Thân non
Phiến lá
Cụm hoa đực
Lá bắc ngoài
Lá bắc trong
Hoa đực
Nhị
hạt phấn
Cụm hoa cái
Lá bắc ngoài
Hoa cái
1 ô
đính đáy
Quả giả
gai
Quả thật
Rễ
Các mô
Vùng vỏ
Nội bì
Túi tiết kiểu ly bào
libe cấp 2
Gỗ cấp 2
Thân
từ ngoài vào trong
Vùng vỏ
lông dài
lông ngắn
Lông tiết
Túi tiết
Bó libe gỗ
Mô mềm tủy
Lá
Mô dày trên
Mô dày dưới
Túi tiết
Phiến lá
Mô mềm giậu
Mô mềm khuyết
libe gỗ
Tinh thể
Cuống lá
gai móc
Vỏ quả giả
lông mềm
lông cứng
Mô cứng
Bó libe gỗ
Gai móc
Vỏ quả thật
Vỏ hạt
lông uốn éo
lông thẳng
lông tiết
đầu lông tiết
Mảnh biểu bì vỏ quả
mạch xoắn
mạch vạch
Tế bào mô cứng
sợi của gai móc
sợi
bó
Mảnh mô mềm
Hạt tinh bột

Phân Lớp Hoa Hồng (Rosidae)

Bộ Cam (Rutales)

Họ Cam (Rutaceae)

Chi Citrus

Loài Citrus sp. Blanco (Cây Quýt)

Tên
Tên khác: 

Quất thực

Tên khoa học: 

Citrus sp. Blanco

Họ: 

Cam (Rutaceae)

Mẫu thu hái tại: 

Tuy Hòa-Phú Yên, ngày 01 tháng 06 năm 2009

Số hiệu mẫu: 

Q 0609

Cây nhỡ [hình 1], cao khoảng 3 m. Cành cứng, tiết diện gần tròn, dai, nhẵn, thỉnh thoảng có gai nhọn dài khoảng 8 mm. Lá mọc so le, hình xoan, dài 7-10 cm, rộng 3,5- 4,5 cm, gốc thuôn, đầu tù hoặc có khuyết lõm. Bìa lá nguyên ở nửa dưới, có khía cạn ở nửa trên, mặt trên nhẵn bóng, khoảng 6-7 gân phụ rõ ở mặt dưới, thịt lá có nhiều đốm nhỏ nhìn rõ qua ánh sáng. Cuống lá khoảng 1-1,5 cm, có cánh khá ngắn. Quả [hình 2] gần hình cầu, dẹt, kích thước khoảng 6x8 cm, vỏ quả mỏng và đáy quả [hình 3] hơi lõm xuống, khi non màu xanh bóng, chín màu vàng sẫm, vỏ quả [hình 4] có nhiều đốm tròn nhỏ (do sự có mặt của túi tiết rất lớn), cơm quả ngọt, chua và thơm. Thời điểm thu hái cây không có hoa do đó chúng tôi chưa xác định được loài.

Hoa thức và Hoa đồ: 

Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 5] gần tròn. Biểu bì là các tế bào hình chữ nhật nhỏ kích thước đều nhau, rải rác có các lỗ khí [hình 6], cutin dày. Mô mềm vỏ khuyết, tế bào hình cầu hoặc hình bầu dục, vách mỏng, chứa nhiều túi tiết tiêu ly bào rất lớn. Giữa mô mềm vỏ có khoảng 4-5 lớp mô dày góc. Vòng trụ bì hoá mô cứng gần như liên tục. Libe 1 bị ép sát trụ bì, mạch gỗ 2 nhiều, rải rác; nhiều bó gỗ 1 phân hóa ly tâm, vùng mô mềm xung quanh gỗ 1 vách vẫn còn cellulose. Mô mềm tủy đạo, vách dày, tẩm chất gỗ. Tinh thể calci oxalat hình khối ít gặp trong mô mềm vỏ, vùng gỗ nhưng khá nhiều trong libe 2.
Cuống lá [hình 7] có 2 cánh khá ngắn, mặt dưới lồi nhiều hơn mặt trên. Tế bào biểu bì hình bầu dục hoặc chữ nhật nhỏ dẹp, cutin rất dày. Rải rác trong biểu bì có các tế bào phình to hơn các tế bào lân cận chứa tinh thể calci oxalat hình khối [hình 8]. Dưới biểu bì là mô mềm vỏ khuyết, các tế bào gần biểu bì có vách mỏng hơn các tế bào gần trụ bì. Nhiều túi tiết tiêu ly bào lớn nằm trong vùng vỏ. 3-5 lớp tế bào trụ bì hóa mô cứng gần như liên tục. Hệ thống dẫn thành vòng liên tục, tương tự ở thân. Mô mềm tủy đạo, vách vẫn còn cellulose hoặc hóa mô cứng một phần. Nhiều tinh thể calci oxalat hình khối lớn nằm trong vùng vỏ và tinh thể hình khối nhỏ nằm trong libe 2.
[hình 9]: Gân giữa có hai mặt đều lồi. Tế bào biểu bì hình bầu dục hoặc chữ nhật nhỏ dẹp, cutin rất dày. Một số tế bào biểu bì phình to chứa tinh thể calci oxalat hình khối. Mô dày ở phía trên biểu bì dưới. Mô mềm vỏ khuyết, vách khá dày. Vòng trụ bì hóa mô cứng gần như liên tục. Hệ thống dẫn tạo thành vòng liên tục. Mô mềm tủy khuyết gồm những tế bào hình tròn thường bị tẩm chất gỗ. Túi tiết tiêu ly bào to nằm trong vùng vỏ và tinh thể calci oxalat hình khối có nhiều trong libe và vùng vỏ. Phiến lá [hình 10]: Mô mềm giậu khoảng 2 lớp tế bào; mô mềm khuyết nhiều, có khuyết to. Tinh thể calci oxalat ở biểu bì trên nhiều hơn biểu bì dưới.
Biểu bì lá [hình 11]: Biểu bì trên là những tế bào đa giác nhỏ, ít có lỗ khí. Biểu bì dưới tế bào uốn lượn hơn, nhiều lỗ khí kiểu hỗn bào.
Vỏ quả [hình 12]: Tế bào biểu bì [hình 13] nhỏ, hình vuông, cutin rất dày, lỗ khí rải rác. Mô mềm vỏ quả giữa là những tế bào hình chữ nhật, vách mỏng. Rải rác có các tinh thể calci oxalat hình khối, túi tiết tinh dầu to tròn hay hình bầu dục với các tế bào xung quanh bị ép dẹp nên vách tế bào hơi dày. Bó libe-gỗ rất ít. Vỏ quả giữa cấu tạo bởi những tế bào hơi uốn lượn.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột vỏ quả [hình 14] màu nâu vàng, mùi thơm. Thành phần gồm: mảnh tế bào vỏ quả ngoài tế bào hình đa giác, màu vàng, vách hơi dày; mảnh mô mềm [hình 15] tế bào hình chữ nhật, vách mỏng; mảnh mạch vòng [hình 16], mạch xoắn; tinh thể calci oxalat [hình 17] hình khối nằm riêng rẽ hoặc trong tế bào.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Mùa hoa, quả: tháng 7-12.

Bộ phận dùng: 

Vỏ quả (Pericarpium Citri reticulatae). Trần bì: vỏ quả chín đã phơi hoặc sấy khô và để lâu năm, thanh bì: vỏ quả xanh, quất hồng: vỏ ngoài của quả.
Nhiều loài khác như quýt giấy, quýt tàu, quýt hôi và vỏ cam cũng được dùng.
Vỏ quả sau khi sấy khô cuốn lại hoặc quăn, dày 1-1,5 mm, có mảnh còn vết tích của cuống quả. Mặt ngoài màu vàng nâu hay nâu nhạt, có nhiều chấm màu sẫm hơn và lõm xuống (túi tiết). Mặt trong xốp, màu trắng ngà hoặc hồng nhạt, thường lộn ra ngoài. Vỏ nhẹ, giòn, dễ bẻ gãy. Mùi thơm, vị hơi đắng, cay.

Thu hái và chế biến: 

Từ mùa đông năm trước đến mùa xuân năm sau, hái quả chín, bóc lấy vỏ phơi hay sấy nhẹ đến khô.

Thành phần hóa học: 

Vỏ quả chứa tinh dầu thành phần chủ yếu là d. limonen 91% và các terpen, caren linalool, anthranilat methyl lượng nhỏ hơn.
Quả chứa 87,8% nước, 0,9% protein, 20,6 hydrat carbon, 0,3 chất béo (cao chiết bằng erther), 0,4% chất vô cơ gồm: Ca 0,05 mg%;P 0,02 mg%, Fe 0,01%, caroten 350 UI ,vitamin B1 40 UI % và vitamin C 68 mg%, phenyl propanoid glucoisid, terpenoid glucosid, limonoid glucosid và adnosin, trong đó chất citrusin A có tác dụng hạ áp.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Quả Quýt được dùng để ăn khi chín. Dịch ép từ múi pha với nước và sirô là một loại giải khát thông dụng mát bổ dễ tiêu. Trong y học cổ truyền, trần bì là một vi thuốc thông dụng đối với nam giới. Trần bì chữa ăn không tiêu, đau bụng nôn mửa, ho tức ngực nhiều đờm. Có thể dùng phối hợp với các vị thuốc khác. Thanh bì chữa đau gan tức ngực, đau mạng sườn, sốt rét với liều dùng 3-9 g/ngày.
* Bài thuốc có Quýt
1) Chữa ho mất tiếng: Trần bì 12 g sắc với 200 ml nước, còn 50 ml, thêm đường đủ ngọt, uống dần trong ngày.
2) Chữa ho đờm nhiều, đờm đặc, tức ngực: Trần bì, bán hạ (chế) mỗi vị 6g, phục linh 12 g, cam thảo 3 g. Sắc nước uống.

Hình đính kèm
Cây nhỡ
Quả
quả
vỏ quả
Thân
lỗ khí
Cuống lá
calci oxalat hình khối
Lá
Phiến lá
Biểu bì lá
Vỏ quả
biểu bì
Bột vỏ quả
mảnh mô mềm
mảnh mạch vòng
tinh thể calci oxalat

Bộ Chua me đất (Oxalidales)

Họ Chua me đất (Oxalidaceae)

Chi Averrhoa L.

Loài Averrhoa carambola L. (Cây Khế)

Tên
Tên khác: 

Khế chua, Ngũ liêm tử, Mạy phường (Tày), Co mác phương (Thái).

Tên khoa học: 

Averrhoa carambola L.

Họ: 

Chua me đất (Oxalidaceae)

Tên nước ngoài: 

Carambola apple, Coromandel goose-berry (Anh), Carambolier (Pháp)

Mẫu thu hái tại: 

Ký túc xá Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh tháng 04/2010.

Số hiệu mẫu: 

K0410, được lưu tại Bộ môn Thực vật-Khoa Dược

Cây gỗ nhỏ, cao 3-5 m, tiết diện tròn. Thân non màu xanh, có nhiều lông ngắn màu trắng. Thân già màu nâu, có nhiều nốt sần và có ít lông như thân non. [hình 1] mọc cách, kép lông chim 1 lần lẻ, 9-11 lá chét, to dần từ dưới lên trên. Lá chét mọc so le, hình bầu dục 2 đầu nhọn, phiến hơi lệch, bìa nguyên, dài 8-8,5 cm, rộng 3-3,5 cm, mặt trên màu xanh đậm hơn mặt dưới. Gân lá hình lông chim với 11 cặp gân phụ. Cuống lá chính dài 2-3 cm, tiết diện hơi đa giác, màu xanh, đáy cuống phình to và có màu đỏ; cuống lá chét có tiết diện hình bầu dục, dài 1,5-2 mm. Trên cuống lá chính, cuống lá chét, bìa phiến và gân lá có nhiều lông. Cụm hoa [hình 2] dạng chùm xim, mọc ở nách lá hay ngọn cành. Trục cụm hoa hình trụ, màu đỏ, có nhiều lông, dài 4-10 cm. Hoa [hình 3] đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa dài khoảng 0,3 cm, tiết diện tròn, màu đỏ, có ít lông, có khớp cách đài hoa khoảng 0,1 cm. Lá bắc và lá bắc con hình tam giác nhỏ, màu xanh ở hoa non, màu đỏ nhạt ở hoa già có nhiều lông dài màu trắng. Lá đài 5, đều, dính một ít ở đáy, hình bầu dục hẹp, màu đỏ, cao khoảng ½ cánh hoa, có gân, tồn tại, tiền khai năm điểm. Cánh hoa 5, đều, rời. Mỗi cánh hoa có 2 phần: phần móng ngắn 0,1 cm, màu trắng; phần phiến hình bầu dục có màu hồng tím nhạt ở mặt ngoài, mặt trong đậm màu hơn và có rất nhiều chấm tím đậm, cánh hoa cao 0,6-0,8 cm, rộng 0,3 cm. Tiền khai cánh hoa lợp, 5 điểm, vặn cùng hay ngược chiều kim đồng hồ. Nhị [hình 4] 10, không đều, hơi dính nhau ở đáy chỉ nhị, xếp trên 2 vòng; 5 nhị lép ngắn hơn, ở vòng ngoài, không có bao phấn, đối diện cánh hoa; 5 nhị thụ ở vòng trong xen kẽ cánh hoa, chỉ nhị hình sợi hơi phình ở gốc, màu xanh, dài 0,1 cm. Bao phấn hình bầu dục, màu trắng, cao 0,3 cm, 2 ô, nứt dọc, hướng trong, đính đáy. Hạt phấn [hình 5] rời, hình bầu dục, màu vàng nhạt, có rãnh dọc, kích thước 25 x 20 µm. Lá noãn [hình 6] 5, trước mặt cánh hoa, bầu trên 5 ô, mỗi ô 4 noãn, đính noãn trung trụ. Bầu noãn có 5 khía dọc, cao 1,5 mm, màu xanh và có nhiều lông. 5 vòi nhụy rời, hình sợi, màu xanh, dài 1,4 mm đính ở đỉnh bầu. 5 đầu nhụy dạng điểm. Quả [hình 7] mọng, tiết diện hình ngôi sao 5 cánh, dài 8-10 cm, rộng 6-7 cm, khi non màu xanh lục nhạt, khi già màu vàng. Hạt [hình 8] hình bầu dục hai đầu nhọn, màu vàng nâu, kích thước 1 x 0,3 cm, bên ngoài hạt có lớp áo hạt nhớt màu trắng ngà.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân:
Vi phẫu thân non hơi đa giác, vi phẫu thân [hình 9] già gần tròn. Biểu bì ở thân non, 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng, nhiều lông che chở đơn bào. Bần ở thân già, 2 lớp tế bào hình chữ nhật, vách dày, xếp xuyên tâm, rải rác có lỗ vỏ, vài chỗ còn lớp biểu bì với ít lông che chở đơn bào. Lục bì 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm với tế bào bần. Mô mềm vỏ đạo, 8 lớp tế bào hình bầu dục nằm ngang hay đa giác. Trụ bì hóa sợi từng cụm tạo thành 1 vòng gần như liên tục, 2-3 lớp tế bào, giữa các cụm sợi trụ bì có những tế bào mô cứng kích thước to. Libe 1 ngay dưới cụm sợi trụ bì, tế bào đa giác nhỏ, vách uốn lượn. Libe 2 nhiều lớp tế bào hình chữ nhật, các lớp sát gỗ 2 xếp xuyên tâm rõ, một số tế bào libe 2 hóa sợi thành từng cụm rải rác. Mạch gỗ 2 tế bào hình đa giác, kích thước khác nhau, xếp lộn xộn đôi khi xếp thành dãy. Mô mềm gỗ 2, tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, xếp xuyên tâm. Gỗ 1 phân hóa ly tâm, phân bố thành từng cụm, mỗi cụm có 1-9 bó, mạch gỗ 1 tròn. Mô mềm gỗ 1 tế bào nhỏ hình đa giác, vách cellulose. Tia tủy gồm 1-2 dãy tế bào đa giác thuôn hẹp. Mô mềm tủy đạo, vách tẩm chất gỗ, 2-3 lớp ngay dưới gỗ 1 hình bầu dục hay đa giác, 4-5 lớp kế tiếp hình đa giác dài kích thước to hơn, tâm vi phẫu các tế bào hình đa giác kích thước nhỏ.Tinh thể calci oxalat hình khối [hình 10] kích thước 25-35 µm, nhiều trong mô mềm vỏ; rải rác trong libe 2, rất ít trong mô mềm gỗ 2 và mô mềm tủy. Ít khi gặp tinh thể calci oxalat hình cầu gai trong mô mềm vỏ.
:
Gân giữa [hình 11]: Lồi nhiều ở mặt dưới, mặt trên hơi lõm ở giữa. Biểu bì trên tế bào hình đa giác, kích thước to hơn, lớp cutin dày hơn biểu bì dưới; biểu bì dưới 1 lớp tế bào hình chữ nhật hay hơi bầu dục, lông che chở đơn bào có ở hai lớp biểu bì nhưng nhiều hơn ở biểu bì dưới. Mô dày trên góc, 1-2 lớp tế bào hình đa giác, kích thước to không đều, xếp lộn xộn; mô dày dưới góc, 1-4 lớp tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ hơn tế bào mô dày trên, xếp lộn xộn. Mô mềm trên đạo; 3-4 lớp tế bào ngay dưới mô dày hình bầu dục ngắn hay đa giác có chứa lục lạp, 4-5 lớp kế tiếp tế bào hình đa giác, kích thước to hơn. Mô mềm dưới đạo, 2 lớp tế bào gần cung libe-gỗ có hình bầu dục, kích thước nhỏ, các tế bào còn lại hình đa giác, kích thước to hơn. Cung libe gỗ [hình 12] với libe ở dưới, gỗ ở trên. Mạch gỗ tròn, to dần từ trên xuống dưới. Giữa 2 bó gỗ là 1-3 dãy tế bào mô mềm gỗ hình đa giác, kích thước nhỏ, một số tế bào gần libe vách hóa gỗ. 2-3 lớp tế bào libe sát mạch gỗ có hình chữ nhật, xếp xuyên tâm; các tế bào libe còn lại hình đa giác nhỏ, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Trong vùng libe có những tế bào to, vách dày hóa gỗ. 2-3 lớp tế bào ngay phía trên gỗ và 2-4 lớp tế bào ngay phía dưới libe có hình đa giác hay gần tròn, kích thước nhỏ, xếp sát nhau, hóa mô cứng từng cụm. Nhiều tinh thể calci oxalat hình khối kích thước nhỏ trong libe, kích thước to rải rác trong mô mềm trên và dưới. Rất ít hạt tinh bột trong mô mềm trên và dưới.
Phiến lá [hình 13]: Biểu bì trên và dưới giống ở gân giữa, lỗ khí chỉ có ở biểu bì dưới. Mô mềm giậu kéo dài đến vùng gân giữa, 2-3 lớp tế bào hình bầu dục dài xếp thẳng hàng, lớp ngay dưới biểu bì trên dài hơn, có nhiều lục lạp. Mô mềm khuyết tế bào có nhiều hình dạng, vách uốn lượn, khuyết to, có chứa lục lạp. Tinh thể calci oxalat hình khối kích thước như ở thân có nhiều trong mô mềm khuyết.
Cuống lá:
Vi phẫu cuống lá [hình 14] lồi tròn ở mặt dưới, mặt trên phẳng. Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng, rải rác có lỗ khí, nhiều lông che chở đơn bào. Mô mềm vỏ đạo, 8-9 lớp tế bào hình đa giác, tròn hoặc bầu dục, kích thước to. Trụ bì, 2-3 lớp tế bào hình đa giác, hóa sợi thành 1 vòng gần như liên tục. Vòng libe gỗ không liên tục. Libe 1 xếp từng cụm ngay dưới cụm sợi trụ bì, tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Libe 2, 3-4 lớp tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm. Mạch gỗ 2 tế bào hình đa giác, kích thước khác nhau, xếp lộn xộn hay xếp thành dãy thẳng hàng với gỗ 1. Mô mềm gỗ 2, tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, xếp xuyên tâm. Gỗ 1 phân hóa ly tâm, phân bố thành từng cụm, mỗi cụm có 1-11 bó, mạch gỗ 1 tròn; mô mềm gỗ 1 tế bào hình đa giác nhỏ, vách cellulose, xếp lộn xộn. Tia tủy gồm 1-2 dãy tế bào đa giác thuôn hẹp, vách tẩm chất gỗ trong vùng gỗ, vách cellulose trong vùng libe. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình đa giác, tròn hay bầu dục rộng, các tế bào ở bên ngoài kích thước nhỏ hơn các tế bào bên trong, vách tẩm chất gỗ. Tinh thể calci oxalat hình khối kích thước to có nhiều trong mô mềm vỏ, rất ít khi gặp trong mô mềm tủy; kích thước nhỏ trong libe 2, mạch gỗ 2; đôi khi gặp vài tinh thể calci oxalat hình cầu gai [hình 15] và hạt tinh bột trong mô mềm vỏ, mô mềm tủy (các tế bào mô mềm tủy chứa tinh thể calci oxalat thường có vách cellulose).
Quả:
Vi phẫu quả [hình 16] hình ngôi sao năm cánh. Ngoài cùng là một lớp tế bào biểu bì hình chữ nhật, rất ít lông che chở đơn bào, ở quả non có rất nhiều lông tiết [hình 17] chân đa bào, đầu đơn bào. Mô mềm đạo, tế bào hình tròn, bầu dục hay đa giác, có 2 vùng: bên ngoài là những tế bào kích thước nhỏ chứa nhiều lục lạp, bên trong là những tế bào kích thước to không chứa lục lạp. Giữa vi phẫu có khoảng 10-11 bó libe gỗ cấu tạo cấp 1 xếp trên 1 vòng với gỗ ở trong và libe ở ngoài; xen giữa các bó là 5 khoang chứa hạt. Trong cùng là mô mềm đạo, tế bào hình tròn hay bầu dục, xếp lộn xộn. Dọc theo cánh vi phẫu cũng có những bó libe gỗ nhỏ cấu tạo như các bó trên.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá [hình 18]: Bột hơi mịn, màu xanh nâu. Thành phần: Lông che chở đơn bào, mảnh biểu bì lỗ khí kiểu dị bào hoặc hỗn bào(nhìn từ trên xuống), mảnh mạch vạch, xoắn, tinh thể calci oxalat hình khối kích thước to và nhỏ.
Bột quả [hình 19]: Bột hơi thô, màu nâu vàng. Thành phần: Tinh thể calci oxalat kích thước to và nhỏ, mảnh mạch xoắn, mảnh mô mềm, lông tiết, lông che chở đơn bào, mảnh biểu bì vỏ quả.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Ở Việt Nam, Khế là cây quen thuộc được trồng từ đồng bằng đến vùng núi thấp dưới 1000 m. Nhìn chung, Khế là loại cây thích nghi với vùng khí hậu nóng và ẩm của vùng nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. Cây sinh trưởng phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ trung bình năm từ 200 đến 330. Cây trồng ở các tỉnh phía bắc, về mùa đông có thể chịu được nhiệt độ tối thấp 5-10 0C. Lượng mưa 1500-3000 mm/năm. Cây sống tốt trên nhiều loại đất. Khế ra hoa quả 1 hoặc 2 vụ một năm. Số lượng hoa quả rất nhiều, hoa thụ phấn tự nhiên nhờ gió hoặc côn trùng vào khoảng từ 8 đến 10 giờ sáng. Quả chín sau 2-3 tháng kể từ khi thụ phấn. Cây tái sinh tự nhiên chủ yếu bằng hạt, hay bằng cây chồi gốc sau khi bị chặt. Song người ta cũng có thể nhân giống bằng cách chiết cành.

Bộ phận dùng: 

Vỏ, quả, lá, hoa và rễ - Cortex, Fructus, Flos, Folium et Radix Averrhoae Carambolea. Lá, vỏ cây thu hái quanh năm. Lá dùng tươi, vỏ cây sao vàng. Hoa, quả thu hái vào mùa hạ, thu, dùng tươi.

Thành phần hóa học: 

Quả Khế chứa protein 0,5%, dầu 0,2%, carbohydrat 4,8%, đường toàn phần 3,5-11%, acid oxalic 1%, vitamin A 240 đơn vị quốc tế/100g, các vitamin A, C, B1, B2 và PP. Tinh dầu Khế có mùi giống táo, mơ với các thành phần etyl acetat, trans-2-hexenal, cis-3-hexenal, trans-2-hexenal, n-hexanol và một số thành phần khác (Nagy Steven và cs, 1995; CA. 123: 81787 v). Khế có 5-hydroxymethyl-2-furfural, flavonoid, anthranoid, cyanidin, ß-sitosterol (Jabbar A và cs, 1995; CA. 124: 25553z).Theo Luts Andreas và cs, 1993, dịch Khế chứa 2-o-ß-D-glucopyranosid của 4-(1’, 4’-dihydroxy-2’, 2’, 6’-trimethyl cyclohexyl) but-3-en-2-ol (CA.120: 240102 z).

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Nước sắc lá Khế có tác dụng kháng histamin trên mô hình thực nghiệm nghiệm pháp khí dung ở chuột lang, tác dụng yếu trên Plasmodium berghei thí nghiệm trên chuột trắng.
Công dụng:
Lá Khế chữa lở sơn, dị ứng, mày đay, cảm nắng, sổ mũi, sốt, ho, sốt xuất huyết, đái buốt, đái ra máu, mụn nhọt, viêm tiết niệu, âm đạo, ngộ độc. Ngày 20-40 g hoặc hơn, sắc uống.
Hoa chữa sốt rét, ho khan, ho đờm, tiết lỵ, thận hư, kém tinh khí. Ngày 8-16 g, hãm với nước sôi, uống hoặc 4-12 g tẩm với Gừng sao, sắc uống. Quả chữa ho, viêm họng, sổ mũi, dị ứng, lở sơn, thúc sởi, bí đái, lách to sinh sốt (sốt rét), chữa scorbut. Ngày 20-40 g hoặc hơn, sắc uống. Vỏ thân, vỏ rễ chữa đau khớp, đau đầu mạn tính, viêm dạ dày, ruột, đái ít, trẻ lên sởi, ho, viêm họng. Ngày 8-16 g hoặc hơn, sắc uống.

Hình đính kèm
Lá
Cụm hoa
Hoa
Nhị
Hạt phấn
Lá noãn
Quả
Hạt
vi phẫu thân
hình khối
Gân giữa
Cung libe gỗ
Phiến lá
Vi phẫu cuống lá
hình cầu gai
Vi phẫu quả
lông tiết
Bột lá
Bột quả

Chi Oxalis

Loài Oxalis corniculata L. (Cây Chua Me Đất Hoa Vàng)

Tên
Tên khác: 

Chua me hoa vàng, Toan tương thảo, Chua me ba chìa, Sỏm hém (Tày)

Tên khoa học: 

Oxalis corniculata L.

Tên đồng nghĩa: 

Oxalis repens Thunb.

Họ: 

Chua me đất (Oxalidaceae)

Tên nước ngoài: 

Yellow oxalis, Indian sorrel (Anh), Surelle jaune, Acetoselle a fleurs jaunes, Trefle jaunes (Pháp).

Mẫu thu hái tại: 

Quận 1- Tp. Hồ Chí Minh ngày 04/06/2010.

Số hiệu mẫu: 

CMDHV040610 được lưu tại Bộ môn Thực Vật – Khoa Dược. Được so với mẫu số: 40684 của Viện Sinh Học Nhiệt Đới Tp. Hồ Chí Minh.

Thân cỏ [hình 1] mọc bò sát đất. Thân mảnh hình trụ tròn màu xanh hoặc màu đỏ nhạt, có lông trắng mịn. Lá mọc cách [hình 2], kép chân vịt; cuống lá hình trụ dài 4-7 cm, màu xanh, có lông màu trắng mịn, thẳng đứng, mang ở đỉnh 3 lá chét [hình 3] mỏng đều nhau, đáy cuống bè ra tạo thành bẹ [hình 4] ôm thân, dài 0,2-0,3 cm, rộng 0,2-0,25 cm. Lá chét hình tim ngược, ngọn lá chia 2 thùy bằng nhau, gốc lá hình chót buồm nông, dài 1-1,5 cm, rộng 1,3-1,5 cm, màu xanh mặt trên đậm hơn mặt dưới, có lông trắng mịn ở mặt dưới và bìa phiến. Không có lá kèm. Cụm hoa [hình 5] xim ít hoa hiếm khi hoa đơn độc ở nách lá; trục phát hoa dài 1,5-3,5 cm. Hoa [hình 6] nhỏ, đều, lưỡng tính, mẫu 5; cuống hoa màu xanh có lông trắng mịn, dài 0,4-0,6 cm; 2 lá bắc con [hình 7] dạng vẩy hình tam giác nhọn dài 2-2,5 mm. Đài hoa [hình 8]: 5 lá đài đều, rời, màu xanh, có lông trắng mịn mặt ngoài, hình bầu dục nhọn ở đỉnh, dài 0,25-0,3 cm, rộng 0,1-0,15 cm, tiền khai lợp. Tràng hoa: 5 cánh hoa [hình 9], đều, hơi dính ở đáy, ống tràng màu xanh nhạt ; 5 phiến rời phía trên màu vàng, hình bầu dục, dài 0,3-0,4 cm, rộng 0,15-0,2 cm ; tiền khai vặn. Bộ nhị [hình 10] : 10 nhị không đều xếp thành 2 vòng theo kiểu đảo lưỡng nhị, vòng ngoài 5 nhị lép (bao phấn không có hạt phấn) đối diện với cánh hoa, vòng trong 5 nhị thụ xen kẽ với cánh hoa ; chỉ nhị dạng sợi màu trắng dài 0,15-0,2 cm, đính ở đế hoa ; bao phấn 2 ô hình thuôn dài, nứt dọc hướng trong, đính đáy. Hạt phấn [hình 11] hình cầu có rãnh, đường kính 30-35 µm. Bộ nhụy [hình 12]: Bầu trên hình trụ đỉnh thuôn, dài 0,1-0,15 cm, 5 ô [hình 13], mỗi ô 1 hàng noãn, đính trung trụ; 5 vòi nhụy [hình 14] rời màu vàng, dài 0,8-1 mm; 5 đầu nhụy màu vàng, mỗi đầu chia nhiều tua nhỏ; bầu và vòi nhụy có lông màu trắng. Quả [hình 15] thuôn dài đỉnh nhọn, nang nứt lưng tung hạt ra xa, vỏ quả mỏng nhăn nheo, màu xanh có lông. Hạt [hình 16] hình trứng 1 đầu nhọn hơi dẹt dài 1 mm, màu nâu đỏ, có các đường rãnh ngang.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 17]
Vi phẫu tiết diện tròn. Các mô [hình 18] gồm: Biểu bì tế bào hình chữ nhật hay đa giác, kích thước không đều, vách ngoài và trong dày, cutin mỏng răng cưa, lông che chở [hình 19] đơn bào, có lỗ khí rải rác. Mô mềm vỏ [hình 20] đạo 4-5 lớp tế bào đa giác tròn, kích thước không đều có những tế bào lớn gấp 3-4 lần các tế bào khác. Nội bì khung Caspary. Trụ bì [hình 21] hóa sợi 2-3 lớp tế bào đa giác, kích thước gần đều, xếp thành vòng gần liên tục. Bó dẫn không liên tục xếp thành nhiều bó lớn nhỏ không đều. Libe 1 tế bào vách uốn lượn, không rõ. Libe 2 tế bào đa giác vách uốn lượn xếp thành dãy hay xếp lộn xộn. Mạch gỗ 2 [hình 22] hình đa giác tròn, kích thước không đều, phân bố đều trong vùng mô mềm gỗ. Mô mềm gỗ bao quanh mạch, tế bào hình đa giác kích thước không đều, vách hóa gỗ. Mạch gỗ 1 ít hình đa giác tròn, xếp thành dãy 2-3 mạch rải rác trong mô mềm gỗ vách cellulose. Mô mềm tủy đạo tế bào hình đa giác hoặc đa giác tròn, kích thước không đều, một số tế bào vách nhăn nheo. Mô mềm tủy có nhiều tinh bột [hình 23] (chỉ có ở thân dưới đất). Tinh thể [hình 24] calci oxalat hình cầu gai hay hình khối trong mô mềm vỏ và tủy.
Cuống lá [hình 25]
Vi phẫu tiết diện gần tròn phẳng mặt trên. Tế bào biểu bì hình chữ nhật hay đa giác, kích thước không đều, vách ngoài và trong rất dày, cutin mỏng răng cưa, lông che chở đơn bào, có lỗ khí rải rác. Mô mềm đạo 3-4 lớp tế bào hình đa giác tròn, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Nội bì khung Caspary. Trụ bì hóa sợi 1-2 lớp tế bào hình đa giác, kích thước đều nhỏ bằng 1/4-1/5 tế bào mô mềm, xếp thành vòng liên tục. Mô dẫn [hình 26] không liên tục gồm 5-6 bó xếp thành vòng, giữa các bó là mô mềm kích thước to. Libe tế bào đa giác, vách hơi uốn lượn xếp thành cụm phía trên gỗ. Gỗ ít, mạch gỗ hình đa giác tròn, kích thước không đều. Tủy hẹp. Tinh thể calci oxalat cầu gai hay hình khối nằm rải rác trong vùng mô mềm sát với vùng trụ bì.
[hình 27]
Gân giữa: Vi phẫu lồi mặt dưới mặt trên hẹp và phẳng. Biểu bì trên tế bào hình bầu dục nằm vách ngoài có khi thẳng hoặc lõm, kích thước không đều, lớn gấp 2-3 lần tế bào biểu bì dưới; biểu bì dưới tế bào hình bầu dục đứng không đều; cutin mỏng; lông che chở đơn bào và ít lỗ khí [hình 28] ở cả 2 biểu bì. Mô mềm 1-2 lớp tế bào đa giác tròn hoặc tròn, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Bó dẫn nhỏ, với ít gỗ ở trên, libe ở dưới; xung quanh bó dẫn có 2 lớp tế bào mô mềm kích thước nhỏ vách dày. Libe tế bào đa giác, kích thước nhỏ, vách uốn lượn. Mạch gỗ hình đa giác tròn, kích thước nhỏ. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai nằm rải rác trong mô mềm.
Phiến lá [hình 29]: Biểu bì trên và dưới giống nhau, tế bào hình bầu dục rộng, kích thước lớn, đều, lỗ khí ít. Mô mềm giậu 1 lớp tế bào thuôn dài, xếp xít nhau. Mô mềm khuyết 1-2 lớp tế bào đa giác tròn, kích thước bằng ½ tế bào biểu bì, xếp lộn xộn. Bó gân phụ nằm rải rác trong vùng mô mềm khuyết.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây có màu xanh, thể chất tơi mịn, không có mùi, vị chua gồm các thành phần sau: Mảnh mạch vạch [hình 30], mảnh mạch mạng [hình 31], mảnh mạch xoắn [hình 32], lông che chở [hình 33] đơn bào, nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai [hình 34] và hình khối [hình 35], mảnh biểu bì [hình 36] mang lỗ khí kiểu hỗn bào, sợi [hình 37] vách mỏng xếp thành bó, mảnh mô mềm có chứa tinh bột [hình 38].

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Chi Oxalis gồm các loài đều là cỏ sống một năm hay nhiều năm, phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc miền nam Châu Phi cả Madagasca, châu Á và Châu Mỹ. Một số ít loài còn thấy ở vùng ôn đới ấm.
Ở Việt Nam chi này có 4 loài trong đó có 3 loài được dùng làm thuốc, loài này có mặt ở hầu hết các nước châu Á, ở vùng Đông Nam Á, Nam Á, Trung Quốc và một số nước khác. Chua me đất hoa vàng ưa sống nơi đất ẩm và hơi chịu nóng. Mùa hoa: tháng 3-7.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây (Herba Oxalis corniculatae)

Thành phần hóa học: 

Trong lá và thân chua me đất có acid oxalic, oxalat, kali. Người ta tính được theo mg%: P 125, carotene 8,41; B1 0,25; vitamin C 48.
Toàn cây chứa nhiều muối kali, acid oxalic, oxalat. Lá chứa vitamin C 125 mg/100 g, các acid tartaric, citric, malic và một lượng khá lớn oxalat 12%, calci 5,6%, so với nguyên liệu khô.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Chua me đất hoa vàng có hoạt tính kháng tụ cầu vàng, nước ép toàn cây có hoạt tính kháng những vi khuẩn gram dương.
Chua me đất hoa vàng chữa tiểu tiện không thông, ho, sốt nóng phổi, ứ huyết, lỵ trực khuẩn (toàn cây sao vàng sắc uống), chữa viêm đau họng, khan tiếng (lá tươi nhai với một ít muối rồi nuốt nước).

Hình đính kèm
Thân cỏ
Lá mọc cách
3 lá chét
bẹ
Cụm hoa
Hoa
lá bắc con
Đài hoa
5 cánh hoa
Bộ nhị
Hạt phấn
Bộ nhụy
5 ô
vòi nhụy
Quả
Hạt
Thân
Các mô
lông che chở
Mô mềm vỏ
Trụ bì
gỗ 2
tinh bột
Tinh thể
Cuống lá
Mô dẫn
Lá
lỗ khí
Phiến lá
mạch vạch
mạch mạng
mạch xoắn
lông che chở
cầu gai
hình khối
mảnh biểu bì
sợi
mảnh mô mềm có chứa tinh bột

Bộ Ngũ gia bì (Araliales)

Họ Ngũ gia bì (Araliaceae)

Chi Polyscias

Loài Polyscias fruticosa (L.) Harms (Cây Đinh Lăng)

Tên
Tên khác: 

Đinh lăng lá nhỏ, cây Gỏi cá, Nam dương lâm.

Tên khoa học: 

Polyscias fruticosa (L.) Harms

Tên đồng nghĩa: 

Panax fruticosus L., Nothopanax fruticosus (L.) Miq., Aralia fruticosa (L.) Bailey, Tieghemopanax fruticosus (L.) R. Vig.

Họ: 

Ngũ gia bì (Araliaceae)

Mẫu thu hái tại: 

huyện Eakar - Tỉnh Đăk Lăk ngày 28/05/2010.

Số hiệu mẫu: 

DL2805 được lưu tại Bộ môn Thực Vật – Khoa Dược.

Cây bụi [hình 1] xanh tốt quanh năm, cao 0,5-2 m, thân tròn sần sùi không gai, mang nhiều vết sẹo lồi [hình 2] to màu nâu xám do lá rụng để lại. Lá [hình 3] mọc cách, kép lông chim 2-3 lần, dài 20-40 cm. Lá chét [hình 4] chia thùy nhọn không đều, màu xanh, bóng mặt dưới nhiều hơn, gốc lá và phiến lá thuôn nhọn [hình 5] dài 3-5 cm, rộng 0,5-1,5 cm; gân lá hình lông chim, gân chính nổi rõ, 3-4 cặp gân phụ. Cuống lá dài, tròn, màu xanh sậm, có những đốm xanh nhạt trên cuống, đáy cuống phình to thành bẹ lá [hình 6]. Lá kèm dạng phiến mỏng dính hai bên bẹ lá. Cụm hoa [hình 7] tán tụ thành chùm ở ngọn cành [hình 8]. Hoa [hình 9] nhỏ, đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa hình trụ, màu xanh, dài 0,3-0,4 cm. Lá bắc tập hợp ở gốc cuống hoa (tổng bao lá bắc), hình tam giác nhọn. Bao hoa: đài hoa [hình 10] thu hẹp chỉ còn 5 răng, đều, rời, dạng vảy màu xanh; 5 cánh hoa rời, đều, màu xanh, hình bầu dục thuôn nhọn ở đỉnh, dài 0,25-0,3 cm, rộng 0,1-0,15 cm, có gân giữa, tiền khai hoa van. Bộ nhị: 5 nhị [hình 11] rời, đều, đính xen kẽ với cánh hoa; chỉ nhị dạng sợi mảnh, màu trắng, dài 0,1-0,15 cm; bao phấn 2 ô thuôn dài màu vàng, nứt dọc, hướng trong, đính gốc. Hạt phấn [hình 12] rời, hình cầu có 3 lỗ, màu vàng nhạt, đường kính 30-35 µm. Bộ nhụy [hình 13]: 2-3 lá noãn, bầu dưới 2 ô [hình 14] hay 3 ô [hình 15], mỗi ô 1 noãn, đính noãn trung trụ; 2-3 vòi rời úp sát vào nhau, thẳng đứng, màu xanh đậm, dài 1 cm; đầu nhụy hình điểm. Quả [hình 16] hạch hình bầu dục mang trên đỉnh quả vòi nhụy tồn tại mọc choãi ra và đài tồn tại, vỏ quả màu xanh đậm có những nốt tròn màu xanh nhạt hơn, dài 4-6 mm, rộng 3-4 mm.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Rễ [hình 17]
Vi phẫu tiết diện gần tròn. Các mô [hình 18] gồm: Bần [hình 19] gồm nhiều lớp tế bào hình chữ nhật, vách mỏng uốn lượn xếp xuyên tâm, bong tróc rất nhiều. Mô mềm vỏ nhiều lớp tế bào đa giác, kích thước khác nhau, vách uốn lượn. Libe gỗ [hình 20]: Libe 2 nhiều tạo thành chùy libe, tế bào đa giác vách uốn lượn dày mỏng xen kẽ nhau thành tầng. Gỗ 2 chiếm tâm không liên tục; mạch gỗ tế bào đa giác tròn, kích thước không đều, phân bố đều trong vùng mô mềm gỗ; mô mềm gỗ tế bào đa giác, vách cellulose. Tia tủy 1-4 dãy tế bào hình chữ nhật. Tinh thể calci oxalate [hình 21] hình cầu gai nhiều trong mô mềm vỏ và libe 2.
Thân [hình 22]
Vi phẫu tiết diện tròn. Các mô [hình 23] gồm: Biểu bì [hình 24] hóa mô cứng bên ngoài bần, bị bong ra ở lỗ vỏ. Bần nhiều lớp tế bào hình chữ nhật, kích thước không đều, vách mỏng uốn lượn, xếp xuyên tâm; lục bì rất ít 1-2 lớp. Mô dày [hình 25] góc nhiều lớp tế bào đa giác tròn, kích thước không đều. Mô mềm vỏ đạo nhiều lớp tế bào hình đa giác hay bầu dục kích thước không đều, một số tế bào vách uốn lượn. Trụ bì [hình 26] hoá mô cứng, tế bào hình đa giác, xếp thành cụm trên libe 1. Libe 1 tế bào hình đa giác, vách uốn lượn, xếp thành cụm dẹt. Libe 2 [hình 27] tạo thành các chùy đỉnh bằng gần liên tục, tế bào đa giác kích thước không đều, vách hơi uốn lượn, xếp thành dãy xuyên tâm. Gỗ 2 [hình 28] liên tục, dày gấp 3-4 lần libe 2; mạch gỗ 2 hình đa giác, kích thước không đều, phân bố đều trong vùng mô mềm gỗ; mô mềm gỗ tế bào đa giác, kích thước nhỏ. Gỗ 1 [hình 29] xếp thành cụm, mỗi cụm 1-2 bó, mỗi bó 2-4 mạch nằm trong vùng mô mềm gỗ vách cellulose. Tia tủy hẹp 1-4 dãy tế bào hình chữ nhật có tinh bột rất nhiều. Mô mềm tủy [hình 30] đạo tế bào đa giác kích thước không đều. Tinh bột nhiều trong mô mềm vỏ, tuỷ và rải rác ở mô dày. Túi tiết ly bào [hình 31] kích thước khác nhau có nhiều trong mô mềm vỏ và mô dày. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai rải rác trong mô mềm vỏ.
Cuống lá [hình 32]
Vi phẫu tiết diện gần tròn một đầu bằng. Lớp biểu bì hơi dợn sóng, tế bào hình chữ nhật, kích thước lớn hơn tế bào mô dày, đều, cutin mỏng. Mô dày [hình 33] góc 2-4 lớp tế bào đa giác gần tròn, kích thước không đều. Mô mềm vỏ đạo nhiều lớp tế bào đa giác, kích thước lớn hơn tế bào mô dày, không đều, xếp lộn xộn. Ống tiết ly bào nhiều trong vùng mô mềm vỏ và mô dày. Trụ bì hoá mô cứng 2-3 lớp tế bào không liên tục bên ngoài libe. Nhiều bó libe gỗ [hình 34] xếp thành vòng không liên tục, libe ở ngoài gỗ ở trong. Gỗ và libe có cấu tạo cấp 2. Libe 1 xếp thành từng cụm bên dưới trụ bì. Libe 2 nhiều lớp tế bào đa giác, kích thước không đều, xếp thành dãy xuyên tâm. Mạch gỗ 2 tế bào đa giác gần tròn, xếp rải rác trong mô mềm gỗ; mô mềm gỗ tế bào đa giác xếp thành dãy. Gỗ 1 tập trung thành từng cụm từ 3-5 bó, mỗi bó từ 2-3 mạch gỗ nằm trong mô mềm gỗ vách cellulose. Mô mềm tủy đạo tế bào hình đa giác hoặc đa giác gần tròn, kích thước không đều, 2-4 lớp tế bào dưới gỗ 1 vách tẩm chất gỗ mỏng.
[hình 35]
Gân giữa: Lồi ở 2 mặt. Biểu bì tế bào hình chữ nhật không đều, kích thước gần tương đương ở 2 biểu bì trên và dưới, cutin mỏng. Mô dày góc [hình 36] 2-3 lớp tế bào đa giác kích thước đều nhau. Mô mềm đạo nhiều lớp tế bào đa giác tròn hoặc gần tròn, kích thước không đều. Bó dẫn [hình 37] xếp hình cung với gỗ ở trên libe ở dưới. Libe xếp thành cụm nhỏ. Mạch gỗ xếp thành dãy 3-5 mạch xen kẽ mô mềm gỗ vách cellulose. Túi tiết ly bào kích thước khác nhau nhiều trong vùng mô mềm đạo.
Phiến lá [hình 38]: Biểu bì tế bào hình chữ nhật, biểu bì trên kích thước lớn hơn biểu bì dưới, cutin mỏng, lỗ khí ở biểu bì dưới. Mô mềm khuyết 6-7 lớp tế bào đa giác tròn, kích thước không đều, chứa lục lạp. Bó dẫn phụ rải rác gỗ ở trên, libe ở dưới.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột rễ Đinh lăng có màu vàng, thể chất tơi thô, không có mùi, có vị ngọt gồm các thành phần sau:
Nhiều hạt tinh bột [hình 39] hình chuông, hình đa giác, đường kính từ 10-20 µm nằm riêng lẻ, hạt tinh bột kép 2, 3, 4 hay tụ tập thành khối. Mảnh bần tế bào đa giác, kích thước khác nhau, vách dày, màu vàng. Mảnh mô mềm [hình 40] tế bào hình chữ nhật, kích thước khác nhau chứa tinh bột, vách mỏng. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai [hình 41], hình khối [hình 42] kích thước khác nhau. Nhiều mảnh mạch [hình 43] vạch có khoang rộng.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Có nguồn gốc từ đảo Thái Bình Dương, được trồng khắp nơi từ đồng bằng đến miền núi. Cây ưa sáng, ưa ẩm và đất sâu, có thể chịu hạn và bóng râm. Thường được trồng chủ yếu bằng cách giâm cành. Cây trồng càng lâu càng tốt.
Mùa hoa quả: tháng 4-7.

Bộ phận dùng: 

Rễ, thân và lá (Radix, Caulis et Folium Polyciatis). Thu hoạch rễ của những cây đã trồng từ 3 năm trở lên (cây trồng càng lâu năm càng tốt). Nên thu hái vào mùa thu, rễ nhỏ để nguyên, rễ to chỉ dùng vỏ rễ. Thái rễ mỏng phơi khô ở chỗ thoáng mát. Lá thu hái quanh năm, thường dùng tươi.

Thành phần hóa học: 

Vỏ rễ và lá chứa saponin, alkaloid, vitamin B1, B2, B6, C, 20 acid amin, glycosid, alkaloid, phytosterol, tanin, acid hữu cơ, tinh dầu, nhiều nguyên tố vi lượng, 21,10% đường.
Lá: saponin triterpen (1,65%)

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Tăng lực trên động vật thí nghiệm và trên người. Thân và lá cũng có tác dụng tăng lực nhưng yếu hơn so với rễ. Làm thuốc bổ làm tăng cân (thân và lá cũng có tác dụng này). Làm tăng hiệu quả điều trị của cloroquin trong bệnh sốt rét thực nghiệm trên động vật. Tăng co bóp tử cung và tăng tiết niệu. Tác dụng an thần và ít độc. Nước sắc đinh lăng có tác dụng đối kháng với trùng roi, trị lỵ amip cấp. Sau 10 ngày hết triệu chứng lâm sàng và sau 16 ngày xét nghiệm lại hết amip thực huyết, hết kén. Rễ làm thuốc bổ tăng lực, chữa cơ thể suy nhược, gầy yếu mệt mỏi, tiêu hóa kém, phụ nữ sau khi đẻ ít sữa, chữa ho ra máu, ho, đau tử cung, kiết lỵ, thuốc lợi tiểu, chống độc. Lá chữa cảm sốt, mụn nhọt sưng tấy, sưng vú, dị ứng mẩn ngứa, vết thương. Thân và cành chữa thấp khớp đau lưng.

Hình đính kèm
Cây bụi
sẹo lồi
Lá
Lá chét
thuôn nhọn
bẹ lá
Cụm hoa
ngọn cành
Hoa
đài hoa
nhị
Hạt phấn
Bộ nhụy
2 ô
3 ô
Quả
Rễ
Các mô
Bần
Libe gỗ
Tinh thể calci oxalate
Thân
Các mô
Biểu bì
Mô dày
Trụ bì
Libe 2
Gỗ 2
Gỗ 1
Mô mềm tủy
Túi tiết ly bào
Cuống lá
Mô dày
libe gỗ
Lá
Mô dày góc
Bó dẫn
Phiến lá
hạt tinh bột
Mảnh mô mềm
calci oxalat hình cầu gai
hình khối
mảnh mạch

Bộ Nho (Vitales)

Họ Gối hạc (Leeaceae)

Chi Leea

Loài Leea rubra Blume ex Spreng.(Cây Gối Hạc)

Tên
Tên khác: 

Gối hạc tía, Đơn gối hạc, Củ rối, Cây mũn.

Tên khoa học: 

Leea rubra Blume ex Spreng.

Tên đồng nghĩa: 

Leea sambucina (L.) Willd., L. schomburgkii Craib, L. stipulosa Gagnep.

Họ: 

Gối hạc (Leeaceae).

Mẫu thu hái tại: 

Khoa Dược - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, tháng 4/2010.

Số hiệu mẫu: 

GH0410, được lưu tại Bộ môn Thực vật Khoa Dược.

Cây gỗ [hình 1] nhỏ, mọc đứng, cao 1-1.5 m, phân nhiều cành. Thân cây có hình zic zắc [hình 2], tiết diện tròn với 6-7 cạnh lồi; thân non có chất nhày, màu xanh lục, có nhiều chấm màu tía; gốc lóng phù to, màu tía, rải rác có lông mịn màu trắng; thân già màu xám đen, sần sùi.
[hình 3] có chất nhày, mọc cách, kép lông chim [hình 4] 2-3 lần, đôi khi lá ở phía ngọn kép 1 lần. Lá chét [hình 5] 3-7; phiến hình bầu dục thuôn, gốc nhọn hay tròn, đầu có đuôi nhọn, dài 9-12 cm, rộng 4-6 cm, mặt trên màu xanh lục sậm, mặt dưới nhạt hơn, thường rải rác trên gân lá có lông ngắn; mép lá có răng cưa nhọn; gân lá hình lông chim nổi rõ ở mặt dưới, màu xanh lục, đôi khi hơi đỏ nhạt ở mặt dưới, gân bên xếp thành từng đôi, có 1 đôi gân gốc và 8-9 đôi gân bên, mặt dưới của gân chính có lông cứng nhám; cuống lá chét ở bên dài 3-5 mm, cuống lá chét ở ngọn dài 15-25 mm, màu xanh, mặt trên lõm hình lòng máng và màu đỏ nhạt. Cuống lá dài 10-12 cm, màu xanh, có nhiều chấm tía, gốc phù to, mặt trên lõm hình lòng máng; cuống lá non có nhiều lông mịn màu trắng. Lá kèm [hình 6] là 2 phiến mỏng, dài 10-30 mm, rộng 3-5 mm, dính vào hai bên đáy cuống lá; ở những lá non lá kèm màu xanh, bìa hơi nâu và dợn sóng; sau đó khô dần và trở thành 2 phiến khô xác màu nâu đỏ, cuối cùng rụng đi để lại 2 sẹo [hình 7] dài màu nâu đỏ ở hai bên đáy cuống lá già.
Cụm hoa [hình 8] ngù, mọc đối diện với lá [hình 9] phía ngọn cành, không cuống hay được mang bởi một cuống màu đỏ, dài 1,5-2,5 cm, bề mặt có rãnh dọc, nhiều lông mịn màu trắng.
Hoa [hình 10] nhỏ, màu đỏ, đều, lưỡng tính, mẫu 5; nụ hoa [hình 11] hình gần cầu, đường kính 1-2 mm; cuống hoa rất ngắn, màu đỏ, mặt ngoài có lông mịn màu hung; lá bắc và lá bắc con dạng vảy hình tam giác rất nhỏ, màu vàng đỏ, dễ rụng. Lá đài 5, màu đỏ nhạt, viền bên màu vàng, mặt ngoài nhiều lông mịn, dính nhau ở ½ phía dưới, phía trên chia 5 thùy đều nhau, hình tam giác, tiền khai van. Cánh hoa 5, màu đỏ, đỉnh màu đỏ sậm, mặt ngoài có lông mịn nhưng ít hơn lá đài, dính nhau ½ phía dưới, trên chia thành 5 phiến đều nhau, hình tam giác thuôn nhọn; khi hoa nở các phiến này uốn cong ra ngoài và hướng xuống phía dưới; tiền khai van. Nhị [hình 12] thụ 5, ít khi 4, xếp xen kẽ với 5 nhị lép, đính trên họng tràng. Nhị thụ xếp đối diện cánh hoa, mặt lưng nhô ra phía ngoài và giữa hai nhị lép; chỉ nhị hình sợi, màu vàng, nhẵn; ở hoa nụ chỉ nhị cong vào phía trong giống như một cái móc; bao phấn hình bầu dục thuôn, màu vàng, 2 đường nứt dọc màu đỏ, 2 ô, hướng trong; hạt phấn [hình 13] rời, màu trắng, hình bầu dục, có rãnh dọc. Nhị lép là 5 phiến nhỏ dạng màng, màu vàng phía đầu màu đỏ, xếp xen kẽ với các cánh hoa và chụm vào nhau thành một ống đứng cao khoảng 1 mm. Lá noãn 3, dính nhau lúc đầu tạo thành bầu 3 ô, nhưng sau đó vách giả xuất hiện ngăn đôi mỗi ô thành bầu 6 ô [hình 14], mỗi ô chứa 1 noãn, đính noãn trung trụ; bầu trên, hình dĩa tròn; vòi nhụy [hình 15] 1, dài 1 mm, màu đỏ; đầu nhụy 1, hình điểm, màu vàng.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Rễ [hình 16]
Vi phẫu cắt ngang hình tròn, vùng vỏ chiếm 1/5 diện tích, vùng trung trụ chiếm 4/5.
Vùng vỏ: Bần [hình 17] 6-8 lớp tế bào hình bầu dục dẹt, méo mó, vách mỏng, xếp thành dãy xuyên tâm; các lớp phía ngoài thường bị bong rách. Nhu bì 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật rất dẹt, vách cellulose. Mô mềm vỏ [hình 18] 3-4 lớp tế bào hình tròn hay bầu dục dẹt, sắp xếp lộn xộn chừa những đạo hay khuyết nhỏ ở góc giữa các tế bào. Tế bào mô cứng [hình 19] rải rác, riêng lẻ hay từng cụm 2-3 tế bào. Tinh thể [hình 20] calci oxalat trong mô mềm có 2 dạng: tinh thể hình cầu gai nhiều, thường tập trung ở vùng mô mềm sát libe; tinh thể hình kim ít hơn, tập trung thành bó trong các tế bào thường to hơn các tế bào xung quanh.
Vùng trung trụ: Libe [hình 21] tạo thành vòng, libe cấp 1 tế bào bị ép dẹp phía trên, libe cấp 2 tế bào hình chữ nhật, vách uốn lượn. Gỗ cấp 2 chạy vào đến tâm; mạch gỗ kích thước không đều, rải rác khắp cùng trong vùng mô mềm gỗ; mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, xếp khít nhau, vách hóa gỗ dày. Gỗ cấp 1 không phân biệt được. Tia tủy đi từ tâm vi phẫu xuyên qua vùng gỗ và libe; tia gỗ có thể hẹp chỉ 1 dãy tế bào hoặc rộng với 5-10 dãy tế bào hình chữ nhật vách mỏng tẩm chất gỗ hay đôi khi vách cellulose; tia libe [hình 22] rõ, tế bào to, có thể hẹp chỉ 1 dãy tế hoặc loe rộng thành hình chữ V với 2-5 dãy tế bào. Tinh thể calci oxalat trong libe, có 2 dạng giống như tinh thể trong mô mềm vỏ.
Thân [hình 23]
Vi phẫu cắt ngang hình tròn với 6-7 cạnh lồi không đều nhau, vùng vỏ chiếm 1/5 bán kính vi phẫu, vùng trung trụ chiếm 4/5. Các mô [hình 24] gồm:
Vùng vỏ [hình 25]: Biểu bì tế bào hình chữ nhật; lớp cutin [hình 26] dày, kéo lên thành núm nhỏ; lỗ khí ít gặp. Lông che chở [hình 27] rải rác, ngắn, đầu hơi tù, đa bào với 2-3 tế bào không đều nhau. Hạ bì 4-6 lớp tế bào hình tròn hay hình bầu dục, xếp chừa những đạo hay những khuyết nhỏ. Mô dày 3-4 lớp tế bào có vách dày ở góc, xếp thành vòng liên tục hay gián đoạn ở đoạn giữa hai cạnh lồi. Mô mềm vỏ 4-5 lớp tế bào hình tròn hay bầu dục, xếp chừa những đạo và những khuyết nhỏ. Tinh thể calci oxalat [hình 28] hình cầu gai rải rác trong hạ bì và mô mềm vỏ. Tế bào chứa chất nhày rải rác trong hạ bì, nhiều trong mô mềm vỏ.
Vùng trung trụ: Cụm sợi mô cứng tập trung ở những chỗ lồi của thân, có từ 4-6 cụm ở mỗi chỗ lồi, tế bào hình đa giác, vách dày, xếp khít nhau; ứng với mỗi cụm mô cứng là một bó libe gỗ. Vòng mô dẫn không liên tục, libe và gỗ họp thành từng bó rời, kích thước không đều, các bó to tập trung ở các góc lồi của thân, xen kẽ với những khoảng mô mềm (khoảng gian bó); cụm sợi mô cứng ngay trên đầu mỗi bó libe gỗ. Bó libe gỗ [hình 29] gồm: libe cấp 1 là những cụm tế bào bị ép dẹp, móp méo; libe cấp 2 nhiều lớp tế bào; gỗ cấp 2 với những mạch gỗ không đều, hình đa giác; mô mềm gỗ là những tế bào hình đa giác, vách dày, xếp thành dãy xuyên tâm; tia tủy hẹp, 1-2 dãy tế bào; bó gỗ cấp 1 [hình 30] tập trung dưới những bó libe gỗ to, mỗi bó gồm 2-4 mạch gỗ không đều, phân hóa ly tâm, được bao quanh bởi vùng mô mềm gồm những tế bào hình đa giác, vách cellulose, xếp khít nhau; cụm mô cứng thường gặp dưới gỗ 1. Khoảng gian bó [hình 31] gồm 2-8 dãy tế bào xếp xuyên tâm, gồm 2 loại mô mềm: mô mềm phía trên tầng sinh libe gỗ 2-4 lớp tế bào hình chữ nhật dẹt, vách cellulose; mô mềm phía dưới nhiều lớp tế bào hình đa giác hay hình chữ nhật, vách hóa gỗ. Mô mềm tủy tế bào kích thước không đều, càng vào giữa tế bào càng to, hình đa giác, xếp chừa những đạo nhỏ. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai rải rác trong libe và mô mềm tủy. Tế bào chứa chất nhày [hình 32] nhiều trong mô mềm tủy.
[hình 33]
Gân giữa: mặt trên có một chóp nhọn kéo dài, mặt dưới thường lồi hình chữ V với 3 góc nhọn không đều, góc ở giữa to nhất hoặc đôi khi lồi gần tròn ở những lá già.
Biểu bì tế bào hình chữ nhật; lớp cutin của tế bào biểu bì dưới dày hơn ở biểu bì trên, thường kéo dài thành dạng núm; góc lồi ở giữa có một gai to; lỗ khí ít gặp. Lông che chở [hình 34] rải rác, thường đơn bào ít khi đa bào với 2 tế bào. Lông tiết [hình 35] chân đơn bào đầu đa bào ít gặp. Phần kéo dài thành chóp nhọn gồm các mô: đỉnh chóp là một cụm mô mềm đạo (hạ bì), tiếp dưới là cụm mô dày góc (mô dày trên), ở cuối là một bó libe gỗ nhỏ đặt trong vùng mô mềm đạo với gỗ ở trên, libe ở dưới, dưới libe thường là cụm tế bào mô cứng; hai bên cạnh chóp là 1-2 lớp mô mềm với những tế bào nhỏ chứa nhiều hạt lục lạp. Mô mềm tế bào hình đa giác, xếp chừa những đạo nhỏ. Libe gỗ cấp 1 gồm 6 bó không đều xếp thành một vòng; mỗi bó gồm: bó libe ở ngoài, bó gỗ ở trong; các bó gỗ nối liền nhau bởi một cung mô cứng tạo thành vòng hình sao; các mạch gỗ không đều xếp thành dãy và mô mềm gỗ với những tế bào vách cellulose hay vài lớp tế bào phía ngoài vách hóa gỗ. Mô dày dưới là 4-5 lớp tế bào có vách dày ở góc, tạo thành một cung liên tục hay 3 cung ngắn ở 3 góc lồi. Hạ bì 1 lớp vùng cạnh, 2-4 lớp tế bào ở 3 góc lồi, tế bào thường to hơn các tế bào mô dày. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai, ít gặp hình kim ngắn, trong mô mềm và trong libe. Tế bào chứa chất nhày rải rác trong hạ bì và mô mềm.
Phiến lá [hình 36]: Biểu bì tế bào không đều, hình chữ nhật; tế bào biểu bì trên to, lớp cutin kéo lên thành dạng núm; tế bào biểu bì dưới nhỏ hơn và dẹt, nhiều lỗ khí. Mô mềm giậu 1 lớp tế bào hình chữ nhật thuôn dài, xếp khít nhau và thẳng góc với biểu bì trên. Mô mềm khuyết tế bào hình gần tròn. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai rải rác trong thịt lá, thường to hơn tinh thể có trong gân lá. Bó libe gỗ của gân phụ rải rác, gồm 2-4 mạch gỗ rất nhỏ ở trên, libe ở dưới.
Cuống lá [hình 37]: Vi phẫu cắt ngang có mặt trên phẳng với 2 tai nhỏ hai bên, mặt dưới tròn với 5 góc lồi nhỏ. Biểu bì trên và biểu bì dưới tế bào hình chữ nhật; lớp cutin của biểu bì dưới dày hơn ở biểu bì trên, thường kéo dài thành dạng núm; lỗ khí ít gặp; lông tiết chân đơn bào đầu đa bào ít gặp; lông che chở rải rác, thường đơn bào ít khi đa bào với 2 tế bào. Hạ bì 3-4 lớp tế bào hình đa giác, xếp chừa những đạo nhỏ. Mô mềm vỏ 4-5 lớp tế bào hình đa giác hay bầu dục, xếp chừa những đạo và những khuyết nhỏ. Mô dày 6-7 lớp tế bào xếp thành vòng không liên tục, thường tập trung bên dưới những chỗ lồi, vách dày ở góc. Hệ thống dẫn cấp 2 với nhiều bó libe gỗ không đều, phân bố và cấu tạo tương tự như ở thân. Mô mềm tủy tế bào hình đa giác, xếp chừa những đạo nhỏ. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai trong hạ bì, mô mềm và libe. Tế bào chứa chất nhày rải rác trong hạ bì và mô mềm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Phân bố ở Ấn Độ, Việt Nam, Campuchia, Malaysia, Indonesia. Ở nước ta gặp ở Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên vào tới Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Hà Tiên.
Cây mọc dại ở những vùng đồi núi. Ra hoa kết quả từ tháng 5-10.

Bộ phận dùng: 

Rễ (Radix Leeae rubrae); đào rễ về rửa sạch, thái mỏng phơi hay sấy khô hay rễ củ.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Rễ củ dùng chữa bệnh đau nhức xương khớp, tê thấp, chữa sưng tấy, sưng đầu gối do phong thấp, chữa đau bụng, rong kinh; hạt dùng trị giun đũa, giun kim, sán xơ mít. Ngày dùng 10-16 g dưới dạng thuốc sắc thuốc bột hay ngâm rượu.

Hình đính kèm
Cây gỗ
zic zắc
Lá
kép lông chim
Lá chét
Lá kèm
sẹo
Cụm hoa
đối diện với lá
Hoa
nụ hoa
Nhị
hạt phấn
bầu 6 ô
vòi nhụy
Rễ
Bần
Mô mềm vỏ
Tế bào mô cứng
Tinh thể
Libe
tia libe
Thân
Các mô
Vùng vỏ
cutin
Lông che chở
calci oxalat
libe gỗ
gỗ cấp 1
Khoảng gian bó
Tế bào chứa chất nhày
Lá
Lông che chở
Lông tiết
Phiến lá
Cuống lá

Họ Nho (Vitaceae)

Chi Cayratia Juss.

Loài Cayratia trifolia (L.) Domino (Cây Vác)

Tên
Tên khác: 

Vác, Dây vác, Dây sạt.

Tên khoa học: 

Cayratia trifolia (L.) Domino

Họ: 

Nho (Vitaceae)

Mẫu thu hái tại: 

Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 05/2010.

Số hiệu mẫu: 

V0510, được lưu tại Bộ môn Thực vật-Khoa Dược.

Dây leo [hình 1] nhờ tua cuốn mọc đối diện với lá. Tua cuốn thường phân 3 nhánh, đôi khi 4-5 nhánh, màu nâu đỏ, ít lông, có những gân dọc. Thân có tiết diện đa giác, thân non màu nâu đỏ, thân già màu xanh phớt đỏ, nhiều gân dọc, ít lông dài màu nâu đỏ, mấu màu nâu đỏ đậm và có nhiều lông hơn. [hình 2] mọc cách, kép lông chim 1 lần lẻ, 3 lá chét, lá giữa kích thước to hơn 2 lá bên. Lá chét hình trái xoan rộng, đỉnh nhọn, đáy tròn, kích thước 4-6 cm x 3-5 cm; lá già mặt trên màu xanh lục, mặt dưới nhạt hơn, gân giữa màu nâu đỏ; lá non mặt trên màu xanh phớt nâu đỏ, mặt dưới màu nâu đỏ; bìa phiến có răng cưa tròn đỉnh nhọn. Gân lá hình lông chim, 6-8 cặp gân phụ, gân lá ở 2 mặt đều có lông dài màu đỏ. Cuống lá chính hình trụ dài 5-6 cm, mặt trên có 1 rãnh nông; cuống lá chét mặt trên có 1 gân lồi ở giữa và 2 rãnh ở 2 bên, mặt dưới lồi tròn, dài 0,7-1,6 cm. Cuống lá chính và cuống lá chét màu nâu đỏ hay màu xanh phớt đỏ, có nhiều gân dọc và nhiều lông dài màu đỏ. Lá kèm rời, hình tam giác, màu nâu đỏ, cao 0,35 cm, rộng 2 cm, có nhiều lông dài màu đỏ, rụng sớm. Cụm hoa [hình 3]: Xim 2 ngã kép dạng ngù được mang trên một trục dài 8 – 10 cm, cuống của xim dài 3,5 – 5 cm. Cuống của xim và trục cụm hoa hình trụ, màu xanh, có ít lông như ở thân và có những gân dọc. Cụm hoa thường mọc ở ngọn cành giữa 2 lá trên cùng; đôi khi đối diện lá. Hoa [hình 4] đều, lưỡng tính, mẫu 4. Cuống hoa ngắn, hình trụ, màu xanh, hơi phình ra phía đế hoa, có ít lông ngắn màu trắng. Lá bắc và lá bắc con hình tam giác, màu nâu, có lông màu trắng, cao 1 mm, tồn tại. Gốc cuống chung của xim ở giữa cũng có 1 vảy giống lá bắc. Đài chỉ còn là 1 gờ màu trắng xanh, miệng gờ hơi dợn sóng, có ít lông ngắn. Cánh hoa 4, đều, rời, màu xanh, hình bầu dục nhọn ở đỉnh, cao 3 mm, dễ rụng, mặt ngoài cánh hoa có nhiều lông rất ngắn màu trắng, tiền khai van. Nhị 4, đều, rời, đính trên đế hoa thành 1 vòng trước mặt cánh hoa. Chỉ nhị màu trắng, nhẵn, gốc phình to và thon dần về phía trên, dài 1 mm. Bao phấn hình bầu dục rộng, màu trắng ở hoa non, vàng nhạt ở hoa già, 2 ô, nứt dọc, hướng trong, đính giữa, cao khoảng 0,5 mm. Hạt phấn [hình 5] rời, hình bầu dục, màu vàng nhạt, có 3 rãnh dọc, kích thước 38 x 25 µm. Lá noãn [hình 6] 2, vị trí trước sau, bầu trên 2 ô, mỗi ô 2 noãn, đính noãn trung trụ. Bầu noãn chìm và dính vào đĩa mật. Vòi nhụy ngắn 0,6 mm, màu đỏ đậm, đính ở đỉnh bầu, phía dưới phình to, thon dần về phía trên và thắt lại ở đầu nhụy. Đầu nhụy dạng khối trụ rất ngắn, màu đậm hơn. Đĩa mật dày bao quanh đáy bầu noãn, cao khoảng 0,6 mm, chia 4 thùy không rõ, màu trắng ở hoa mới nở, màu vàng ở hoa già. Quả [hình 7] mọng, hình cầu dẹt, màu tím đen, quả non màu xanh và đỉnh có gai nhọn màu nâu đỏ (vết tích vòi và đầu nhụy), chứa 1-4 hạt. Hạt [hình 8] có tiết diện tam giác, một mặt hình tim, 2 mặt còn lại phẳng, màu xanh nâu, nội nhũ hình chữ T.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Rễ:
Vi phẫu rễ [hình 9] hình tròn. Bần 2-9 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm. Nhu bì 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm. Mô mềm vỏ khuyết, 4-7 lớp tế bào hình đa giác hoặc bầu dục xếp lộn xộn, kích thước không đều. Hệ thống dẫn cấu tạo cấp 2. Tia tủy rộng chia vùng gỗ 2 thành từng cụm, 2 cụm hợp thành một hình chữ V, libe làm thành từng cụm ở trên đầu mỗi nhánh chữ V. Tia tủy 5-9 dãy tế bào hình đa giác thuôn dài vách cellulose, xếp sát nhau, đôi khi chừa những đạo nhỏ. Libe 1 tế bào hình đa giác, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Libe 2 tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm. Trong vùng libe có những cụm mô cứng, 1-6 lớp tế bào hình gần đa giác xếp lộn xộn hay thành dãy; mạch rây to và rõ. Gỗ 2, mạch gỗ 2 hình đa giác, tròn hoặc bầu dục, kích thước không đều, sắp xếp lộn xộn; vùng mô mềm gỗ 2 xung quanh mạch gỗ vách tẩm chất gỗ, phần còn lại vách cellulose. 2 bó gỗ 1 ở chân tia tủy, giữa 2 nhánh chữ V, gồm 2-4 mạch gỗ hình đa giác phân hóa hướng tâm; mô mềm gỗ 1 tế bào hình đa giác, vách cellulose. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai rất ít gặp trong mô mềm vỏ và libe. Tinh thể calci oxalat hình kim [hình 10] có nhiều trong mô mềm vỏ, rải rác trong tia tủy, gồm có 2 loại: tinh thể kết dính thành một bó trong tế bào có kích thước to, tinh thể kết thành 1 bó có thể bung ra khắp vi phẫu. Hạt tinh bột hình bầu dục kích thước to (85x125µm) và nhỏ (50x75 µm), tễ không rõ, có rất nhiều trong mô mềm vỏ, mô mềm ruột và tia tủy.
Thân:
Vi phẫu thân [hình 11] hình đa giác. Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật, bầu dục hoặc đa giác, lớp cutin dày có răng cưa nhỏ, rải rác có lỗ khí, ít khi gặp lông che chở đơn bào và đa bào 1 dãy (2-14 tế bào). Mô dày góc, 4-8 lớp tế bào thường hình đa giác, ít khi hình tròn, xếp thành từng cụm phía dưới chỗ lồi của thân. Mô mềm vỏ khuyết, 4-9 lớp tế bào hình đa giác, tròn hoặc bầu dục, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Phía trên đầu các bó libe-gỗ có những cụm sợi mô cứng, 5-13 lớp tế bào hình đa giác, xếp lộn xộn và khít nhau. Hệ thống dẫn cấu tạo cấp 2 theo kiểu hậu thể gián đoạn gồm nhiều bó libe gỗ, vùng libe ít hơn vùng gỗ. Mỗi bó libe-gỗ gồm: libe 1 tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn xếp thành cụm trên đầu bó. Libe 2, 4-6 lớp gần gỗ 2 tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm, vùng còn lại tế bào hơi đa giác, xếp xuyên tâm hay lộn xộn. Gỗ 2, 2-19 mạch gỗ 2 hình đa giác hoặc gần tròn, kích thước không đều, xếp thẳng hàng hay lộn xộn; mô mềm gỗ 2 tế bào hình chữ nhật hay đa giác, vách tẩm chất gỗ ở vùng xung quanh mạch gỗ, vách cellulose ở những vùng còn lại. Bó gỗ 1 gồm 1-3 mạch gỗ hình tròn hoặc đa giác, thường tiếp xúc với 1 mạch gỗ 2; mô mềm gỗ 1 tế bào nhỏ hình đa giác, vách cellulose, xếp lộn xộn. Khoảng gian bó, 4-9 dãy tế bào hình đa giác thuôn dài, xếp xuyên tâm, chừa những đạo nhỏ, 8-13 lớp tế bào trong cùng của bó libe gỗ và khoảng gian bó vách tẩm chất gỗ tạo thành 1 vòng liên tục. Mô mềm ruột đạo, tế bào hình tròn hay đa giác, kích thước không đều. Hạt tinh bột hình dạng và kích thước giống ở rễ, loại kích thước nhỏ có nhiều trong mô mềm vỏ và mô mềm ruột, loại kích thước to rải rác trong mô mềm vỏ và mô mềm ruột, rất ít gặp trong khoảng gian bó. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai (đường kính 100-250 µm) có nhiều trong vùng mô mềm sát cụm mô cứng, mô dày, trong dãy tế bào bìa của tia libe, mô mềm ruột. Tinh thể calci oxalat hình kim giống ở rễ, rải rác trong vùng mô mềm vỏ, mô mềm ruột và khoảng gian bó.
[hình 12]:
Gân giữa: Vi phẫu lồi ở cả 2 mặt, mặt trên lồi hình tam giác, mặt dưới lồi tròn. Biểu bì trên và dưới giống ở thân; lông che chở đơn và đa bào 1 dãy (2-16 tế bào), nhiều hơn ở biểu bì trên. Mô dày góc, tế bào có hình dạng, kích thước, cách sắp xếp giống ở thân; mô dày trên 3-8 lớp tế bào tập trung ở phần chóp của chỗ lồi, mô dày dưới 3-6 lớp tế bào, 2 bên cụm mô dày trên có 2-4 lớp tế bào mô mềm hình bầu dục chứa lục lạp. Mô mềm đạo, tế bào hình đa giác, kích thước to, không đều. Hệ thống dẫn cấu tạo cấp 1, gồm 6-9 bó libe gỗ kích thước không đều xếp trên 1 vòng. Cấu tạo 1 bó libe-gỗ [hình 13] gồm: gỗ ở trong, mạch gỗ hình tròn, bầu dục hoặc đa giác xếp thành dãy hay lộn xộn, mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, vách cellulose; libe ở ngoài, 2-3 lớp tế bào sát gỗ hình chữ nhật, xếp xuyên tâm, các lớp phía ngoài tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn, xếp lộn xộn; ngoài libe có mô dày , 3-8 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Tinh bột có hình dạng và kích thước giống ở rễ, có rất ít trong mô dày và mô mềm ruột. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước giống ở rễ có nhiều trong mô mềm quanh bó libe gỗ, rải rác trong vùng libe, mô dày. Tinh thể calci oxalat hình kim giống ở rễ có rải rác trong mô dày, mô mềm.
Phiến lá [hình 14]: Biểu bì trên và dưới giống ở thân, lỗ khí nhiều hơn ở biểu bì dưới, không có lông che chở. Mô mềm giậu, 2-3 lớp tế bào hình bầu dục dài, có nhiều lục lạp. Mô mềm khuyết, tế bào đa giác vách uốn lượn, khuyết nhỏ, có nhiều lục lạp. Bó gân phụ với gỗ ở trên, libe ở dưới. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai thường tập trung xung quanh bó gân phụ. Tinh thể calci oxalat hình kim giống ở rễ, có nhiều trong mô mềm giậu và mô mềm khuyết.
Cuống lá:
Vi phẫu cuống lá [hình 15] mặt trên lõm, 2 bên có 2 góc lồi nhỏ, mặt dưới lồi tròn. Biểu bì, lỗ khí, lông che chở như ở thân. Mô dày góc, 6-9 lớp tế bào có hình dạng giống ở thân, phân bố thành từng cụm. Mô mềm vỏ đạo, 2-4 lớp tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Những chỗ không có mô dày ngay dưới biểu bì có thêm 3-4 lớp tế bào mô mềm khuyết hình bầu dục, kích thước nhỏ, chứa lục lạp. Phía trên đầu các bó libe-gỗ có những cụm sợi mô cứng, 1-5 lớp tế bào hình đa giác xếp khít nhau. Hệ thống dẫn theo kiểu hậu thể gián đoạn gồm 17 bó libe gỗ. Mỗi bó libe gỗ gồm: Libe 1 xếp thành cụm trên đầu bó, tế bào đa giác bị ép dẹp, vách uốn lượn. Libe 2, 2-4 lớp tế bào gần gỗ 2 có hình chữ nhật, xếp xuyên tâm, phần còn lại tế bào hình đa giác và xuyên tâm không rõ. Gỗ 2, 6-13 mạch gỗ 2 hình đa giác hoặc gần tròn, kích thước không đều, thường xếp thẳng hàng. Gỗ 1, 1-2 bó tiếp xúc hoặc không tiếp xúc với mạch gỗ 2, mỗi bó gồm 2-4 mạch gỗ hình tròn hoặc đa giác; mô mềm gỗ 1 như ở thân. Khoảng gian bó nhiều dãy tế bào, 2-3 lớp gần mô mềm ruột, tế bào hình đa giác vách tẩm chất gỗ, xếp lộn xộn hoặc xuyên tâm, các lớp phía trên tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác xếp xuyên tâm khít nhau, vách cellulose, khoảng gian bó hẹp hơn ở 4 bó phía trên. Mô mềm ruột đạo, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, to hơn tế bào mô mềm vỏ. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước giống ở thân, có nhiều trong mô mềm vỏ, rải rác trong mô dày và mô mềm ruột, rất ít trong vùng libe. Tinh thể calci oxalat hình kim giống ở rễ, nhiều trong mô mềm ruột, rải rác trong mô mềm vỏ, rất ít trong mô dày.
Trong vùng mô mềm của vi phẫu rễ, thân, lá, cuống lá có nhiều tế bào to, vách mỏng [hình 16] hay dày [hình 17], chứa chất nhầy.
Trong vùng mô mềm của vi phẫu rễ, thân, lá, cuống lá có một số tế bào [hình 18] phân thành 2 ngăn, mỗi ngăn chứa một tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Ngoài ra ở thân còn có một số tế bào phân thành 3, 4 ngăn, mỗi ngăn chứa 1 hoặc 2 tinh thể calxi oxalat hình cầu gai.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột rễ [hình 19]: Bột hơi mịn, có nhiều xơ. Thành phần: Bó tinh thể hình kim rời kích thước 22-50 µm., mảnh bần, mảnh mô mềm, hạt tinh bột bầu dục kích thước to (85x125 µm) và nhỏ (50x75 µm), tễ không rõ; tinh thể oxalat hình cầu gai đường kính 100-250 µm; mảnh mạch vạch, sợi.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Loài phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam, Indonexia, Philippin. Ở nước ta, cây mọc hoang trong các quần hệ thứ sinh và dọc các rào, bụi; từ các tỉnh Lào Cai, Nam Hà, Hải Phòng qua các tỉnh miền Trung cho tới An Giang, Kiên Giang.

Bộ phận dùng: 

Rễ và thân lá – Radix et Caulis Cayratiae trifoliae.

Thành phần hóa học: 

Lá chứa flavonoids (như cyanidin, delpyridin). HCN có trong thân, lá, rễ

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Chưa thấy tài liệu nào đề cập đến.
Công dụng:
Rễ được dùng trị nhọt phổi và đinh nhọt, trị đòn ngã tổn thương.
Ở Campuchia, lá sắc uống làm thuốc hạ nhiệt; nước chảy từ thân ra khi ta chặt ra có thể

Hình đính kèm
Dây leo
Lá
Cụm hoa
Hoa
Hạt phấn
Lá noãn
Quả
Hạt
Vi phẫu rễ
hình kim
Vi phẫu thân
Lá
bó libe-gỗ
Phiến lá
Vi phẫu cuống lá
vách mỏng
dày
tế bào
Bột rễ

Chi Cissus

Loài Cissus modeccoides Planch.(Cây Chìa Vôi)

Tên
Tên khác: 

Bạch liễm, Đau xương, Bạch phấn đằng.

Tên khoa học: 

Cissus modeccoides Planch.

Tên đồng nghĩa: 

Cissus vitiginea Lour. (non Lour.); C. triloba Merr.; Callicarpa tribola Lour.

Họ: 

Nho (Vitaceae).

Mẫu thu hái tại: 

Long Khánh, tháng 4-2010.

Số hiệu mẫu: 

CV0410, được lưu tại Bộ môn Thực vật Khoa Dược.

Dây leo [hình 1] nhờ tua cuốn không phân nhánh, mọc đối diện với lá. Thân màu xanh lục, lóng dài, tiết diện tròn, láng, phủ một lớp bột trắng [hình 2] mốc mốc. Rễ củ nhỏ, hình dạng không cố định, lớp vỏ mỏng màu nâu đất.
Lá đơn, mọc cách. Phiến lá có 3 dạng: thường phiến xẻ thùy [hình 3] chân vịt từ 3-5 thùy sâu hay cạn, gốc hình tim, dài 14-19 cm, rộng 13-14 cm; đôi khi hình mũi giáo [hình 4], gốc hình tim, dài và rộng 7-10 cm hoặc hình tam giác [hình 5], gốc cắt ngang, dài 8 cm, rộng 6 cm; phiến nhẵn ở cả hai mặt, mặt trên [hình 6] màu xanh lục sậm, mặt dưới [hình 7] nhạt hơn; mép lá có răng cưa rất mịn giống như sợi lông nhỏ màu nâu; gân lá hình lông chim, có 3-5 gân gốc và 5-10 đôi gân bên nổi rõ ở mặt dưới, gân gốc và gân bên đều cong hướng về ngọn lá. Cuống lá dài 5-8 cm, hình trụ, màu xanh, gốc hơi to và thường bị vặn. Lá kèm [hình 8] rụng sớm, là 2 phiến hình bầu dục, rời, khi non màu xanh lục, về sau chuyển màu nâu.
Cụm hoa [hình 9] dạng xim 2 ngả tụ thành ngù, mọc đối diện với lá, được mang bởi một cuống màu xanh lục, hình trụ, dài 2-4 cm.
Hoa [hình 10] đều, lưỡng tính, mẫu 4, nụ hoa [hình 11] dài 3 mm và đường kính 1,5-2 mm. Cuống hoa màu xanh, hình trụ, nhẵn, dài 3-5 mm . Mỗi hoa có 1 lá bắc và 2 lá bắc con dạng vảy nhỏ hình tam giác, màu xanh lục nhạt, tồn tại. Lá đài 4, dính nhau thành 1 ống màu xanh dài 1-1,5 mm, miệng hơi gợn sóng, mặt ngoài nhẵn. Cánh hoa 4, dễ rụng, đều, rời, hình muỗng với đầu cong tạo thành một chóp nhọn, phía gốc màu vàng phía trên vàng xanh, mặt ngoài nhẵn, tiền khai van. Nhị [hình 12] 4, đều, rời, xếp đối diện cánh hoa; chỉ nhị dài khoảng 1 mm, màu vàng, nhẵn, hình sợi, phình lên ở 2/3 bên dưới; bao phấn hình bầu dục, màu vàng, 2 ô xếp song song, hướng trong, nứt dọc, đính giữa, hạt phấn [hình 13] rời, màu vàng, hình bầu dục thuôn, dài 35-40 µm, ngang 20-25 µm, có rãnh dọc ở giữa. Lá noãn 2, dính nhau tạo thành bầu [hình 14] trên, 2 ô, mỗi ô 2 noãn, đính noãn trung trụ; bầu hình trụ, màu xanh lục, mặt ngoài nhẵn, cao 1,5 mm, đường kính 2 mm; vòi nhụy [hình 15] ngắn, dài 0,5 mm, hình trụ, màu xanh lục nhạt; đầu nhụy hình điểm, màu nâu nhạt. Đĩa mật [hình 16] phía trong vòng nhị, màu vàng, hình ống cao bằng bầu, miệng chia 4 thùy, mặt ngoài có 4 cạnh lõm, nhị đặt trong cạnh lõm.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Rễ [hình 17]
Vi phẫu cắt ngang có hình tròn, vùng vỏ chiếm 1/4 diện tích vi phẫu, vùng trung trụ chiếm 3/4. Các mô [hình 18] gồm:
Vùng vỏ [hình 19]: Bần 10-16 lớp tế bào hình chữ nhật dẹt, xếp thành dãy xuyên tâm, nhiều chỗ bị nứt rách. Nhu bì 2-5 lớp tế bào hình chữ nhật dẹt, vách cellulose, bị ép bẹp khó thấy. Mô mềm vỏ 4-5 lớp tế bào hình gần tròn hay hình bầu dục, xếp chừa những đạo. Tinh thể [hình 20] calci oxalat có 2 dạng: tinh thể hình cầu gai dày đặc, thường tập trung nhiều ở vùng gần libe; tinh thể hình kim ít hơn, kết dính thành bó hoặc rời và tập trung thành đám hay bung tràn khắp nơi trong mô mềm; tế bào mô mềm chứa tinh thể calci oxalat hình kim thường to, hình bầu dục, vách dày hay mỏng; tế bào vách dày chứa tinh thể kết dính thành bó.
Vùng trung trụ: Libe tạo thành vòng, bị tia tủy chia thành các bó hình nón trên đầu các nhánh mạch gỗ. Gỗ cấp 2 [hình 21] chạy vào đến tâm; mạch gỗ không đều xếp rời rạc thành những nhánh phân cách bởi tia tủy rộng; mô mềm gỗ bao bọc quanh các mạch là những tế bào hình đa giác, vách hóa gỗ dày, xếp khít nhau; những vùng còn lại tế bào có vách cellulose. Gỗ cấp 1 [hình 22] gồm 3-4 bó ở tâm vi phẫu, dưới chân tia tủy; mỗi bó có 3-4 mạch phân hóa hướng tâm. Tia tủy đi từ tâm, xuyên qua vùng gỗ và loe rộng ở vùng libe, là những dãy tế bào hình chữ nhật xếp theo hướng xuyên tâm, vách cellulose, xếp khít nhau hay chừa những đạo nhỏ. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai và hình kim rải rác trong libe và mô mềm gỗ.
Rễ củ [hình 23]
Bần [hình 24] nhiều lớp tế bào hình chữ nhật rất dẹt, xếp thành dãy xuyên tâm, những lớp ngoài bị bong rách. Nhu bì 2-4 lớp tế bào hình chữ nhật dẹt, vách cellulose, xếp xuyên tâm với lớp bần, các tế bào lớp trong to hơn. Mô mềm vỏ tế bào hình bầu dục, xếp chừa những đạo nhỏ. Tinh thể calci oxalat [hình 25] rất nhiều, có 2 dạng: (1) tinh thể hình kim rất nhiều, (2) tinh thể hình cầu gai thường tập trung nhiều ở vùng mô mềm gần bần, rải rác trong libe và mô mềm gỗ; tế bào chứa tinh thể calci oxalat hình kim thường to, hình bầu dục, vách dày hay mỏng; tế bào vách dày chứa tinh thể kết dính thành bó, tế bào có vách mỏng chứa tinh thể rời và tập trung thành đám; tinh thể trong những tế bào mô mềm vách mỏng thường bung tràn khắp nơi trong mô mềm. Libe gỗ [hình 26]: Libe ít hơn gỗ, chủ yếu là mô mềm với những tế bào vách cellulose, chứa rất nhiều tinh bột [hình 27], xếp thành dãy xuyên tâm, khít nhau hay có đạo nhỏ ở góc, mạch gỗ nhỏ vách mỏng, rải rác, riêng lẻ hay họp thành nhóm 2-3, một vài tế bào bao quanh mạch có vách mỏng hóa gỗ. Mô mềm tủy chiếm phần lớn diện tích vi phẫu, tế bào hình tròn hay bầu dục, xếp chừa những đạo nhỏ, chứa rất nhiều tinh bột. Hạt tinh bột đa dạng.
Thân [hình 28]
Vi phẫu cắt ngang hình tròn, vùng vỏ chiếm 1/5 diện tích, vùng trung trụ 4/5. Các mô [hình 29] gồm:
Vùng vỏ [hình 30]: Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin dày. Hạ bì 4-6 lớp tế bào hình đa giác hay hình bầu dục, vách cellulose, xếp chừa những đạo nhỏ. Mô dày [hình 31] là vòng liên tục, 4-5 lớp tế bào hình bầu dục dẹt, có vách dày đều xung quanh. Mô mềm vỏ tế bào hình bầu dục hay hình đa giác, không đều, càng vô trong tế bào càng to. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai nhiều trong hạ bì, tập trung ở lớp tế bào ngay trên mô dày. Tế bào chứa chất nhày nhiều trong mô mềm vỏ, ít khi là túi chứa chất nhày [hình 32].
Vùng trung trụ: Cụm mô cứng kích thước không đều, ngay trên mỗi bó libe gỗ, tế bào hình đa giác, vách dày đến rất dày, xếp khít nhau. Vòng mô dẫn không liên tục, libe và gỗ họp thành từng bó rời xếp xen kẽ với những khoảng mô mềm (khoảng gian bó), kích thước không đều. Bó libe gỗ [hình 33] gồm: bó libe hình nón trên đầu bó gỗ, libe cấp 1 ở đỉnh, libe cấp 2 phía dưới; gỗ cấp 2 với những mạch gỗ rất to, không đều, tập trung thành từng bó, mỗi bó thường chỉ có 1 mạch, thân già số mạch gỗ có thể 3-4; mô mềm gỗ có 2 loại: 2-3 lớp mô mềm bao quanh mạch gỗ và phía dưới các mạch gỗ là những tế bào vách hóa gỗ, xếp khít nhau; những vùng mô mềm gỗ khác tế bào có vách cellulose, xếp khít nhau hay có những đạo nhỏ ở góc; gỗ cấp 1 chỉ 1 bó dưới mỗi bó gỗ cấp 2, gồm 2-5 mạch gỗ không đều, phân hóa ly tâm. Khoảng gian bó rộng, gồm những dãy tế bào hình chữ nhật xếp thành dãy xuyên tâm, vách cellulose; vùng mô mềm phía trên tầng sinh libe gỗ và vùng giữa các mạch gỗ cấp 2 là những tế bào có vách cellulose, xếp chừa những đạo nhỏ; vùng mô mềm phía dưới tế bào có vách hóa gỗ tạo thành một vòng mô cứng liên tục nối liền các bó libe gỗ, các mạch gỗ cấp 2 rất ít khi có trong vòng này. Mô mềm tủy rộng, tế bào hình tròn hay hình đa giác, vách mỏng, xếp chừa những đạo nhỏ. Tinh thể calci oxalat rất nhiều, có 2 dạng: tinh thể hình cầu gai dày đặc, thường tập trung nhiều ở vùng gần libe; tinh thể hình kim ít hơn; tế bào chứa tinh thể calci oxalat hình kim thường to, hình bầu dục, vách dày hay mỏng; tế bào vách dày chứa tinh thể kết dính thành bó, tế bào có vách mỏng chứa tinh thể rời và tập trung thành đám; tinh thể trong những tế bào mô mềm vách mỏng thường bung tràn khắp nơi trong mô mềm.
[hình 34]
Gân giữa: mặt trên kéo dài thành một chóp nhọn, mặt dưới lồi tròn. Biểu bì trên và biểu bì dưới tế bào không đều, hình chữ nhật; lớp cutin dày, phẳng hay có răng cưa ở phần chóp nhọn; lỗ khí ít gặp. Mô dày trên chỉ có ở phần đỉnh chóp nhọn; hai bên cạnh chóp là 4-5 lớp mô mềm chứa nhiều lục lạp, tế bào nhỏ hình tròn, xếp chừa những đạo nhỏ. Mô mềm là những tế bào hình tròn, xếp chừa những đạo nhỏ. Bó libe gỗ ở giữa, 6 bó kích thước không đều xếp thành vòng; bó lớn nhất phía trên và ngay dưới chóp nhọn, hình bầu dục; 3 bó phía dưới nhỏ hơn, thuôn dài; 2 bó bên rất nhỏ; mỗi bó gồm cụm libe ở ngoài/dưới bao lấy bó gỗ ở trong/trên; mạch gỗ hình đa giác, không đều, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ là những tế bào nhỏ, hình đa giác, vách cellulose, xếp khít nhau. Mô dày dưới 2-3 lớp tế bào có vách dày ở góc, tạo thành một cung liên tục. [inline:=Hạ bì] 1-2 lớp tế bào hình tròn, thường to hơn các tế bào mô dày. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai và hình kim, đặc điểm tương tự ở thân.
Phiến lá [hình 35]: Biểu bì tế bào hình đa giác; biểu bì trên tế bào to, biểu bì dưới tế bào nhỏ hơn và dẹt, nhiều lỗ khí; lớp cutin mỏng hơn ở gân lá. Mô mềm giậu 2 lớp: lớp trên tế bào hình chữ nhật thuôn dài, lớp dưới tế bào to và ngắn hơn, xếp khít nhau. Mô mềm khuyết tế bào không đều, hình gần tròn, xếp chừa những khuyết nhỏ. Bó libe gỗ [hình 36] của gân phụ được bao quanh bởi một vòng tế bào mô mềm có kích thước to. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai tập trung quanh bó libe gỗ của gân phụ, tế bào chứa tinh thể hình kim thường có vách dày. Tế bào chứa chất nhày [hình 37] to, rải rác trong mô mềm giậu.
Cuống lá [hình 38]: Vi phẫu cắt ngang có mặt trên phẳng với 2 tai nhỏ hai bên, mặt dưới tròn. Biểu bì trên và biểu bì dưới gồm những tế bào hình chữ nhật; lớp cutin dày; lỗ khí ít gặp. Hạ bì 4-6 lớp tế bào hình tròn hay hình bầu dục, vách cellulose, xếp chừa những đạo nhỏ. Mô dày là vòng liên tục, 4-5 lớp tế bào hình bầu dục dẹt, vách dày đều xung quanh. Mô mềm tế bào hình tròn, xếp chừa những đạo nhỏ. Bó libe gỗ kích thước không đều, xếp thành vòng; mỗi bó gồm cụm libe ở ngoài, gỗ ở trong. Tinh thể calci oxalat tương tự ở thân.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột rễ củ màu trắng ngà, không mùi, không vị.
Soi kính hiển vi thấy: Hạt tinh bột [hình 39] rất nhiều, hình dạng và kích thước khác nhau: hình trứng dài 10-25 µm và rộng 12-15 µm, hình bầu dục dài 17,5-30 µm và rộng 7,5-17,5 µm, hình gần tròn đường kính 10-25 µm, rốn hình chấm, hình khe nứt hay hình sao, vân rõ. Tinh thể calci oxalat nhiều, có 2 dạng: hình cầu gai [hình 40] đường kính 25-27,5 µm hoặc hình kim [hình 41] dài 55-125 µm, có thể rời rạc hay tụ thành bó; bó có thể nằm tự do khắp cùng hay bên trong những tế bào mô mềm vách dày. Mảnh mô mềm [hình 42] tế bào hình chữ nhật hay hình tròn, vách mỏng, có thể chứa nhiều tinh bột. Mảnh mạch [hình 43] mạng, mạch vạch. Mảnh bần màu vàng sậm, tế bào vách dày.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Phân bố ở Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia và Thái Lan. Ở Việt Nam, dây Chìa vôi mọc hoang ở khắp các tỉnh miền Bắc và miền Nam, gặp từ Lào Cai, Thái Nguyên, Ninh Bình vào Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng, Ninh Thuận và Tp. Hồ Chí Minh.
Cây mọc hoang ở rừng thưa, ven suối, rừng ẩm có ánh sáng, cũng gặp ở bờ bụi, hàng rào. Cây cũng được trồng ở nhiều nơi vùng đồng bằng.
Cây ra hoa tháng 4-8, có quả tháng 5-10

Bộ phận dùng: 

Bộ phận dùng làm thuốc là rễ củ (Radix Cissi). Rễ củ thái mỏng, phơi hay sấy khô có tên gọi bạch liễm hay củ chìa vôi, có thể đào quanh năm nhưng tốt nhất vào thu đông.

Thành phần hóa học: 

Thân dây Chìa vôi chứa hợp chất phenolic, acid amin, saponin, acid hữu cơ. Ngọn và lá non có nước 91,3%, protid 1,4%, glucid 5,4%, xơ 1,1%, tro 0,8%, caroten 1,5 mg%, vitamin C 45mg%

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Dây Chìa vôi chỉ mới thấy dùng trong phạm vi nhân dân. Củ thường dùng chữa đau nhức xương, đau nhức đầu, tê thấp, gân xương co quắp, sưng tấy, mụn nhọt, chữa rắn cắn; cũng dùng làm thuốc xổ và nhuận tràng. Ngày dùng 10-30 g dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu uống, dùng ngoài không kể liều lượng.
Bài thuốc chữa phong thấp, đau xương, tê mỏi.
Rễ Chìa vôi phối hợp rễ Cốt khí củ, liều lượng bằng nhau, ngâm rượu uống.
Dây Chìa vôi 20g, dây Đau xương 16g, rễ Lá lốt 16g, sắc uống, ngày 1 thang.

Hình đính kèm
Dây leo
bột trắng
xẻ thùy
mũi giáo
tam giác
mặt trên
mặt dưới
Lá kèm
Cụm hoa
Hoa
nụ hoa
Nhị
hạt phấn
bầu
vòi nhụy
Đĩa mật
Rễ
Các mô
Vùng vỏ
Tinh thể
Gỗ cấp 2
Gỗ cấp 1
Rễ củ
Bần
calci oxalat
Libe gỗ
tinh bột
Thân
Các mô
Vùng vỏ
Mô dày
túi chứa chất nhày
Bó libe gỗ
Lá
Phiến lá
libe gỗ
Tế bào chứa chất nhày
Cuống lá
tinh bột
hình cầu gai
hình kim
Mảnh mô mềm
Mảnh mạch

Bộ Nhót (Elaeagnales)

Họ Nhót (Elaeagnaceae)

Chi Elaeagnus

Loài Elaeagnus latifolia L. (Cây Nhót)

Tên
Tên khác: 

Hồ Đồi Tử, Bất Xá, Lót (Tày).

Tên khoa học: 

Elaeagnus latifolia L.

Tên đồng nghĩa: 

Elaeagnus conferta Roxb.

Họ: 

Nhót (Elaeagnaceae)

Tên nước ngoài: 

Bastard oleaster, Latiphylle olive, Olivier de Boheme, Latiphyllous oleaster, Platiphyllous olive (Anh).

Mẫu thu hái tại: 

huyện Eakar - Tỉnh ĐăkLăk, ngày 22/04/2010.

Số hiệu mẫu: 

NH220410 được lưu tại Bộ môn Thực Vật- Khoa Dược. Được so với mẫu số: 349 bis của Viện Sinh Học Nhiệt Đới Tp. Hồ Chí Minh.

Cây bụi trườn [hình 1] cao 3-4 m, tỏa rộng 5-6 m, nhánh có thể vươn xa tới 2-3 m; tiết diện tròn màu xám bạc có đốm vàng sét. Thân có nhiều gai [hình 2] nhọn dài 3-5 cm, đầu gai có thể chia nhánh hoặc không, có nhiều lông che chở hình khiên [hình 3] đường kính 0,1-0,3 mm màu trắng bạc hoặc vàng sét. đơn mọc so le [hình 4], phiến lá [hình 5] nguyên hình bầu dục, ngọn lá hình mũi nhọn, gốc lá thuôn đều, dài 10-16 cm, rộng 5-8 cm, mặt trên lá màu xanh đậm có những đốm trắng bạc hoặc vàng sét nhiều ở các gân lá ở lá non, ở các lá già nhẵn bóng, mặt dưới màu trắng bạc rải rác những đốm nhỏ vàng sét; gân lá hình lông chim, gân chính nổi rõ, 5-6 cặp gân phụ không đối xứng cong ở ngọn. Cuống lá có rãnh, dài 1-1,5 cm, màu bạc có đốm vàng sét. Màu trắng bạc hay vàng sét ở cuống lá và lá là do lông hình khiên tạo nên. Không có lá kèm. Cụm hoa gié ngắn mọc ở nách lá. Hoa [hình 6] mẫu 4, vô cánh, đều, lưỡng tính, màu vàng chanh. Cuống hoa dài 1-1,2 mm, màu vàng chanh. Lá bắc hình bầu dục thuôn hơi cong vào trong, dài 2-3 mm, mặt trong có rãnh nông, màu xám bạc, có nhiều lông hình khiên, tồn tại lâu. Đài hoa [hình 7] dính nhau thành ống hơi loe ở trên, dài 0,5-0,6 cm, phía trên chia 4 phiến [hình 8] hình bầu dục đầu nhọn, dài 0,2-0,25 cm, rộng 0,15-0,2 cm màu vàng chanh, có lông che chở hình khiên ở 2 mặt. Bộ nhị [hình 9]: 4 nhị, đều, đính trên miệng ống đài xen kẽ các lá đài; chỉ nhị dạng bản mỏng thẳng to ở dưới thuôn hẹp ở trên, dài 0,1-0,15 cm, màu vàng chanh, không lông; bao phấn 2 ô hình hạt đậu màu nâu, mở dọc, hướng trong, đính giữa. Hạt phấn [hình 10] rời, hình cầu có 1 rãnh dọc, màu trắng, đường kính 25-27,5 µm. Bộ nhụy: 1 lá noãn, bầu dưới [hình 11] 1 ô, chứa 1 noãn [hình 12], đính gốc [hình 13], mặt ngoài có nhiều lông che chở hình khiên, đường kính 0,2-0,25 cm; 1 vòi nhụy [hình 14] màu trắng, có nhiều lông nhỏ ở gốc, hình trụ to ở gốc thuôn dần ở đỉnh, dài 0,25-0,3 cm; đầu nhụy cong nhọn.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Rễ
Vi phẫu rễ [hình 15] tiết diện tròn. Các mô [hình 16] gồm: Bần 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật, vách uốn lượn, kích thước đều; lục bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật, vách uốn lượn, xếp thành xuyên tâm với bần. Mô mềm vỏ [hình 17] 6-7 lớp tế bào thuôn dài nằm ngang, kích thước to không đều, vách mỏng. Libe 2 tạo thành chùy, các chùy libe [hình 18] có kích thước không đều, có những chùy ăn sâu vào phần gỗ do tượng tầng uốn lượn; libe tế bào hình đa giác hoặc hình chữ nhật, nhiều tế bào hình đa giác hóa mô cứng trong libe. Gỗ 2 chiếm tâm [hình 19]; mạch gỗ 2 nhiều, hình tròn hay bầu dục, kích thước không đều, phân bố dày đặc trong mô mềm gỗ; mô mềm gỗ tế bào đa giác, kích thước nhỏ không đều. Tia tủy hẹp ở vùng gỗ loe rộng ở vùng libe.
Thân
Vi phẫu thân [hình 20] tiết diện gần tròn. Các mô [hình 21] gồm: Biểu bì tế bào hình chữ nhật kích thước đều, cutin mỏng, lông che chở hình khiên [hình 22] chân gồm 7-8 tế bào hóa mô cứng. Mô mềm vỏ [hình 23] nhiều lớp tế bào đa giác hoặc đa giác gần tròn, kích thước không đều, các lớp trong cùng tế bào vách uốn lượn hoặc bị ép dẹt. Trụ bì hóa sợi [hình 24] rất nhiều tạo thành vòng gần như liên tục, tế bào mô cứng [hình 25] hình đa giác kích thước không đều. Libe 1 vách uốn lượn xếp thành từng cụm, kích thước cụm libe 1 không đều. Libe [hình 26] 2 liên tục nhiều lớp tế bào đa giác, kích thước không đều, vách uốn lượn. Gỗ 2 [hình 27] liên tục; mạch gỗ hình đa giác tròn, kích thước không đều, phân bố rải rác trong vùng mô mềm gỗ; mô mềm gỗ tế bào nhỏ vách rất dày khoang hẹp. Gỗ 1 xếp thành cụm, mạch gỗ hình đa giác tròn nằm vùng mô mềm gỗ vách celluose. Tia tủy hẹp thường 1 dãy tế bào. Mô mềm tủy [hình 28] hóa tế bào đa giác vách mỏng hóa gỗ, nhiều tế bào thấy rõ lỗ. Tinh thể calci oxalat hình kim ngắn nằm rải rác trong vùng mô mềm vỏ.
Cuống lá [hình 29]
Vi phẫu lõm ở mặt trên lồi tròn ở mặt dưới. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, kích thước đều, cutin mỏng, nhiều lông che chở đa bào hình khiên cấu trúc giống lông trên thân. Mô mềm vỏ đạo, nhiều chiếm 2/3 vi phẫu, tế bào hình bầu dục hay đa giác kích thước không đều. Bó dẫn [hình 30] xếp thành vòng hình tim, libe ở ngoài gỗ ở trong. Libe tế bào đa giác kích thước nhỏ xếp thành từng cụm, giữa các cụm libe có một số tế bào mô mềm hình tròn to. Mạch gỗ hình đa giác tròn, kích thước không đều, xếp thành dãy 5-8 mạch xen kẽ mô mềm gỗ. Mô mềm tủy hẹp. Tinh thể calci oxalat hình kim nằm rải rác trong mô mềm vỏ.
[hình 31]
Gân giữa: Vi phẫu 2 mặt lồi, mặt trên lồi ít hơn mặt dưới. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, kích thước đều nhau, cutin mỏng. Lông che chở đa bào hình khiên cấu trúc tương tự như lông ở thân có rất nhiều ở biểu bì dưới, không có hoặc rất ít ở biểu bì trên. Trên biểu bì dưới có 1-2 lớp mô dày, tế bào đa giác, kích đều. Mô mềm vỏ [hình 32] đạo nhiều lớp tế bào đa giác tròn, kích thước không đều. Mô dẫn [hình 33] xếp thành vòng hình tim, cấu trúc tương tự bó dẫn của cuống lá. Mô mềm tủy đạo tế bào đa giác tròn, kích thước không đều.
Phiến lá [hình 34]: Biểu bì tế bào hình chữ nhật, tế bào biểu bì trên kích thước lớn hơn tế bào biểu bì dưới, cutin mỏng, lông che chở ít ở mặt trên nhiều ở mặt dưới có cấu trúc tương tự với lông ở thân, nhiều lỗ khí ở mặt dưới. Mô mềm giậu 1 lớp tế bào thuôn dài, kích thước đều, xếp xít nhau. Mô mềm khuyết 8-10 lớp tế bào đa giác tròn, kích thước không đều, xếp tạo khuyết to. Tinh thể calci oxalat hình kim nhiều trong mô mềm giậu và rải rác trong mô mềm khuyết. Bó libe gỗ phụ nằm rải rác với gỗ ở trên và libe ở dưới.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột rễ có màu vàng nâu nhạt, thể chất xốp, không mùi, không vị gồm các thành phần sau: Mảnh mô mềm [hình 35] tế bào hình bầu dục kích thước không đều. Nhiều tế bào mô cứng [hình 36] có vách dày hay mỏng thấy rõ ống trao đổi. Sợi [hình 37] thuôn dài với 2 đầu nhọn, khoang rộng vách mỏng, riêng lẻ hoặc xếp thành bó [hình 38]. Nhiều mảnh mạch [hình 39] điểm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Trên thế giới có khoảng 20 loài thuộc chi Elaeagnus. Ở Việt Nam có 4-5 loài. Cây được trồng ở một số nước nhiệt đới khác trong khu vực như Lào, Campuchia, Thái Lan, đảo Hải Nam – Trung Quốc.
Nhót rụng lá hàng năm, cây mọc chồi mới vào đầu mùa xuân, có hoa và có quả trong cuối mùa xuân, cây nhót ưa sáng.
Mùa hoa: tháng 3-4, mùa quả: tháng 4-5

Bộ phận dùng: 

Quả, lá, rễ và hoa (Fructus, Folium, Radix et Flos Elaeagani latifoliae).

Thành phần hóa học: 

Chứa nước 92%, protid 1,25%, acid hữu cơ 2%, carbohydrat 2,1 %, cellulose 2,3%, Ca 27 mg%, P 30 mg%, Fe 0,2 mg%. Lá chứa tanin, saponin, polyphenol.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Chế phẩm lá nhót có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều chủng vi khuẩn G(-), G(+) như Shigela, Shigea. Trên động vật, ức chế quá trình viêm cấp tính mãn tính. Tăng cường sức co bóp của tử cung.
Công dụng
Dùng quả nhót để ăn tươi hoặc nấu canh chua.
Lá, quả dùng để chữa lỵ trực khuẩn và bệnh tiêu chảy.
Rễ nhót chữa thổ huyết, đau họng, ngày dùng 30 g sắc uống.
Rễ nhót nấu nước tắm trị mụn nhọt.
Đơn thuốc chữa tiêu chảy và đi lỵ mãn tính: Quả nhót 5-7 quả, sắc uống hoặc dùng rễ nhót 40 g và 20 g rễ cây mơ sắc uống.

Hình đính kèm
Cây bụi trườn
gai
lông che chở hình khiên
so le
phiến lá
Hoa
Đài hoa
4 phiến
Bộ nhị
Hạt phấn
bầu dưới
1 noãn
đính gốc
vòi nhụy
Vi phẫu rễ
Các mô
Mô mềm vỏ
chùy libe
Gỗ 2 chiếm tâm
Vi phẫu thân
Các mô
lông che chở hình khiên
Mô mềm vỏ
Trụ bì hóa sợi
tế bào mô cứng
Libe
Gỗ 2
Mô mềm tủy
Cuống lá
Bó dẫn
Lá
Mô mềm vỏ
Mô dẫn
Phiến lá
Mảnh mô mềm
mô cứng
Sợi
thành bó
mảnh mạch

Bộ Sim (Myrtales)

Họ Bàng (Combretaceae)

Chi Terminalia

Loài Terminalia catappa L. (Cây Bàng)

Tên
Tên khác: 

Quang lang

Tên khoa học: 

Terminalia catappa L.

Họ: 

Bàng (Combretaceae)

Tên nước ngoài: 

Indian almond – tree, tropical almond (Anh); badamier (Pháp).

Mẫu thu hái tại: 

tại Quận 1- Tp. Hồ Chí Minh ngày 06/06/2010.

Số hiệu mẫu: 

B060610 được lưu tại Bộ môn Thực Vật – Khoa Dược. Được so với mẫu số: SNo của Viện Sinh Học Nhiệt Đới Tp. Hồ Chí Minh.

Cây gỗ nhỏ [hình 1] cao 10-15 m mọc đứng, tiết diện tròn; thân già màu nâu đậm xù xì; thân non màu xanh có những nốt sần màu nâu xám và lông mịn màu nâu đỏ ở ngọn cành. [hình 2] đơn, nguyên, mọc cách tập trung nhiều ở ngọn cành [hình 3]; phiến lá hình trứng ngược gốc thuôn hình chót buồm, dài 15-25 cm, rộng 9-13 cm, màu xanh mặt trên đậm hơn ở mặt dưới, có 2 nốt sần [hình 4] tròn ở đáy phiến cạnh hai bên gân chính. Gân lá hình lông chim nổi rõ ở cả 2 mặt, 9-11 cặp gân phụ kéo dài tận bìa lá; lông màu nâu đỏ rải rác ở mặt dưới của gân chính. Cuống lá hình trụ gần tròn dài 1-1,7 cm, có nhiều lông mịn màu nâu đỏ và lông cứng thẳng đứng màu đen ở nơi đính của lá. Không có lá kèm. Cụm hoa [hình 5] gié dài thòng ở nách lá gần ngọn cành hay ở ngọn cành, gié mang hoa lưỡng tính [hình 6] ở khoảng 1/5 phía gốc và hoa đực [hình 7] do bầu noãn bị trụy ở ngọn hoặc gié mang toàn hoa đực. Hoa [hình 8] đều, mẫu 5, lưỡng tính hoặc đơn tính đực. Đài hoa: 5 lá đài đều, màu trắng xanh, dính bên dưới thành ống ngắn bên trên chia 5 thùy hình tam giác, nhiều lông mịn màu trắng dài 0,5-1 mm ở mặt trong, tiền khai van. Không có cánh hoa. Bộ nhị: 10 nhị [hình 9] đều, rời, đính thành 2 vòng trên họng đài, vòng ngoài xen kẽ với lá đài; chỉ nhị dạng sợi dài 3-4 mm, màu trắng; bao phấn màu vàng, 2 ô, hình bầu dục có hai thùy, nứt dọc, hướng trong; hạt phấn [hình 10] màu vàng hơi xanh, hình bầu dục 2 đầu rộng có nhiều rãnh, dài 27,5 µm rộng 10 µm. Bộ nhụy: Bầu [hình 11] dưới màu xanh, dài 1,5-2 mm, mặt ngoài có nhiều lông trắng mịn; 1 lá noãn, 1 ô, 1 noãn [hình 12] đính nóc; 1 vòi nhụy màu vàng, dạng sợi hơi phình ở gốc dài khoảng 4 mm; đầu nhụy hình điểm. Quả [hình 13] hạch, quả non hình bầu dục đầu nhọn màu xanh, khi chín quả gần tròn màu vàng, vỏ quả sần sùi, dài 4-6 cm, rộng 3-4 cm. Hạt [hình 14] hình bầu dục dài 2-2,5 cm, màu vàng nhạt có lớp vỏ áo mỏng dễ bóc.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân
Vi phẫu [hình 15] tiết diện tròn. Các mô [hình 16] gồm: Biểu bì nhiều chỗ bị nứt, một lớp tế bào hình chữ nhật kích thước nhỏ dính với lớp bần, cutin mỏng, có lông che chở đơn bào thẳng hay cong dạng móc câu. Bần [hình 17] 3-5 lớp tế bào hình chữ nhật kích thước lớn, vách hơi lượn, xếp xuyên tâm. Tầng sinh bần tạo lục bì rất ít. Mô dày [hình 18] góc từ 4-5 lớp tế bào đa giác hơi dẹp. Mô mềm gồm nhiều lớp tế bào đa giác, hơi dẹt, kích thước không đều, có tế bào vách nhăn nheo. Trụ bì [hình 19] hóa sợi thành đám. Libe 1 bị ép dẹp. Libe 2 liên tục, kết tầng; mô libe tế bào hình chữ nhật vách nhăn nheo; sợi libe (4-5 vòng) tế bào hình đa giác kích thước nhỏ, xếp nhiều cụm xen kẽ với mô libe. Gỗ 2 nhiều, liên tục; mạch gỗ 2 hình đa giác gần tròn hoặc tròn, kích thước lớn không đều phân bố rải rác đều trong vùng mô mềm gỗ; mô mềm gỗ không bao quanh mạch, tế bào hình đa giác hoặc hình chữ nhật kích thước nhỏ đều xếp thành dãy. Tia tủy hẹp 1-2 dãy tế bào. Gỗ 1 [hình 20] tập trung thành cụm, mỗi bó 3-5 mạch hình đa giác. Libe trong tạo thành cụm quanh tủy. Mô mềm tủy đạo hình đa giác gần tròn hoặc tròn, kích thước lớn.
Ống tiết tiêu bào [hình 21] kích thước lớn nằm quanh tủy. Tinh thể calci oxalat [hình 22] hình cầu gai có nhiều trong vùng vỏ và libe. Tinh bột nằm rải rác trong mô mềm vỏ.
Cuống lá [hình 23]
Vi phẫu tiết diện gần tròn, phẳng ở mặt trên. Biểu bì một lớp tế bào hình chữ nhật, kích thước nhỏ đều, cutin mỏng, nhiều lông che chở đơn bào dài. Dưới biểu bì có 1-2 lớp bần, tế bào hình chữ nhật kích thước nhỏ vách uốn lượn. Mô dày góc, nhiều lớp tế bào hình đa giác kích thước không đều. Mô mềm đạo gồm nhiều lớp tế bào đa giác tròn hoặc gần tròn, kích thước không đều. Libe gỗ [hình 24] xếp thành hình tim không khép kín, libe ở ngoài, gỗ ở trong và 2 - 4 bó dẫn phụ với gỗ ở trên libe ở dưới. Libe tế bào đa giác, vách nhăn nheo xếp thành từng đám. Mạch gỗ hình tròn, kích thước nhỏ, xếp thành dãy liên tục. Mô mềm gỗ vách cellulose hình đa giác kích thước nhỏ, xếp thành 1 - 2 dãy xen kẽ với các dãy mạch gỗ. Hoạt động của tượng tầng rất ít. Libe quanh tủy tạo thành cụm. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước lớn rất nhiều trong vùng mô mềm, mô dày và libe. Ống tiết tiêu bào thường nằm cạnh gỗ.

Gân giữa [hình 25]: lồi ở 2 mặt, mặt dưới lồi nhiều hơn mặt trên. Biểu bì trên và dưới giống nhau, 1 lớp tế bào hình chữ nhật kích thước nhỏ, đều, cutin mỏng, có lông che chở đơn bào. Mô dày [hình 26] góc, 5-6 lớp tế bào hình đa giác gần tròn hoặc tròn không đều. Mô mềm đạo, nhiều lớp tế bào kích thước to không đều, hình đa giác hoặc đa giác gần tròn, nhiều tế bào vách uốn lượn tạo gốc cạnh đặc trưng. Trụ bì hóa sợi, tế bào kích thước nhỏ xếp thành vòng không liên tục. Mô dẫn [hình 27] xếp thành vòng, gỗ ở trong, libe ở ngoài. Libe tế bào đa giác kích thước nhỏ, vách uốn lượn, xếp thành cụm. Mạch gỗ đa giác gần tròn hoặc tròn, kích thước không đều, xếp thành dãy 3-8 mạch; mô mềm gỗ hình đa giác hoặc hình chữ nhật vách hóa gỗ, kích thước nhỏ, xếp thành dãy. Nhiều cụm libe quanh tủy. Mô mềm tủy đạo, tế bào đa giác gần tròn hoặc tròn, kích thước lớn. 3 ống tiết tiêu bào kích thước lớn nằm quanh tủy. Tinh bột rải rác trên toàn vi phẫu. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai lớn rất nhiều trong mô dày, mô mềm vỏ, tủy và libe.
Phiến lá [hình 28]: Tế bào biểu bì hình chữ nhật, mặt trên và mặt dưới kích thước bằng nhau, cutin mỏng, cả 2 mặt đều có lông che chở đơn bào, lỗ khí [hình 29] ở biểu bì dưới. Mô giậu 1 lớp tế bào, 1-2 tế bào mô giậu dưới một tế bào biểu bì. Mô mềm khuyết 6-7 lớp, tế bào bầu dục hoặc tròn dài xếp lỏng lẻo. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai nằm rải rác, bó gân phụ nằm rải rác.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá màu xanh, không mùi, có vị hơi chát gồm những thành phần sau: mảnh biểu bì trên tế bào vách uốn lượn, mảnh biểu bì dưới [hình 30] mang lỗ khí kiểu hỗn bào, lông che chở [hình 31] đơn bào, mảnh mạch xoắn [hình 32] và mảnh mạch vạch [hình 33] nhưng mảnh mạch vạch chiếm đa số, rất nhiều tinh thể [hình 34] calci oxalat hình cầu gai với nhiều kích thước, sợi [hình 35] đơn lẻ hay tập trung thành bó.
Bột vỏ thân Bàng có màu nâu nhạt, thể chất tơi mịn, không có mùi, có vị chát gồm các thành phần sau :
Mảnh bần [hình 36] tế bào đa giác, kích thước không đều, có màu vàng. Mảnh mô mềm tế bào đa giác hoặc chữ nhật kích thước khác nhau chứa tinh bột. Sợi thuôn dài khoang rộng vách mỏng nằm riêng lẻ hoặc tập trung thành bó. Tinh bột [hình 37] kích thước lớn riêng lẻ hoặc tập trung thành từng đám. Tinh thể calci oxalat cầu gai kích thước khác nhau.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Ở Việt Nam, Campuchia, Ấn Độ, Trung Quốc, Malayxia, Nuven Calêdoni, các đảo của Thái Bình Dương và Madagasca. Ở nước ta cây mọc từ Quảng Ninh tới Vũng Tàu-Côn Đảo và các đảo ngoài khơi từ bắc và nam. Cây rụng lá, ưa sáng, mọc tốt ở đồng bằng và các đồi núi sỏi cát ven biển, tái sinh rất mạnh. Ra lá non vào tháng 2.
Mùa hoa: Tháng 3-7, mùa quả: tháng 4-9.

Bộ phận dùng: 

Lá, vỏ cây và hạt (Folium, Cortex et Semen Terminaliae catappae)

Thành phần hóa học: 

Vỏ thân cây bàng chứa 25-35% tanin pyrogalic va tanin catechic.
Lá chứa corigalin, acid galic và acid elagic, brevifolin carboxylic acid. Vỏ và gỗ chứa acid elagic, acid galic, (+) – catechin, (-) – epicatechin và (+) – leucocyanidin, nhân chứa 52,02% chẩt béo và 25,42% protein, 5,98% đường.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Cao vỏ thân cây bàng (bỏ lớp vỏ đen bên ngoài) có tác dụng lợi tiểu, cường tim làm săn. Cao methanol có tác dụng giảm co thắt ruột thỏ cô lập.
Lá được dùng làm thuốc chữa cảm sốt, làm ra mồ hôi, chữa tê thấp và lỵ. Búp non phơi khô tán bột rắc trị ghẻ, trị sâu quảng, sắc đặc ngậm trị sâu răng. Dùng tươi, xào nóng để đắp và chườm nơi đau nhức. Vỏ thân sắc uống trị lỵ và tiêu chảy, rửa vết loét, vết thương. Nhựa lá non trộn với dầu hạt bông và nấu chín là một thứ thuốc để chữa hủi. Hạt nấu uống để trị tiêu chảy ra máu.

Hình đính kèm
Cây gỗ nhỏ
Lá
ngọn cành
nốt sần
Cụm hoa
hoa lưỡng tính
hoa đực
Hoa
nhị
hạt phấn
Bầu
1 noãn
Quả
Hạt
Vi phẫu
Các mô
Bần
Mô dày
Trụ bì
Gỗ 1
Ống tiết tiêu bào
Tinh thể calci oxalat
Cuống lá
Libe gỗ
Gân giữa
Mô dày
Mô dẫn
Phiến lá
lỗ khí
mảnh biểu bì dưới
lông che chở
mạch xoắn
mạch vạch
tinh thể
sợi
Mảnh bần
Tinh bột

Họ Lựu (Punicaceae)

Chi Punica

Loài Punica granatum L. (Cây Lựu)

Tên
Tên khác: 

An thạch lựu.

Tên khoa học: 

Punica granatum L.

Họ: 

Lựu (Punicaceae)

Tên nước ngoài: 

Pomegranate (Anh), grenadier (Pháp).

Mẫu thu hái tại: 

huyện Eakar - Tỉnh Đăk Lăk ngày 29/04/2010

Số hiệu mẫu: 

L290410, mẫu được lưu tại Bộ Môn Thực Vật - Khoa Dược

Cây gỗ nhỏ [hình 1] cao từ 2-4 m, thân già màu xám có tiết diện tròn, thân non màu xám hơi đỏ, tiết diện vuông có 4 cánh. Thân có ít gai [hình 2] và thường ngọn cành biến đổi thành gai. [hình 3] đơn mọc đối, phiến lá nguyên hình thuôn dài, ngọn lá nhọn, gốc lá hình chót buồm, dài 6-7 cm, rộng 1,3-1,6 cm, mép lá hơi uốn lượn, hai mặt lá nhẵn màu xanh, mặt trên bóng hơn mặt dưới. Gân lá hình lông chim, gân chính nổi rõ mặt dưới, 7 cặp gân phụ nối với nhau ở gần mép lá, màu đỏ, chìm. Cuống lá màu đỏ, hình lòng máng có cánh ở 2 bên, dài 0,5-0,7 cm. Không có lá kèm. Cụm hoa [hình 4]: hoa có thể mọc riêng lẻ hoặc tụ lại thành xim ít hoa ở nách lá hay ở ngọn cành. Hoa [hình 5] to màu đỏ, đều, lưỡng tính; cuống hoa không có hoặc rất ngắn, dài 0,1- 0,4 cm, tiết diện vuông, màu xanh loang đỏ; trên cuống của hoa riêng lẻ có những vẩy màu xanh mọc đối; ở cụm hoa xim, hoa có lá bắc và 2 lá bắc con [hình 6] hình vảy tam giác, dài 0,5-1 mm, màu xanh. Đế hoa lõm [hình 7] hình chuông, dài 2,5-3 cm, rộng 1,5-2 cm, màu đỏ. Bao hoa [hình 8] đính trên miệng đế hoa, 6-8 lá đài [hình 9] hình tam giác nhọn rời, đều, màu đỏ, dày và cứng cao 1-1,2 cm, rộng 0,8-1 cm, tồn tại trên quả, tiền khai van; 6-8 cánh hoa [hình 10] màu đỏ, mỏng, rời, móng ngắn phiến rộng gần tròn hơi khum, nhăn, nhàu nát trong nụ dài 1,5-2 cm, rộng 1-1,2 cm, tiền khai van. Bộ nhị [hình 11]: nhiều nhị, rời, gần đều, xếp thành nhiều vòng ở mặt trong đế hoa; chỉ nhị [hình 12] màu đỏ dạng sợi mảnh dài 0,6- 0,8 cm, cong trong nụ dựng đứng lên khi hoa nở; bao phấn màu vàng thuôn dài 0,1-0,15 cm, 2 ô, nứt dọc, hướng trong, đính giữa [hình 13]; hạt phấn [hình 14] hình bầu dục có rãnh dọc, rời, màu vàng, dài 27,5 m, rộng 16,25 µm. Bộ nhụy [hình 15]: 8-10 lá noãn, bầu dưới, dính liền với đế hoa, xếp thành 2 tầng, tầng dưới 2-3 ô đính noãn trung trụ, tầng trên 6-7 đính noãn bên, ô mỗi ô nhiều noãn [hình 16]; 1 vòi nhụy màu vàng hình trụ tròn, dài 0,5-0,8 cm; một đầu nhụy [hình 17] màu xanh nhạt, phẳng. Quả [hình 18] mọng to có vỏ cứng, mang đài còn lại, quả hình cầu đường kính 8-10 cm, màu xanh loang đỏ, nhiều hạt [hình 19]. Hạt [hình 20] hình khối đa giác đường kính từ 0,5- 0,7 cm, màu trắng hơi hồng hoặc màu hồng, vỏ ngoài của hạt mọng nước, có thể ăn được.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân
Vi phẫu thân non [hình 21] tiết diện gần tròn, có 4 cánh [hình 22] ở 4 góc, thân già [hình 23] tròn. Các mô [hình 24] gồm: Biểu bì tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng rất dễ bong, có lông che chở [hình 25] đơn bào ngắn đầu thuôn tròn. Mô mềm khuyết 3-4 lớp tế bào hình đa giác vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Trụ bì hóa sợi thành từng cụm 4-5 lớp, vách cellulose dày. Tầng sinh bần bên trong trụ bì tạo bần nhiều lớp tế bào hình chữ nhật, vách uốn lượn. Ở thân già các lớp bần bong tróc và có nhiều lỗ vỏ [hình 26]. Mô mềm cấp 2 nhiều lớp, tế bào đa giác dẹt, không đều. Libe 1 tạo thành cụm nhỏ khó thấy. Gỗ 2 và libe 2 liên tục, gỗ 2 gấp nhiều lần libe 2. Libe 2 [hình 27] tế bào hình chữ nhật hoặc hình đa giác, kích thước không đều, vách uốn lượn, xếp thành dãy. Mạch gỗ 2 hình đa giác tròn, kích thước không đều, phân bố khá đều trong mô mềm gỗ. Mô mềm gỗ hình đa gíác hoặc hình chữ nhật, kích thước nhỏ đều, xếp thành dãy. Gỗ 1 từ 3-5 mạch, phân bố đều quanh tủy. Libe trong thành từng cụm nối tiếp nhau thành vòng. Mô mềm tủy rất ít ở thân già, hình tròn hoăc đa giác gần tròn, kích thước không đều. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai rất nhiều ở libe 2 gần vùng tầng sinh gỗ. Trong mô mềm vỏ cấp 2 và mô mềm tủy rải rác có tinh thể calci oxalat hình khối [hình 28] và hình cầu gai [hình 29].
Cuống lá [hình 30]
Vi phẫu lồi ở mặt dưới phẳng ở mặt trên với hai cánh ở hai bên. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, kích thước nhỏ, đều, cutin mỏng. Mô dày góc 2-4 lớp tế bào đa giác kích thước không đều, xếp thành dãy xuyên tâm bên dưới biểu bì trên. Mô mềm gồm 3-4 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, vách hơi uốn lượn, xếp lộn xộn. Bó dẫn xếp hình cung libe dưới, gỗ ở trên. Libe tế bào đa giác, kích thước nhỏ, vách nhăn nheo. Mạch gỗ hình đa giác, kích thước nhỏ xếp thành dãy hẹp xen kẽ với mô mềm gỗ. Mô mềm gỗ hình đa giác, kích thước nhỏ hơn mạch gỗ. Libe trong thành từng đám phía trên gỗ. Bao quanh bó dẫn là mô dày góc 4-5 lớp tế bào đa giác, kích thước không đều nhỏ hơn mô dày sát biểu bì. Tinh thể calci oxalat hình khối và hình cầu gai nằm rải rác trong mô dày, mô mềm và libe. Phần cánh bên trong chỉ có 4 lớp mô dày.
[hình 31]
Gân giữa: Vi phẫu mặt trên hơi lõm, mặt dưới lồi. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, kích thước nhỏ, lớp cutin mỏng răng cưa không đều. Mô dày [hình 32] góc 2-4 lớp tế bào đa giác không đều, xếp thành dãy xuyên tâm dưới biểu bì trên. Mô mềm gồm 4-5 lớp tế bào đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Libe gỗ [hình 33] sắp xếp tương tự như bó dẫn của cuống lá. Tinh thể calci oxalat hình khối và hình cầu gai nằm rải rác trong mô mềm, mô dày và vùng libe.
Phiến lá [hình 34]: Biểu bì tế bào hình chữ nhật, biểu bì trên kích thước gấp đôi tế bào biểu bì dưới và lớp cutin dày hơn. Mô mềm giậu một lớp tế bào thuôn dài xếp khít nhau, mô mềm đạo 3-4 lớp tế bào hình đa giác xếp dọc hoặc ngang. Tinh thể calci oxalat hình thoi [hình 35] hay hình chữ H [hình 36], kích thước lớn. Bó gân phụ nằm rải rác.
Vỏ quả [hình 37]
Vi phẫu từ ngoài vào trong gồm: Biểu bì tế bào hình chữ nhật, kích thước đều, cutin dày [hình 38]. Mô mềm khuyết nhiều lớp tế bào đa giác tròn hoặc bầu dục dài, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Trong mô mềm có nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai [hình 39] và hình khối [hình 40], tinh bột nằm rải rác ở một số tế bào. Tế bào mô cứng [hình 41] hình đa giác kích thước khác nhau, vách dày riêng lẻ hoặc rất dày ống trao đổi phân nhánh rõ tập trung thành từng đám trong mô mềm. Bó dẫn [hình 42] nằm rải rác với libe ở ngoài gỗ ở trong, trong gỗ có libe trong. Libe tế bào đa giác, kích thước không đều, xếp thành từng cụm. Mạch gỗ tế bào đa giác tròn, xếp thành dãy.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột vỏ quả lựu có màu vàng tươi, thể chất mịn, không có mùi, có vị chát gồm các thành phần sau:
Mảnh biểu bì [hình 43] vỏ quả tế bào đa giác, kích thước không đều, có màu vàng đậm trên vi phẫu. Mảnh mô mềm [hình 44] chứa tinh bột tế bào hình tròn hoặc bầu dục, kích thước không đều. Hạt tinh bột [hình 45] nằm rải rác hay tập trung thành từng đám. Tế bào mô cứng [hình 46] vách dày, khoang hẹp có ống trao đổi rõ nằm riêng lẻ hoặc tụ lại thành từng đám. Mảnh mạch vạch [hình 47]. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai [hình 48] và hình khối [hình 49] nằm rải rác.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Gốc ở Tây Âu, được trồng nhiều ở Bắc Châu Phi, nay thành phổ biến ở nước ta, lựu cũng có thể được trồng bằng hạt hoặc cành chiết. Ra hoa tháng 5-7, mùa quả tháng 7-8.

Bộ phận dùng: 

Vỏ quả (Pericarpium Granati) thường gọi là thạch lựu bì. Vỏ cây, vỏ rễ, hoa, thịt quả cũng được dùng. Thu hái vỏ rễ, vỏ thân quanh năm. Hoa quả thu hái vào tháng 6-7, đào rễ về rửa sạch bóc vỏ, lấy vỏ bỏ lõi, phơi hoặc sấy khô. Vỏ quả lấy khi còn tươi, bỏ màng trong thái mỏng, sấy khô. Khi dùng vỏ khô thì rửa sạch cạo bỏ màng trong, đồ cho mềm thái mỏng, sao qua. Bảo quản nơi khô ráo, không để lâu quá 2 năm.

Thành phần hóa học: 

Vỏ rễ chứa tanin cao (2%), 0,5-0,7% alkaloid toàn phần trong đó có pelletierin, isopelletierin, metyl pelletierin và pseudopelletierin. Isopelletierin là alkaloid có các hoạt tính trị giun cao. Vỏ thân cũng chứa pelletierin và các alkaloid khác nhưng hàm lượng thấp hơn, còn có acid betulic và 3 chất base khác. Vỏ quả chứa granatin, acid beturic, acid ursolic và isoquercetin. Dịch quả chứa acid citric, acid malic, các chất đường, glucose, fructose, maltose.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Vỏ quả được dùng để trị tiêu chảy và lỵ ra huyết, băng huyết bạch đới, thoát giang, đau bụng giun. Ngày dùng 15-30 g dạng thuốc sắc cũng thường phối hợp với các chất thơm. Vỏ thân và vỏ rễ dùng trị giun, đặc biệt đối với sán dây ở người và cả sán dây ở chó. Ngày dùng 20-60 ml dạng thuốc sắc hoặc dùng 0,3 g pelletierin phối hợp với 0,4 g tanin chia làm 3 lần uống, còn dùng để trị đau răng, ngậm nước sắc chia làm 3 lần uống còn lại để trị đau răng. Thịt quả để trợ tim giúp tiêu hóa. Dịch quả tươi, làm mát hạ nhiệt. Hạt giúp tiêu hóa, hoa dùng để chữa viêm tai đề phòng chảy mủ.

Hình đính kèm
Cây gỗ nhỏ
gai
Lá
Cụm hoa
Hoa
lá bắc con
Đế hoa lõm
Bao hoa
lá đài
cánh hoa
Bộ nhị
chỉ nhị
đính giữa
hạt phấn
Bộ nhụy
nhiều noãn
đầu nhụy
Quả
nhiều hạt
Hạt
Vi phẫu thân non
cánh
thân già
Các mô
lông che chở
lỗ vỏ
Libe 2
hình khối
hình cầu gai
Cuống lá
Lá
Mô dày
Libe gỗ
Phiến lá
hình thoi
chữ H
Vỏ quả
cutin dày
hình cầu gai
hình khối
Tế bào mô cứng
Bó dẫn
Mảnh biểu bì
Mảnh mô mềm
Hạt tinh bột
Tế bào mô cứng
mạch vạch
calci oxalat hình cầu gai
hình khối

Họ Mua (Melastomataceae)

Chi Melastoma

Loài Melastoma affine D. Don(Cây Mua Nhiều Hoa)

Tên
Tên khác: 

Mua nhiều hoa, Mua tương tư.

Tên khoa học: 

Melastoma affine D. Don

Tên đồng nghĩa: 

Melastoma polyanthum Bl., Melastoma malabathricum L.

Họ: 

Mua (Melastomataceae)

Tên nước ngoài: 

Singapore rhododendron, Straits rhododendron.

Mẫu thu hái tại: 

Bình Dương tháng 5/2010.

Số hiệu mẫu: 

M 0510, được lưu tại Bộ môn Thực vật - Khoa Dược.

Cây bụi [hình 1] cao 1-2 m. Thân non màu nâu đỏ, tiết diện vuông có 4 gờ, nhiều lông cứng dạng vẩy màu hồng mọc áp sát; thân già màu nâu, tiết diện tròn, có các đường nứt chạy dài và lớp vỏ bong ra. Lá [hình 2] đơn, mọc đối. Phiến lá hình xoan, gốc tròn hơi lệch, ngọn lá có mũi nhọn, dài 8,5-10 cm, rộng 4-4,5 cm, 2 mặt phủ lông cứng ngắn nhiều hơn ở mặt dưới, mặt trên màu xanh đậm hơn mặt dưới; bìa phiến nguyên có nhiều lông cứng. Hệ gân lá 5 gân chính hình cung có rất nhiều lông cứng [hình 3], chỉ có gân giữa và cặp gân bên thứ 2 nổi rõ mặt dưới hằn mặt trên; cặp gân bên thứ nhất xuất phát từ gốc, cách bìa phiến 0,1-0,2 cm chạy dọc tới ngọn; cặp gân bên thứ hai từ xuất phát gốc, cách bìa 0,7-0,8 cm chạy tới ngọn; 30-40 cặp gân phụ gặp nhau ở gân bên tạo thành hình mắt lưới. Cuống lá có rãnh hình lòng máng, màu vàng nâu, mang nhiều lông cứng, dài 0,8-1 cm. Lá không có lá kèm. Cụm hoa [hình 4] xim 2 ngả mang 2-8 hoa ở nách lá gần ngọn cành hay ở ngọn cành. Cuống cụm hoa màu nâu đỏ, mang nhiều lông cứng, tiết diện hình chữ nhật. Hoa [hình 5] đều, lưỡng tính, thường gặp mẫu 5 ít khi mẫu 4. Cuống hoa hình trụ, màu nâu đỏ, có lông cứng, dài 1,5-2 cm. Lá bắc và lá bắc con [hình 6]: Lá bắc dạng vẩy hình tam giác đỉnh có gai nhọn, dài 3,4-4 mm, màu nâu đỏ, nhiều lông cứng ở bìa, rụng sớm. Lá bắc con 2 vẩy tam giác nhọn, màu nâu đỏ dài 2,5-3 mm, nhiều lông. Lá đài [hình 7] 5, đều, màu nâu tía, có nhiều lông cứng mặt ngoài, dính nhau phía dưới thành ống hình chén dài 0,4-0,5 cm, phía trên chia thành 5 thùy hình tam giác dài 6-8 mm, xen kẽ 5 thùy đài là 5 vẩy tam giác nhỏ; tiền khai van. Cánh hoa [hình 8] 5, đều, rời, đính trên ống đài, dễ rụng, màu hồng tím mặt trên đậm hơn mặt dưới, phiến hình trứng ngược có nhiều gân, dài 2,4-2,6 cm, rộng 1,4-1,6 cm, móng hẹp dài 0,4-0,5 cm, mặt trên có lông mịn mặt dưới nhẵn bóng, rìa có nhiều lông; tiền khai vặn. Bộ nhị [hình 9] gồm 10 nhị rời, không đều, đính trên 2 vòng, chỉ nhị gập trong nụ hoa; khi hoa nở 5 bao phấn của nhị dài ở phía sau, 5 bao phấn của nhị ngắn ở giữa. 5 nhị vòng ngoài [hình 10], chỉ nhị dạng sợi dẹt dài 3,3-3,6 cm có đốt chia 2 đoạn gần bằng nhau: đoạn phía trên cong màu hồng, đoạn phía dưới thẳng màu vàng, ở đốt có phụ bộ [hình 11] là 2 khối hình tam giác nhỏ màu vàng; bao phấn 2 ô uốn lượn, dài 1,1-1,2 cm, màu hồng, chung đới rộng, mở bằng 1 lỗ ở đỉnh. 5 nhị vòng trong [hình 12] ngắn, chỉ nhị màu vàng, dài 1,1-1,2 cm, có đốt [hình 13] ở gần đỉnh; bao phấn dài 1-1,2 cm, màu vàng, hình dạng giống bao phấn vòng nhị ngoài nhưng đáy có phụ bộ là có 2 khối tam giác nhỏ màu vàng. Hạt phấn [hình 14] hình chữ nhật góc tròn, có rãnh dọc, màu vàng, dài 26-30 µm, rộng 13-16 µm. Bộ nhụy [hình 15]: 4-5 lá noãn dính nhau, bầu giữa [hình 16] 5 ô; mỗi ô nhiều noãn [hình 17], đính noãn trung trụ [hình 18]; bầu hình trứng dài 0,5-0,7 cm, rộng 0,6-0,7 cm, màu xanh trắng có nhiều lông cứng; vòi nhụy hình trụ mảnh cong ở đỉnh, dài 2,8-3 cm, màu hồng nhạt, nhẵn; đầu nhụy [hình 19] dạng điểm, màu xanh. Quả [hình 20] mọng, hình chuông dài 1-1,2 cm, rộng 0,7-0,8 cm, màu nâu tím, mang đài tồn tại, bề mặt có nhiều lông cứng áp sát; khi chín mở bằng 1 đường nứt [hình 21] không cố định.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân
Vi phẫu thân non [hình 22] hình chữ nhật hơi lồi ở 4 góc. Các mô [hình 23] gồm: Biểu bì [hình 24], 1 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, lớp cutin dày có răng cưa, có nhiều lông che chở đa bào (gồm nhiều tế bào dính với nhau giống như vẩy tam giác). Mô dày góc bị gián đoạn ở 4 góc lồi, 3-4 lớp tế bào đa giác tròn, kích thước không đều; lớp tế bào sát dưới biểu bì thường chứa tinh thể calci oxalat [hình 25] hình cầu gai to. Ở góc lồi [hình 26], dưới biểu bì là mô mềm khuyết 2-3 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn, chứa nhiều lục lạp; bó dẫn [hình 27] gồm gỗ ở trên libe ở dưới; 6-8 mạch gỗ hình đa giác, kích thước không đều; mô mềm gỗ, tế bào hình đa giác nhỏ, vách cellulose hay tẩm chất gỗ; libe, 2-3 lớp tế bào hình đa giác nhỏ, vách uốn lượn; vòng mô cứng không liên tục bao quanh bó dẫn. Cụm sợi 3-5 lớp tế bào hình đa giác to hay nhỏ vách dày hay mỏng, thường xếp thành cụm dưới chân lông che chở. Mô mềm khuyết, 3-4 lớp, tế bào hình tròn, càng vào trong kích thước càng nhỏ dần. Nội bì [hình 28] khung Caspary, tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác góc tròn, kích thước khá to. Tầng bì sinh [hình 29] xuất hiện sát dưới nội bì. Trụ bì 4-6 lớp tế bào đa giác, kích thước không đều, 1-2 lớp sát libe hóa sợi thành nhiều cụm nhỏ 1-5 tế bào, phân bố đều thành vòng, xen lẫn vùng sợi trụ bì có nhiều tế bào chứa tinh thể calci oxalat hình cầu gai to chiếm gần hết thể tích tế bào.
Vi phẫu thân già [hình 30] hình tròn. Bần [hình 31] 4-6 lớp, tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm. Lục bì 1-2 lớp, tế bào hình chữ nhật vách cellulose, xếp xuyên tâm lớp bần. Trụ bì 6-8 lớp tế bào kích thước không đều; 3-4 lớp trên, tế bào vách cellulose hình bầu dục dẹp; 4-5 lớp dưới hóa sợi vách dày hay mỏng ống trao đổi rõ, gần như tạo thành vòng. Hệ thống dẫn kiểu hậu thể liên tục, vùng gỗ lớn gấp 14-15 lần vùng libe. Libe 1 gồm 4-5 lớp tế bào hình đa giác, vách uốn lượn, xếp thành cụm sát trụ bì; libe 2 [hình 32] tế bào hình chữ nhật hay hình đa giác. Gỗ 2 [hình 33] nhiều, mạch gỗ hình đa giác, kích thước không đều, phân bố đều trong vùng mô mềm gỗ 2; mô mềm gỗ không bao quanh mạch, tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác, vách tẩm chất gỗ thẳng hay uốn lượn, xếp xuyên tâm rõ. Gỗ 1 [hình 34] xếp thành nhiều cụm không đều, mỗi bó 2-4 mạch hình đa giác tròn; mô mềm gỗ 1 tế bào hình đa giác nhỏ vách cellulose. Tia tủy hẹp 1-2 dãy tế bào thuôn dài. Libe trong [hình 35], tế bào hình đa giác, vách uốn lượn, xếp thành cụm dưới gỗ 1 và nhiều cụm tròn lộn xộn trong vùng tủy. Mô mềm tủy [hình 36] đạo, tế bào hình bầu dục hoặc tròn, rải rác có tế bào hóa mô cứng, kích thước nhỏ, vách dày ống trao đổi rõ. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai có nhiều trong mô mềm tủy, trụ bì và libe sát trụ bì.
Cuống lá [hình 37]
Vi phẫu lõm hình chữ V ở mặt trên, mặt dưới lồi tròn. Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật hoặc bầu dục, kích thước không đều, lớp cutin có răng cưa, nhiều lông che chở đa bào. Cụm sợi [hình 38] 3-5 lớp tế bào hình đa giác to hay nhỏ vách dày hay mỏng, thường xếp thành cụm dưới chân lông che chở. Mô dày góc, 4-5 lớp, tế bào hình bầu dục, kích thước không đều. Mô mềm đạo, tế bào hình bầu dục, kích thước không đều. Hệ thống dẫn gồm gỗ ở trên libe ở dưới xếp thành nhiều cung libe gỗ [hình 39], cung chính ở giữa to nhất, các cung phụ nhỏ hơn xếp ở 2 bên cung chính và 1 hàng dọc theo biểu bì trên. Libe trong có ở cung chính và hai cung phụ ở hai bên.
[hình 40]
Gân giữa
Vi phẫu lồi tròn mặt dưới, mặt trên rất hẹp. Biểu bì gồm 1 lớp tế bào hình bầu dục dẹp, kích thước không đều, lớp cutin dày răng cưa, lông che chở [hình 41] đa bào cấu tạo giống lông của thân. Mô dày góc, 3-5 lớp tế bào hình bầu dục hoặc tròn, kích thước lớn hơn tế bào biểu bì; lớp tế bào sát biểu bì thường to và chứa nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Cụm sợi 3-5 lớp tế bào hình đa giác to hay nhỏ vách dày hay mỏng, thường xếp thành cụm dưới chân lông che chở. Mô mềm đạo, 4-5 lớp tế bào hình bầu dục. Hệ thống dẫn [hình 42] gồm libe ở dưới gỗ ở trên xếp thành hình cung; mạch gỗ tế bào hình đa giác xếp thành dãy, mô mềm gỗ hình đa giác vách cellulose; libe tế bào hình đa giác, kích thước không đều xếp thành vòng liên tục. Mô mềm đặc tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, xếp thành cung bao quanh cung libe. Libe trong [hình 43] xếp thành nhiều cụm nhỏ ngay dưới gỗ và 2-3 cụm tròn trong vùng mô mềm tủy. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình bầu dục, kích thước to, rải rác có vài tế bào kích thước nhỏ hóa mô cứng vách dày, ống trao đổi rõ. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai nhiều trong vùng libe và mô mềm tủy.
Phiến lá [hình 44]
Biểu bì trên tế bào hình đa giác nhỏ, bị ép dẹp; biểu bì dưới tế bào hình chữ nhật lớn hơn biểu bì trên, có nhiều lỗ khí; có lông che chở ở hai mặt. Hạ bì, 1-3 lớp tế bào mô dày góc, hình đa giác góc tròn hay bầu dục ngang, kích thước không đều, lớp đầu tiên kích thước nhỏ, từ lớp thứ 2 kích thước rất to, không đều nhau. Mô giậu 1 lớp tế bào hình đa giác thuôn dài, chứa nhiều lục lạp, dưới 1 tế bào hạ bì có 2-5 tế bào mô mềm giậu. Mô mềm khuyết, hình dạng và kích thước tế bào thay đổi, chứa nhiều calci oxalat hình cầu gai.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá màu xanh, mùi hăng, vị chát gồm các thành phần sau: Lông che chở [hình 45] đa bào gồm nhiều tế bào áp sát nhau, đôi khi mang tinh thể calci oxalat ở chân. Mảnh biểu bì dưới [hình 46] mang lỗ khí hỗn bào. Mảnh biểu bì trên gồm nhiều tế bào hình đa giác xếp sát nhau. Mảnh mô mềm [hình 47] tế bào hình gần tròn, vách khá dày, có thể chứa tinh thể calci oxalat [hình 48] hình cầu gai. Mảnh mô giậu [hình 49]. Mảnh mạch xoắn [hình 50], mảnh mạch vạch [hình 51]. Sợi [hình 52] riêng lẻ hay tập trung thành đám, sợi có tinh thể [hình 53] calci oxalat hình cầu gai.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Phân bố rải rác ở khắp các vùng núi và trung du. Mua là loài cây đặc hữu của vùng Đông Dương và Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, mua mọc rất nhiều ở vùng núi thấp dưới 1000m đến các tỉnh vùng trung du, đôi khi gặp cả ở đồng bằng và hải đảo, từ Đắc Lắc vào Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh. Cây đặc biệt ưa sáng, chịu được hạn và có thể sống được trên nhiều loại đất. Mua ra quả đều hàng năm, thụ phấn nhờ côn trùng hoặc gió, tái sinh tự nhiên từ hạt. Quả mua chín là nguồn thức ăn của một số loài chim, thú; hạt giống phát tán đi khắp nơi theo phân chim, thú.

Bộ phận dùng: 

Lá (Folium Melastomae affinis). Thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.

Thành phần hóa học: 

Lá chứa castalagin.
Tác dụng dược lý và công dụng: chất castalagin, procyandin B – 2, helichrysolid đều có tác dụng hạ huyết áp. Lá, quả và rễ mua đều có tác dụng gây săn se.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Thuốc thông tiểu, tiêu thủng, sưng lá lách. Lá mua được dùng trị tiêu chảy.

Hình đính kèm
Cây bụi
Lá
lông cứng
Cụm hoa
Hoa
Lá bắc và lá bắc con
Lá đài
Cánh hoa
Bộ nhị
nhị vòng ngoài
phụ bộ
nhị vòng trong
có đốt
Hạt phấn
Bộ nhụy
bầu giữa
nhiều noãn
trung trụ
đầu nhụy
Quả
đường nứt
Vi phẫu thân non
Các mô
Biểu bì
tinh thể calci oxalat
góc lồi
bó dẫn
Nội bì
Tầng bì sinh
Vi phẫu thân già
Bần
libe 2
Gỗ 2
Gỗ 1
Libe trong
Mô mềm tủy
Cuống lá
Cụm sợi
cung libe gỗ
Lá
lông che chở
Hệ thống dẫn
Libe trong
Phiến lá
Lông che chở
Mảnh biểu bì dưới
Mảnh mô mềm
tinh thể calci oxalat
Mảnh mô giậu
mạch xoắn
mạch vạch
Sợi
sợi có tinh thể

Họ Sim (Myrtaceae)

Chi Psidium L.

Loài Psidium guajava L.(Cây Ổi)

Tên
Tên khác: 

Phan thạch lựu, thu quả, kê thỉ quả, phan nhẫm, bạt tử, lãm bạt…

Tên khoa học: 

Psidium guajava L.

Tên đồng nghĩa: 

Psidum guajava var pyriferum L., Psidum guajava var pomiferum L.

Họ: 

Sim (Myrtaceae)

Tên nước ngoài: 

Common guava (Anh), goyavier (Pháp).

Mẫu thu hái tại: 

thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4-2010.

Số hiệu mẫu: 

CO 0409, lưu tại Bộ môn Thực vật-Khoa Dược, được so với mẫu số 33407 ở Viện sinh học nhiệt đới.

Cây gỗ nhỏ [hình 1], cao từ 3-6 m. Thân non [hình 2] màu xanh, tiết diện vuông, có 4 cánh uốn lượn màu xanh do cuống lá kéo dài; thân già [hình 3] màu nâu xám, tiết diện tròn, có lớp vỏ mỏng trơn nhẵn bong ra thành từng mảng. Nhiều lông mịn ở thân non, lá và các bộ phận của hoa. Lá [hình 4] đơn, mọc đối [hình 5], không có lá kèm. Phiến lá hình bầu dục, gốc thuôn tròn, đầu có lông gai hoặc lõm, dài 11-16 cm, rộng 5-7 m, mặt trên màu xanh đậm hơn mặt dưới. Bìa phiến nguyên, ở lá non [hình 6] có đường viền màu hồng tía kéo dài đến tận cuống lá. Gân lá hình lông chim, gân giữa nổi rõ ở mặt dưới, 14-17 cặp gân phụ. Cuống lá màu xanh, hình trụ dài 1-1,3 cm, có rãnh cạn ở mặt trên. Hoa [hình 7] to, màu trắng, mọc riêng lẻ ở nách lá, đều, lưỡng tính, mẫu 5. Lá bắc là lá thường, lá bắc con [hình 8] dạng vẩy dài 3-4 mm, màu xanh hơi nâu. Cuống hoa dài 1,4-2,6 cm, màu xanh. Đế hoa hình chén dài 0,8-1,2 cm, màu xanh. Đài hoa [hình 9] dính thành ống nguyên, khi hoa nở tách ra thành 4-5 thùy không đều, màu xanh ở mặt ngoài, mặt trong màu trắng, tiền khai van. Cánh hoa [hình 10] 5, gần đều, rời, màu trắng mỏng, dễ rụng khi hoa nở, phiến hình bầu dục khum ở đỉnh, dài 1,4-1,6 cm, rộng 0,6-0,8 cm, mặt ngoài có nhiều lông mịn, có 3-5 gân, móng nhỏ cong có lông mịn màu vàng, tiền khai năm điểm. Bộ nhị [hình 11]: nhiều rời, không đều, đính thành nhiều vòng trên đế hoa; chỉ nhị dạng sợi dẹt màu trắng, gốc màu vàng nhạt, dài 7-14 mm, có lông; bao phấn [hình 12] màu vàng 2 ô, nứt dọc hướng trong, đính đáy; hạt phấn [hình 13] rời, nhỏ, hình tam giác tù ở đầu dài 17-20 µm, màu vàng nâu có 3 lỗ. Lá noãn 5, dính, bầu [hình 14] dưới 5 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trung trụ. Vòi nhụy [hình 15] 1, dạng sợi màu trắng hơi phình ở gốc, có nhiều lông mịn, dài 1-1,2 cm. Đầu nhụy [hình 16] 1, màu xanh dạng đĩa. Quả [hình 17] mọng hình cầu, hình trứng, hay hình quả lê, đường kính 3-8 cm, mang đài tồn tại. Hạt nhiều màu vàng nâu hình đa giác.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân
Vi phẫu thân già [hình 18] tròn, thân non [hình 19] hình chữ nhật có 4 cánh ở 4 góc. Biểu bì [hình 20] 1 lớp tế bào hình chữ nhật, nhiều lông che chở đơn bào vách rất dày. Mô dày góc 2-3 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều. Thân non có nhiều túi tiết ly bào nằm gần biểu bì. Mô mềm vỏ đạo 4-5 lớp tế bào hình đa giác thuôn dài, hơi bị ép dẹp, kích thước không đều. Trụ bì 2-3 lớp tế bào hình đa giác, hoá mô cứng thành từng đám hay liên tục thành vòng. Tầng bì sinh [hình 21] xuất hiện dưới trụ bì tạo thành lớp bần ở ngoài có thể bị bong rách ở thân già và lục bì ở trong gồm vài lớp tế bào bị ép dẹp, xếp xuyên tâm. Hệ thống dẫn kiểu hậu thể liên tục. Libe 1 tế bào hình chữ nhật kích thước nhỏ, không đều, vách uốn lượn, xếp thành cụm. Libe [hình 22] 2 tế bào hình đa giác, xếp liên tục thành vòng. Gỗ 2 [hình 23] nhiều, mạch gỗ gần tròn hoặc đa giác, kích thước không đều; mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, có những vùng mô mềm gỗ có vách dày hơn tạo thành vòng thường chứa rất ít mạch gỗ. Gỗ 1 [hình 24] gồm 2-3 mạch, tế bào hình tròn, phân bố tương đối đều; mô mềm gỗ 1 hình đa giác, vách cellulose. Libe quanh tủy 4-5 lớp tế bào hình đa giác, vách uốn lượn, xếp thành vòng liên tục. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình tròn hay bầu dục, kích thước không đều, càng vào trong càng to dần. Tinh thể calci oxalat hình khối hoặc hình cầu gai kích thước không đều có nhiều trong mô mềm tủy và libe 2, ít hơn trong mô mềm vỏ.
[hình 25]
Gân giữa: Vi phẫu mặt trên phẳng, mặt dưới lồi nhiều và tròn. Biểu bì 1 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, biểu bì trên nhỏ hơn biểu bì dưới, lớp cutin [hình 26] khá dày, có nhiều lông che chở đơn bào [hình 27] vách rất dày. Mô dày góc, 5-6 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Mô mềm đạo, nhiều lớp tế bào hình đa giác hoặc gần tròn, kích thước to. Hệ thống dẫn [hình 28] hình cung có thể nối với 1-2 cung nhỏ hơn ở mỗi bên. Gỗ ở trên libe ở dưới. Gỗ, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ, tế bào hình đa giác nhỏ, vách tẩm chất gỗ, vài lớp phía dưới tế bào vách cellulose; libe, tế bào hình đa giác, vách uốn lượn, xếp lộn xộn; libe trong, 4-5 lớp tế bào hình đa giác, xếp thành cung liên tục phía trên gỗ. Mô dày góc 8-9 lớp tế bào hình đa giác góc tròn, xếp liên tục quanh bó dẫn. Sợi [hình 29] vách dày, xếp rải rác ngoài vòng mô dày. Túi tiết [hình 30] ly bào ở gần biểu bì của gân giữa và thịt lá. Tinh thể calci oxalat hình khối [hình 31] và hình cầu gai [hình 32] trong mô mềm và libe.
Phiến lá [hình 33]
Tế bào biểu bì trên hình chữ nhật, cutin mỏng. Tế bào biểu bì dưới kích thước gần bằng tế bào biểu bì trên, lỗ khí nhiều và nhô cao hơn biểu bì. Hạ bì 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật, hóa mô dày góc. Mô giậu, 2-3 lớp tế bào thuôn có khoảng 3-4 tế bào dưới mỗi tế bào hạ bì. Mô mềm đạo 3-4 lớp, tế bào hình đa giác hay chữ nhật, chứa đầy lục lạp. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai có nhiều trong mô dày và mô mềm.
Cuống lá [hình 34]
Vi phẫu có mặt trên lõm dạng hình chữ V, mặt dưới lồi tròn. Biểu bì tế bào hình chữ nhật có lớp cutin khá dày, có nhiều lông che chở đơn bào vách rất dày. Mô dày góc 4-5 lớp xếp lộn xộn, hình dạng thay đổi. Nhiều túi tiết ly bào nằm gần biểu bì. Mô mềm tế bào hình đa giác, kích thước không đều, có nhiều tinh thể calci oxalat hình khối và hình cầu gai. Vài tế bào mô cứng [hình 35] hình đa giác trong mô mềm phía trên cung libe gỗ. Hệ thống dẫn giống gân giữa lá. Mô dày góc bao quanh cung libe gỗ.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột dược liệu lá non có màu xanh, vị chát, có lẫn sợi, gồm các thành phần sau :
Mảnh biểu bì trên [hình 36] tế bào hình đa giác xếp khít nhau. Mảnh biểu bì dưới [hình 37] rất nhiều lỗ khí kiểu song bào. Mảnh mô mềm [hình 38] tế bào hình bầu dục vách mỏng. Mảnh mô mềm phiến lá gồm biều bì trên, mô giậu tế bào thuôn, mô mềm đạo. Mảnh mạch xoắn [hình 39]. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai [hình 40] và hình khối [hình 41]. Lông che chở đơn bào [hình 42] nhiều, thường cong, vách rất dày.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Là cây ăn quả phổ biến, được trồng hầu như khắp các địa phương, cả vùng đồng bằng lẫn ở miền núi, trừ vùng cao trên 1500m. Cây ưa sáng, sinh trưởng phát triển tốt trong vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Giới hạn về nhiệt độ từ 15-45 OC, nhiệt độ tốt nhất cho cây sinh trưởng và cho nhiều quả là từ 23-28 OC; lượng mưa 1000-2000 mm/năm. Ổi ra hoa quả nhiều năm. Cụm hoa thường xuất hiện trên những cành non mới ra cùng năm. Thụ phấn nhờ gió hoặc côn trùng. Vòng đời có thể tồn tại 40-60 năm. Mùa hoa: tháng 3-4; mùa quả: tháng 8-9.

Bộ phận dùng: 

Lá và quả xanh (Folium et Fructus Psidii guajavae).

Thành phần hóa học: 

Lá ổi chứa tinh dầu (0,31%) trong đó có dl-limonen, β-sitosterol, acid maslinic, acid guajavalic. Trong lá ổi non và búp non còn có 7-10% tanin pyrogalic, khoảng 3% nhựa. Cây, quả ổi có pectin, vitamin C. Hạt có tinh dầu hàm lượng cao hơn trong lá. Vỏ thân có chứa acid ellagic.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Thường được dùng trị viêm ruột cấp và mạn, kiết lỵ, trẻ em khó tiêu hóa. Lá tươi còn được dùng khi bị chấn thương bầm dập, vết thương chảy máu và vết loét. Lá ổi chữa tiêu chảy và đau bụng đi ngoài. Lá, búp ổi non còn được dùng chữa bệnh zona.

Hình đính kèm
Cây gỗ nhỏ
Thân non
thân già
Lá
mọc đối
lá non
Hoa
lá bắc con
Đài hoa
Cánh hoa
Bộ nhị
bao phấn
hạt phấn
bầu
Vòi nhụy
Đầu nhụy
Quả
thân già
thân non
Biểu bì
Tầng bì sinh
Libe
Gỗ 2
Gỗ 1
Lá
cutin
lông che chở đơn bào
Hệ thống dẫn
Sợi
Túi tiết
hình khối
hình cầu gai
Phiến lá
Cuống lá
tế bào mô cứng
Mảnh biểu bì trên
Mảnh biểu bì dưới
Mảnh mô mềm
Mảnh mạch xoắn
calci oxalat hình cầu gai
hình khối
Lông che chở đơn bào

Chi Rhodomyrtus

Loài Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk.(Cây Sim)

Tên
Tên khác: 

Hồng sim, Đào kim phượng, Dương lê, Co nim (Thái), Mác nim (Tày), Piểu ním (Dao), Trợ quân lương.

Tên khoa học: 

Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk.

Tên đồng nghĩa: 

Rhodomyrtus parviflora Alston.

Họ: 

Sim (Myrtaceae)

Tên nước ngoài: 

Rose myrtle, hill guava, downy rose myrtle, hill-gooseberry (Anh); myrte tomenteux (Pháp).

Mẫu thu hái tại: 

Phú Quốc và Đắc Nông tháng 4/ 2010.

Số hiệu mẫu: 

S 0410, lưu tại Bộ môn Thực vật-Khoa Dược, được so với mẫu số 14651 ở Viện sinh học nhiệt đới.

Cây bụi [hình 1] cao 1-3 m, thân non màu vàng nâu, có nhiều lông mịn; thân già [hình 2] màu nâu đen có các đường nứt chạy dài, tiết diện tròn. Lá đơn, mọc đối. Phiến lá [hình 3] hình xoan, gốc nhọn, đầu tròn, dài 5-7 cm, rộng 3-4 cm; bìa phiến nguyên hơi cong xuống phía dưới; lá già mặt trên màu xanh lục đậm, nhẵn bóng, mặt dưới màu vàng xanh có rất nhiều lông mịn; lá non có lông ở cả 2 mặt. Gân lá hình lông chim nổi rõ mặt dưới, 9-10 cặp gân phụ; cặp gân phụ thứ nhất rất mờ xuất phát từ gốc chạy dọc sát theo bìa phiến tới ngọn; cặp thứ 2 to xuất phát cách đáy phiến 0,7-1 cm chạy song song theo mép lá cách bìa phiến 0,3-0,5 mm và nối với các cặp gân phụ còn lại. Cuống lá hình trụ, màu vàng nâu, có nhiều lông mịn, dài 1-1,2 cm. Không có lá kèm. Cụm hoa [hình 4] mọc riêng lẻ hay 2-3 hoa ở ngọn cành ngắn. Hoa [hình 5] đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa hình trụ, màu vàng nâu, có nhiều lông mịn, dài 0,8-1,2 cm. Lá bắc [hình 6] dạng lá, cuống hình trụ dài 0,3-0,4 cm; phiến màu xanh, hình bầu dục, nhiều lông mịn, có 3 gân chính màu vàng nâu nổi rõ ở mặt dưới, dài 0,3-1 cm. Lá bắc con [hình 7] 2, dạng vẩy hình bầu dục, có một gân ở giữa lồi ở mặt ngoài, ôm sát đáy bầu, dài 0,2-0,3 cm. Đế hoa lõm hình chén, mặt ngoài màu vàng nâu, có nhiều lông mịn, dài 0,5-0,7 cm. Lá đài [hình 8] 5, dính ở đáy, gần đều, màu xanh, hình bầu dục, mặt ngoài có lông mịn, dài 3,5-5 mm, rộng 3-4,5 mm; tiền khai năm điểm. Cánh hoa [hình 9] 5, gần đều, rời, màu hồng tím mặt trên đậm hơn mặt dưới, có 4-5 gân nổi rõ ở mặt dưới và rất nhiều lông mịn ở 2 mặt và bìa cánh hoa; phiến rộng hình bầu dục dài 1,4-1,6 cm, rộng 0,9-1 cm, cán hẹp dài 0,15-0,2 cm, rộng 0,2-0,25 cm; tiền khai năm điểm. Bộ nhị [hình 10] gồm nhiều nhị, rời, không đều, đính nhiều vòng trên miệng đế hoa; chỉ nhị dạng sợi màu hồng tím, nhẵn, dài 0,8-1,2 cm. Bao phấn [hình 11] 2 ô, màu vàng, hình bầu dục, dài 0,4-0,5 mm, nứt dọc, hướng trong, đính đáy. Hạt phấn [hình 12] hình tam giác, màu vàng nâu, có 3 lỗ, đường kính 23-25 µm. Lá noãn 3 dính tạo bầu dưới 3 ô, có 3 vách giả chia thành 6 ô [hình 13], mỗi ô nhiều noãn [hình 14], đính noãn trung trụ; 1 vòi nhụy [hình 15] hình trụ, có nhiều lông, ở ½ bên dưới màu trắng, ở ½ bên trên màu hồng, dài 1,2-1,5 cm; đầu nhụy [hình 16] to hơn vòi nhụy dạng dĩa hơi chia thành 3 thùy, màu hồng đậm, đường kính 0,18-0,2 mm; bầu hình chuông, dài 0,6-0,8 cm, rộng 0,4-0,45 cm, màu xanh, có nhiều lông mịn. Quả [hình 17] mọng hình trứng ngược mang đài tồn tại ở đỉnh, màu xanh sát cuống, phía trên màu đỏ nâu, nhiều lông mịn, có mùi thơm, đường kính 1,2-1,5 cm, dài 1,5-2 cm, chứa rất nhiều hạt. Hạt [hình 18] hình thang, màu nâu.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 19]
Vi phẫu tròn. Các mô [hình 20] gồm: Biểu bì uốn lượn, 1 lớp tế bào hình tam giác kích thước không đều, lớp cutin dày, dày đặc lông che chở đơn bào uốn lượn. Mô mềm đạo, 7-8 lớp tế bào hình bầu dục kích thước không đều, 4-5 lớp ngoài tế bào kích thước nhỏ, bị ép dẹp, càng vào trong tế bào càng to. Túi tiết ly bào rải rác trong mô mềm. Trụ bì 1-5 lớp tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, hóa sợi thành nhiều cụm. Tầng bì sinh [hình 21] xuất hiện dưới trụ bì tạo bần [hình 22] nhiều lớp tế bào hình chữ nhật vách ngoài rất dày xếp xuyên tâm, và lục bì gồm 1-2 lớp tế bào vách cellulose. Ở thân già bần bong tróc cùng với các lớp bên ngoài. Hệ thống dẫn kiểu hậu thể liên tục. Libe 1, vài lớp tế bào hình bầu dục, bị ép dẹp thành cụm. Libe 2, 5-7 lớp tế bào hình chữ nhật, vách uốn lượn, xếp xuyên tâm. Gỗ 2 [hình 23], mạch gỗ hình đa giác kích thước to và không đều, phân bố đều trong mô mềm gỗ; mô mềm gỗ tế bào hình đa giác nhỏ, vách tẩm chất gỗ rất dày. Gỗ 1 [hình 24] khó thấy, mỗi bó 1-2 mạch xếp thành vài cụm, mỗi cụm gồm 1-4 bó. Tia tủy hẹp, 1-2 dãy tế bào hình đa giác thuôn chứa nhiều hạt tinh bột [hình 25]. Libe trong [hình 26] khá dày, 14-15 lớp tế bào vách uốn lượn, xếp lộn xộn tạo thành vòng gần liên tục hay tập trung thành từng cụm [hình 27] ngay dưới gỗ 1. Mô mềm tủy [hình 28] đạo, tế bào hình đa giác, vách dày; rải rác có tế bào chứa tinh bột. Tế bào mô cứng [hình 29] hình đa giác, kích thước lớn và không đều, vách dày, ống trao đổi rõ nhiều trong vùng libe, libe trong và mô mềm tủy. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai và hình khối tập trung nhiều ở libe 2 và libe trong.
[hình 30]
Gân chính
Vi phẫu lồi ít ở mặt trên, lồi tròn nhiều ở mặt dưới, gợn sóng ở cả 2 mặt. Biểu bì trên [hình 31] uốn lượn rất nhiều, 1 lớp tế bào hình tam giác đỉnh bầu hay nhọn, kích thước nhỏ to không đều; lớp cutin rất dày, uốn lượn nhiều; lông che chở đơn bào uốn lượn rất nhiều ở biểu bì dưới [hình 32]. Mô dày góc, 4-5 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều. Mô mềm đạo, tế bào hình đa giác, vách dày, kích thước to hơn tế bào mô dày, rải rác có tinh thể calci oxalat hình cầu gai [hình 33], hình khối. Libe và gỗ [hình 34] xếp thành hình cung, gỗ ở trên libe ở dưới. Mạch gỗ hình đa giác hoặc bầu dục, kích thước khá đều; mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, vách tẩm chất gỗ. Libe 5-6 lớp tế bào hình đa giác rất nhỏ, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Libe trong khá nhiều, tế bào hình đa giác kích thước rất nhỏ, vách uốn lượn, xếp thành cụm phía trên gỗ. Mô cứng, tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, vách dày, xếp vòng gần liên tục bao quanh cung libe gỗ, rải rác có vài tế bào hóa sợi. Túi tiết [hình 35] ly bào bờ gồm 5-8 tế bào bị ép dẹp rải rác trong mô dày.
Phiến lá [hình 36]
Biểu bì trên tế bào hình tam giác khá đều, lớp cutin rất dày và phẳng; biểu bì dưới tế bào hình tam giác hay chữ nhật kích thước không đều, cutin dày, rất nhiều lông che chở đơn bào và lỗ khí. Mô giậu [hình 37] 2 lớp tế bào hình chữ nhật, dưới 1 tế bào biểu bì thường có 1-2 tế bào mô mềm giậu, lớp mô mềm giậu thứ nhất dài gần gấp đôi lớp thứ 2. Mô mềm khuyết tế bào có hình dạng và kích thước khác nhau, hình đa giác, bầu dục hoặc tròn. Trong thịt lá có nhiều bó gân phụ bị cắt ngang với gỗ ở trên libe ở dưới được nối với biểu bì trên và dưới bởi dãy tế bào hình đa giác hẹp, kích thước nhỏ, vách cellulose hay hóa mô cứng. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai nhiều trong mô mềm giậu và mô mềm khuyết. Túi tiết ly bào [hình 38] trong mô mềm thịt lá.
Cuống lá [hình 39]
Vi phẫu gần tròn, mặt ngoài uốn lượn nhiều. Biểu bì uốn lượn nhiều, 1 lớp tế bào hình tam giác kích thước không đều, lớp cutin rất dày uốn lượn, dày đặc lông che chở đơn bào. Mô mềm đạo, tế bào hình đa giác vách dày, càng vào trong càng to và hơi bị ép dẹp. Bó dẫn [hình 40] xếp thành hình cung, libe ở trên và gỗ ở dưới; mạch gỗ hình đa giác kích thước nhỏ khá đều nhau xếp thành dãy gần liên tục; mô mềm gỗ tế bào hình đa giác nhỏ vách cellulose thỉnh thoảng hóa mô cứng; libe tế bào hình đa giác, xếp lộn xộn. Libe trong gồm nhiều lớp tế bào, tạo thành cung liên tục, tế bào kích thước nhỏ, vách rất uốn lượn. Tinh thể calci oxalat hình khối và cầu gai (ít) có nhiều trong libe, libe trong và rải rác trong mô mềm có tinh thể hình cầu gai. Túi tiết [hình 41] ly bào bờ gồm 5-7 tế bào bị ép dẹp ở gần biểu bì.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá non và nụ sim có màu xám xanh, gồm các thành phần sau:
Mảnh cánh hoa [hình 42] màu hồng gồm nhiều tế bào hình đa giác xếp khít nhau; mảnh biểu bì trên [hình 43] của lá gồm các tế bào hình đa giác xếp khít nhau; mảnh biểu bì dưới lá mang rất nhiều lông che chở đơn bào và lỗ khí [hình 44], khó thấy các tế bào quanh lỗ khí; mảnh mạch xoắn [hình 45]; mảnh mạch vạch [hình 46]; mạch mạng [hình 47]. Hạt phấn hoa [hình 48] hình tam giác có 3 lỗ ở đỉnh, kích thước 20-25 µm, rất nhiều lông che chở [hình 49] đơn bào, một số lông thẳng đứng, một số uốn cong; mảnh mô giậu [hình 50], mảnh mô mềm có tinh bột [hình 51], tinh thể calci oxalat [hình 52] hình cầu gai.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Cây mọc tự nhiên và phổ biến ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á, bao gồm Indonesia, Philipin, Malaysia, Ấn Độ, Thái Lan, Campuchia, Lào, Việt Nam và một số tỉnh phía Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, sim là loài cây quen thuộc ở khắp các tỉnh vùng trung du và núi thấp. Cây đặc biệt ưa sáng và có khả năng chịu hạn tốt, thường mọc rải rác hay tập trung trên các đồi cây bụi hay đồng cỏ.

Bộ phận dùng: 

Lá, quả và rễ (Folium, Fructus et Radix Rhodomyrti tomentosae). Lá thu hái vào mùa hè, dùng tươi hay phơi khô. Quả chín hái vào mùa thu, phơi khô. Rễ thu hái quanh năm, thái nhỏ, phơi khô.

Thành phần hóa học: 

Quả chứa các flavon – glucosid, malvidin – 3 glucosid, các hợp chất phenol, các acid amin, đường và acid hữu cơ. Thân và lá có nhiều hợp chất triterpen như betullin, acid betulinic; taraxerol…

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Búp và lá sim non được dùng chữa đau bụng, tiêu chảy, kiết lỵ. Lá còn là thuốc cầm máu, chữa vết thương chảy máu. Quả sim chín ăn được, dùng chế rượu, chữa thiếu máu lúc có mang, suy nhược khi mới ốm dậy, lòi dom, ù tai, di tinh, phụ nữ băng huyết. Rễ sim chữa tử cung xuất huyết cơ năng, đau xương, lưng gối yếu mỏi, viêm thấp khớp.

Hình đính kèm
Cây bụi
thân già
Phiến lá
Cụm hoa
Hoa
Lá bắc
Lá bắc con
Lá đài
Cánh hoa
Bộ nhị
Bao phấn
Hạt phấn
6 ô
nhiều noãn
vòi nhụy
đầu nhụy
Quả
Hạt
Thân
Các mô
Tầng bì sinh
bần
Gỗ 2
Gỗ 1
hạt tinh bột
Libe trong
từng cụm
Mô mềm tủy
Tế bào mô cứng
Lá
Biểu bì trên
biểu bì dưới
calci oxalat hình cầu gai
Libe và gỗ
Túi tiết
Phiến lá
Mô giậu
Túi tiết ly bào
Cuống lá
Bó dẫn
Túi tiết
Mảnh cánh hoa
mảnh biểu bì trên
lỗ khí
mạch xoắn
mạch vạch
mạch mạng
Hạt phấn hoa
lông che chở
mảnh mô giậu
mảnh mô mềm có tinh bột
calci oxalat

Bộ Tục Đoạn (Dipsacales)

Họ Kim ngân (Caprifoliaceae)

Chi Lonicera L

Loài Lonicera japonica Thunb. (Cây Kim Ngân)

Tên
Tên khác: 

Dây nhẫn đông, Bóoc kim ngân (Tày), Chữa giang khẳm (Thái)

Tên khoa học: 

Lonicera japonica Thunb.

Họ: 

Kim ngân (Caprifoliaceae)

Tên nước ngoài: 

Japanese honeysuckle (Anh), Chèverfeuille du japon (Pháp) [15]

Mẫu thu hái tại: 

Trại dược Vạn Thành-Đà Lạt ngày 28/06/2009

Số hiệu mẫu: 

KN280609, được lưu tại bộ môn Thực Vật - Khoa Dược

Dạng sống [hình 1] dây leo, thân non màu xanh hơi nâu, thân già màu nâu. Toàn cây có lông màu vàng gồm lông che chở và lông tiết. Lá [hình 2] đơn, mọc đối. Phiến lá hình trứng dài hoặc hơi bầu dục, đỉnh nhọn, gốc tròn, dài 5-7 cm, rộng 2,5-3,5 cm, xanh đậm ở mặt trên, nhạt hơn ở mặt dưới. Gân lông chim, 3-4 cặp gân phụ, nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá ngắn 7-9 mm, hình lòng máng, phình ra thành bờ mỏng ôm thân. Cụm hoa [hình 3] dạng xim hai hoa mọc ở nách lá. Hoa không đều, lưỡng tính, màu trắng khi mới nở, về sau chuyển sang màu vàng. Cuống hoa ngắn, gần như không có. Trục phát hoa màu xanh, ngắn 2-3 mm ở các hoa cùa cành xa gốc, dài (2,5-3 cm) hơn ở các hoa của cành gần gốc. Lá bắc hơi bầu dục, đỉnh nhọn, xanh đậm ở mặt trên, nhạt hơn ở mặt dưới, dài 12-14 mm, rộng 5-6 mm. Lá bắc con [hình 4] 2, hình tròn, đường kính gần 1,5 mm, nhiều lông dài. Đài hoa [hình 5] 5, rời, đều, hình tam giác có mũi nhọn, màu xanh, dài 1-1,5 mm, tiền khai van. Tràng hoa [hình 6] 5, dính nhau bên dưới thành ống bên trên chia 2 môi 4/1, ống và môi dài gần như nhau 2,2-2,5 cm, môi trên chia 4 thùy ngắn (6 mm) đều nhau, mặt ngoài cánh hoa có lông; tiền khai ngũ điểm (Hình 4.18 I). Bộ nhị [hình 7] 5 nhị, rời, đều, đính gần miệng ống tràng, xen kẽ cánh hoa; chỉ nhị hình sợi, màu trắng, dài 2,4-2,5 cm, có gai nhỏ; bao phấn 2 ô, hình thuôn dài, màu vàng, dài 4-5 mm, đính giữa, nứt dọc, hướng trong; hạt phấn hình tam giác, có khuyết lõm, màu vàng, dài 60-70 µm. Bộ nhụy [hình 8] 3 lá noãn dính nhau thành bầu dưới 3 ô, dài 1,5 mm, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trung trụ; vòi nhụy hình sợi, màu trắng đỉnh màu xanh, dài 5-5,5 cm; đầu nhụy hình cầu, màu xanh, bề mặt chia 3 khía.
Trong quá trình thu thập mẫu, chúng tôi đã thu được thêm hai mẫu Kim ngân (Mẫu A, Mẫu B). Hai mẫu này đều được định danh theo tài liệu [30] là Lonicera japonica. Tuy nhiên , đặc điểm hình thái có một số điểm khác biệt so với mẫu đã mô tả ở trên:
Mẫu A: Lá hình trứng nhọn, mặt trên xanh rất đậm, nhẵn bóng, mặt dưới có lông.
Mẫu B: Lá có kích thước nhỏ hơn nhiều, dài 3-4 cm, rộng 1,5-2cm.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 9]
Tiết diện vi phẫu tròn. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, kích thước không đều, có nhiều lông che chở [hình 10] đơn bào vách dày có mụn gai và lông tiết [hình 11] chân đa bào dài đầu đa bào (3-4 lớp tế bào). Mô dày góc 1-2 lớp tế bào. Mô mềm vỏ 4-5 lớp tế bào hình chữ nhật hay hình cầu không đều, vách hơi uốn lượn. Mô cứng gồm 1-2 lớp tế bào hình đa giác không đều, vách dày, hơi kéo dài theo hướng xuyên tâm. Bần gồm 1-2 lớp tế bào vách mỏng uốn lượn. Mô mềm vỏ trong tế bào hơi thuôn dài, vách hơi uốn lượn, rải rác có calci oxalat cầu gai. Libe 1 tế bào hơi thuôn dài hoặc hình đa giác xếp lộn xộn. Libe 2 tế bào hình chữ nhật, có nhiều tinh thể calci oxalat cầu gai. Mạch gỗ 2 nhiều, hình đa giác, phân bố tương đối đều trong vùng gỗ 2; tế bào mô mềm gỗ 2 hình chữ nhật hoặc đa giác, khoang rất hẹp; tia gỗ hẹp 1-2 dãy tế bào; gỗ 1 xếp thành cụm; mô mềm bao quanh gỗ 1 gồm 2-4 lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose. Mô mềm tủy đạo, chứa nhiều hạt tinh bột, tế bào hình tròn, vách hóa mô cứng dày ở quanh tủy, càng vào gần tâm vách càng mỏng hơn. Tủy có khuyết ở trung tâm chiếm khoảng 1/7 đường kính vi phẫu.

Gân giữa [hình 12]: Lồi cả hai mặt, mặt trên lồi ít hơn mặt dưới. Biểu bì trên và dưới tế bào hình chữ nhật, kích thước không đều, có lông che chở đơn bào và lông tiết giống như ở thân. Mô dày góc gồm 1-4 lớp tế bào kích thước không đều. Mô mềm đạo gồm 2-3 lớp tế bào hình đa giác gần tròn. Bên ngoài libe có đám tế bào mô mềm hình đa giác kích thước nhỏ. Bó dẫn xếp thành vòng cung, libe dưới, gỗ trên; libe gồm nhiều lớp tế bào kích thước nhỏ, sắp xếp lộn xộn; mạch gỗ hình đa giác, xếp thành dãy; tế bào mô mềm gỗ hình đa giác. Calci oxalat hình cầu gai rải rác trong mô mềm và libe.
Phiến lá [hình 13]: Biểu bì trên và dưới tế bào hình chữ nhật, biểu bì trên lớn gấp hai lần biểu bì dưới, có lông tiết và lông che chở giống ở gân giữa; lỗ khí [hình 14] ở biểu bì dưới. Mô mềm giậu gồm 1-2 lớp tế bào. Mô mềm khuyết tế bào hơi phân nhánh hoặc thuôn dài, có tinh thể calci oxalat hình cầu gai to.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột màu vàng lẫn hạt màu xanh đen. Mảnh biểu bì trên tế bào vách uốn lượn. Mảnh biểu bì dưới tế bào vách uốn lượn mang lỗ khí kiểu hỗn bào. Mảnh mô mềm thân tế bào hình đa giác gần tròn, vách mỏng. Mảnh biểu bì thân cây tế bào hình chữ nhật. Lông che chở [hình 10] đơn bào dài. Lông tiết [hình 11] hình chùy chân đa bào một dãy, đầu đa bào. Sợi [hình 15] tập trung thành cụm hoặc riêng lẻ. Tế bào mô cứng [hình 16] hình chữ nhật đầu thuôn nhọn. Hạt phấn [hình 17] có 3 lỗ nảy mầm, đường kính 55-62,5 µm. Mảnh mạch xoắn [hình 18], mạch vạch [hình 19], mạch mạng [hình 20]. Calci oxalat [hình 21] hình cầu gai.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Chi Lonicera L. có khoảng 10 loài ở Việt Nam, tất cả đều dùng làm thuốc. Nguồn gốc ở Đông Á, phân bố ở Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên. Ở Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng núi và Trung du phía Bắc.
Mùa hoa: tháng 3-5, mùa quả: tháng 6-8

Bộ phận dùng: 

Hoa sắp nở, cành, lá. (Flos et caulis Lonicerae japonicae)

Thành phần hóa học: 

Hoa chứa flavonoid (luteolin, luteolin-7-glucosid, lonicerin, loniceraflavon), tinh dầu ( α-pinen, α-terpineol, eugenol, carvacrol). Hoa, thân, lá, rễ chứa acid clorogenic.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Phối hợp với các vị thuốc khác chữa mày đay, mụn nhọt, ban sởi, tả, lỵ, ho do phế nhiệt, ứng dụng điều trị bệnh thấp khớp, viêm mũi dị ứng và các bệnh dị ứng khác. Ở Trung Quốc dùng làm thuốc hạ sốt, làm dễ tiêu và trị lỵ, lợi tiểu. Kim ngân có tác dụng cải thiện chuyển hóa chất béo trong điều trị bệnh lipid máu, nước cất có tác dụng kháng khuẩn.

Hình đính kèm
Dạng sống
Lá
Cụm hoa
Lá bắc con
Đài hoa
Tràng hoa
Bộ nhị
Bộ nhụy
Thân
Lông che chở
Lông tiết
Gân giữa
Phiến lá
lỗ khí
Sợi
Tế bào mô cứng
Hạt phấn
mạch xoắn
mạch vạch
mạch mạng
Calci oxalat

Bộ Đậu (Fabales)

Họ Đậu (Fabaceae) - Phân họ Đậu (Faboideae)

Chi Desmodium

Loài Desmodium styracifolium (Osb.) Merr. (Cây Kim tiền thảo)

Tên
Tên khác: 

Đồng tiền lông, Kim tiền, Mắt trâu, Vảy rồng, Mắt rồng

Tên khoa học: 

Desmodium styracifolium (Osb.) Merr.

Tên đồng nghĩa: 

Desmodium capitatum (Burm.f.) DC., Desmodium retroflexum (L.) DC., Hedysarum styracifolium Osb., Uraria retroflexa (L.) Drake.

Họ: 

Đậu (Fabaceae) - Phân họ Đậu (Faboideae)

Tên nước ngoài: 

Coin-leaved Desmodium.

Mẫu thu hái tại: 

Bắc Giang, tháng 05/2007.

Số hiệu mẫu: 

KTT0507

Thân [hình 1] cỏ, mọc bò. Thân hình trụ, màu xanh hơi vàng, phủ đầy lông mịn màu vàng hoe. Lá [hình 2] mọc so le, đơn hay kép lông chim lẻ gồm 1-3 lá chét; lá chét ở giữa to hơn 2 lá bên. Cuống lá dài 2-4 cm, hình trụ phù ở đáy, phủ đầy lông trắng. Hai lá kèm hình mũi mác, dài 6-9 mm, ngang 2-3 mm, nhiều gân dọc, đầy lông trắng mịn. Lá kèm con nhỏ, hình tam giác. Lá chét có phiến tròn hoặc hơi xoan, đường kính 2-4 cm, ít khi đến 5 cm, mép nguyên, đỉnh tròn hay tù hoặc chia 2 thùy cạn, đáy hình tim; mặt trên nhẵn, màu hơi vàng hoặc lục xám; mặt dưới mốc mốc do phủ đầy lông mịn màu trắng; gân lá kiểu lông chim nổi rõ ở mặt dưới, gân phụ 8-10 đôi; cuống lá dài 1-2 mm, phủ đầy lông trắng mịn. Hai lá chét bên có phần phiến hai bên gân giữa không đều nhau ở gốc, một bên to, một bên hơi nhỏ hơn. Cụm hoa: chùm dài đến 5 cm, thường ở ngọn cành ít khi ở nách những lá phía ngọn; mỗi mấu của chùm là một xim co gồm 2 hoa có chung một lá bắc; giữa 2 gốc cuống hoa có một u lồi nhỏ. Cụm hoa phủ đầy lông trắng mịn. Hoa [hình 3] nhỏ, không đều, lưỡng tính, mẫu 5. Hai cuống hoa của xim hướng ra hai bên sau đó xụ xuống trên quả. Lá bắc hình bầu dục hơi khum, thuôn nhọn ở đỉnh, dài 4-5 mm, ngang 2-3 mm, nhiều gân dọc. Đài cao 3-4 mm, có nhiều lông mịn ở mặt ngoài, nhẵn ở mặt trong, tồn tại ở gốc quả. Lá đài 5, dính nhau một ít bên dưới thành một ống cao 1 mm, phía trên chia thành 5 thùy hình tam giác không đều, dài 3-4 mm, ngang 1-2 mm, tiền khai lợp; các thùy không bằng nhau tạo thành hai môi kiểu 2/3, môi trên ngắn hơn môi dưới và chia thành 2 thùy nhỏ hình tam giác ở đỉnh, môi giữa gồm 3 thùy dính nhau một ít phía dưới, thùy giữa dài hơn 2 thùy bên. Tràng cao khoảng 6 mm uốn cong về phía sau. Cánh hoa 5, màu tím hồng, nhẵn, nhiều gân dọc, không đều, tiền khai cờ; cánh cờ to nhất ở phía sau, gần tròn, đường kính 5-6 mm, đầu chia 2 thùy cạn; 2 cánh bên nhỏ hơn, thuôn dài, cao 4-5 mm, ngang 3 mm, gốc có 1 tai nhỏ; lườn cao 5 mm, ngang 2 mm, bao lấy cơ quan sinh sản, có 2 tai nhỏ ở hai bên. Nhị 10, không đều, 9 nhị phía trước dính nhau ở phần lớn chỉ nhị thành một ống cao 4-5 mm xẻ dọc ở phía sau bao lấy cơ quan sinh sản, nhị sau rời, dài 4 mm. Chỉ nhị màu trắng, nhẵn. Bao phấn hình bầu dục, màu vàng, 2 ô, hướng trong, nứt dọc; chỉ nhị gắn vào đáy bao phấn. Hạt phấn rời, màu vàng nhạt, thường hình cầu ít khi hình bầu dục có 2 rãnh dọc ở hai bên. Lá noãn 1, tạo thành bầu 1 ô đựng 5-6 noãn đính ở mép thành 2 hàng so le nhau. Bầu trên, màu lục, dẹp, dài khoảng 2 mm, đầy lông trắng. Vòi nhụy 1, dạng sợi, nhẵn, màu lục nhạt, đính ở đỉnh bầu. Đầu nhụy 1, nhỏ, hình khối tròn, màu lục. Quả loại đậu xụ xuống, mang đài tồn tại ở gốc, dẹp, dài 1,5-2 cm, ngang 3-4 mm, nhiều lông trắng mịn, chia thành 2-6 đốt, hiếm khi 1.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 4]: Vi phẫu có tiết diện tròn. Biểu bì có cutin mỏng, đôi khi có lỗ khí, mang lông che chở [hình 5] và lông tiết: lông che chở đa bào ở khắp cùng, gồm 1-2 tế bào ngắn ở phía gốc và 1 tế bào rất dài ở phía ngọn, có 3 dạng:
• Lông nhỏ, rất nhiều, dài 40-120 µm, ngang 6,5-7,5 µm, đầu thẳng hay cong như cái móc câu, vách nhẵn.
• Lông vừa, ít hơn dạng trên, dài 190-360 µm, ngang 12,5-17,5 µm, đầu thẳng, vách nhẵn.
• Lông rất dài, hiếm gặp, dài 750-850 µm, ngang 25-27,5 µm, đầu thẳng, vách lấm tấm.
Lông tiết [hình 6] ít gặp hơn lông che chở, có 2 dạng:
• Lông tiết có dạng đặc biệt gồm 3 phần: chân rất ngắn 1 tế bào, bụng phình to dài 70-90 µm gồm 4-5 lớp tế bào xếp chồng lên nhau, mỗi lớp có 1-4 tế bào, trên cùng là một phần thuôn hẹp đầu tròn, dài 130-210 µm, thường bị gãy ngang, gồm 4-6 tế bào xếp chồng lên nhau.
• Lông tiết ngắn: chân 1 tế bào, đầu 2 tế bào xếp song song; dạng này rất hiếm.
Dưới biểu bì là mô dày tròn tạo thành vòng liên tục, gồm 3-4 lớp tế bào hình tròn hay hình đa giác, vách ít dày. Mô mềm vỏ gồm vài lớp tế bào hình bầu dục xếp ngang, ít khi tròn, không đều, vách mỏng; giữa các tế bào có đạo nhỏ. Trụ bì gồm 3-5 lớp tế bào hình đa giác, không đều, xếp khít nhau, hóa sợi thành từng cung ngắn, vách mỏng đến dày. Libe tạo thành vòng bao quanh gỗ. Gỗ cấp 2 liên tục thành vòng; mạch gỗ to, không đều, tập trung thành từng cụm ngay dưới cung sợi trụ bì; tế bào mô mềm gỗ có vách mỏng; tia gỗ nhiều và rõ, gồm 1-2 dãy tế bào. Mạch gỗ 1 xếp thành từng bó phân hóa ly tâm, chỉ tập trung bên dưới cụm mạch gỗ 2. Mô mềm ruột gồm những tế bào to, không đều, hình đa giác, vách mỏng, xếp chừa những đạo nhỏ; vùng mô mềm dưới đám gỗ 1 vách tế bào tẩm chất gỗ. Trong mô mềm ruột rải rác có những tế bào đặc biệt [hình 7]: vách mỏng bằng cellulose nhưng có những dải băng tẩm chất gỗ xếp đan chéo, bên trong có rất nhiều tinh thể calci oxalat hình lăng trụ; đôi khi những dải băng này không còn. Tinh thể [hình 8] calci oxalat hình khối lăng trụ rải rác trong libe và mô mềm vỏ nhưng nhiều trong lớp tế bào mô mềm sát trên sợi trụ bì.
[hình 9]
Gân giữa: Lồi ít ở mặt trên, nhiều ở mặt dưới. Biểu bì trên nhẵn, lớp cutin mỏng. Biểu bì dưới có cutin dày, rất nhiều lông che chở hình dạng giống như ở thân, tuy nhiên dạng lông dài [hình 10] có số lượng nhiều hơn, lông tiết ít gặp và hình dạng giống như ở thân. Mô dày tròn ngay dưới biểu bì, gồm 1-2 lớp tế bào vách ít dày. Dưới biểu bì trên thường có một bó dẫn nhỏ được bao quanh bởi vòng mô cứng, vách tế bào dày nhiều hay ít; hai bên vòng mô cứng là 2 cụm tế bào mô mềm, mỗi cụm gồm 2 lớp tế bào thuôn dài xếp so le nhau. Libe gỗ xếp thành 3 vùng:
• Một cung chính ở giữa, gỗ xếp ở trên và libe ở dưới, trụ bì hóa mô cứng.
• Phía trên là 1 hoặc 2 cụm libe gỗ, 1 cụm lớn và 1 cụm nhỏ, libe ở trong và gỗ tạo thành vòng bên ngoài.
• Giữa cung chính và cụm libe gỗ có 2-3 bó dẫn nhỏ.
Mô mềm gồm những tế bào gần tròn, vách mỏng, xếp chừa những đạo nhỏ; vùng phía trên cung libe gỗ chính thì đa số tế bào có vách tẩm chất gỗ. Tinh thể calci oxalat hình lăng trụ, rải rác trong mô mềm nhưng nhiều trong lớp tế bào ngay dưới sợi trụ bì.
Phiến lá: Biểu bì trên ít lỗ khí, không có lông che chở và lông tiết. Biểu bì dưới có nhiều lỗ khí, lông che chở và lông tiết hình dạng giống như ở thân. Thịt lá có cấu tạo dị thể: Mô mềm giậu gồm 2 lớp tế bào hình chữ nhật ngắn, mô mềm khuyết gồm những tế bào không đều, rải rác có những bó libe gỗ nhỏ. Tinh thể calci oxalat hình lăng trụ, rải rác trong mô giậu và mô khuyết.
Cuống lá [hình 11] có hình tam giác. Biểu bì với lớp cutin mỏng, rải rác có lỗ khí. Lông che chở rải rác khắp cùng, hình dạng và tỷ lệ các loại giống như ở thân. Lông tiết ít, giống như ở thân. Mô dày tròn gồm 2-4 lớp tế bào vách rất dày ở góc; ở cạnh thì chỉ có 1 lớp tế bào vách ít dày. Mô mềm vỏ tế bào gần tròn, không đều, vách mỏng; giữa các tế bào có đạo nhỏ. Libe và gỗ [hình 12]: Libe tạo thành vòng bao quanh gỗ. Gỗ là vòng không liên tục, dày ở góc và mỏng hơn ở cạnh. Mạch gỗ to, không đều, tập trung ở các góc thành 3 cụm to; ở cạnh chỉ một vài cụm nhỏ. Mô mềm ruột gồm những tế bào to, không đều, hình đa giác, vách mỏng, xếp chừa những đạo nhỏ. Trong mô mềm ruột rải rác có những tế bào đặc biệt: vách mỏng bằng cellulose nhưng có những dải băng tẩm chất gỗ xếp đan chéo, bên trong có rất nhiều tinh thể calci oxalat hình lăng trụ; đôi khi những dải băng này không còn.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột thân lá [hình 13] màu xanh lục xám, mùi thơm nhẹ, vị ngọt, thành phần gồm: Mảnh biểu bì thân mang lông che chở, lông tiết. Lông che chở có thể nguyên nhưng thường gãy thành từng đoạn, vách mỏng và nhẵn hay vách dày lấm tấm. Lông tiết có 2 dạng: lông đầu tròn (ít gặp) và lông có 1 chân ngắn, phía trên phình to và sau đó thuôn dài, dạng này thường gặp và thường bị gãy phần thuôn dài ở đầu. Mảnh biểu bì trên của lá. Mảnh biểu bì dưới của lá mang lỗ khí kiểu song bào; tế bào có vách dày, ngoằn ngoèo. Mảnh biểu bì đài hoa mang lông che chở và lông tiết. Mảnh biểu bì cánh hoa. Mảnh mô dày. Mảnh mô mềm. Mảnh phiến lá với mô giậu. Mảnh bao phấn. Sợi có vách dày, khoang hẹp, riêng lẻ hay kết thành từng đám có kèm tinh thể calci oxalat hình lăng trụ. Mảnh mạch nhiều loại: mạch vòng, mạch xoắn, mạch vạch, mạch mạng, mạch điểm.Tế bào mô mềm đặc biệt: vách mỏng có những dải băng tẩm chất gỗ xếp đan chéo, bên trong có rất nhiều tinh thể calci oxalat hình lăng trụ. Hạt phấn hoa gần tròn hay hơi tam giác, có thể có 3 lỗ nẩy mầm. Tinh thể calci oxalat hình lăng trụ. Khối nhựa màu nâu vàng.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Phổ biến ở Sri Lanka, Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Trung Quốc, Campuchia, Lào, Việt Nam,... Ở nước ta có từ Lào Cai, Phú Thọ, Hòa Bình, Hà Nội, Hải Hưng, Quảng Ninh, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên-Huế vào Kontum, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Tây Ninh, Cần Thơ. Thường Gặp trong các bãi cỏ và các ruộng bỏ hoang trên đất có cát, ở vùng thấp và vùng trung du. Mùa hoa tháng 6-9, mùa quả tháng 9-10.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây (Herba Desmodii styracifolii) có tên là Quảng kim tiền thảo.

Thành phần hóa học: 

Toàn cây có mùi mạnh của coumarin, ngoài ra còn có flavonoid.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Tác dụng thanh nhiệt, tán thấp, lợi niệu, thông lâm. Thường dùng để chữa sỏi niệu đạo, sỏi bàng quang, sỏi túi mật, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, viêm thận phù thũng, viêm gan vàng da.

Hình đính kèm
Lá
Hoa
Thân
lông che chở
Lông tiết
tế bào đặc biệt
Tinh thể
Lá
lông dài
Cuống lá
Libe và gỗ
Bột thân lá

Chi Indigofera

Loài Indigofera tinctoria L. (Cây Chàm nhuộm)

Tên
Tên khác: 

Chàm, Chàm đậu, Đại chàm.

Tên khoa học: 

Indigofera tinctoria L.

Tên đồng nghĩa: 

I. Indica Lam., I. Sumatrana Gaertn.

Họ: 

Đậu (Fabaceae) - Phân họ Đậu (Faboideae)

Tên nước ngoài: 

True indigo, Indigo, Indian indigo

Mẫu thu hái tại: 

quận 9-Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 05/2008

Số hiệu mẫu: 

CN0508

Bụi cao 0,5-1,2 m. Thân non có lông nằm trắng, mặt trên màu nâu đỏ, mặt dưới màu xanh; thân già màu nâu, có nốt sần; tiết diện gần tròn. [hình 1] mọc cách, kép lông chim lẻ, dài 3,5-4 cm, 7-13 lá phụ. Lá phụ hình trứng ngược, tròn hay lõm và có gai nhỏ ở đỉnh, mặt trên xanh đậm, mặt dưới xanh nhạt và có lông nằm màu trắng, dài 1,3-1,7 cm, rộng 0,7-1 cm. Gân lông chim, 5-6 cặp gân phụ. Cuống chung dài 0,9-1 cm, phù ở đáy, màu xanh; cuống phụ 1 mm, màu xanh; cuống chung và cuống phụ có lông nằm màu trắng. Lá kèm dạng sợi, dài 1 mm, màu xanh, có lông; lá kèm con 0,5 mm, màu xanh; lá kèm và lá kèm con tồn tại. Cụm hoa [hình 2] là chùm ngắn ở nách lá, dài khoảng 4 cm. Trục phát hoa màu xanh, có ít lông nằm màu trắng. Hoa [hình 3] đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa ngắn, 2 mm, có lông nằm màu trắng. Lá bắc của hoa nhỏ, dạng tam giác, dài 1 mm, đỉnh có màu đỏ, mặt ngoài có lông. Lá đài 5, gần đều, màu xanh, mặt ngoài có lông màu trắng, ống đài cao 1 mm, 5 thùy hình tam giác 1,5 mm x 1 mm . Tiền khai đài van. Cánh hoa 5, không đều, rời, mặt ngoài các cánh hoa có lông hoe nâu. Cánh cờ to nhất, màu xanh, mặt trong có màu gân màu đỏ tỏa ra từ gốc; móng ngắn, 1 mm; phiến gần tròn đường kính 3,5 mm. Cánh bên có móng màu đỏ, cao 1 mm, phiến màu đỏ nhạt 4 mm x 1,5 mm. Lườn màu xanh, có 2 túi nhỏ màu trắng ở hai bên; móng 1,5 mm x 1 mm; phiến 4 mm x 1,5 mm, dính nhau 1/2 ở phía trên. Nhị 10, không đều, dính nhau thành 1 ống cao 3,5 mm, rời một ít phía trên. Chỉ nhị dạng sợi màu trắng, dài 3-4 mm. Bao phấn hình bầu dục có mũi, màu vàng, dài 1 mm, 2 ô, nứt dọc, hướng trong. Hạt phấn [hình 4] rời, màu vàng, hình bầu dục hay hình cầu, có rãnh dọc. Lá noãn 1, bầu trên 1 ô, 9-13 noãn, đính noãn mép. Bầu noãn màu xanh, dài 3-4 mm, có lông nằm màu trắng; vòi nhụy dạng sợi màu trắng, cong, dài 2 mm; đầu nhụy hình điểm, màu nâu.
Quả [hình 5] dạng dải, dài 3-4 cm, rộng 3 mm, màu xanh, mặt ngoài nhiều lông nằm màu trắng, có 1 gai ở đỉnh dài 2mm, hơi có ngấn giữa các hạt. Hạt [hình 6] 9-14, hình trụ, màu nâu, 2 mm x 1 mm.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu thân [hình 7] hình tròn. Biểu bì có cutin mỏng ở thân non, bần 2-3 lớp ở thân già, lỗ khí ít. Mô dày tròn, 1-6 lớp tế bào hình bầu dục. Mô mềm vỏ đạo, 1-5 lớp tế bào hình bầu dục dài. Trụ bì hóa sợi thành từng cụm, 3-5 lớp tế bào. Libe ít; libe 1 xếp thành từng cụm, khó nhận ra; libe 2 tế bào vách mỏng, nhăn. Gỗ 2 nhiều; mạch gỗ 2 tròn hay đa giác, xếp thẳng hàng; mô mềm gỗ 2 tế bào có vách dày, hóa sợi rải rác; tia gỗ là 1-2 dãy tế bào hình chữ nhật dài, vách mỏng. Mô mềm tủy đạo, tẩm lignin ở giữa, 4-5 lớp tế bào dưới gỗ 1 vách còn cellulose, có 1 vài tế bào vách tẩm lignin dạng chiếc nhẫn. Tinh thể calci oxalat hình khối chữ nhật hay lập phương kích thước nhỏ trong libe, kích thước to và rất nhiều trong mô mềm tủy vách còn cellulose, ít trong mô mềm vỏ. Tinh bột trong mô mềm vỏ và mô mềm tủy.
Vi phẫu lá [hình 8]: Gân giữa: Tế bào biểu bì dưới kích thước nhỏ hơn tế bào biểu bì trên. Mô dày tròn, 1-3 lớp tế bào đa giác hay bầu dục, nhiều ở biểu bì trên. Mô mềm đạo tế bào hơi đa giác. Trụ bì hóa sợi 1-2 lớp tế bào, sợi có vách mỏng. Cung libe gỗ hình bầu dục với gỗ ở trên, libe ở dưới. Mô mềm tủy, 3-4 lớp tế bào vách tẩm lignin dày. Ít tinh thể calci oxalat hình khối lăng trụ trong libe. Phiến lá: Biểu bì dưới có cutin lồi; mô mềm giậu, 1-3 lớp tế bào; mô mềm khuyết tế bào vách nhăn; giữa mô mềm giậu và mô mềm khuyết là 1 lớp tế bào to hình bầu dục nối liền các bó phụ, mỗi bó phụ được bao quanh bởi 1 vòng tế bào hình bầu dục. Lỗ khí ít ở biểu bì trên, nhiều hơn ở biểu bì dưới. Lông che chở dạng thuyền ở mặt dưới. Ít tinh thể calci oxalat hình khối trong libe.
Vi phẫu cuống lá [hình 9] hình tam giác đáy lõm. Biểu bì có cutin mỏng. Mô dày tròn, nhiều ở góc, 1-3 lớp tế bào đa giác. Mô mềm vỏ đạo tế bào hình bầu dục, 2-3 lớp tế bào ngoài kích thước nhỏ, có lục lạp, các tế bào bên trong kích thước to. Trụ bì hóa sợi thành từng đám, 2-3 lớp tế bào. Ba cụm libe gỗ lớn với libe ít, gỗ nhiều, giữa các cụm libe gỗ là các tế bào mô mềm vách tẩm lignin dày; 2 bó libe gỗ nhỏ với gỗ ở trên, libe ở dưới, bên ngoài libe là cụm sợi. Mô mềm tủy đạo. Tinh bột ít, trong mô mềm vỏ và tủy. Tinh thể calci oxalat hình khối chữ nhật nhiều, kích thước nhỏ trong libe, kích thước lớn hơn trong mô mềm tủy. Lỗ khí ít. Lông che chở dạng thuyền, vách dày.
Vi phẫu rễ [hình 10] gần tròn. Bần nhiều lớp tế bào màu vàng xanh, lục bì 2 lớp tế bào. Mô mềm đạo tế bào đa giác hay bầu dục to. Nhiều cụm sợi trên đầu libe 1 và rải rác trong mô mềm vỏ. Libe 1 khó nhận ra. Libe 2 tế bào có vách thẳng. Gỗ 2 nhiều; mạch gỗ 2 to, tròn hay đa giác; mô mềm gỗ 2 tế bào vách mỏng, hóa sợi rải rác; tia gỗ thường là 1-2 dãy tế bào hình chữ nhật dài. Tinh bột trong mô mềm vỏ, libe. Tinh thể calci oxalat hình khối chữ nhật kích thước nhỏ và ít trong libe, kích thước to và nhiều nằm sát sợi, trong mô mềm vỏ.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây [hình 11] gồm các thành phần: Nhiều lông che chở đơn bào dạng thuyền. Sợi vách mỏng, đường kính 20-24 µm, xếp thành đám. Trong bột rễ có sợi chứa tinh bột, mảnh bần, mô mềm chứa tinh thể calci oxalat hình khối. Mảnh biểu bì dưới [hình 12] vách tế bào uốn lượn, có lông che chở dạng thuyền, lỗ khí kiểu hỗn bào và song bào. Mảnh mô mềm tẩm lignin chứa tinh bột. Mảnh mô giậu dạng nhìn ngang. Mảnh mạch điểm, mạch mạng, mạch vòng, mạch xoắn. Tinh thể calci oxalat hình khối lăng trụ, 24-26 µm. Hạt tinh bột tròn, tễ rõ, đường kính 27-31 µm. Hạt phấn hoa hình bầu dục, tròn, có rãnh, lỗ nảy mầm, đường kính 34 µm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Loài cây liên nhiệt đới, mọc trên đất hoang, dọc đường đi, dựa rạch cho đến độ cao 2000 mét. Cây cũng được trồng ở vùng núi, có thể trồng bằng hạt vào đầu mùa mưa. Ra hoa quanh năm.

Bộ phận dùng: 

Rễ và toàn cây (Radix et Herba Indigoferae)

Thành phần hóa học: 

Cây chứa một chất glycosid gọi là indican; chất này khi bị thủy phân cho ra glucose và indoxyl; chất indoxyl sau khi bị oxy hóa trong không khí biến thành chất chàm indigo màu xanh đậm, rất bền. Rễ chứa indirubin.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Lá thường được dùng chữa viêm họng, sốt, làm mọc tóc, trị kinh phong, xáo trộn thần kinh, cầm máu, đắp trĩ. Ở Ấn độ, người ta dùng lá dự phòng chứng sợ nước. Dùng ngoài bó gãy chân và ép lấy dịch trộn với mật ong chữa tưa lưỡi, lở mồm, viêm lợi chảy máu. Rễ bổ gan, indirubin chống ung thư máu. Cây còn được trồng để sản xuất thuốc nhuộm, mỗi năm hàng triệu tấn thuốc nhuộm được xuất khẩu từ Ấn độ.

Hình đính kèm
Lá
Cụm hoa
Hoa
Hạt phấn
Hạt
Vi phẫu thân
Vi phẫu lá
Vi phẫu cuống lá
Vi phẫu rễ
Bột toàn cây
biểu bì dưới

Chi Phaseolus

Loài Phaseolus lunatus L. (Cây Đậu ngự)

Tên
Tên khác: 

Đậu kẻ bạc, Đậu tiềm, Đậu bạch biển, Đậu điềm.

Tên khoa học: 

Phaseolus lunatus L.

Tên đồng nghĩa: 

Phaseolus tunkinensis Lour.

Họ: 

Đậu (Fabaceae) - Phân họ Đậu (Faboideae)

Tên nước ngoài: 

Butterbean, Lima bean, Seiva bean, Butterpea

Mẫu thu hái tại: 

Đà lạt tháng 06 năm 2008

Số hiệu mẫu: 

ĐN0608

Dây leo [hình 1] bằng thân quấn, tiết diện đa giác. Thân vặn, có sọc, gốc hóa gỗ. Thân non màu xanh, có ít lông mịn trắng; thân già có ít nốt sần, ít lông hơn ở thân non. Lá [hình 2] mọc cách, lá kép lông chim lẻ một lần, có ba lá phụ; lá phụ chót hình tam giác cân, hai lá phụ còn lại hình tam giác lệch, chót thuôn nhọn. Lá phụ dài 7-8 cm, rộng 4-5 cm., mặt trên màu xanh đậm, mặt dưới xanh nhạt; bià nguyên, hơi gợn sóng. Gân lá lông chim với 5-6 cặp gân phụ nổi rõ ở mặt dưới, gân tam cấp tạo thành hình mạng . Cuống lá chính dài 9-11 cm, tiết diện tròn, màu xanh, có sọc, phù to ở đáy. Cuống lá phụ ngắn 0.3-0.4 cm, màu xanh. Trên hai mặt lá, cuống lá chính và phụ có nhiều lông nhám trắng. Lá kèm nhỏ, hình tam giác, cao 0.2-0.3 cm. Lá kèm con dạng vảy hình lưỡi, cao 0.1 cm. Lá kèm và lá kèm con màu xanh, tồn tại. Cụm hoa [hình 3] dạng chùm ở nách lá do những xim co mang 3-4 hoa tạo thành. Trục phát hoa dài khoảng 7-8 cm, màu xanh, có lông ngắn, mang từ 8-12 hoa ở 1/3 phía trên. Hoa [hình 4] không đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa dài khoảng 1.5 cm, tiết diện tròn, màu xanh, có nhiều lông. Lá bắc dạng vảy tam giác,màu xanh. Lá bắc con dạng vảy hình bầu dục. Lá bắc và lá bắc con tồn tại, có nhiều lông. Lá đài 5, không đều, dính nhau ở phía dưới thành ống hình chén, trên chia hai môi 2/3; môi dưới gồm ba răng nhọn ở đầu, môi trên gồm hai thùy cạn; lá đài có gân và lông. Tiền khai đài van. Cánh hoa 5, không đều, màu vàng nhạt hay trắng, mỗi cánh hoa có phần móng màu trắng xanh và phần phiến màu vàng nhạt. Cánh cờ: móng 0.2 cm; phiến 1.5 x 1.2 cm , đỉnh xẻ thùy cạn, hai bên đáy phiến có hai vảy nhỏ màu trắng cứng. Cánh bên có tai, móng 0.2-0.3 cm, phiến 1.5 x 0.4 cm . Lườn cao 1.5 cm, rộng 0.3 cm, xoắn theo chiều từ phải sang trái, ôm lấy bộ nhị và nhụy; móng cao 0.3 cm, rời; phiến cao 1-1.2 cm, dính; hai đáy lườn có hai thể chai ở khoảng 1/5 về phía đáy phiến. Nhị 10, đều, 9 nhị dính thành một ống hình lòng máng xẻ phía sau, nhị thứ 10 rời; chỉ nhị màu trắng dạng sợi mảnh, dài 1.5 cm, rời ở khoảng 1/3 chiều dài chỉ nhị, chỉ nhị xoắn lại trong cánh lườn; bao phấn hình đầu tên, màu vàng, dài 0.1 cm, 2 ô, hướng trong, nứt dọc, đính đáy. Hạt phấn rời, hình bầu dục, màu vàng, có rãnh dọc. Lá noãn 1, bầu trên 1 ô, đính noãn mép. Bầu noãn màu xanh , dẹp, dài 0.5 cm, có nhiều lông màu trắng; 1 vòi nhụy màu trắng, dạng sợi dài 1-1.2 cm, phần vòi nhụy gần núm có nhiều lông màu trắng; núm nhụy dạng điểm màu xanh. Đĩa mật cao 0.2 cm, màu trắng ngà, bao quanh đáy bầu noãn. Quả [hình 5] dẹp, dài 9-10 cm, rộng 2,5-3 cm, màu xanh đậm, có những đốm xanh nhạt, đỉnh có gai nhọn, mặt lưng và mặt bụng sần sùi. Hạt 2-5, hình thận, hạt non [hình 6] có màu vàng xanh, hạt già [hình 7] màu trắng có vân màu đỏ nâu, tễ dài màu trắng.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 8]: Biểu bì có cutin mỏng. Lông che chở đa bào ít, gồm một tế bào ngắn và một tế bào dài; lông tiết chân đơn bào, đầu đa bào. Mô dày tròn, 3-4 lớp tế bào hình bầu dục xếp nằm ngang liên tục quanh thân. Mô mềm đạo, 3-4 lớp tế bào hình bầu dục. Trụ bì hóa sợi thành từng cụm, 2-4 lớp tế bào, sợi có ống trao đổi rõ. Libe 1 rõ, xếp thành từng cụm, vách tế bào uốn lượn; libe 2 xếp thành từng dãy xuyên tâm; trong libe có nhiều mạch rây to. Gỗ 2 nhiều; mạch gỗ 2 to, thường xếp thành từng dãy; rải rác trong mô mềm gỗ 2 có những cụm tế bào vách bằng cellulose. Tia tủy gồm 1-3 dãy tế bào đa giác hẹp dài, màu xám xanh. Gỗ 1 xếp thành từng cụm, mỗi cụm gồm 1-2 bó gỗ 1. Mô mềm tủy đạo, phần mô mềm tủy ở dưới gỗ 1 vách tẩm lignin, phần còn lại vách tế bào bằng cellulose. Tinh thể canxi oxalat hình khối kích thước to ít trong mô mềm vỏ, rải rác trong mô mềm tủy, hình khối nhỏ trong libe.
[hình 9]: Gân giữa: Lồi ở cả 2 mặt. Tế bào biiểu bì trên to hơn tế bào biểu bì dưới. Mô dày góc, 1-4 lớp tế bào, nhiều ở biểu bì trên, ít ở biểu bì dưới. Mô mềm đạo tế bào hình bầu dục. Libe gỗ xếp thành 3 cụm với gỗ ở trên, libe ở dưới, trong libe có mạch rây to. Bên ngoài libe là cụm sợi vách mỏng, 2-4 lớp tế bào. Mô mềm giữa 3 cụm libe gỗ là mô mềm đạo. Phía trên 3 cụm libe gỗ là cụm sợi. Phiến lá>/i>: Mô mềm giậu 2 lớp tế bào, mô mềm khuyết. Bó gân phụ với gỗ ở trong, libe ở ngoài. Tinh thể canxi oxalat hình khối chữ nhật xếp dọc tế bào mô mềm giậu. Lông che chở và lông tiết tương tự ở thân. Lỗ khí nhiều ở biểu bì dưới, ít hơn ở biểu bì trên.
Rễ [hình 10]: Bần gồm 3-4 lớp tế bào màu vàng xanh. Mô mềm vỏ đạo, 4-5 lớp tế bào hình bầu dục xếp nằm ngang, hóa sợi rải rác. Libe 1 không rõ; libe 2 nhiều, xếp thành từng dãy, hóa sợi thành từng cụm; trong libe có nhiều mạch rây to xếp thành từng cụm. Gỗ 2 chiếm tâm; mạch gỗ 2 nhiều; mô mềm gỗ 2 có những chỗ hóa sợi, ở vài chỗ vách tế bào bằng cellulose. Gỗ 1 vẫn còn thấy rõ, có 4 bó gỗ 1. Tia tủy gồm 3-4 dãy tế bào hẹp dài, vách bằng cellulose. Tinh thể canxi oxalat có 2 dạng: hình chữ nhật rải rác trong mô mềm vỏ, rất ít trong mô mềm gỗ; hình khối nhỏ rất nhiều trong libe.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột thân màu vàng nhạt, thô, có nhiều xơ. Bột lá màu xanh, mịn, có ít xơ màu trắng. Bột hoa màu vàng nhạt, mịn. Bột rễ màu vàng nhạt, có nhiều xơ. Thành phần: Lông che chở đa bào thẳng và hình móc câu. Sợi có vách dày, đường kính 0.32 µm, xếp thành bó hay riêng lẻ. Mảnh biểu bì dưới có lỗ khí kiểu song bào, rất ít có kiểu hỗn bào. Mảnh bần. Mảnh mô mềm. Mảnh mô giậu. Mảnh mạch vạch, mạch điểm, mạch xoắn, mạch mạng. Mảnh biểu bì cánh hoa có vân. Tinh thể canxi oxalat hình khối, kích thước 20-24 µm. Hạt phấn hình cầu có đường kính 36 µm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Hiện nay cây đã được thuần hóa và trồng ở các vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, cũng được trồng ở khắp nước ta, có nơi trồng rất rộng rãi khắp thôn xóm. Cây có khả năng sống trên đất nghèo màu bị rửa trôi, sống tốt vào mùa mưa và chết vào mùa nắng nhưng có khả năng phát triển trở lại khi gặp mưa. Trồng bằng cách gieo hạt với điều kiện đất có nhiệt độ tối thiểu là 10 OC, một năm có 2 vụ, một vụ mùa từ 80-100 ngày. Cây có khả năng tự thụ phấn và tạo ra một lượng lớn mật hoa; côn trùng, đặc biệt là ong gây ra sự thụ phấn chéo giữa các thứ khác nhau trong phạm vi một dặm.

Bộ phận dùng: 

Hạt (Semen Phaseoli lunati)

Thành phần hóa học: 

Hạt khô có :protein 25%
lipid 1.6%
dẫn xuất không protein 70.3%
xơ 4.9%
tro 3.9%
Hạt tươi có: protein 20%
lipid 1%
dẫn xuất không protein 66.6%
xơ 3.2%
tro 5.1%

Trong rễ còn chứa một glucosid cyanogenetic là phaseolenitin dưới tác dụng của 1 men sẽ tạo ra acid cyanhydric ở một nhiệt độ không đủ làm men phân hủy. Nhưng do trồng trọt mà hợp chất độc trong cây giảm thiểu nhiều đặc biệt ở thứ hạt có kích thước lớn, dẹp, màu hoàn toàn trắng hay hơi pha lẫn màu đỏ hay hồng. Còn ở những cây hoang dại hạt màu tím sẫm, có nhiều cạnh và rất độc vì tỉ lệ acid cyanhydric vượt quá 20 mg/100g.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Quả, hạt non có thể ăn xào, nấu chè. Lá dùng làm thức ăn chăn nuôi, giá trị dinh dưỡng cao hơn lá lạc. Hạt già bóc vỏ dùng hấp cơm hoặc nấu chè đường ăn có giá trị dinh dưỡng cao. Hột thu liễm, trị sốt, làm thuốc chữa đau dạ dày và đau ruột. Rễ độc, chứa psoralidin, chống bướu và ung thư.

Hình đính kèm
Dây leo
Lá
Cụm hoa
Hoa
Quả
hạt non
hạt già
Thân
Lá
Rễ

Chi Pueraria DC

Loài Pueraria thomsoni Benth. (Cây Sắn Dây)

Tên
Tên khác: 

Cát căn, Bạch cát, Khau cát (Tày), Bẳn mắm kéo (Thái)

Tên khoa học: 

Pueraria thomsoni Benth.

Tên đồng nghĩa: 

Pueraria lobata (Willd.) Ohwi.; Pueraria trilobata Backer.; Pueraria hirsuta Schneid.

Họ: 

Đậu (Fabaceae) - Phân họ Đậu (Faboideae)

Tên nước ngoài: 

Kudzu bean, Kudzu vine (Anh), Koudzou (Pháp)

Mẫu thu hái tại: 

Bảo Lộc - Lâm Đồng ngày 15/04/2009

Số hiệu mẫu: 

SD150409, được lưu tại bộ môn Thực Vật - Khoa Dược

Dạng sống [hình 1] dây leo dài, khỏe, có khi bò lan mặt đất; thân non màu xanh, mềm, có nhiều lông mịn màu vàng nâu; thân già màu xám, cứng, có nhiều nốt sần. Lá [hình 2] mọc cách, kép lông chim lẻ có 3 lá chét, cuống lá màu xanh, có nhiều lông, mặt bụng có rãnh ở giữa, dài 10-13 cm, phù ở đáy. Lá chét hình tim đáy bằng, mép nguyên, dài 13-23 cm, rộng 10-19 cm, mặt trên màu xanh đậm, mặt dưới màu nhạt hơn, có lông; gân lá lông chim nổi rõ mặt dưới; cuống lá chét màu xanh, hình trụ, dài 4 –8 mm, nhiều lông. Lá kèm [hình 3] 2, hình bầu dục đầu nhọn mũi mác, dài 9-11 mm, rộng 0,5-1 mm, nhiều lông. Lá kèm của lá chét [hình 4] dạng sợi, dài 4-5 mm, có lông; hai lá chét bên dưới, mỗi lá có 1 lá kèm, lá chét tận cùng có 2 lá kèm. Rễ củ [hình 5] lớn, màu xám, vỏ ngoài có nhiều đường vân tròn quanh củ, bần dày, một số chỗ bong ra, củ cắt ngang màu trắng, nhiều sợi, có vài vòng nâu

Hoa thức và Hoa đồ: 

Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 6]
Vi phẫu tiết diện bầu dục. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, kích thước không đều, lớp cutin dày, có lỗ khí [hình 7], lông che chở [hình 8] đa bào (1-2 tế bào ngắn ở gốc, 1 tế bào dài ở đỉnh) và lông tiết [hình 9] đầu đa bào to chân đơn bào. Mô dày góc 3-4 lớp tế bào hoặc 8-9 lớp tế bào hình đa giác không đều. Mô mềm vỏ đạo gồm 4-6 lớp tế bào hình bầu dục hơi dài, kích thước không đều. Trụ bì gồm 3-4 lớp tế bào vách dày hóa mô cứng thành vòng. Libe [hình 10] 1 tế bào hình đa giác xếp lộn xộn thành cụm nhỏ, libe 2 tế bào hình chữ nhật vách uốn lượn, mạch rây khá to. Gỗ ít, mạch gỗ 2 [hình 11] to, hình tròn hoặc đa giác tròn, xếp bên trên các bó gỗ 1, tế bào mô mềm gỗ hình đa giác; gỗ 1 ít xếp thành cụm rải rác quanh thân. Tia tủy hẹp 1-2 dãy tế bào. Mô mềm tủy đạo, hình đa giác, kích thước không đều.

Gân giữa [hình 12]: Lồi cả 2 mặt. Biểu bì trên [hình 13] tế bào hình chữ nhật, ở đỉnh gân tế bào có kích thước nhỏ hơn hai bên; tế bào biểu bì hình dạng và kích thước giống biểu bì trên ở phần đỉnh; cả hai biểu bì có nhiều lông che chở [hình 14] và lông tiết cấu trúc giống như ở thân. Mô dày góc tế bào hình đa giác hoặc đa giác gần tròn tạo một cụm dưới biểu bì trên ở đỉnh lồi và 2-3 lớp trên biểu bì dưới [hình 15]. Dưới biểu bì trên ở hai bên đỉnh lồi có một lớp tế bào mô mềm kích thước lớn, hình đa giác gần tròn. Dưới lớp mô mềm này là lớp tế bào hình dạng giống mô mềm giậu. Mô cứng tế bào hình đa giác vách dày hay mỏng xếp thành vòng liên tục. Bó dẫn libe [hình 16] ở ngoài gỗ ở trong, tập trung thành 4 cụm bên trong vòng mô cứng, cụm lớn nhất ở bên dưới. Tế bào libe hình đa giác, kích thước nhỏ, sắp xếp lộn xộn. Mạch gỗ hình tròn hoặc gần tròn, mô mềm gỗ tế bào hình đa giác hóa mô cứng. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình đa giác.
Phiến lá [hình 17]: Biểu bì trên và biểu bì dưới tế bào hình chữ nhật, kích thước biểu bì dưới nhỏ hơn biểu bì trên, có lỗ khí [hình 18], lông che chở [hình 19] và lông tiết [hình 20] giống phần gân giữa. Mô mềm giậu 2 lớp tế bào. Mô mềm khuyết gồm 3 lớp tế bào thuôn dài, vách hơi uốn lượn. Bó gân phụ nhỏ, gỗ trên, libe dưới.
Rễ củ [hình 21]
Vi phẫu tiết diện tròn. Củ được hình thành do các vòng libe gỗ cấp 3 trong vùng trụ bì. Bần gồm nhiều lớp tế bào hình chữ nhật, vách uốn lượn, kích thước nhỏ. Mô mềm vỏ đạo 3-4 lớp tế bào thuôn dài, kích thước không đều nhau, rải rác có cụm mô cứng. Nhiều bó libe-gỗ cấp 3 [hình 22] xếp thành vòng đồng tâm trong vùng mô mềm; libe tạo thành chùy có nhiều cụm sợi libe [hình 23] tế bào hình đa giác, giữa các chùy libe là tia tủy rộng; mạch gỗ ít, kích thước không đều; mô mềm gỗ vách cellulose, hóa mô cứng rất ít quanh các mạch gỗ. Libe 1 khó xác định. Libe 2 gồm nhiều lớp tế bào hình chữ nhật xếp thành chùy, có nhiều cụm libe hóa sợi, tế bào hình đa giác. Tia tủy rộng gồm 2-5 dãy tế bào hình chữ nhật, kích thước lớn hơn tế bào mô mềm libe 2, loe ra ở phần mô mềm vỏ. Vùng sinh libe-gỗ tế bào chữ nhật dẹt, vách mỏng. Gỗ [hình 24] 2 chiếm tâm; mạch gỗ 2 to nhỏ không đều nằm rải rác, hình tròn, một số mạch bị ngăn đôi; mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, vách cellulose xếp xuyên tâm rõ, hóa mô cứng 1-2 lớp bao quanh mạch gỗ hay tạo thành những cụm sợi rải rác trong gỗ 2. Gỗ 1 gồm 2 bó nằm đối diện sát nhau ở tâm.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột màu trắng hơi vàng có lẫn các hạt màu nâu. Nhiều hạt tinh bột, hạt đơn hình chỏm cầu, hình gần tròn hoặc nhiều cạnh, đường kính 25-300 µm, rốn hình chấm, hình khe nứt hoặc hình sao, hạt kép gồm 2-10 hạt. Sợi vách dày thường tập trung thành bó, không có hoặc có tinh thể calci oxalat hình lăng trụ tạo thành sợi tinh thể. Tế bào mô cứng hình gần chữ nhật dài gần 70 µm. Mảnh mô mềm tế bào hình đa giác màng mỏng chứa nhiều hạt tinh bột. Mảnh mạch điểm

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Pueraria DC. là chi nhỏ, gồm các loài là dây leo quấn, phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á (16 loài); Việt Nam có 5 loài, trồng từ vùng núi đến đồng bằng. Cây ưa sáng, biên độ sinh thái rộng, sinh trưởng phát triển tốt trên nhiều vùng đất và tiểu khí hậu khác nhau.
Mùa hoa: tháng 9-10, mùa quả: tháng 11-12.

Bộ phận dùng: 

Rễ củ (Radix Puerariae) thường gọi là cát căn, thu hái từ cuối tháng 10 đến tháng 3-4 năm sau.

Thành phần hóa học: 

Rễ chứa các hợp chất isoflavon (puerarin, daidzein,daidzin), puerosid A, puerosid B, hợp chất glucosid nhóm olean tritrerpen.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Theo y học cổ truyền, sắn dây dùng chữa cảm sốt phong nhiệt, cổ gáy cứng đau, sởi mọc không đều, viêm ruột, kiết lỵ kèm theo sốt, khát nước. Bột pha nước uống có đường giúp giải nhiệt, làm mát cơ thể.
Theo y học hiện đại, ở Trung Quốc dùng sắn dây chữa bệnh mạch vành, đau thắt ngực, cao huyết áp, tai điếc đột ngột.

Hình đính kèm
Dạng sống
Lá
Lá kèm
Lá kèm của lá chét
Rễ củ
Thân
lỗ khí
lông che chở
lông tiết
Libe
mạch gỗ 2
Gân giữa
Biểu bì trên
lông che chở
biểu bì dưới
libe
Phiến lá
lỗ khí
lông che chở
lông tiết
Rễ củ
libe-gỗ cấp 3
sợi libe
Gỗ

Chi Styphnolobium

Loài Styphnolobium japonicum (L.) Schott. (Cây Hòe)

Tên
Tên khác: 

Hòe hoa, Hòe mễ, Lài luồng (Tày)

Tên khoa học: 

Styphnolobium japonicum (L.) Schott.

Tên đồng nghĩa: 

Sophora japonica L.

Họ: 

Đậu (Fabaceae) - Phân họ Đậu (Faboideae)

Tên nước ngoài: 

Japanese pagoda-tree, Chinese scholar tree, Umbrella tree (Anh), Sophora (Pháp) [14]

Mẫu thu hái tại: 

khoa Dược – Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26/04/2009

Số hiệu mẫu: 

HH260409, được lưu tại bộ môn Thực Vật

Dạng sống [hình 1] cây gỗ to, thân già màu nâu xám có nhiều u lồi và nốt sần; thân non màu xanh, trên thân có nhiều nốt trắng, có lông mịn màu trắng. Lá [hình 2] mọc cách, lá kép lông chim lẻ gồm 13-15 lá chét mọc đối, các cặp lá chét to dần về phía ngọn cuống. Lá chét hình bầu dục thuôn nhọn hai đầu, mép nguyên, màu xanh đậm ở mặt trên và nhạt hơn ở mặt dưới, dài 1,5-4,5 cm, rộng 1,3-2,2 cm; gân lông chim, gân chính nổi rõ ở mặt dưới, 3-5 cặp gân phụ, có ít lông màu nâu trên gân; cuống phình dài 2-2,5 mm. Cuống lá màu xanh, hình trụ hơi lõm ở mặt trên, dài 1,2-1,8 cm, đáy cuống có phần phình dài 3-4 mm. Lá kèm [hình 3] 2, hình móc câu, màu xanh, dài 3-4 mm, có nhiều lông và chấm đen ở mặt trong của lá; rụng sớm. Cụm hoa [hình 4]: dạng chùm mọc ở đầu ngọn cành, dài 9-10 cm. Trục phát hoa màu xanh và có lông màu nâu. Hoa [hình 5]: không đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa màu xanh, dài 2 mm, có lông nâu. Lá bắc nhỏ, dạng vảy rụng sớm để lại một vết màu nâu. Đài hoa [hình 6]: 5 lá đài màu xanh, không đều, dính nhau tạo thành ống dài 3 mm, trên chia 5 răng, mặt ngoài các lá đài có lông, tiền khai van. Tràng hoa [hình 7]: 5 cánh hoa rời, tiền khai cờ, mỗi cánh có 1 gân chính và nhiều gân phụ màu xanh; cánh cờ màu trắng có móng ngắn 1,5-2 mm, phiến gần tròn có thùy cạn ở đỉnh, khi hoa nở ưỡn ra phía sau; 2 cánh bên màu trắng xanh, móng ngắn 3 mm màu tím, phiến dài 7-8 mm, rộng 3-4 mm; 2 cánh trước trắng xanh tạo thành lườn, rời, móng ngắn 2,5-3 mm màu tím, phiến dài 8-9 mm, rộng 4-5 mm. Bộ nhị [hình 8]: 10 nhị rời đính trên một vòng, không đều, chỉ nhị màu trắng, dạng sợi cong ở gần ngọn, dài 9-13 mm; bao phấn màu vàng, thuôn dài, 2 ô, hướng trong, nứt dọc, đính giữa, dài 0,5-0,75 mm; hạt phấn rời, hình hạt gạo, màu vàng có rãnh, dài 20-22,5 µm. Bộ nhụy [hình 9]: 2 lá noãn, bầu [hình 10] trên 1 ô màu xanh, có lông màu nâu, nhiều noãn đính mép; vòi nhụy màu trắng dạng sợi, dài 3 mm. Quả [hình 11] loại đậu, dài 4-9 cm, không mở, thắt lại thành từng khúc (2-6 khúc) không đều nhau, mỗi khúc hình bầu dục hoặc gần tròn; quả non màu vàng chanh, nhẵn bóng, có nhựa mủ; quả già khô xác, màu nâu vàng, nhăn nheo. Hạt [hình 12] hình hạt đậu, màu xanh, dài 1-1,2 cm, rộng 0,7-0,8 cm, không nội nhũ, vỏ hạt màu đen bóng.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 13]
Vi phẫu thân tiết diện tròn. Biểu bì hình chữ nhật, kích thước khá đều, lớp cutin dày. Mô dày góc gồm 4-5 lớp tế bào hình chữ nhật hoặc gần tròn, kích thước không đều. Mô mềm đạo gồm 7-8 lớp tế bào hình tròn hoặc bầu dục, có tinh bột. Nội bì tế bào hình đa giác thuôn dài, có hạt tinh bột. Trụ bì hóa mô cứng thành từng cụm, mỗi cụm gồm 4-5 lớp tế bào hình đa giác, khoang hẹp. Libe 1 xếp lộn xộn thành cụm nhỏ dưới trụ bì. Libe 2 tế bào hình chữ nhật, vách uốn lượn, một số hóa mô cứng thành nhiều cụm nhỏ rải rác trong vùng mô mềm libe. Tia libe gồm 1-3 dãy tế bào thuôn dài, kích thước lớn. Gỗ 2 dày hơn libe 2. Mạch gỗ 2 to, gần tròn hoặc đa giác gần tròn nằm rải rác trong vùng gỗ 2. Mô mềm gỗ 2 tế bào hình đa giác vách dày, khoang hẹp. Tia gỗ hẹp gồm 1-3 dãy tế bào hình chữ nhật. Gỗ 1 tập trung thành cụm, mỗi cụm 1-4 bó, mô mềm quanh gỗ 1 gồm 4-7 lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose. Mô mềm tủy đạo hình đa giác gần tròn, kích thước lớn, hóa mô cứng. Tinh thể calci oxalat [hình 14] hình khối hoặc dạng mảnh nhỏ nằm rải rác trong mô mềm vỏ, mô mềm tủy và libe.

Gân giữa [hình 15]: Biểu bì trên [hình 16] là 1 lớp tế bào hình chữ nhật, cutin mỏng. Biểu bì dưới [hình 17] hình chữ nhật và có kích thước lớn gấp 2 lần biểu bì trên. Lông che chở [hình 18] đa bào dài nằm rải rác ở biểu bì dưới . Mô dày góc gồm 2 lớp tế bào hình đa giác gần tròn, kích thước không đều. Mô mềm khuyết nhỏ gồm 4-5 lớp tế bào hình tròn. Bó dẫn xếp thành hình cung, libe ở dưới, gỗ ở trên. Gỗ gồm nhiều mạch, kích thước không đều, hình đa giác; mô mềm gỗ hình đa giác, gồm 1-2 dãy tế bào xen kẽ các mạch gỗ. Libe gồm nhiều lớp tế bào nhỏ, xếp lộn xộn. Bên ngoài libe là 4-5 lớp tế bào vách cellulose, dày, kích thước không đều. Tinh thể calci oxalat hình khối nhiều, kích thước lớn, tập trung trong vùng libe.
Phiến lá [hình 19]: Biểu bì trên [hình 20] và biểu bì dưới [hình 21] có hình dạng và kích thước giống như tế bào biểu bì của gân giữa. Mô mềm giậu gồm 2 -3 lớp tế bào, đi sâu vào vùng gân giữa. Dưới mỗi tế bào biểu bì có 3-4 tế bào mô mềm giậu. Mô mềm khuyết gồm 3 lớp tế bào có hình tròn hoặc bầu dục xếp lộn xộn có các hạt lục lạp. Lỗ khí [hình 22] nằm rải rác ở biểu bì dưới. Bó gân phụ nằm rải rác dưới lớp mô mềm giậu gồm 4-5 tế bào to hình đa giác bao bên ngoài, bên trong là libe và gỗ.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột màu lục vàng, mùi thơm. Mảnh biểu bì đài hoa tế bào hình đa giác. Mảnh biểu bì cánh hoa gồm tế bào hình đa giác, có các vân nhỏ xít nhau. Lông che chở đa bào dài gồm 2 tế bào ngắn ở gốc và 1 tế bào dài, thuôn nhọn ở đầu. Lông tiết hình bọng. Hạt phấn hoa hình cầu, đường kính 12-17 µm có 3 lỗ nảy mầm hoặc hình bầu dục dài 12,5-15 µm, rộng 7,5-10 µm. Mảnh mạch vạch.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Chi Sophora phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Việt Nam có 5 loài. Hòe được trồng rộng rãi ở các tỉnh phía bắc, chủ yếu ở Thái Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An… Hòe thuộc lại cây gỗ trung sinh, ưa sáng và ưa ẩm.
Mùa hoa: tháng 5-8, mùa quả: tháng 9-11.

Bộ phận dùng: 

Nụ hoa đã phơi hoặc sấy nhẹ đến khô. (Flos Styphnolobii japonici imaturi)
Dược liệu có màu vàng, vị hơi đắng, dài 0,5-0,8 cm, rộng 0,2-0,3 cm, cánh hoa vàng nâu, đài hoa vàng xám. Nụ hòe có thể dùng sống hoặc sao cháy. Các bộ phận khác cũng có thể dùng làm thuốc là hòe đã nở, quả, lá đã được phơi hoặc sấy khô. Lá cũng có thể dùng tươi.

Thành phần hóa học: 

Hòe rất giàu rutin. Hòe nở: 8%, vỏ quả 4-11%, hạt 0,5-2%, lá chét 5-6%, cành con 0,5-2%, hòe nếp 44%, hòe tẻ 40,6%, dạng sống 34,7%, sao cháy 18,5%, sao vàng 28,9%.
Nụ hòe còn chứa betulin, sophoradiol, sophorin A, sophorin B, sophorin C, sophorose. Ngoài các chất rutin và quercetin, quả còn chứa genistein, kaempferol, sophoricosid, genistein-7-diglucosid, sophorose, genistein-7-diglucorhamnosid, kaempferol-3-sophorosid, kaempferol-3-rhamnodiglucosid. Hạt hòe chứa 1,75% flavonoid toàn phần trong dó rutin 0,5%, alkaloid 0,035% (cytisin, N-metylcytisin, sophocarpin, matrin, 8-24% chất béo và galactomanan. Lá hòe chứa 4,4% rutin, 19% protein, 3,5% lipid. Rễ chứa irrisolidon, 5,7-dihydroxy-3’,4’-methylenodioxy-isoflavon, biochanin A, flemichaparin B, maackianin, sophorapanicin, puerol A, puerol B, sophorasid. Gỗ chứa rutin, irisolidon 7-D-glucosid, biochanin A 7-D-xylosylglucosid, biochanin A 7-D-glucosid (sissotrin).

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Tăng cường sức đề kháng, giảm tính thẩm thấu của mao mạch, hồi phục tính thẩm thấu của mao mạch đã bị tổn thương. Tác dụng chống viêm, bảo vệ cơ thể chống chiếu xạ, hạ huyết áp, hạ cholesterol máu, cầm máu, chống kết tập tiểu cầu, quercetin làm giãn mạch vành, cải thiện tuần hoàn tim.
Theo y học hiện đại, nụ hòe và rutin được dùng làm thuốc cầm máu trong các trường hợp xuất huyết, đề phòng tai biến do xơ vữa mạch máu, tổn thương mao mạch, xuất huyết dưới da, xuất huyết có liên quan đến xơ vữa động mạch, xuất huyết võng mạc, tăng huyết áp.
Theo y học cổ truyền, hòe điều trị trường phong tiện huyết (đi ngoài ra máu tích phong nhiệt), niệu huyết, huyết lãm, băng lậu, trĩ ra máu, chảy máu cam, nôn ra máu, tăng huyết áp.

Hình đính kèm
Dạng sống
Lá
Lá kèm
Cụm hoa
Hoa
Đài hoa
Tràng hoa
Bộ nhị
Bộ nhụy
bầu
Quả
Hạt
Thân
calci oxalat
Gân giữa
Biểu bì trên
Biểu bì dưới
Lông che chở
Phiến lá
Biểu bì trên
biểu bì dưới
Lỗ khí

Phân Lớp Hoa Môi (Lamiidae)


Bộ Cà (Solanales)

Họ Cà (Solanaceae)

Chi Solanum

Loài Solanum diphyllum L. (Cây Cà hai lá)

Tên
Tên khoa học: 

Solanum diphyllum L.

Họ: 

Cà (Solanaceae)

Tên nước ngoài: 

Twoleaf nightshade, twinleaf nightshade.

Mẫu thu hái tại: 

tỉnh Trà vinh tháng 6 năm 2007.

Số hiệu mẫu: 

CHL0607

Cây [hình 1] gỗ nhỏ mọc đứng, cao 0,5-1 m. Thân tiết diện tròn, thường có 2, ít khi 3, gân dọc nổi rõ; thân non màu lục hay nâu đỏ, rất ít lông; thân già nâu đen, có nốt sần. Lá [hình 2] đơn, mọc so le; đoạn mang hoa có hiện tượng lôi cuốn [hình 3] lá nên mỗi mấu có một lá to và một lá nhỏ mọc thành một góc 900. Phiến lá hình trứng thuôn, dài 5,5-8,5 cm, ngang 2-2,5 cm, đầu có mũi nhọn, đáy phiến thuôn hẹp, không đều, kéo dài xuống đến đáy cuống, mặt trên màu lục sậm hơn mặt dưới, bìa nguyên, gân hình lông chim nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá dài 4-6 mm, có lông ngắn. Cụm hoa [hình 4] ở ngoài nách lá hay đối diện với lá, gồm 8-10 hoa hay nhiều hơn, xếp thành chùm ngắn và cong như đuôi con bò cạp; cuống cụm hoa màu lục nâu, có lông ngắn. Hoa [hình 5] đều, lưỡng tính, mẫu 5; hoa nở màu trắng, đường kính 10-12 mm; cuống cong hướng xuống phía dưới, màu lục hay nâu đỏ, dài 8-10 mm, nhẵn hay có lông ngắn. Lá đài 5, màu lục nhạt, nhẵn, dài 2,5 mm, dính nhau 1 mm phía dưới thành ống hình chén, phía trên chia thành 5 phiến hình tam giác, bằng nhau, dài 1,5 mm, ngang 1 mm, tiền khai van. Cánh hoa 5, dài 5 mm, dính nhau 1 mm phía dưới thành ống ngắn, phía trên loe rộng. Phần loe gồm 2 phần: phía dưới là phần các phiến dính nhau rất ít, phía trên là 5 phiến rời, bằng nhau, hình bầu dục thuôn, đầu nhọn, dài 3,5 mm, ngang khoảng 2 mm, tiền khai van; giữa phiến có một gân dọc màu lục. Khi hoa nở, lúc đầu phần loe rộng xòe ra xếp vuông góc với ống (kiểu tràng hình bánh xe) nhưng sau đó thì sụ xuống phía dưới. Nhị 5, rời, dài bằng nhau, đính trên ống tràng và xếp xen kẽ với cánh hoa; chỉ nhị dài 0,5 mm, màu lục, nhẵn; bao phấn hình bầu dục, dài khoảng 2 mm, màu vàng sậm, xếp chụm vào nhau thành một ống thẳng đứng bao quanh vòi nhụy, 2 ô, hướng trong, đính đáy, mở bằng lỗ ở đỉnh; hạt phấn [hình 6] rời, màu vàng nhạt, hình bầu dục, dài 19-23 µm, ngang 9-13 µm, có một rãnh dọc ở giữa. Lá noãn 2, đặt lệch so với mặt phẳng đối xứng của hoa, dính nhau thành bầu 2 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trung trụ, thai tòa lồi; bầu trên, hình cầu, màu lục, nhẵn; vòi nhụy 1, hình sợi, dài 4 mm, vượt ra khỏi ống bao phấn một đoạn 2 mm, màu trắng ngà; đầu nhụy 1, hình cầu, màu vàng lục, chia 2 thùy cạn. Quả mọng, mọc đứng, hình cầu, đường kính 8-10 mm, lúc non màu lục, khi chín màu vàng cam, vỏ sáng bóng hay không; cuống dài khoảng 10 mm; lá đài còn lại trên quả, hơi đồng trưởng. Hạt nhiều, màu nâu, nhẵn, hình thận dẹp, dài 3 mm, ngang 2 mm, có một đường viền màu vàng nhạt xung quanh bìa.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu rễ [hình 7] hình tròn, tâm đôi khi bị lệch. Từ ngoài vào trong gồm các mô: Bần [hình 8] thường gồm 2-4 (có khi hơn) lớp tế bào vách mỏng, hình chữ nhật dẹp theo hướng xuyên tâm; các lớp phía ngoài thường bị rách tua tủa. Mô mềm vỏ gồm 2-3 lớp tế bào không đều, hình bầu dục dẹp theo hướng tiếp tuyến, vách mỏng, xếp chừa những đạo hay khuyết nhỏ; rải rác có những tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát; hầu hết các tế bào đều chứa đầy hạt tinh bột không đều, hình tròn, tễ ở giữa. Tế bào mô cứng [hình 9] thường hình bầu dục, ít khi tròn hay đa giác, vách mỏng, xếp thành từng cụm. Libe tạo thành vòng quanh gỗ, hiếm có tế bào chứa tinh thể calci oxalat dạng cát. Gỗ 2 chiếm tâm [hình 10]; mạch gỗ rất nhiều, rải rác khắp cùng; mô mềm gỗ là những tế bào vách mỏng; tia ruột rõ, hẹp, gồm 1-2 dãy tế bào. Gỗ 1 [hình 11] không phân biệt được hay xếp thành bó dưới gốc tia ruột, mỗi bó có 3-4 mạch phân hóa hướng tâm.
Vi phẫu thân [hình 12] hình gần tròn, có 2 hay 3 góc lồi, rất ít lông che chở. Từ ngoài vào trong gồm các mô [hình 13]: Biểu bì là những tế bào gần như vuông hay chữ nhật, lớp cutin dày và có răng cưa nhỏ. Lông che chở [hình 14] ngắn, thường đi từ một tế bào biểu bì hơi to hơn các tế bào khác, gồm 2 tế bào; vách các tế bào của lông ít dày, mặt ngoài lấm tấm. Lông tiết ít gặp, cấu tạo gồm chân một tế bào dài hơn đầu và đầu hình tròn hay hình bầu dục nhiều tế bào. Bần ở thân già là những tế bào hình chữ nhật dẹp theo hướng tiếp tuyến. Hạ bì gồm 1-2 lớp tế bào có kích thước tương tự hay hơi to hơn tế bào mô dày, hình tròn hay hơi đa giác, xếp chừa những đạo hay khuyết nhỏ, vài tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát. Mô dày góc gồm 3-4 lớp tế bào không đều, hình đa giác. Mô mềm vỏ gồm 2-3 lớp tế bào không đều, hình đa giác hay hình bầu dục dẹp theo hướng tiếp tuyến, vách mỏng, xếp chừa những đạo nhỏ; một số tế bào có chứa rất nhiều tinh thể calci oxalat dạng cát. Sợi [hình 15] mô cứng vách dày, ống trao đổi không rõ, xếp thành từng cụm. Libe xếp vòng bao quanh gỗ, nhiều tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát. Gỗ cấp 2 liên tục thành vòng; mạch gỗ to, không đều, rải đều trong mô mềm gỗ; mô mềm gỗ là những tế bào có vách ít dày; tia ruột nhiều và rõ, gồm 1-2 dãy tế bào. Mạch gỗ cấp 1 thường rời rạc, phân hóa ly tâm, thường tập trung thành từng vùng. Libe trong [hình 16] là nhiều cụm nhỏ, thường xếp sát nhau. Ở thân già, phía dưới libe quanh tủy có những cụm sợi. Mô mềm tủy [hình 17] gồm những tế bào to, không đều, hình đa giác, xếp chừa những đạo nhỏ, thường có nhiều tinh bột; một số tế bào chứa rất nhiều tinh thể calci oxalat dạng cát.
Cuống lá [hình 18]
Vi phẫu có 2 cánh ngắn choãi ra hai bên. Từ ngoài vào trong gồm các mô: Biểu bì với lớp cutin mỏng và có răng cưa nhỏ, rải rác có lỗ khí, lông che chở và lông tiết ít gặp, cấu tạo tương tự như ở thân. Hạ bì là 1-2 lớp tế bào nhỏ hơn tế bào mô dày, hình tròn hay hơi đa giác, xếp chừa những khuyết nhỏ, một vài tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát. Mô dày góc gồm 4-6 lớp tế bào. Mô mềm gồm những tế bào không đều, giữa các tế bào có đạo hay khuyết nhỏ; một số tế bào chứa nhiều tinh bột hoặc chứa rất nhiều tinh thể calci oxalat dạng cát. Libe gỗ [hình 19] ở giữa xếp thành một hình cung, gỗ xếp ở trên và libe ở dưới, ở hai cánh có thêm 2 bó libe gỗ nhỏ; vài tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát. Libe quanh tủy là những cụm nhỏ phía trên gỗ. Sợi mô cứng có thể gặp, xếp thành từng cụm nhỏ dưới libe và trên libe quanh tủy.
Vi phẫu lá [hình 20]
Gân giữa lồi ít ở mặt trên, lồi nhiều ở mặt dưới, gồm các mô sau: Biểu bì trên [hình 21] và biểu bì dưới [hình 22] có lớp cutin dày và có răng cưa nhỏ, đôi khi có lỗ khí. Lông che chở và lông tiết ít gặp, cấu tạo tương tự như ở thân. Hạ bì luôn có dưới biểu bì trên, không hay có từng đoạn ở biểu bì dưới, là 1-2 lớp tế bào nhỏ hơn tế bào mô dày, hình tròn hay hơi đa giác, xếp chừa những khuyết nhỏ, trong tế bào có nhiều hạt lục lạp, rất ít khi có tế bào chứa tinh thể calci oxalat dạng cát. Mô dày góc gồm 3-4 lớp tế bào hình đa giác. Mô mềm gồm những tế bào không đều, hình đa giác, giữa các tế bào có đạo nhỏ; một số tế bào chứa rất nhiều tinh thể calci oxalat dạng cát. Libe và gỗ xếp thành hình cung [hình 23] ở giữa, gỗ xếp ở trên và libe ở dưới. Một vài tế bào libe chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát. Libe quanh tủy là những cụm nhỏ ở phía trên gỗ cấp 1. Sợi mô cứng có thể gặp, xếp rải rác hay thành từng cụm nhỏ dưới libe và trên libe quanh tủy.
Phiến lá [hình 24]: Tế bào biểu bì trên to hơn tế bào biểu bì dưới. Lỗ khí kiểu dị bào có rất nhiều ở biểu bì dưới. Thịt lá có cấu tạo dị thể không đối xứng, mô giậu là một lớp tế bào thuôn dài. Mô xốp gồm những tế bào không đều, một số tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát, rải rác có những bó libe gỗ của gân phụ.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây có rễ gồm các thành phần sau: Mảnh biểu bì thân với những tế bào hình đa giác mang lỗ khí. Mảnh biểu bì trên của lá, tế bào hình đa giác. Mảnh biểu bì dưới của lá, tế bào có vách hơi uốn luợn, mang lỗ khí kiểu dị bào. Mảnh biểu bì gân giữa với những tế bào hình đa giác. Mảnh biểu bì cánh hoa tế bào hình đa giác. Mảnh mô mềm chứa tinh thể calci oxalat dạng cát. Sợi có vách mỏng hay dày, riêng rẻ hay kết thành từng đám. Tế bào mô cứng có vách mỏng hay dày. Mảnh mạch nhiều loại: mạch vòng, mạch xoắn, mạch vạch, mạch mạng, mạch điểm. Hạt phấn hoa hình cầu hay hình bầu dục có rãnh dọc. Hạt tinh bột, hình đa giác, tễ ở giữa, riêng lẻ hay xếp thành từng đám. Tinh thể calci oxalat dạng cát. Mảnh bần là những tế bào hình chữ nhật.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Mọc ở sân vườn, dựa đường, vùng Sài gòn, Đồng tháp. Mùa hoa từ tháng 3 đến tháng 8.

Thành phần hóa học: 

Rễ cây có chứa 3-O-(beta-D-glucopyranosyl) etioline [(25S)-22,26-epimino-3beta-(beta-D-glucopyranosyloxy) cholesta-5,22(N)-dien-16alpha-ol].

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Tác dụng độc tế bào, có khả năng diệt một số dạng tế bào ung thư cổ, tế bào Hela.
Solanum diphyllum có hình thái khá giống với S. spirale (Cà xoắn), cần lưu ý để chống nhầm lẫn.

Hình đính kèm
Cây
Lá
lôi cuốn
Cụm hoa
Hoa
hạt phấn
Vi phẫu rễ
Bần
mô cứng
chiếm tâm
Gỗ 1
Vi phẫu thân
các mô
Lông che chở
Sợi
Libe trong
Mô mềm tủy
Cuống lá
Libe gỗ
Vi phẫu lá
Biểu bì trên
biểu bì dưới
hình cung
Phiến lá

Loài Solanum melongena L. var. esculentum Ness. (Cây Cà tím)

Tên
Tên khác: 

Cà dái dê

Tên khoa học: 

Solanum melongena L. var. esculentum Ness.

Họ: 

Cà (Solanaceae)

Tên nước ngoài: 

Egg plant, Aubergine.

Mẫu thu hái tại: 

Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh tháng 5 năm 2007.

Số hiệu mẫu: 

CT0507

Cỏ mọc đứng, sống 1 năm hay nhiều năm có gốc hóa gỗ, cao 0,5-1 m. Thân [hình 1] tiết diện tròn, thân non màu lục hay lục tím và đầy lông phân nhánh hình sao, thân già nâu xám, nhiều nốt sần. Lá [hình 2] đơn, mọc so le; đoạn mang hoa có hiện tượng lôi cuốn lá nên mỗi mấu có một lá to và một lá nhỏ mọc thành một góc 900. Phiến lá dài 8-18 cm, ngang 6-10 cm, hai mặt đầy lông mịn, mặt trên màu lục sậm hơn mặt dưới, đầu thuôn nhọn, đáy không đối xứng, hai bên lệch một đoạn 5-20 mm; bìa có thùy cạn hình lông chim; gân hình lông chim nổi rõ ở mặt dưới, mặt trên gân giữa màu lục hay tím. Cuống lá dài 2-4 cm, hình trụ, mặt trên hơi phẳng, đầy lông mịn. Cụm hoa [hình 3] ngoài nách lá, thường ở đoạn phía trên của lóng, gồm 1 hoa ở gốc đính sát vào thân (hoa gốc), 2 hay 3 hoa còn lại phía trên (hoa ngọn) xếp thành xim ngắn trên một cuống dài 10-20 mm, màu lục tím, đầy lông mịn. Hoa gốc [hình 4] và hoa ngọn [hình 5] giống nhau ở phần lớn các đặc điểm, nhưng cũng có những điểm khác biệt.
Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5, màu tím; cuống màu lục tím, cong hướng xuống phía dưới, đầy lông mịn. Lá đài 5, màu lục tím, mặt ngoài đầy lông mịn, có một gân dọc ở giữa nổi rõ, dính nhau khoảng một nửa phía dưới thành ống hình chén có 5 cạnh; phía trên chia thành 5 phiến hình tam giác, đều nhau, ngang 2 mm, phía đầu thuôn hẹp, tiền khai van. Cánh hoa 5, dính nhau phía dưới thành ống ngắn, hẹp và màu lục, phía trên loe rộng và màu tím. Phần loe rộng đầy lông mịn ở mặt ngoài, gồm 2 phần: phần dưới do các phiến dính nhau, phần trên chia thành 5 phiến rời hình bầu dục đầu nhọn, tiền khai van, giữa phiến có một phần dọc màu tím nhạt hơn, ngang 3-5 mm; giữa phần tím nhạt này có một gân dọc màu tím sậm. Khi hoa nở phần loe rộng xòe ra xếp vuông góc với phần hẹp của ống tràng (kiểu tràng hình bánh xe). Nhị [hình 6] 5, rời, dài bằng nhau, đính ở đáy ống tràng và xếp xen kẽ với cánh hoa; chỉ nhị vàng nhạt, nhẵn; bao phấn thuôn, vàng sậm, xếp chụm vào nhau thành một ống thẳng đứng bao quanh vòi nhụy, 2 ô, hướng trong, đính đáy, mở bằng lỗ [hình 7] ở đỉnh; hạt phấn [hình 8] rời, màu vàng nhạt, hình bầu dục, dài 30-40 m, ngang 15-25 m, có một rãnh dọc ở giữa. Lá noãn 2, đặt lệch so với mặt phẳng đối xứng của hoa, dính nhau thành bầu [hình 9] 2 ô; các vách giả xuất hiện sớm chia bầu thành 4 ô, 2 ô to và 2 ô nhỏ; mỗi ô có thể lại chia thành 2 ô nhỏ hơn, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trung trụ, thai tòa rất lồi; bầu trên, trắng ngà, gần cầu, phía đầu có lông trắng thưa, có 4 thùy; vòi nhụy 1, hình sợi, thẳng, đầy lông mịn màu trắng; đầu nhụy 1, hình cầu, màu lục sậm, chia 2 thùy cạn. Quả [hình 10] mọng đơn lẻ, thuôn, phía đầu nhỏ hơn phía đáy, dài 17-19 cm hay hơn, đường kính 4-5 cm hay hơn, vỏ láng bóng, màu tím sậm khi chín; cuống dài 4-5 cm hay hơn; lá đài đồng trưởng trên quả, dày, dài 3 cm. Hạt nhiều, màu nâu, nhẵn, hình dĩa, có một đường viền màu vàng nhạt xung quanh bìa.
Những điểm khác biệt giữa hoa gốc và hoa ngọn.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản

Đặc điểm giải phẫu: 

Rễ [hình 11]
Vi phẫu có tiết diện tròn, tâm đôi khi bị lệch. Vùng vỏ [hình 12]: Bần thường gồm 2-4 (có khi hơn) lớp tế bào vách mỏng, hình chữ nhật dẹp theo hướng tiếp tuyến; các lớp phía ngoài thường bị rách tua tủa. Mô mềm vỏ gồm 3-4 lớp tế bào không đều, hình bầu dục dẹp theo hướng tiếp tuyến, không đều; giữa các tế bào có đạo, rải rác có vài khuyết nhỏ; rất nhiều tế bào chứa đầy tinh thể [hình 13] calci oxalat dạng cát. Nội bì [hình 14] khung Caspary rõ. Vùng trung trụ: Trụ bì 1-3 lớp tế bào không đều, hình đa giác, thường dẹp theo hướng tiếp tuyến, vách mỏng bằng cellulose, một vàitế bào hóa mô cứng. Libe thành vòng quanh gỗ, rất nhiều tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát. Gỗ 2 chiếm tâm; mạch gỗ rất nhiều, rải rác khắp cùng; mô mềm gỗ là những tế bào vách mỏng; tia ruột rõ, hẹp, gồm 1-2 dãy tế bào. Gỗ 1 không phân biệt được hay xếp thành bó dưới gốc tia ruột, mỗi bó có 3-4 mạch phân hóa hướng tâm.
Thân
Vi phẫu có tiết diện gần tròn, thân non nhiều lông [hình 15] che chở, thân già ít hay không có lông.
Từ ngoài vào trong gồm các mô [hình 16]: Biểu bì là những tế bào gần như vuông hay chữ nhật, lớp cutin mỏng và phẳng, rải rác có lỗ khí, mang lông che chở và lông tiết. Lông che chở đa bào gồm chân và đầu; chân lông ngắn hay dài, gồm 4- nhiều tế bào không đều, xếp thành 2 hay 3 hàng dọc; đầu lông gồm nhiều tế bào không đều xếp tỏa thành hình sao; vách các tế bào ở chân dày hơn vách tế bào ở đầu. Lông tiết rải rác khắp biểu bì, đi từ một tế bào biểu bì, gồm chân và đầu; chân lông là 1, ít khi 2 tế bào, thường dài hơn đầu, thẳng hay cong; đầu lông hình bầu dục, thường, gồm 1-2 tế bào ở dưới và 4 tế bào ở trên xếp trên cùng một mặt phẳng. Hạ bì gồm 1-2 lớp tế bào có kích thước tương tự hay nhỏ hơn tế bào mô dày, hình tròn hay hơi đa giác, xếp chừa những khuyết nhỏ. Mô dày [hình 17] góc gồm 5-6 lớp tế bào không đều, hình đa giác. Mô mềm vỏ gồm 7-12 lớp tế bào không đều, hình bầu dục dẹp theo hướng tiếp tuyến, vách mỏng, xếp chừa những đạo hay khuyết nhỏ, rất hiếm có tế bào chứa tinh thể calci oxalat [hình 18] dạng cát. Sợi [hình 19] mô cứng vách dày hay mỏng, nhiều hay ít, thường xếp thành từng cụm, ít khi riêng lẻ. Libe xếp vòng bao quanh gỗ, rải rác có những tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát. Gỗ 2 liên tục thành vòng; mạch gỗ to, không đều; mô mềm gỗ là những tế bào có vách mỏng; tia ruột nhiều và rõ, gồm 1-2 dãy tế bào. Mạch gỗ 1 rời rạc hay xếp thành từng bó, phân hóa ly tâm, thường tập trung thành từng nhóm. Libe trong [hình 20] là những cụm nhỏ, phía dưới gỗ cấp 1, phía dưới có những cụm sợi mô cứng. Mô mềm ruột gồm những tế bào to, không đều, hình đa giác, vách mỏng, xếp chừa những đạo hay khuyết nhỏ; một vài tế bào có chứa rất nhiều tinh thể calci oxalat dạng cát.
Cuống lá [hình 21]
Vi phẫu có tiết diện hình bầu dục, mặt trên lồi gần như phẳng, mặt dưới lồi.
Từ ngoài vào trong gồm các mô: Biểu bì với lớp cutin mỏng và phẳng, rải rác có lỗ khí. Lông che chở [hình 22] và lông tiết có hình dạng và cấu tạo tương tự như ở thân. Hạ bì liên tục ở biểu bì trên, gián đoạn ở biểu bì dưới, là 1-2 (3) lớp tế bào nhỏ hơn tế bào mô dày, hình tròn hay hơi đa giác, xếp chừa những khuyết nhỏ, một vài tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát. Mô dày góc gồm 4-6 lớp tế bào. Mô mềm gồm những tế bào không đều, hình đa gíác, vách mỏng, giữa các tế bào có đạo nhỏ; vài tế bào chứa rất nhiều tinh thể calci oxalat dạng cát. Libe gỗ [hình 23] ở giữa xếp thành một hình cung liên tục hay chia thành 3 cụm, gỗ xếp ở trên và libe ở dưới; ở hai góc có thêm 2 bó libe gỗ nhỏ. Li be quanh tủy là những cụm nhỏ phía trên gỗ.
[hình 24]
Gân giữa lồi ít ở mặt trên, lồi nhiều ở mặt dưới, gồm các mô sau: Biểu bì trên và biểu bì dưới có lớp cutin mỏng và phẳng, rải rác có lỗ khí. Lông che chở và lông tiết có nhiều trên cả 2 lớp biểu bì, cấu tạo tương tự như ở thân. Hạ bì không liên tục, là 1-2 lớp tế bào nhỏ hơn tế bào mô dày, hình tròn hay hơi đa giác, xếp chừa những khuyết nhỏ. Mô dày góc gồm 3-4 lớp tế bào. Mô mềm gồm những tế bào không đều, hình đa giác, vách mỏng, giữa các tế bào có đạo hay khuyết nhỏ; vài tế bào chứa rất nhiều tinh thể calci oxalat dạng cát. Libe và gỗ [hình 25] xếp thành hình vòng cung ở giữa, gỗ xếp ở trên và libe ở dưới. Libe quanh tủy là những cụm nhỏ ở phía trên gỗ cấp 1. Phiến lá [hình 26] có cấu tạo dị thể không đối xứng. Tế bào biểu bì trên to hơn tế bào biểu bì dưới. Lông che chở và lông tiết có hình dạng và cấu tạo tương tự như ở thân nhưng đa số là dạng lông che chở có chân ngắn. Lỗ khí có rất nhiều ở biểu bì dưới. Mô giậu là 1 lớp tế bào thuôn dài, ít khi có tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát. Mô xốp gồm những tế bào không đều, nhiều tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát, rải rác có những bó libe gỗ của gân phụ.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây có rễ gồm các thành phần sau: Mảnh biểu bì thân là những tế bào hình đa giác. Lông che chở hình sao còn nguyên hay gãy thành từng đoạn. Mảnh biểu bì trên của lá, tế bào vách uốn lượn. Mảnh biểu bì dưới của lá, tế bào vách ngoằn ngoèo, mang lỗ khí kiểu dị bào. Mảnh biểu bì cánh hoa là những tế bào hình đa giác. Mảnh mô mềm chứa hạt tinh bột. Sợi có vách mỏng hay dày, riêng lẻ hay kết thành từng đám. Tế bào mô cứng có vách mỏng. Mảnh mạch nhiều loại: mạch vòng, mạch xoắn, mạch vạch, mạch mạng, mạch điểm. Hạt phấn hoa hình cầu hay hình bầu dục. Mảnh bần là những tế bào hình chữ nhật.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Cây có nguồn gốc từ Ấn Độ, được trồng ở nước ta từ lâu đời. Cà được nhập vào Châu Âu từ thế kỷ XV, nay được trồng phổ biến ở các vùng nam Châu Âu, Châu Á và Bắc Mỹ. Cà tím là một thứ cà được tạo ra trong quá trình trồng trọt, thời gian sinh trưởng thông thường 50-60 ngày.

Bộ phận dùng: 

Quả và lá (Fructus et folium Solani melongenae).

Thành phần hóa học: 

Thành phần hóa học: Trong cây có trigonellin, -amino-4-ethyl glyoxalin và cholin; thuỷ phân dịch nhầy của cây ta được acid cafeic. Lá chứa 1,2,3,4-tetrahydroxunortropan, 4-ethyl-1,2-benzenediol carpestin, b-sitosterol, solasodin, solamargin, solasonin, acid ursolic..... Quả chứa 92% nước, phần còn lại gồm protid, lipid, glucid, các khoáng chất như magiê, calci, kali, lưu huỳnh, natri, sắt, mangan, kẽm, đồng, iod và các vitamin; vỏ quả chứa nasunin, shisonin, delphinidin-3-monoglucosid và một chất màu là glucosilic thuộc nhóm anthocyan. Hạt chứa diosgenin, togenin, melongosid L.M.N.O.P (steroid saponin).

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Cà được nhân dân dùng làm thức ăn hay làm thuốc.
Khi làm thức ăn phải dùng quả chín vì khi chưa chín, quả chứa chất độc solanin, có thể luộc, xào nấu,...xắt mỏng tẩm bột rán hoặc nấu bung để ăn; cũng có thể muối nén hay muối mặn để ăn dần.
Người ta thường dùng Cà trong trường hợp thiếu máu, tạng lao (tràng nhạc), táo bón, giảm niệu, tim dễ kích thích; cũng dùng chữa các chứng xuất huyết (đại tiện ra máu, phụ nữ rong huyết, tiểu ra máu, lỵ ra máu), chữa sưng tấy, làm giảm cholesterol trong máu, giúp ăn ngon, trị đau gan, trợ tim. Lá trị viêm phế quản, bí tiểu; trênin vitro, chống siêu khuẩn R.D; dùng ngoài đắp để làm dễ chịu các vết bỏng, áp xe, bệnh nấm, trĩ. Hột lợi đàm, trị hen suyễn và ho khan. Rễ trị suyễn, phấn khích. Delphinidin (trong quả) chống giai đoạn truyền lan của ung thư fibrosarcom HT-1080, in vitro.

Hình đính kèm
Thân
Lá
Cụm hoa
Hoa gốc
hoa ngọn
Nhị
lỗ
hạt phấn
bầu
Quả
Rễ
Vùng vỏ
tinh thể
Nội bì
lông
các mô
Mô dày
calci oxalat
Sợi
Libe trong
Cuống lá
Lông che chở
Libe gỗ
Lá
Libe và gỗ
Phiến lá

Loài Solanum spirale Roxb. (Cây Cà xoắn)

Tên
Tên khác: 

Chanh trường

Tên khoa học: 

Solanum spirale Roxb.

Tên đồng nghĩa: 

Solanum callium C. T. White ex R. J. F. Hend..

Họ: 

Cà (Solanaceae)

Mẫu thu hái tại: 

Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. HCM tháng 5 năm 2007.

Số hiệu mẫu: 

CX0507

Cây [hình 1] gỗ nhỏ mọc đứng, cao 1-2 m. Thân tiết diện tròn, thường có 2, ít khi 3, gân dọc; thân non màu lục hay nâu đỏ, có lông ít ngắn; thân già màu nâu đen, nhẵn. Lá đơn, mọc so le; đoạn mang hoa có hiện tượng lôi cuốn [hình 2] lá nên mỗi mấu có một lá to và một lá nhỏ mọc thành một góc 900. Lá to hình trứng, dài 4-7 cm, ngang 2-3 cm; lá nhỏ hình bầu dục, dài 1-2 cm, ngang 0,5-1 cm. Phiến lá mỏng, mặt trên màu lục sậm hơn mặt dưới, nhiều lông ngắn ở mặt trên và phía gốc của gân chính, đầu có mũi nhọn, đáy phiến thuôn hẹp, không đều, kéo dài xuống đến đáy cuống; bìa nguyên; gân hình lông chim nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá dài 3-7 mm, có lông ngắn. Cụm hoa [hình 3] ở ngoài nách lá hay đối diện với lá, 10-15 hoa hay nhiều hơn, xếp thành xim ngắn và cong; cuống cụm hoa dài 3-5 mm, màu lục nâu, có lông ngắn. Hoa [hình 4] đều, lưỡng tính, mẫu 5; hoa nở màu trắng, đường kính 5-6 mm; cuống cong hướng xuống phía dưới, màu lục hay nâu đỏ, dài 5-10 mm, nhẵn hay có lông ngắn. Lá đài 5, màu lục nhạt, nhẵn, dài 2 mm, dính nhau 1 mm phía dưới thành ống hình chén, phía trên chia thành 5 phiến hình bầu dục thuôn đầu nhọn, bằng nhau, dài 1 mm và ngang 1 mm, tiền khai van. Cánh hoa 5, dính nhau 1 mm phía dưới thành ống ngắn, phía trên loe rộng ra. Phần loe rộng gồm 2 phần: phần do các phiến dính nhau rất ít phía dưới, trên chia thành các phiến bằng nhau, hình bầu dục thuôn đầu nhọn, dài 4 mm và ngang khoảng 1,5 mm, tiền khai van; giữa phiến có một gân dọc màu lục. Khi hoa nở, lúc đầu phần loe rộng xòe ra xếp vuông góc với ống (kiểu tràng hình bánh xe) nhưng sau đó thì cong ngược xuống phía dưới. Nhị [hình 5] 5, rời, dài bằng nhau, đính trên ống tràng và xếp xen kẽ với cánh hoa; chỉ nhị dài 0,5 mm, màu lục, nhẵn; bao phấn hình bầu dục, dài khoảng 1,5 mm, màu vàng sậm, xếp chụm vào nhau thành một ống thẳng đứng bao quanh vòi nhụy, 2 ô, hướng trong, đính đáy, mở bằng lỗ ở đỉnh; hạt phấn [hình 6] rời, màu vàng nhạt, hình bầu dục, dài 15-23 µm và ngang 10-15 µm, có một rãnh dọc ở giữa. Lá noãn 2, đặt lệch so với mặt phẳng đối xứng của hoa, dính nhau thành bầu [hình 7] 2 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trung trụ, thai tòa lồi; bầu trên, hình cầu, màu lục, nhẵn; vòi n hụy 1, hình sợi, màu trắng ngà, dài 3 mm, vượt ra khỏi ống tạo bởi các bao phấn một đoạn 1,5 mm; đầu nhụy 1, hình cầu, màu vàng lục, chia 2 thùy cạn. Quả [hình 8] mọng, nhiều, mọc đứng, hình cầu đường kính 7-8 mm, lúc non màu lục, khi chín màu vàng cam, vỏ sáng bóng hay không; lá đài còn lại trên quả, hơi đồng trưởng. Hạt nhiều, màu nâu, nhẵn, hình thận dẹp, dài 4 mm, ngang 3 mm, có một đường viền màu vàng nhạt xung quanh bìa.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Rễ [hình 9]
Vi phẫu hình tròn, tâm đôi khi bị lệch. Từ ngoài vào trong gồm các mô: Bần [hình 10] thường gồm 2-4 (có khi hơn) lớp tế bào vách mỏng, hình chữ nhật dẹp theo hướng tiếp tuyến; các lớp phía ngoài thường bị rách tua tủa. Mô mềm vỏ gồm 3-4 lớp tế bào không đều, hình bầu dục dẹp theo hướng tiếp tuyến, không đều, vách mỏng, có khi có vài tế bào mô cứng nằm rải rác; giữa các tế bào có đạo hay khuyết nhỏ; rất nhiều tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát. Nội bì [hình 11] khung Caspary rõ. Trụ bì 1-2 lớp, tế bào không đều, hình đa giác, thường dẹp theo hướng tiếp tuyến, vách mỏng bằng cellulose hay có từng đoạn hóa mô cứng [hình 12]. Libe tạo thành vòng bao quanh gỗ, rất nhiều tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát. Gỗ 2 tạo thành vòng liên tục; mạch gỗ rất nhiều, rải rác khắp cùng; mô mềm gỗ là những tế bào vách mỏng; tia ruột rõ, hẹp, gồm 1-2 dãy tế bào. Gỗ 1 [hình 13] không phân biệt được hay xếp thành bó dưới gốc tia ruột, mỗi bó có 3-4 mạch phân hóa hướng tâm. Mô mềm ruột rõ khi gỗ cấp 2 chưa chiếm tâm, là những tế bào không đều, hình đa giác, xếp sát nhau, vách tẩm chất gỗ.
Thân [hình 14]
Vi phẫu thân hình gần tròn hay bầu dục. Từ ngoài vào trong gồm các mô [hình 15]: Biểu bì là những tế bào gần như vuông hay chữ nhật, lớp cutin mỏng và phẳng, rải rác có lỗ khí, ít khi có lông che chở và lông tiết. Lông che chở ngắn, thường đi từ một tế bào biểu bì hơi to hơn các tế bào khác, gồm 2 tế bào; vách các tế bào của lông ít dày, mặt ngoài lấm tấm. Lông tiết cấu tạo gồm chân một tế bào dài hơn đầu và đầu hình tròn hay hình bầu dục nhiều tế bào. Hạ bì gồm 1-2 lớp tế bào chứa đầy hạt lục lạp, có kích thước tương tự hay hơi to hơn tế bào mô dày, hình tròn hay hơi đa giác, xếp chừa những đạo hay khuyết nhỏ, một số tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát. Mô dày góc gồm 3-4 lớp tế bào không đều, hình đa giác. Mô mềm vỏ [hình 16] gồm 4-5 lớp tế bào không đều, hình bầu dục dẹp theo hướng tiếp tuyến, vách mỏng, xếp chừa những đạo nhỏ. Một số tế bào có chứa rất nhiều tinh thể calci oxalat dạng cát. Sợi [hình 17] mô cứng vách dày, xếp thành từng cụm, ống trao đổi trên vách tế bào rõ hay không. Libe xếp vòng bao quanh gỗ, nhiều tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát. Gỗ cấp 2 liên tục thành vòng; mạch gỗ to, không đều; mô mềm gỗ là những tế bào có vách mỏng; tia ruột nhiều và rõ, gồm 1-2 dãy tế bào. Mạch gỗ cấp 1 rời rạc hay tập trung thành từng bó, phân hóa ly tâm, thường tập trung thành từng nhóm. Libe trong [hình 18] là những cụm nhỏ, phía dưới gỗ cấp 1. Sợi mô cứng vách dày, xếp thành từng cụm. Mô mềm ruột gồm những tế bào to, không đều, hình đa giác, vách mỏng, xếp chừa những đạo nhỏ, chứa đầy hạt tinh bột; một vài tế bào có chứa rất nhiều tinh thể calci oxalat dạng cát.
Cuống lá [hình 19]
Có 2 cánh ngắn choãi ra hai bên. Từ ngoài vào trong gồm các mô: Biểu bì với lớp cutin dày và có răng cưa nhỏ, rải rác có lỗ khí, có khi có lông che chở và lông tiết ở biểu bì trên. Hạ bì liên tục hay gián đoạn từng đoạn ngắn, là 1-2 lớp tế bào nhỏ hơn tế bào mô dày, chứa đầy hạt lục lạp, hình tròn hay hơi đa giác, xếp chừa những đạo hay khuyết nhỏ; một vài tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát. Mô dày góc gồm 4-6 lớp tế bào. Mô mềm gồm những tế bào không đều, hình đa giác, vách mỏng, giữa các tế bào có đạo nhỏ; nhiều tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát. Libe gỗ ở giữa xếp thành một hình cung liên tục, ít khi chia thành 2 đoạn, gỗ xếp ở trên và libe ở dưới, ở hai góc trên có thêm 2 bó libe gỗ nhỏ; một vài tế bào libe chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát. Libe quanh tủy là những cụm nhỏ phía trên gỗ. Sợi mô cứng vách dày, xếp thành từng cụm nhỏ phía dưới libe và phía trên libe quanh tủy.
[hình 20]
Gân chính lồi ít ở mặt trên, lồi nhiều ở mặt dưới, gồm các mô sau: Biểu bì trên và biểu bì dưới có lớp cutin dày và có răng cưa nhỏ, đôi khi có lỗ khí, có khi có lông che chở và lông tiết ở biểu bì trên. Hạ bì rõ và liên tục dưới biểu bì trên, gián đoạn ở biểu bì dưới, là 1-2 lớp tế bào nhỏ hơn tế bào mô dày, hình tròn hay hơi đa giác, xếp chừa những đạo hay khuyết nhỏ, chứa đầy hạt lục lạp; một vài tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát. Mô dày góc gồm 4-5 lớp tế bào. Mô mềm gồm những tế bào không đều, hình đa giác, vách mỏng, giữa các tế bào có đạo nhỏ; nhiều tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát. Libe và gỗ [hình 21] xếp thành hình vòng cung ở giữa, gỗ xếp ở trên và libe ở dưới; một vài tế bào libe chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát. Libe quanh tủy là những cụm nhỏ ở phía trên gỗ cấp 1. Sợi mô cứng vách dày, xếp thành từng cụm nhỏ phía dưới libe và phía trên libe quanh tủy. Phiến lá [hình 22]: Không có lông che chở và lông tiết. Tế bào biểu bì trên to hơn tế bào biểu bì dưới. Lỗ khí kiểu dị bào rất nhiều ở biểu bì dưới. Thịt lá có cấu tạo dị thể không đối xứng, mô giậu là một lớp tế bào thuôn dài, đôi khi có tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát. Mô khuyết gồm những tế bào không đều, một số tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát, rải rác có những bó libe gỗ của gân phụ.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây có rễ gồm các thành phần sau: Mảnh biểu bì thân là những tế bào hình chữ nhật mang lỗ khí. Mảnh biểu bì trên của lá, tế bào hình đa giác. Mảnh biểu bì dưới của lá, tế bào có vách hơi uốn lượn, mang lỗ khí kiểu dị bào. Mảnh biểu bì gân giữa với những tế bào đa giác hơi thuôn dài. Mảnh biểu bì cánh hoa tế bào hình đa giác. Mảnh mô mềm. Sợi có vách mỏng hay dày, riêng lẻ hay kết thành từng đám. Tế bào mô cứng nhiều có vách mỏng hay dày. Mảnh mạch nhiều loại: mạch vòng, mạch xoắn, mạch vạch, mạch mạng, mạch điểm. Hạt phấn hoa hình cầu hay hình bầu dục có rãnh dọc. Hạt tinh bột, hình đa giác, tễ ở giữa, riêng lẻ hay xếp thành từng đám.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Nam Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Mianma, Ấn Độ. Ở nước ta, gặp từ Yên Bái, Vĩnh Phúc, Hà Tây vào Khánh Hòa. Mọc rãi rác ven đường, ruộng, bãi hoang, cũng thường được trồng. Ra hoa tháng 7-9, có quả từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây (Herba Solani spiralis)

Thành phần hóa học: 

Rễ giàu các chất có alkaloid; vỏ cây và lõi rễ chứa các alkaloid glucosidic.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Trái ăn được và dùng làm gia vị. Lá chứa glycosid của solasodin, tomatidenol, 15-a-hydroxitomatidenol, yamogenin, có tác dụng lợi tiểu, trị sưng bao tử, trị lãi ở Ấn Độ; còn dùng chữa đau bụng kinh niên, đau quặn, chướng bụng. Rễ dùng chữa kinh nguyệt không đều, chứa steroid alcaloid là etiolin. Ở Trung Quốc, cây được dùng chữa cảm mạo phát nhiệt, ho, viêm đau hầu họng, sốt rét, đau bụng, tiêu chảy, lị trực khuẩn, tiểu tiện đỏ, viêm bàng quang, phong thấp, đòn ngã, mụn nhọt lỡ ngứa.

Hình đính kèm
Cây
lôi cuốn
Cụm hoa
Hoa
Nhị
hạt phấn
bầu
Quả
Rễ
Bần
Nội bì
mô cứng
Gỗ 1
Thân
các mô
Mô mềm vỏ
Sợi
Libe trong
Cuống lá
Lá
Libe và gỗ
Phiến lá

Loài Solanum torvum Sw. (Cây Cà dại hoa trắng)

Tên
Tên khoa học: 

Solanum torvum Sw.

Tên đồng nghĩa: 

Solanum ficifolium Ortega.

Họ: 

Cà (Solanaceae)

Tên nước ngoài: 

Turkeyberry.

Mẫu thu hái tại: 

thành phố Buôn mê thuột, tỉnh Daklak, tháng 5 năm 2007.

Số hiệu mẫu: 

CDT0507

Cây [hình 1] gỗ nhỏ mọc đứng, cao 1-2 m, cành tỏa rộng ra hay thõng xuống. Tiết diện thân gần tròn hay bầu dục, có gai rải rác; gai hơi cong, dẹp, dài 3-5 mm, vàng nhạt nhưng đỉnh vàng sậm; thân non màu lục và đầy lông phân nhánh hình sao, thân già nâu đen, gần như nhẵn. Lá đơn, mọc so le; đoạn mang hoa có hiện tượng lôi cuốn lá [hình 2] nên mỗi mấu có một lá to và một lá nhỏ mọc thành một góc 900. Phiến lá dài 8,5-16 cm, ngang 5,5-16 cm, hai mặt đầy lông mịn, mặt trên màu lục sậm và ít lông hơn mặt dưới, đầu thuôn nhọn, đáy không đối xứng, lệch một đoạn 3-5 mm; bìa thường có thùy cạn hình lông chim, ít khi dún; gân hình lông chim nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá dài 2-4 cm, nhiều lông mịn. Cụm hoa [hình 3] ngoài nách lá, ở khoảng giữa hay đoạn phía trên của lóng, gồm nhiều hoa xếp thành chùm xim; cuống cụm hoa dài 5-15 mm, màu lục, đầy lông mịn. Hoa [hình 4] đều, lưỡng tính, mẫu 5; hoa nở màu trắng, đường kính 20-25 mm; cuống thẳng ít khi cong hướng xuống phía dưới, màu lục, dài 5-10 mm, nhiều lông mịn. Lông trên cuống hoa có 2 loại: lông có chân dài thẳng đa bào, đầu tròn và lông phân nhánh. Lá đài 5, màu lục, mặt ngoài nhiều lông mịn và có một gân dọc ở giữa nổi rõ, mặt trong nhẵn, dài 4 mm, dính nhau một nửa phía dưới thành ống hình chén có 5 cạnh, phía trên chia thành 5 phiến hình tam giác, bằng nhau, dài 2 mm, ngang 2 mm, tiền khai van. Cánh hoa 5, dài 10-12 mm, dính nhau 1 mm phía dưới thành ống hẹp và màu lục, phía trên loe rộng. Phần loe màu trắng, gồm 2 phần: phần dưới do các phiến dính nhau một đoạn 3 mm, phần trên chia thành 5 phiến bằng nhau; phiến hình bầu dục thuôn đầu nhọn, dài 6-8 mm và ngang 6 mm, tiền khai van, có nhiều lông mịn ở phía đầu, giữa phiến có một gân dọc màu lục. Khi hoa nở phần loe rộng xòe ra xếp vuông góc với phần hẹp của ống tràng (kiểu tràng hình bánh xe). Nhị [hình 5] 5, rời, dài bằng nhau, đính trên ống tràng và xếp xen kẽ với cánh hoa; chỉ nhị dài gần 2 mm, màu lục, nhẵn; bao phấn thuôn, hẹp về phía đỉnh, dài 6 mm, màu vàng sậm, có một đường dọc màu nâu ở giữa, xếp chụm vào nhau thành một ống thẳng đứng bao quanh vòi nhụy, 2 ô, hướng trong, đính đáy, mở bằng lỗ ở đỉnh; hạt phấn [hình 6] rời, màu vàng nhạt, hình bầu dục, dài 30 m và ngang 20 m, có một rãnh dọc ở giữa. Lá noãn 2, đặt lệch so với mặt phẳng đối xứng của hoa; phía trên thì lá noãn dính nhau thành bầu [hình 7] 2 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trung trụ, thai tòa rất lồi; phía dưới thì bầu có 4 ô; bầu trên, màu lục nhạt, cao 2 mm và ngang 1 mm, có ít lông mịn phía đỉnh; vòi nhụy [hình 8] 1, hình sợi, nhẵn, màu trắng ngà, phía đầu hơi cong, lúc đầu thụt bên trong ống tạo bởi các bao phấn nhưng sau thì dài 9 mm và vượt khỏi ống tạo bởi các bao phấn một đoạn gần 3 mm; đầu nhụy 1, hình cầu, màu lục, chia 2 thùy cạn. Quả [hình 9] mọng, nhiều, mọc đứng, hình cầu, đường kính 8-15 mm, nhẵn, màu lục khi non, vàng cam khi chín; lá đài còn lại trên quả, hơi đồng trưởng, dài 5 mm, ngang 3 mm. Hạt nhiều, màu nâu, nhẵn, hình dĩa, đường kính 2,5-3 mm, có một đường viền màu vàng nhạt xung quanh bìa.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu rễ [hình 10] hình tròn, tâm có khi bị lệch. Từ ngoài vào trong gồm các mô: Bần [hình 11] thường gồm 2-4 (có khi hơn) lớp tế bào vách mỏng, hình chữ nhật dẹp theo hướng tiếp tuyến; các lớp phía ngoài thường bị rách tua tủa. Mô mềm vỏ gồm 2-3 lớp tế bào không đều, hình bầu dục dẹp theo hướng tiếp tuyến, không đều, vách mỏng; giữa các tế bào có đạo hay khuyết nhỏ; nhiều tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát. Nội bì khung Caspary ít rõ. Tế bào mô cứng rải rác, vách mỏng hay dày với ống trao đổi rõ. Libe tạo thành vòng quanh gỗ, nhiều tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát [hình 12]. Gỗ 2 chiếm tâm [hình 13]; mạch gỗ rất nhiều, rải rác khắp cùng; mô mềm gỗ là những tế bào vách mỏng; tia ruột rõ, hẹp, gồm 1-2 dãy tế bào. Gỗ 1 [hình 14] không phân biệt được hay xếp thành bó ngay dưới tia ruột, mỗi bó có 3-4 mạch phân hóa hướng tâm.
Vi phẫu thân hình gần tròn hay bầu dục, thân non nhiều lông che chở, thân già ít hay không có lông. Từ ngoài vào trong gồm các mô [hình 15]: Biểu bì là những tế bào gần như vuông hay chữ nhật, lớp cutin mỏng và phẳng, rải rác có lỗ khí, mang lông che chở và lông tiết. Lông che chở [hình 16] đa bào gồm chân và đầu; chân lông ngắn hay dài, gồm 4- nhiều tế bào không đều, xếp thành 2 hay 3 hàng dọc; đầu lông gồm nhiều tế bào không đều xếp tỏa thành hình sao; vách các tế bào ở chân dày hơn vách tế bào ở đầu. Lông tiết [hình 17] rải rác khắp biểu bì, đi từ một tế bào biểu bì, gồm chân và đầu; chân lông là 1 tế bào, có thể ngắn hay dài hơn đầu; đầu lông tròn, thường cong gặp xuống, gồm 1 tế bào ở dưới và 3-4 tế bào ở trên xếp trên cùng một mặt phẳng. Vùng vỏ [hình 18]: Hạ bì gồm 1, ít khi 2 lớp tế bào có kích thước tương tự hay hơi to hơn tế bào mô dày, hình tròn hay hơi đa giác, xếp chừa những khuyết nhỏ, nhiều tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát. Mô dày góc gồm 5-6 lớp tế bào không đều, hình đa giác; một số tế bào phía trong hóa mô cứng thành từng cụm rải rác. Mô mềm vỏ gồm 4-5 lớp tế bào không đều, hình bầu dục dẹp theo hướng tiếp tuyến, vách mỏng, xếp chừa những đạo nhỏ; một số tế bào có chứa rất nhiều tinh thể calci oxalat dạng cát. Sợi [hình 19] hay tế bào mô cứng xếp thành từng cụm. Libe xếp vòng bao quanh gỗ, nhiều tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát. Gỗ cấp 2 liên tục thành vòng; mạch gỗ to, không đều, tập trung thành từng vùng; mô mềm gỗ là những tế bào có vách mỏng; tia ruột nhiều và rõ, gồm 1-2 dãy tế bào. Mạch gỗ cấp 1 rời rạc hay xếp thành bó phân hóa ly tâm, thường tập trung theo các mạch gỗ cấp 2. Libe trong [hình 20] là những cụm nhỏ, phía dưới gỗ cấp 1, phía dưới có thêm những tế bào hóa mô cứng. Mô mềm ruột gồm những tế bào to, không đều, hình đa giác, vách mỏng, xếp chừa những đạo nhỏ; một vài tế bào có chứa rất nhiều tinh thể calci oxalat dạng cát.
Cuống lá [hình 21]
Có hình bán nguyệt, mặt trên phẳng, mặt dưới lồi.
Từ ngoài vào trong gồm các mô: Biểu bì với lớp cutin mỏng và có răng cưa nhỏ, rải rác có lỗ khí. Lông che chở và lông tiết có nhiều ở biểu bì trên, rất ít ở biểu bì dưới, hình dạng và cấu tạo tương tự như ở thân. Hạ bì liên tục dưới biểu bì trên, gián đoạn ở biểu bì dưới, là 1-2 lớp tế bào nhỏ hơn tế bào mô dày, hình tròn hay hơi đa giác, xếp chừa những khuyết nhỏ. Mô dày góc gồm 1-4 lớp tế bào. Mô mềm gồm những tế bào không đều, vách mỏng, giữa các tế bào có đạo nhỏ; vài tế bào chứa rất nhiều tinh thể calci oxalat dạng cát. Libe gỗ ở giữa xếp thành một hình cung liên tục hay chia thành 3 cụm, gỗ xếp ở trên và libe ở dưới; ở hai góc có thêm 2 bó libe gỗ nhỏ. Li be quanh tủy là những cụm nhỏ phía trên gỗ.
Vi phẫu lá [hình 22]
Gân giữa lồi ít ở mặt trên, lồi nhiều ở mặt dưới, gồm các mô sau: Biểu bì trên và biểu bì dưới có lớp cutin mỏng và phẳng hoặc có răng cưa nhỏ, đôi khi có lỗ khí. Lông che chở và lông tiết có nhiều trên cả 2 lớp biểu bì, cấu tạo tương tự như ở thân. Hạ bì liên tục dưới biểu bì trên, gián đoạn ở biểu bì dưới, là 1-2 lớp tế bào nhỏ hơn tế bào mô dày, hình tròn hay hơi đa giác, xếp chừa những khuyết nhỏ. Mô dày góc gồm 1-2 lớp tế bào. Mô mềm gồm những tế bào không đều, hình đa giác, vách mỏng, giữa các tế bào có đạo nhỏ; vài tế bào chứa rất nhiều tinh thể calci oxalat dạng cát. Libe và gỗ [hình 23] xếp thành hình vòng cung ở giữa, gỗ xếp ở trên và libe ở dưới. Libe quanh tủy là những cụm nhỏ ở phía trên gỗ cấp 1.
Phiến lá [hình 24]: Tế bào biểu bì trên to hơn tế bào biểu bì dưới. Lông che chở và lông tiết ít gặp, hình dạng và cấu tạo tương tự như ở thân nhưng đa số là dạng lông che chở có chân ngắn. Lỗ khí kiểu dị bào rất nhiều ở biểu bì dưới. Thịt lá có cấu tạo dị thể không đối xứng, mô giậu là một lớp tế bào thuôn dài, mô xốp gồm những tế bào không đều, một vài tế bào chứa đầy tinh thể calci oxalat dạng cát, rải rác có những bó libe gỗ của gân phụ.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây có rễ gồm các thành phần sau: Mảnh biểu bì thân là những tế bào hình đa giác. Lông che chở hình sao còn nguyên hay gãy thành từng đoạn. Mảnh biểu bì trên của lá, tế bào hình hơi đa giác, vách hơi uốn lượn. Mảnh biểu bì dưới của lá, tế bào có vách hơi ngoằn ngoèo, mang lỗ khí kiểu dị bào. Mảnh mô mềm. Sợi có vách mỏng hay dày, riêng lẻ hay kết thành từng đám. Mảnh mạch nhiều loại: mạch vòng, mạch xoắn, mạch vạch, mạch mạng, mạch điểm. Hạt phấn hoa hình cầu hay hình bầu dục có rãnh dọc. Mảnh bần là những tế bào hình chữ nhật.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Loài liên nhiệt đới. Ở nước ta, gặp từ Sơn La, Lào Cai, Bắc Giang, Hà Tây, Hà Nội, Thừa Thiên-Huế vào Kon Tum, Đắc Lắc, Lâm Đồng. Mọc rải rác ven rừng, trên các bãi hoang, lùm bụi, ven đường có độ cao tới 1000 m. Ra hoa quả tháng 4-7, nhưng hầu như quanh năm.

Bộ phận dùng: 

Rễ, lá, hoa và quả (Radix, folium, flos et fructus Solani torvi).

Thành phần hóa học: 

Quả chứa một lượng nhỏ stirosterol, một dầu béo và một alkaloid gần như solasonin. Chứa glycosid steroid là jurubin, torvamin.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Rễ được dùng làm thuốc trị đau vùng thắt lưng, đòn ngã tổn thương, đau dạ dày, đau răng, bế kinh và ho mạn tính. Lá giã đắp trị đinh nhọt và viêm mủ da. Người bị bệnh tăng nhãn áp không được dùng. Quả xanh có thể dùng chế bột cà ri.

Hình đính kèm
Cây
lôi cuốn lá
Cụm hoa
Hoa
Nhị
hạt phấn
bầu
vòi nhụy
Quả
Vi phẫu rễ
Bần
dạng cát
chiếm tâm
Gỗ 1
các mô
Lông che chở
Lông tiết
Vùng vỏ
Sợi
Libe trong
Cuống lá
Vi phẫu lá
Libe và gỗ
Phiến lá

Bộ Cà phê (Rubiales)

Họ Cà phê (Rubiaceae)

Chi Borreria

Loài Borreria articularis (L. f.) F. N. Will. (Cây Ruột Gà Có Khớp)

Tên
Tên khác: 

Ruột gà

Tên khoa học: 

Borreria articularis (L. f.) F. N. Will.

Tên đồng nghĩa: 

Spermacoce articularis L. f.

Họ: 

Cà phê (Rubiaceae)

Tên nước ngoài: 

Shaggy Buttonweed.

Mẫu thu hái tại: 

huyện Cần giờ, thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6-2009.

Số hiệu mẫu: 

RG 0609

Thân [hình 1] cỏ, mọc đứng, đoạn gần gốc hơi sà. Thân non [hình 2] màu xanh, thân già [hình 3] màu nâu tím; tiết diện vuông, cạnh như có cánh. Trên thân có lông, rất nhiều ở 4 cánh, lông màu trắng, ngắn. Lá [hình 4] đơn, mọc đối. Phiến lá hình bầu dục, đầu nhọn, hơi tròn ở gốc, dài 2-2.6 cm, rộng 1-1.5 cm, mặt trên xanh đậm, mặt dưới nhạt hơn, bìa phiến nguyên. Gân lá hình lông chim, 3-4 cặp gân phụ, rõ ở mặt dưới. Hai mặt lá có lông ngắn nhưng mặt dưới rất nhiều ở các gân lá. Cuống lá dài 1-2 mm, dẹp, màu xanh nhạt. Lá kèm [hình 5] là một phiến gồm có 2 phần: phía dưới là một phiến mỏng dài 1-2 mm, có nhiều lông màu trắng ở bề mặt; phía trên chia thành 5 tơ nhọn, dài 3-5 mm, các tơ ở giữa dài hơn các tơ hai bên. Tại mỗi mấu lá: 2 cuống lá mọc đối dính với phần dưới của 2 lá kèm tạo thành một chén [hình 6] bao lấy cụm hoa. Cụm hoa [hình 7]: Chụm 2-7 hoa ở nách lá nhưng nở không đều nhau. Hoa [hình 8] đều, lưỡng tính, mẫu 4, màu tím nhạt, không cuống Lá bắc và lá bắc con dạng sợi, mảnh, màu trắng, dài 5 mm. Lá đài 4, đều, hơi dính ở đáy, dạng vảy, thuôn dài 2 mm, đầu nhọn, có nhiều lông, một gân giữa; tiền khai van. Cánh hoa 4, màu tím nhạt; ống tràng dài 1.5 mm, màu trắng, hơi loe ở họng; 4 tai hình bầu dục, nhọn ở đỉnh, dài 2-2.5 mm, màu tím nhạt, trên mỗi tai có một gân giữa màu trắng và hai sọc tím đậm ở hai bên, mặt ngoài giữa mỗi tai có một lằn lông [hình 9] màu trắng; tiền khai van. Nhị [hình 10] 4, đều, rời, đính ở họng tràng, xen kẽ cánh hoa; chỉ nhị màu trắng, nhẵn, dài 1 mm; bao phấn hình bầu dục, màu trắng ngà, dài bằng 1/2 chỉ nhị, 2 ô, nứt dọc, đính giữa, hướng trong. Hạt phấn [hình 11] rời, màu vàng nhạt, hình cầu, đường kính 58-68 m, có rãnh dọc và nhiều lỗ nảy mầm. Lá noãn [hình 12] 2, bầu dưới, 2 ô, mỗi ô 1 noãn, đính noãn trung trụ, mặt ngoài bầu có lông. Vòi nhụy [hình 13] 1, dạng sợi mảnh, màu trắng, nhẵn, dài 4.5 mm; đầu nhụy 2, hình khối, màu trắng, ngắn, nhiều gai nạt. Đĩa mật hình khoen, màu xanh nhạt trên đỉnh bầu. Quả [hình 14] nang, hình bầu dục, kích thước 5x2.5 mm, có nhiều lông trắng ở mặt ngoài, đài tồn tại. Vỏ quả non màu xanh, khi già màu vàng nâu. Hạt [hình 15] 1 trong mỗi ô, hình bầu dục, kích thước 3x1.5 mm; non màu trắng, già màu nâu vàng, mặt trên hơi phồng, mặt dưới có rãnh dọc to. Quan sát dưới kính hiển vi quang học độ phóng đại 40 lần, mặt trên có nhiều vân [hình 16] giống như mô mềm.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu thân [hình 17] tiết diên vuông, 4 góc có cánh ngắn. Biểu bì là những tế bào hình vuông, hơi tròn ở góc, kích thước khá đều, cutin răng cưa rõ, lỗ khí [hình 18] nằm cùng mức với biểu bì. Lông che chở đơn bào hay đa bào (2-3 tế bào) một dãy ở 4 cánh. Mô dày tròn [hình 19] gồm 1 lớp quanh thân và 3-4 lớp ở góc thân. Mô mềm vỏ đạo, 5-7 lớp tế bào, hình bầu dục nằm ngang, tế bào mô mềm ở cánh hình tròn, kích thước không đều. Nội bì [hình 20] khung Caspary rõ, tế bào hình chữ nhật hay đa giác. Trụ bì là 1 lớp tế bào kích thước nhỏ hơn, bằng 1/4-1/8 tế bào nội bì. Libe 1 xếp thành cụm nhỏ, tế bào hình đa giác. Libe 2 gồm 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật, dẹp, vách uốn lượn. Vùng gỗ [hình 21] gồm 9-10 lớp tế bào; mạch gỗ 2 ít, hình đa giác, tập trung ở 4 góc thân. Gỗ 1 nhiều, gồm 2-3 mạch gỗ, kích thước khá to, ly tâm rõ. Mô mềm tủy [hình 22] đạo, hình tròn hay đa giác, kích thước không đều. Tinh thể calci oxalat hình kim và hình cầu gai rải rác trong mô mềm vỏ và tủy.
Vi phẫu lá [hình 23]: Gân giữa: Biểu bì trên lõm, tế bào biểu bì trên hình chữ nhật, biểu bì dưới hơi tròn, kích thước khá bằng nhau, cutin có răng cưa, ít lông che chở đơn bào. Mô dày tròn gồm 1-2 lớp tế bào ở dưới biểu bì trên và ở trên biểu bì dưới. Mô mềm đạo, tế bào hơi có góc cạnh, kích thước không đều nhau, rải rác có tinh thể calci oxalat hình khối. Cung libe gỗ [hình 24] gồm nhiều dãy mạch gỗ ở trên (mỗi dãy gồm 2-4 mạch), mạch gỗ hình đa giác, vách tẩm lignin xen kẽ với các tia gỗ vách còn cellulose; libe ở phía dưới gỗ, vách tế bào uốn lượn; mô dày góc bao quanh gỗ và libe. Phiến lá [hình 25]: Biểu bì trên là những tế bào gần vuông, kích thước không đều, cutin răng cưa mỏng. Mô mềm giậu gồm 2 lớp tế bào hình chữ nhật hay đa giác, lớp dưới bằng 2/3 kích thước lớp trên; có những tế bào mô mềm giậu kích thước khá lớn bên trong chứa tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Mô mềm khuyết tế bào hình tròn, hình bầu dục hay hình đa giác xếp khá lỏng lẻo. Tế bào biểu bì dưới hình chữ nhật dài, nhỏ, kích thước bằng 1/4 tế bào biểu bì trên, cutin răng cưa mỏng; lỗ khí nhiều. Lông che chở đơn bào hay đa bào một dãy, 2-3 tế bào. Tinh thể [hình 26] calci oxalat hình cầu gai hay hình kim tập trung thành từng bó trong tế bào ở phần thịt lá.
Vi phẫu rễ [hình 27]: Bần gồm 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật, vách mỏng. Mô mềm vỏ đạo, 7-8 lớp tế bào hình đa giác hay bầu dục nằm ngang, tinh thể calci oxalat hình kim thành bó nằm rải rác. Libe 1 rõ, libe 2 gồm 5-6 lớp tế bào hình chữ nhật, vách uốn lượn. Gỗ 2 chiếm tâm, mạch gỗ [hình 28] nhiều, khá to, hình bầu dục hay hình đa giác.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây gồm các thành phần sau: Lông che chở đơn bào ít, lông đa bào một dãy 2-3 tế bào nhiều, vách mỏng. Mảnh biểu bì thân tế bào hình đa giác thuôn dài có lỗ khí. Mảnh biểu bì trên [hình 29] và dưới của lá tế bào hình đa giác, vách tế bào biểu bì dưới [hình 30] hơi uốn lượn, lỗ khí kiểu song bào khe hẹp. Mảnh mô giậu tế bào nhỏ. Mảnh mô mềm. Hạt phấn hoa tròn, nhiều lỗ nảy mầm. Mảnh vỏ quả trong. Mảnh vỏ hạt tế bào hình chữ nhật, vách hơi uốn lượn. Mảnh nội nhũ. Mảnh mạch [hình 31] xoắn, mạch vạch, mạch mạng [hình 32]. Tinh thể calci oxalat hình kim [hình 33], hình cầu gai, hình khối. Nhiều hạt tinh bột. Mảnh bần [hình 34] tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Ấn Độ, Sri Lanka, Đông Nam Á và Trung Quốc. Thường mọc ở ven lộ, đất đỏ, nơi nhiều cát, sỏi.

Bộ phận dùng: 

Rễ (Radix Borreriae articularis).

Thành phần hóa học: 

Triterpenoid: 3-acetoxy-olean-12-en-29-oic acid.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Dịch chiết toàn cây trên mặt đất của Borreria articularis có tác dụng kháng E. coli, Vibrio cholerae, Aspergillus ustus, A. ochraceus.
Công dụng: Rễ dùng trị sốt, cành trị đau mắt.

Hình đính kèm
Thân
Thân non
thân già
Lá
Lá kèm
Cụm hoa
Hoa
lằn lông
Nhị
Hạt phấn
Lá noãn
Vòi nhụy
Quả
Hạt
nhiều vân
Vi phẫu thân
lỗ khí
Mô dày tròn
Nội bì
Vùng gỗ
Mô mềm tủy
Vi phẫu lá
Cung libe gỗ
Phiến lá
Tinh thể
Vi phẫu rễ
mạch gỗ
biểu bì trên
biểu bì dưới
Mảnh mạch
mạch mạng
hình kim
Mảnh bần

Chi Gardenia

Loài Gardenia augusta (L.) Merr. (Gardenia jasminoides Ellis) (Cây Dành Dành)

Tên
Tên khác: 

Chi tử, Mác làng cương (Tày)

Tên khoa học: 

Gardenia augusta (L.) Merr. (Gardenia jasminoides Ellis)

Họ: 

Cà phê (Rubiaceae)

Tên nước ngoài: 

Cape jasmine (Anh)

Mẫu thu hái tại: 

Mẫu thu hái vào tháng 04 năm 2009, tại quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.

Cây bụi [hình 1], cao 1-2 m. Thân có tiết diện tròn, thân thật non có màu xanh, thân già có màu nâu đen và có những nốt sần. Lá đơn, mọc đối hay mọc vòng 3. Phiến lá hình thon ngược, dài 5-12 cm, rộng 1,5–4 cm, bìa phiến nguyên, màu xanh lục đậm ở mặt trên, nhạt ở mặt dưới. Gân lá hình lông chim, nổi rõ ở mặt dưới, gân giữa màu trắng. Cuống lá rất ngắn 0,2-0,4 cm, mặt trên phẳng, mặt dưới lồi, màu xanh. Lá kèm [hình 2] của 2 lá mọc đối dính thành 1 ống cao 0,3 cm bao quanh thân, phía trên xẻ thành 1 phiến hình tam giác mỏng cao 0,5 cm, màu xanh nhạt, có các gân song song. Hoa [hình 3] to, mọc riêng lẻ ở ngọn cành hay chỗ phân nhánh của thân. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 6, rất thơm. Cuống hoa nhẵn, ngắn có 6 cạnh lồi, dài 0,2-0,3 cm, màu xanh. Lá bắc là lá thường. Lá đài 6, đều, màu xanh lục, dính nhau ở phía dưới tạo thành 1 ống cao 0,8 cm, thuôn dần về phía dưới; phía trên chia thành 6 thùy thuôn nhọn, cao 1-1,2 cm, rộng 0,2-0,3 cm. Mỗi lá đài có 1 sóng giữa chạy dọc xuống bầu noãn và cuống hoa. Tiền khai van. Đài tồn tại. Cánh hoa 6, đều, dính nhau ở phía dưới tạo thành ống tràng hình đinh cao 5 cm, nhẵn, màu xanh lục nhạt, đỉnh ống tràng; phía trên chia thành 6 thùy, mỗi thùy có hình bầu dục đầu trmàu trắng kích thước 3,2 x 1,5 cm, màu trắng, đỉnh mặt dưới mỗi thùy có màu ngà vàng. Tiền khai vặn cùng chiều kim đồng hồ. Nhị 6, đều, rời, đính trên miệng ống tràng, xen kẽ cánh hoa, chỉ nhị dạng sợi rất ngắn 0,1 cm, màu trắng ngà. Bao phấn thuôn dài, 1,7-1,8 cm, mặt bụng màu vàng, mặt lưng màu trắng, đỉnh màu trắng; 2 ô, nứt dọc, hướng trong, đính giữa. Khi hoa nở bao phấn cong queo và ép sát các thùy của cánh hoa. Hạt phấn [hình 4] rời, màu vàng, chia 3 thùy, kích thước 37,5-50 µm. Lá noãn 2, vị trí trước sau, bầu [hình 5] dưới 2 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trung trụ, bầu noãn màu xanh nhạt có 6 sóng dọc. 1 vòi nhụy hình trụ, màu trắng, nhẵn, đính ở đỉnh bầu, dài gần 4 cm; 1 đầu nhụy hình chùy màu vàng nhạt, chia 2 thùy, trên đầu nhụy có những đường gân dọc. Đĩa mật [hình 6] dạng khoen màu vàng nhạt bao quanh gốc vòi nhụy. Quả [hình 7] mọng, hình thoi, dài 1,8 cm, đường kính 0,6 cm, màu vàng cam, có 6 sóng dọc màu vàng xanh. Đỉnh quả có 6 lá đài tồn tại. Cuống ngắn 0,3 cm, cũng có 6 sóng dọc màu xanh. Hạt dẹt, nhiều, màu nâu đỏ, kích thước 3 x 2 mm.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu thân [hình 8]
Vi phẫu hình gần tròn ở thân non hoặc bầu dục ở thân già. Biểu bì tế bào hình chữ nhật xếp khít nhau. Bần gồm 2 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm, lớp tế bào ngoài cùng kích thước lớn gấp 3-4 lần lớp tế bào bên trong, vách phía ngoài tẩm chất bần dày; lục bì là 1-2 lớp tế bào vách bằng cellulose. Mô dày tròn, 3-4 lớp tế bào gần tròn hoặc hơi đa giác, kích thước không đều nhau. Mô mềm vỏ khuyết, 8-9 lớp tế bào gần tròn, bầu dục hoặc hơi đa giác xếp lộn xộn, vách dày bằng cellulose. Trụ bì hóa mô cứng thành 1 vòng không liên tục ở thân non, liên tục ở thân già, 1-3 lớp tế bào hình đa giác hoặc gần tròn, kích thước bằng 1/2-1/3 tế bào mô mềm vỏ. Hệ thống dẫn gồm có: libe 1 xếp thành từng cụm; libe 2: 3-4 lớp tế bào xếp xuyên tâm; gỗ 2: mạch gỗ xếp thành từng dãy xen kẽ 1-2 dãy tế bào mô mềm gỗ; gỗ 1 phân bố thành từng cụm, mỗi cụm 5-10 bó. Mô mềm tủy khuyết, tế bào gần tròn hay đa giác vách dày bằng cellulose, kích thước không đều nhau, lớn gấp 2 lần tế bào mô mềm vỏ, 1-4 lớp tế bào mô mềm tủy dưới gỗ 1 hóa mô cứng thành từng cụm ở thân non, thành 1 vòng liên tục ở thân già. Có nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai [hình 9] trong mô mềm vỏ và mô mềm tủy, tinh thể calci oxalat hình khối [hình 10] sát tế bào trụ bì.
Vi phẫu lá [hình 11]:
Gân giữa: mặt dưới lồi nhiều hơn mặt trên. Biểu bì tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác xếp khít nhau, tế bào biểu bì trên kích thước lớn gấp 2-3 lần tế bào biểu bì dưới. Mô dày tròn, 3-4 lớp tế bào hình đa giác, có kích thước lớn ở biểu bì trên và nhỏ hơn ở biểu bì dưới; ở biểu bì trên mô dày chỉ có ở phần giữa của gân lá, 2 bên cụm mô dày là các tế bào mô mềm chứa lục lạp. Mô mềm khuyết ở 2 bên và trong vòng libe gỗ, tế bào hình đa giác hoặc gần tròn, kích thước không đều nhau; vùng mô mềm khuyết phía dưới vòng libe gỗ tế bào bị ép dẹp hơn. Vòng libe gỗ hình bán nguyệt với gỗ ở trong, libe ở ngoài. Trong vòng libe gỗ có 2-3 cụm libe gỗ nhỏ với gỗ ở trên, libe ở dưới; mô dày góc, tế bào hơi đa giác kích thước không đều nhau. Trụ bì hóa mô cứng tạo thành một vòng không liên tục, 1-2 lớp tế bào hình tròn hoặc đa giác vách dày, kích thước nhỏ. Trên một số vi phẫu lá, phía ngoài vòng trụ bì là 1-2 lớp tế bào mô dày góc hình đa giác, kích thước bằng tế bào mô dày góc trong vòng libe gỗ.
Phiến lá [hình 12]: tế bào biểu bì trên lớn gấp 4-5 lần tế bào biểu bì dưới, rải rác có lỗ khí ở biểu bì dưới. Mô mềm giậu, 2-3 lớp tế bào hình thuôn dài. Mô mềm khuyết tế bào hình tròn, đa giác hoặc bầu dục. Rải rác có tinh thể calci oxalat hình cầu gai trong mô mềm khuyết và mô mềm giậu; những tế bào mô mềm giậu chứa tinh thể calci oxalat có hình gần tròn, kích thước lớn gấp 2-3 lần tế bào mô mềm giậu khác. Trong mô mềm khuyết có các bó gân phụ với gỗ ở trên, libe ở dưới, bao xung quanh là lớp tế bào mô dày góc.
Vi phẫu cuống lá [hình 13]:
Mặt dưới lồi nhiều hơn mặt trên. Biểu bì tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác xếp khít nhau. Mô dày tròn, 3-4 lớp tế bào gần tròn hoặc đa giác. Mô mềm khuyết, tế bào gần tròn hoặc đa giác kích thước, không đều nhau và lớn hơn tế bào mô dày tròn, xếp lộn xộn, vách dày bằng cellulose; vùng mô mềm khuyết dưới cung libe gỗ có kích thước lớn hơn vùng phía trên cung libe gỗ. Cung libe gỗ với gỗ ở trên, libe ở dưới; bao xung quanh cung libe gỗ là mô dày tròn, 1-3 lớp tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, kích thước nhỏ hơn mô dày tròn ở dưới biểu bì. 3-4 bó libe gỗ phụ với gỗ ở trên, libe ở dưới, bao xung quanh là lớp mô dày góc. Nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai trong mô mềm khuyết, rải rác trong mô dày.
Vi phẫu quả [hình 14]:
Vi phẫu quả có hình sao. Vỏ quả ngoài 1 lớp tế bào hình thuôn dài. Vỏ quả giữa gồm 2 phần: phần ngoài là 4 – 5 lớp tế bào mô dày góc, tế bào hình chữ nhật, kích thước bằng hoặc lớn hơn tế bào vỏ quả ngoài; phần trong gồm nhiều lớp tế bào hình bầu dục hoặc đa giác sắp xếp chừa những khuyết nhỏ, có chứa nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Trong vùng vỏ giữa có các bó libe gỗ [hình 15] sắp xếp lộn xộn. Mỗi bó có cấu tạo với gỗ ở trong, libe ở ngoài, hay gỗ ở dưới libe ở trên, bao xung quanh là 3-4 lớp tế bào mô dày góc. Một số bó libe gỗ có tế bào mô dày góc hoá mô cứng. Vỏ quả trong, gồm 2-3 lớp tế bào mô cứng vách dày, hình đa giác.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột quả [hình 16] thô, màu đỏ cam.
Thành phần: sợi [hình 17] xếp thành từng đám hay riêng lẻ. Tế bào mô cứng riêng lẻ có 2 loại: tế bào hình chữ nhật kích thước nhỏ, khoang hẹp; tế bào hình đa giác lớn hơn, khoang rộng, vách tương đối dày. Đám tế bào mô cứng ở vỏ quả [hình 18], tế bào hình chữ nhật, hình tròn hay đa giác, kích thước 40-75 x 17,5-30 µm; khoang chứa những tinh thể calci oxalat hình lăng trụ [hình 19] kích thước 8-15 µm. Đám tế bào mô cứng ở vỏ hạt [hình 20] màu vàng hoặc nâu nhạt, hình đa giác dài, hình chữ nhật, có khoang màu đỏ nâu và những lỗ, kích thước 80-175 µm x 30-62,5 µm. Mảnh vỏ quả ngoài và giữa gồm những tế bào hình đa giác hay bầu dục vách mỏng. Mảnh nội nhũ [hình 21]. Mảnh mô mềm chứa tinh thể calci oxalat hình cầu gai, kích thước 25-30 µm. Hạt tinh bột [hình 22] hình bầu dục, tròn hay đa giác, tễ rõ hay không rõ, kích thước 12,5- 20 µm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Phân bố rộng rãi ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Phi và châu Á. Ở Việt Nam cây mọc khắp các tỉnh đồng bằng và trung du.
Mùa ra hoa: tháng 5-7, mùa ra quả: tháng 7-10.

Bộ phận dùng: 

Quả (fructus Gardeniae), thường dùng với tên Chi tử

Thành phần hóa học: 

Quả Dành dành chứa các iridoid glycosid: gardosid, shanzhisid, geniposid, acid geniposidid, geniposid, genipingentiobiosid, scandosid methylester, desacetylasperulosid methyl ester, gardenosid. Các chất 5-hydroxygeniposid, và 10-acetylgeniposid. Các acid hữu cơ: acid picrocrocinic, acid 3-cafeoyl-4-sinapoyl quinic. Các sắc tố -crosin, -crocetin.
Lá chứa một chất iridoid là cerbinal.
Hoa chứa steroid: acid gardenoic B ; 2 cycloartan triterpenoid: acid gardenic và acid gardenolic B. Tinh dầu: benzyl acetat, hydroxycentronenlal và eugenol.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Quả Dành dành dùng chữa: viêm gan nhiễm trùng vàng da, sốt, bồn chồn, khó ngủ, vàng da, huyết nhiệt, tiểu tiện khó khăn, mắt đỏ đau, miệng khát. Quả Dành dành sao đen có tác dụng chỉ huyết, lương huyết dùng chữa chảy máu cam, nôn ra máu.
Bài thuốc có Dành dành chữa viêm gan vàng da vàng mắt: Nhân trần 30g, Chi tử 12g, vỏ Đại 10g.
Bài thuốc chữa viêm gan nhiễm trùng vàng da: Chi tử 9g, Nhân trần 18g, Đại hoàng 6g, sắc uống

Hình đính kèm
Cây bụi
Lá kèm
Hoa
Hạt phấn
bầu
Đĩa mật
Quả
Vi phẫu thân
hình cầu gai
hình khối
Vi phẫu lá
Phiến lá
Vi phẫu cuống lá
Vi phẫu quả
bó libe gỗ
Bột quả
sợi
tế bào mô cứng ở vỏ quả
calci oxalat hình lăng trụ
tế bào mô cứng ở vỏ hạt
Mảnh nội nhũ
Hạt tinh bột

Chi Hedyotis

Loài Hedyotis corymbosa (L.) Lam. (Cây Lưỡi Rắn)

Tên
Tên khác: 

Cóc mẵn, Lưỡi rắn, Bòi ngòi ngù, Vỏ chu, Vương thái tô, Đơn dòng, Đơn thảo, Xương cá, Nọc sởi, Mai hồng, An điền, Xà thiệt thảo, Tán phòng hoa nhĩ thảo

Tên khoa học: 

Hedyotis corymbosa (L.) Lam.

Tên đồng nghĩa: 

Oldenlandia corymbosa L.

Họ: 

Cà phê (Rubiaceae)

Tên nước ngoài: 

Hedyotis à fleur diamant, Flat-top mille graines, Diamond flower

Mẫu thu hái tại: 

thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4-2009

Số hiệu mẫu: 

LR 0409

Thân [hình 1] cỏ, hơi mập, mọc sà, phân nhánh nhiều, dài 30-40 cm, không lông. Thân non tiết diện vuông, màu xanh hay nâu tím; thân già tiết diện tròn, màu nâu.
[hình 2] đơn, mọc đối. Phiến lá thuôn hẹp, hai đầu nhọn, dài 2-4 cm, rộng 4-8 mm, mặt trên màu xanh đậm, mặt dưới nhạt hơn; bìa lá nguyên. Gân lá hình lông chim, chỉ có gân chính nổi rõ, các gân phụ khó thấy bằng mắt thường nhưng có thể thấy được qua kính lúp. Cuống lá ngắn, mép lá men dần xuống cuống. Lá kèm [hình 3] là một phiến mỏng, màu trắng trên chia 4-5 tơ, trong đó 2 tơ bìa dài khoảng 1.5-2 mm, các tơ giữa ngắn hơn.
Cụm hoa [hình 4] là xim mang 2-4 hoa ở nách lá đôi khi ở ngọn cành. Hoa màu trắng [hình 5] hay tím nhạt [hình 6]. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 4 [hình 7]. Cuống hoa dài 2-10 mm. Lá bắc và lá bắc con màu xanh, dạng vảy dài 0.5 mm. Lá đài 4, màu xanh, hơi dính nhau ở phía dưới, trên chia 4 thùy hình tam giác hẹp, dài khoảng 1 mm, tiền khai van. Cánh hoa 4, ống tràng cao 1-2 mm; 4 tai thuôn dài, đầu nhọn dài bằng ống tràng; tiền khai van. Phía trong họng tràng [hình 8] có nhiều lông dài, màu trắng. Nhị [hình 9] 4, rời, đính ở đáy ống tràng, xen kẽ cánh hoa. Chỉ nhị dài bằng bao phấn; bao phấn hình bầu dục, màu nâu, 2 ô, đính giữa, hướng trong, nứt dọc. Hạt phấn [hình 10] rời, nhỏ, tròn, đường kính 20-25 μm, màu trắng ngà, có 1-3 lỗ nảy mầm. Lá noãn [hình 11] 2, bầu dưới, 2 ô, mỗi ô chứa nhiều noãn, đính noãn trung trụ, giá noãn rất lồi. Vòi nhụy [hình 12] 1, rất ngắn, màu trắng; đầu nhụy 2, màu vàng có nhiều gai nạc.
Quả [hình 13] nang, cao 1.5-2 mm, rộng 2-3 mm, có 2 thùy cạn, mặt ngoài có 4 gân, đài tồn tại. Quả lúc non màu xanh, lúc già màu vàng nhạt.
Hạt [hình 14] nhiều, nhỏ, màu nâu vàng, kích thước 0.4x0.3 mm. Quan sát dưới kinh hiển vi độ phóng đại 100 lần thấy hạt hình bầu dục hơi có góc cạnh hay hình nón [hình 15], trên bề mặt hạt có nhiều vân hình đa giác.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu thân [hình 16] có 4 cạnh, 2 cạnh phẳng và 2 cạnh hơi lồi. Tế bào biểu bì hình chữ nhật, có lỗ khí [hình 17] rải rác; lớp cutin [hình 18] khá dày, có răng cưa cạn. Mô dày tròn ít, nằm ở 4 góc thân. Mô mềm vỏ là mô mềm đạo, gồm 6-8 lớp tế bào hình bầu dục, nằm ngang, kích thước không đều, vách mỏng; rải rác có các tinh thể calci oxalat [hình 19] hình kim riêng lẻ hay tập trung thành bó. Nội bì [hình 20] là một lớp tế bào hơi dẹp, khá đều ở thân non và trưởng thành; đai Caspary chỉ thấy rõ được ở đoạn thân già. Trụ bì gồm 1 lớp tế bào kích thước nhỏ, xếp xen kẽ nội bì; tuy nhiên có một vài vị trí lớp trụ bì không rõ, khi đó các cụm libe 1 áp sát nội bì. Libe 1 xếp thành từng cụm, tế bào có kích thước nhỏ, không đều, vách uốn lượn. Libe 2 gồm 3-4 lớp tế bào hình chữ nhật, xếp khá đều. Gỗ 2 [hình 21] khá nhiều, mạch gỗ gần tròn hay bầu dục, tập trung ở 2 cạnh phẳng, 2 cạnh lồi chỉ có một vài mạch gỗ; tia gỗ nhiều, 1-2 dãy tế bào. Gỗ 1 rất nhiều, phân hóa ly tâm rất rõ, nằm phía dưới vùng có nhiều mạch gỗ 2, mỗi bó gồm 2-3 mạch gỗ. Các tế bào mô mềm tủy [hình 22] tròn hay bầu dục, kích thước không đều, càng vào trong càng to dần, xếp chừa những đạo nhỏ; tinh thể calci oxalat hình khối [hình 23] ít.
Vi phẫu lá [hình 24]: Gân giữa: Mặt trên lõm, tế bào biểu bì gần vuông hay bầu dục đứng, xếp sát nhau. Mặt dưới lồi và tròn, kích thước tế bào biểu bì không đều, hơi lớn hơn tế bào biểu bì trên, cutin có răng cưa cạn, đôi khi có lông che chở đơn bào ngắn, rộng. Tế bào mô mềm to, hình đa giác hay gần tròn, xếp chừa những đạo hoặc khuyết nhỏ. Cung libe gỗ [hình 25] hướng về phía dưới, libe ở dưới, gỗ ở phía trên. Các dãy mạch gỗ xen kẽ với mô mềm gỗ vách còn cellulose. Phía trên gỗ và phía dưới libe có một ít mô dày góc.
Phiến lá [hình 26]: Tế bào biểu bì trên rất to, hình chữ nhật hay gần vuông, tròn ở cạnh dưới, cutin mỏng; rải rác có lông che chở đơn bào ngắn. Mô mềm giậu có 1 lớp tế bào, hình bầu dục, ngắn, phía dưới mỗi tế bào biểu bì có khoảng 4-7 tế bào mô mềm giậu. Mô mềm khuyết cấu tạo bởi những tế bào thuôn, hơi có góc cạnh, kích thước không đều, xếp chừa những khuyết to; rải rác có các bó tinh thể calci oxalat hình kim nằm trong tế bào. Tế bào biểu bì dưới nhỏ, bằng 1/5-1/10 tế bào biểu bì trên, lỗ khí nhiều.
Vi phẫu rễ [hình 27]: Bần gồm 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm. Mô mềm vỏ đạo, 4-5 lớp tế bào hình bầu dục, nằm ngang, các bó tinh thể calci oxalat hình kim và tinh thể calci oxalat hình khối nằm rải rác. Libe 1 rõ, thành từng cụm, tế bào nhỏ, vách hơi uốn lượn. Libe 2 nhiều, 6-7 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm. Gỗ 2 chiếm tâm [hình 28]; mạch gỗ rất nhiều, kích thước không đều, hình tròn hay bầu dục.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây gồm các thành phần sau: Mảnh biểu bì thân [hình 29] tế bào hình đa giác hơi thuôn dài. Mảnh biểu bì trên tế bào hình chữ nhật hay đa giác vách hơi uốn lượn. Mảnh biểu bì dưới [hình 30] tế bào có vách uốn lượn nhiều, mang lỗ khí kiểu song bào. Mảnh mô mềm. Hạt phấn hoa [hình 31] tròn, có 1-3 lỗ nảy mầm. Mảnh vỏ quả trong. Mảnh vỏ hạt, tế bào nhỏ, vách hơi uốn lượn. Mảnh nội nhũ. Mảnh mạch gồm nhiều loại: mạch xoắn [hình 32], mạch vòng, mạch vạch [hình 33], mạch mạng. Tinh thể calci oxalat hình kim [hình 34], hình khối [hình 35]. Mảnh bần [hình 36] là những tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Loài phân bố khắp nơi, thường gặp ở sân vườn, đất nghèo, bình nguyên đến độ cao 300 m. Trên thế giới vùng phân bố của cây bao gồm hầu hết các nuớc trong khu vực có khí hậu nhiệt đới ở Nam Á và Đông Nam Á như Ấn Độ, Xri Lanka, Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Campuchia, Lào và đảo Hải Nam, Trung Quốc; còn có ở Châu Phi và Châu Mỹ. Cây ưa sáng và ẩm, thường mọc thành đám trên các bãi đất hoang, vườn, ruộng cao và nương rẫy. Cây có thể sống được trên nhiều loại đất, sinh trưởng và phát triển nhanh trong vụ hè thu và tàn lụi trước mùa đông. Cây ra hoa nhiều, khi quả già tự mở để phát tán hạt ra xung quanh.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây (Herba Hedyotidis corymbosae). Rửa sạch, dùng tươi, phơi khô hay sao vàng.

Thành phần hóa học: 

Phần trên mặt đất chứa deacetylasperulosid, asperulosid, acid asperulosidic, acid deacetylasperulosidic, 10-O-benzoyldeacetyl asperulosidic methyl ester, scandosid methyl ester, 10-O-benzoyl scandosid methyl ester, 10-O-p. hydroxylbenzoyl scandosid methyl ester, 10-O-pcoumaroyl scandosidmethyl ester (Otsuka Heideoki và cs, 1991). Theo “Trung dược từ hải”, tập I, 1993 cây có chứa corymbosin, asperulosid, acid geniposidic, scandosid, asperglavcid. Ngoài ra trong lá còn chứa rất nhiều vitamin C.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Toàn cây có tác dụng thanh nhiệt, giải độc; acid geniposidic trong cây có tác dụng tẩy xổ.
Công dụng
Theo kinh nghiệm dân gian, cây được dùng tươi để giải độc, chữa rắn cắn rất có hiệu quả. Khi bị rắn độc cắn, lập tức đặt garô phía trên vết rắn cắn cho nọc độc khỏi lan nhanh vào tuần hoàn của cơ thể, tiếp đó lấy một sợi tóc căng thẳng gạt đi gạt lại trên bề mặt vết thương để làm bật những răng phụ của rắn còn cắm trong da, nặn cho máu chảy ra. Sau đó lấy 100 g cây tươi rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt cho uống, dùng bã đắp lên vết thương, băng lại, khi uống thuốc nên cởi dây garô. Ngày uống 2-3 lần. Những lần sau tăng liều lượng lên 200 g. Sau khi uống thuốc, người bị nạn thấy đỡ đau nhức, ngủ được.
Ngoài tác dụng chữa rắn cắn, cây còn chữa sốt cao, sốt cách nhiệt, đau nhức xương, thấp khớp. Ở Đài Loan, cây cũng được dùng làm thuốc hạ sốt. Ở Philipines, dùng làm thuốc kiện vị, bổ thần kinh và chữa đau răng. Ở Malaysia, cây được giã nát, đắp ngoài để là lành vết thương. Ở Trung Quốc và Ấn Độ, cây được dùng như một vị thuốc cổ truyền để chữa các rối loạn về gan, đau lá lách và sưng gan, vàng da. Các nghiên cứu gần đây cho thấy H. corymbosa có tác dụng bảo vệ gan chống lại sự ngộ độc paracetamol. Ngoài ra, cây còn chữa sốt rét, ung thư ruột, bỏng, trị lãi; rễ trị đau dạ dày.

Hình đính kèm
Thân
Lá
Lá kèm
Cụm hoa
trắng
tím nhạt
mẫu 4
họng tràng
Nhị
Hạt phấn
Lá noãn
Vòi nhụy
Quả
Hạt
hình nón
Vi phẫu thân
lỗ khí
cutin
calci oxalat
Nội bì
Gỗ 2
mô mềm tủy
hình khối
Vi phẫu lá
Cung libe gỗ
Phiến lá
Vi phẫu rễ
chiếm tâm
biểu bì thân
biểu bì dưới
Hạt phấn hoa
mạch xoắn
mạch vạch
hình kim
hình khối
Mảnh bần

Loài Hedyotis diffusa Willd. (Cây Lưỡi Rắn Trắng)

Tên
Tên khác: 

Bạch hoa xà thiệt thảo, An điền lan, Bòi ngòi bò, Cỏ lưỡi rắn hoa trắng

Tên khoa học: 

Hedyotis diffusa Willd.

Tên đồng nghĩa: 

Oldenlandia diffusa (Willd.) Roxb.

Họ: 

Cà phê (Rubiaceae)

Tên nước ngoài: 

Bai hua she she cao, Snake-needle grass.

Mẫu thu hái tại: 

Đồng nai, tháng 05-2009.

Số hiệu mẫu: 

LRT 0509

Thân [hình 1] cỏ, mọc bò, có đốt thưa. Thân non 4 cạnh, màu xanh hay nâu nhạt; thân già [hình 2] tiết diện tròn, màu nâu tím, thân càng già càng nâu đậm, bề mặt có nhiều nốt sần. Lá [hình 3] đơn, mọc đối. Phiến lá thuôn hẹp, đầu nhọn; dài 1.5-3 cm, rộng 1-3 mm, mặt trên màu xanh lục đậm và có nhiều chấm lốm đốm, mặt dưới nhạt hơn. Bìa lá nguyên, hơi cuộn xuống phía dưới. Lá có một gân giữa nổi rõ ở mặt dưới, các gân bên không rõ. Không có cuống lá. Lá kèm [hình 4] là một phiến màu xanh nhạt, cao 1.5-2 mm; đỉnh chia 2-3 răng không đều, màu nâu nhạt. Hoa [hình 5] riêng lẻ hiếm khi 2 hoa ở nách lá. Hoa nhỏ, đều, lưỡng tính, mẫu 4. Cuống hoa 1-5 mm, màu nâu. Bao hoa [hình 6]: Lá đài 4, màu xanh, mép và gân giữa màu nâu tím, hơi dính ở đáy; 4 thùy hình tam giác hay hình trứng nhọn ở đầu, dài 1 mm, bìa có rìa lông; tiền khai van. Cánh hoa 4, màu trắng hay phớt tím; ống tràng cao 2 mm, loe ở họng, bên trong không có lông; 4 thùy ngắn hơn ống tràng, hình bầu dục, đầu nhọn; tiền khai van. Nhị [hình 7] 4, đính ở gần họng tràng, xen kẽ cánh hoa; chỉ nhị màu trắng, ngắn; bao phấn dài bằng chỉ nhị, màu trắng ngà, 2 ô, nứt dọc, đính giữa, hướng trong. Hạt phấn [hình 8] rời, màu vàng nhạt, hình cầu, đường kính 30-32 mm, có 1-3 lỗ nảy mầm, bề mặt có nhiều chấm tròn, chiết quang. Lá noãn [hình 9] 2, bầu dưới, 2 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trung trụ, giá noãn rất lồi. Vòi nhụy [hình 10] 1, màu vàng nhạt, nhẵn, dài 2 mm, đính trên đỉnh bầu. Đầu nhụy 2, màu trắng, thuôn dài, nằm sát nhau, dài tương đương vòi nhụy, có nhiều gai nạc. Quả [hình 11] nang; cuống màu tím ở gốc, màu xanh ở ngọn. Quả hình bán cầu hơi hẹp lại ở đỉnh, có 2 thùy cạn, cao 2-2.5 mm, rộng 3 mm, các lá đài tồn tại hơi tỏa ra nhưng không vuông góc với quả. Vỏ quả khi non màu xanh, khi già màu vàng nâu. Hạt [hình 12] nhiều, nhỏ, màu nâu vàng, hình dạng khác nhau: đa giác, trứng hay bầu dục có góc cạnh, kích thước 0.3x0.2 mm. Dưới kính hiển vi độ phóng đại 100 lần thấy bề mặt hạt có nhiều vân đậm hình đa giác.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu thân [hình 13] trưởng thành gần tròn. Biểu bì là những tế bào hình vuông hay hình chữ nhật, kích thước to và khá đều, có lỗ khí rải rác. Mặt ngoài biểu bì có lớp cutin răng cưa mỏng; lông che chở [hình 14] đơn bào to, ngắn, đầu tù, bề mặt có vết lấm tấm. Mô mềm vỏ [hình 15] là mô mềm đạo, gồm 3-4 lớp tế bào, hình tròn hay hình bầu dục nằm ngang, kích thước không đều, vách mỏng, có các tinh thể calci oxalat hình kim tập trung thành từng bó trong tế bào. Nội bì tạo thành vòng liên tục, tế bào hình chữ nhật hay đa giác, kích thước không đều, thân già thấy rõ đai Caspary [hình 16], lớp nội bì phát quang [hình 17] khi soi bằng ánh sáng huỳnh quang. Tế bào trụ bì kích thước nhỏ hơn nội bì. Libe 1 xếp thành từng cụm, tế bào nhỏ, vách uốn lượn. Libe 2 gồm 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật, dẹp, xếp khá đều. Vùng gỗ 2 [hình 18] gồm từ 5-7 lớp tế bào, mạch gỗ 2 to, hình đa giác, nằm rải rác; tia gỗ nhiều, tia libe tế bào có kích thước khá lớn. Bó gỗ 1 thường cấu tạo bởi 2-3 mạch gỗ, phân hóa ly tâm rõ; ít nằm phía dưới các mạch gỗ 2 mà thường có ở dưới vùng mô mềm gỗ cấp 2. Mô mềm tủy [hình 19] là những tế bào tròn hay hơi đa giác, kích thước không đều, xếp chừa những đạo nhỏ. Tinh thể calci oxalat hình khối hiếm.
Vi phẫu lá [hình 20]: Gân giữa: Mặt trên hơi lõm, tế bào biểu bì hình bầu dục đứng, cutin có răng cưa cạn. Biểu bì dưới tế bào gần tròn, nhỏ hơn tế bào biểu bì trên; lông che chở đơn bào ngắn, rộng, đầu hơi thuôn, bề mặt có nhiều chấm. Tế bào mô mềm to, hình đa giác, không đều, xếp chừa những đạo nhỏ. Cung libe gỗ hướng về phía dưới: gỗ ở trên, mạch gỗ hình đa giác, tia gỗ rõ; libe ở dưới. Mô dày góc nằm trên gỗ và phía dưới libe.
Phiến lá [hình 21]: Tế bào biểu bì trên rất to, hình vuông, bầu dục hay đa giác có cạnh. Mô mềm giậu gồm 2 lớp tế bào, lớp trên là những tế bào thuôn dài, lớp dưới xếp xen kẽ và có kích thước bằng 1/2 lớp trên. Mô mềm khuyết là những tế bào hình bầu dục hay tròn xếp chừa những khuyết nhỏ. Tế bào biểu bì dưới hình bầu dục hẹp, kích thước rất nhỏ so với tế bào biểu bì trên, có nhiều lỗ khí. Tinh thể calci oxalat hình kim và hình khối ít.
Vi phẫu rễ [hình 22]: Bần gồm 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật, kích thước nhỏ. Mô mềm vỏ đạo, hình tròn hay bầu dục nằm ngang, có tinh thể calci oxalat hình kim thành từng bó nằm trong tế bào nhưng không nhiều. Libe 1 rõ, libe 2 ít. Gỗ 2 chiếm tâm, mạch gỗ to, hình bầu dục hay đa giác nhưng không nhiều.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây gồm các thành phần sau: Mảnh biểu bì thân gồm những tế bào hình đa giác thuôn dài, mang lỗ khí kiểu song bào. Mảnh biểu bì trên [hình 23] của lá tế bào hình đa giác, hơi dài, không có lỗ khí. Mảnh biểu bì dưới [hình 24] của lá, tế bào có vách uốn lượn, mang lỗ khí kiểu song bào, khe lỗ khí hẹp. Mảnh mô mềm. Hạt phấn hoa tròn, có 1-3 lỗ nảy mầm. Mảnh vỏ quả trong. Mảnh vỏ hạt tế bào hình đa giác. Mảnh nội nhũ. Mảnh mạch gồm các loại: mạch xoắn, mạch vạch, mạch mạng. Tinh thể calci oxalat hình kim, hình khối ít.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Đông Nam và Tây Nam Trung Quốc, các nước nhiệt đới ở vùng Châu Á. Cây mọc ở nhiều nơi, thường gặp ở các bờ ruộng, vùng trung du và đồng bằng, nhất là vào tháng 6. Ra hoa quanh năm nhưng chủ yếu vào mùa hè-thu, tháng7-9.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây (Herba Hedyotidis diffusae) thường được gọi là Bạch hoa xà thiệt thảo. Thu hái vào mùa hè, thu. Rửa sạch, phơi khô để dùng.

Thành phần hóa học: 

Cây có các flavonoid như: kaempferol, kaempferol 3-O-beta-D-glucopyranosid, kaempferol3-O-(6"-O-L-rhamnosyl)-beta-D-glucopyranosid, quercetin 3-O-beta-D-glucopyranosid và quercetin 3-O-(2"-O-beta-D-glucopyranosyl)-beta-D-glucopyranosid. Ngoài ra còn có acid urolic, b-sitosterol, stigmasterol, các iridoid glucosid như: 6-O-p-coumaroyl, 6-O-p-methoxycinnamoyl và 6-O-feruloyl ester của scandosid methyl ester.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Tác dụng bảo vệ thần kinh trên chuột thử nghiệm. Cây có tác dụng ức chế mạnh tế bào ung thư lympho, tế bào ung thư bạch cầu hạt và bạch cầu đơn nhân. Với nồng độ 0.5-1 g dược liệu/ml có tác dụng ức chế tế bào báng Ehrlich và tế bào carcinom. Cây còn có tác dụng ức chế hiện tượng gây đột biến do aflatoxin B1 tạo nên, khi dùng chủng vi khuẩn Salmonella typhymurium TA 100 làm thí nghiệm. Ngoài ra, cây cũng kích thích sự tăng sinh của tế bào lách chuột, do đó người ta cho rằng dược liệu có khả năng điều hòa miễn dịch. Về tác dụng chống viêm, nước sắc H. diffusa tăng cường khả năng thực bào của hệ thống mô lưới - nội mô (reticulo endomethelium) và của tế bào bạch cầu.
Công dụng
Rất thông dụng với tên Bạch hoa xà thiệt thảo (Việt nam) hay Bai hua she she cao (Trung Quốc). Cây được sử dụng ở nước ta từ thời Tuệ Tĩnh, dùng chữa rắn cắn, sởi đậu, chống ung thư; trị lậu, máu xấu, thiếu mật, bao tử bị ung nhọt và bệnh, trị bệnh gan, hạch, ung thư... Ở Trung Quốc được dùng làm thuốc chống viêm, chữa phế nhiệt, hen suyễn, viêm họng, viêm amygdale, viêm đường tiết niệu, viêm vùng chậu. Dùng ngoài, chữa vết thương, rắn cắn, côn trùng đốt, đau lưng, đau khớp. Còn dùng điều trị hỗ trợ cho bệnh nhân ung thư dạ dày, trực tràng, ung thư gan thời kỳ đầu. Ở Ấn Độ, cây dùng trị bệnh về gan mật, vàng da, sốt, lậu, máu xấu.
H. diffusa còn kết hợp với H. corymbosaMollugo pentaphylla dưới tên Peh-Hue-Juwa-Chi-Cao như một tác nhân chống khối u và dùng cho bệnh nhân ung thư sau xạ trị.
Bài thuốc có Bạch hoa xà thiệt thảo:
- Chữa viêm thận cấp có phù, nước tiểu có albumin: Bạch hoa xà thiệt thảo, Xa tiền thảo mỗi thứ 15 g, Mao căn 30 g, Sơn chi tử 9 g, Tô diệp 6 g. Sắc nước uống.
- Chữa sỏi mật, viêm ống mật: Bạch hoa xà thiệt thảo, Nhân trần, Kim tiền thảo mỗi thứ 30 g, làm thành thuốc uống.
- Chữa mụn nhọt, vết thương sưng đau: Bạch hoa xà thiệt thảo 30-60 g. Sắc nước uống.
- Chữa trẻ em kinh nhiệt (sốt, co giật), khó ngủ: Bạch hoa xà thiệt thảo tươi, giã nát, vắt lấy nước, uống mỗi lần một thìa canh, ngày 2-3 lần.
- Thuốc tiêm Bạch hoa xà thiệt thảo: Mỗi ống 2 ml, dung dịch trong, vàng đậm, dùng tiêm bắp, mỗi lần 2-4 ml, ngày 2 lần. Dùng chữa viêm nhiễm đường hô hấp trên, viêm amygdale, viêm phổi, viêm túi mật, viêm ruôt thừa, còn dùng trị ung thư.

Hình đính kèm
Thân
thân già
Lá
Lá kèm
Hoa
Bao hoa
Nhị
Hạt phấn
Lá noãn
Vòi nhụy
Quả
Hạt
Vi phẫu thân
lông che chở
Mô mềm vỏ
đai Caspary
phát quang
gỗ 2
Mô mềm tủy
Vi phẫu lá
Phiến lá
Vi phẫu rễ
biểu bì trên
biểu bì dưới

Chi Morinda

Loài Morinda citrifolia L. (Cây Nhàu)

Tên
Tên khác: 

Nhàu núi, Nhàu lớn, Nhàu rừng

Tên khoa học: 

Morinda citrifolia L.

Họ: 

Cà phê (Rubiaceae)

Tên nước ngoài: 

Great morinda, Indian Mulberry, Nunaakai (India), Dog Dumpling (Barbados), Mengkudu (Malaysia).

Mẫu thu hái tại: 

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 05-2007.

Số hiệu mẫu: 

N 0507

Cây gỗ đứng, cao 4-8 m. Cành non màu xanh [hình 1], tiết diện vuông, có rãnh, nhẵn; cành già tiết diện tròn, màu nâu xám. Lá [hình 2] đơn, mọc đối. Phiến lá to, hình bầu dục hai đầu thuôn nhọn; dài 15-30 cm rộng 10-15 cm. Lá màu xanh bóng đậm ở mặt trên [hình 3], mặt dưới nhạt hơn. Bìa lá hơi dợn sóng. Gân lá hình lông chim, nổi rõ ở mặt dưới [hình 4], 6-7 cặp gân phụ. Cuống lá 1-2 cm. Lá kèm [hình 5] nằm giữa 2 lá mọc đối, hình xoan, cao 1-1,5 cm, màu xanh nhạt. Cụm hoa [hình 6] là đầu hình tròn hay hơi bầu dục, ở ngoài nách lá. Trục cụm hoa hình trụ, màu xanh, nhẵn, dài 1-2 cm. Đáy cụm hoa có 3 phiến hẹp, dài 5-8 mm. Hoa [hình 7] đều, lưỡng tính, mẫu 5. Đài hoa là một gờ tròn. Cánh hoa 5, ống tràng hình phễu, màu xanh nhạt, cao 7-12 mm; bên trong có nhiều lông trắng; 5 thùy dài khoảng 5-8 mm, màu trắng, hình bầu dục đầu nhọn, đỉnh có phụ bộ là một mấu nhỏ cong vào trong. Khi hoa nở các thùy cong xuống phía dưới; tiền khai van. Nhị 5, bằng nhau, rời, gắn ở phần loe của ống tràng xen kẽ với các cánh hoa, chỉ nhị rất ngắn. Bao phấn hình đầu tên, màu vàng nhạt, dài khoảng 4 mm; 2 ô, mở dọc, hướng trong, đính gốc. Hạt phấn rời, hình hình cầu, màu vàng nhạt. Lá noãn 2, ở vị trí trước sau, bầu dưới, 2 ô, mỗi ô 1 noãn, đính trung trụ. Vòi và đầu nhụy [hình 8]: Vòi nhụy dạng sợi màu xanh nhạt, dài 5 mm; 2 đầu nhụy dạng phiến mỏng, dài 3 mm, màu xanh. Đĩa mật dày, hình khoen, màu vàng. Quả [hình 9] hạch kép do bầu noãn và một phần lá đài của các hoa trên cụm hoa dính nhau tạo thành. Quả còn non màu xanh nhạt, dài 5-7 cm, rộng 3-4 cm. Quả già màu ngà vàng, nhẵn bóng, mùi khai, trên quả còn vết tích các đĩa mật [hình 10]. Hạt [hình 11] nhiều, hình bầu dục, một đầu nhọn, màu nâu đen.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu thân [hình 12] hình vuông, biểu bì có lớp cutin dày. Mô dày góc (thân non) hay tròn (thân già) 4-5 lớp tế bào, liên tục quanh thân. Mô mềm vỏ đạo, tế bào hình bầu dục nằm ngang. Gỗ 2 khá nhiều, mạch gỗ to, mô mềm gỗ hóa sợi từng cụm, tế bào của tia gỗ khá rộng, thường xếp thành một dãy. Gỗ 1 rõ, mô mềm tủy phía dưới gỗ 1 thường bị hóa mô cứng, vùng phía trong vách tế bào vẫn còn cellulose. Tinh thể calci oxalat hình kim tập trung thành bó trong mô mềm vỏ, mô mềm tủy và libe 2.
Vi phẫu lá: Gân giữa [hình 13]: Biểu bì trên hơi lồi; tế bào kích thước nhỏ, cutin mỏng. Mô dày tròn với các tế bào hình đa giác khoảng 4-5 lớp nằm sát lớp biểu bì. Tế bào mô mềm đạo hình tròn, khá đều, vách mỏng. Hệ thống dẫn hình vòng cung, gỗ ở trên và libe ở dưới; Biểu bì dưới lồi nhiều. Phiến lá [hình 14]: Tế bào biểu bì khá to; cutin răng cưa. Mô mềm giậu chiếm phân nửa chiều dày thịt lá, gồm 1-3 lớp tế bào ngắn; rải rác có một số tế bào khá dài, bên trong chưa tinh thể calci oxalat hình kim xếp dày đặc. Mô mềm khuyết với những tế bào gần tròn xếp chừa những khuyết nhỏ, rải rác trong mô mềm khuyết cũng có tinh thể calci oxalat hình kim.
Vi phẫu rễ [hình 15]: Lớp bần dày; tế bào hình chữ nhật hẹp, vách mỏng. Tế bào mô mềm vỏ hình bầu dục xếp nằm ngang, chừa các đạo nhỏ. Libe 1 thành từng đám, libe 2 ít nhưng rất rõ. Gỗ 2 chiếm tâm; mạch gỗ nhiều, kích thước không đều, hình đa giác, thường to; tia gỗ 1-2 dãy tế bào. Mô mềm gỗ hóa sợi thành cụm. Tinh thể calci oxalat hình kim nhiều trong mô mềm vỏ và libe.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột rễ màu vàng nâu, mịn gồm các thành phần: Mảnh bần. Sợi vách mỏng hay dày, có hay không có ống trao đổi. Mảnh mạch điểm [hình 16], mạch vạch [hình 17] to, tinh thể calci oxalat hình kim. Hạt tinh bột hình đa giác, thường chụm thành 3 hạt, tễ rõ. Bột quả màu nâu đậm, thô, thành phần gồm: Nhiều tinh thể [hình 18] calci oxalat hình kim, chiều dài từ 100-170 µm, riêng lẻ hay tập hợp thành bó. Rất nhiều sợi màu vàng [hình 19] xếp đan vào nhau thành những mảng to, đường kính sợi khoảng 20 µm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Loài của vùng nhiệt đới thuộc Châu Á và Châu Úc, còn phân bố ở Trung Quốc và Ấn Độ. Ở Việt Nam, cây mọc hoang khắp nơi, cũng có khi được trồng. Cây thường dựa nước, có nhiều ở miền Nam, nhưng theo Petelot còn có ở miền Bắc, gần đây còn thấy ở Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế. Ra hoa quanh năm, nhiều nhất là tháng 11-2, cho quả tháng 3-5.

Bộ phận dùng: 

Rễ, quả, lá và vỏ cây (Radix, Fructus, Folium et Cortex Morindae citrifoliae).

Thành phần hóa học: 

Lignans, polysaccharides, flavonoids, iridoids, acid béo, scopoletin, catechin, beta-sitosterol, damnacanthal, alkaloids. Rễ chứa moridin là một anthraquinoic kết tinh thành tinhthể hình kim, màu vàng cam, tan trong nước sôi và các chất kiềm, ít tan trong nước lạnh, không tan trong ether. Ngoài ra, còn có 1-metoxyrubiazin, moridon, alizarin và 1-oxy-2,3-dimetoxy anthraquinon. Lá cũng có moridin. Năm 1982, tác giả Đàm Trung Bảo (Đại học Dược Hà Nội) cho biết trong Nhàu có nhiều selenium.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Rễ Nhàu được dùng chữa cao huyết áp, chữa nhức mỏi tay chân và đau lưng, sài uốn ván. Nhân dân thường dùng rễ để nhuộm đỏ vải, lụa. Lá Nhàu dùng chữa lỵ, tiêu chảy, cảm sốt và nấu canh ăn cho bổ. Dùng ngoài giã đắp làm lành vết thương, vết loét, làm chóng lên da non. Dịch lá được dùng đắp trị bệnh viêm khớp gây đau nhức. Vỏ nấu nước dùng cho phụ nữ sau khi sinh uống bổ. Quả Nhàu chấm với muối ăn làm dễ tiêu hóa, còn dùng làm thuốc điều kinh, trị băng huyết, bạch đới. Quả nướng chín ăn chữa kiết lỵ, ho hen, cảm, dùng tốt cho người bị bệnh tiểu đường và phù thũng.
Liều dùng : rễ cây 30-40 g, lá 8-10 g.
Đơn thuốc có Nhàu:
1. Chữa huyết áp cao: Dùng 30-40 g rễ Nhàu sắc uống hằng ngày, sau 15 ngày sẽ thấy kết quả, sau đó dùng bớt liều, uống liên tục vài tháng thì huyết áp ổn định. Có thể nấu thành cao, hoặc thái nhỏ, sao vàng ngâm rượu uống.
2. Trị đau lưng, nhức mỏi chân tay: Rễ Nhàu hay quả Nhàu non, thái miếng, ngâm rượu uống dần, ngày uống một chén con.
3. Nhân dân thường dùng lá làm rau nấu canh lươn ăn cho bổ. Trẻ em cũng thường lấy quả để ăn.

Hình đính kèm
Cành non màu xanh
Lá
mặt trên
mặt dưới
Lá kèm
Cụm hoa
Hoa
Vòi và đầu nhụy
Quả
đĩa mật
Hạt
Vi phẫu thân
Gân giữa
Phiến lá
Vi phẫu rễ
mạch điểm
mạch vạch
tinh thể
sợi màu vàng

Chi Nauclea

Loài Nauclea orientalis L. (Cây Gáo Vàng)

Tên
Tên khác: 

Gáo nam

Tên khoa học: 

Nauclea orientalis L.

Tên đồng nghĩa: 

Cephalanthus orientalis L., Sarcocephalus coadunatas (Sm.) Druce, S. annamensis Dub. et Eberh., S. cordatus (Roxb.) Miq.

Họ: 

Cà phê (Rubiaceae)

Tên nước ngoài: 

Leichhardt Tree, Kanluang, Canary Cheesewood

Mẫu thu hái tại: 

thành phố Hồ Chí Minh, tháng 07-2008

Số hiệu mẫu: 

GV 0708

Cây gỗ to, cao đến 20m, phân nhánh nhiều. Thân non [hình 1] màu xanh chuyển dần sang nâu, tiết diện có 4 cạnh. Thân già màu xám trắng, tiết diện tròn. Gỗ vàng, cứng. Lá [hình 2] đơn, mọc đối. Phiến lá hình bầu dục; đáy lá tù hay hơi nhọn; dài 8-25 cm, rộng 4-16 cm; bìa lá nguyên. Lá non màu đỏ nâu chuyển dần sang xanh, lá già có màu xanh đậm ở mặt trên, nhạt hơn ở mặt dưới. Gân lá lông chim nổi rõ ở mặt dướí, 6-8 cặp gân phụ. Cuống lá dài 2-3 cm, lõm ở mặt trên, đường kính 2-4 mm, màu xanh tím khi non, chuyển thành màu xanh lúc già. Lá kèm hình xoan; cao 1-3,5 cm, rộng 0,8-3 cm, màu xanh nhạt; có nhiều gân dọc và một phụ bộ hình lưỡi ở đáy. Cụm hoa [hình 3] mang rất nhiều hoa màu vàng nhạt hay hơi trắng ngà, xếp dày đặc trên đế hoa phình to tạo thành đầu tròn. Đầu được mang trên một cuống màu xanh, tiết diện tròn, dài 2-4 cm. Hoa [hình 4] nhỏ, màu vàng nhạt hay trắng ngà, có mùi thơm. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 4 hay 5. Lá đài 4 - 5, bằng nhau, màu vàng nhạt; ống đài rất ngắn; 4 thùy dày, cao khoảng 1mm, đỉnh phù to và có mang lông; tiền khai van. Cánh hoa [hình 5] 4 đôi khi 5, bằng nhau; ống tràng [hình 6] màu trắng; cao khoảng 7 mm, phía dưới hẹp phía trên loe dần ra đường kính 1-2 mm; 4 thùy màu vàng nhạt, hình bầu dục, cao 1,5-2 mm, phía trong có nhiều lông ngắn, màu trắng; tiền khai: 1 thùy nằm hoàn toàn bên trong, một thùy nằm bên ngoài, 2 thùy còn lại nửa trong nửa ngoài; đôi khi gặp kiểu tiền khai 2 thùy nằm ngoài, 2 thùy nằm trong. Nhị [hình 7] 4 đôi khi 5, bằng nhau, rời, đính ở họng tràng xen kẽ với các thùy của tràng hoa; chỉ nhị rất ngắn; bao phấn hình đầu tên, màu nâu, cao 1 mm, 2 ô, nứt dọc, hướng trong, đính đáy; hạt phấn rời, hình tròn hay bầu dục, màu vàng. Lá noãn 2, dính thành bầu dưới 2 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính trung trụ; bầu màu trắng ngà, cao 2mm; vòi nhụy [hình 8] 1, dạng sợi màu trắng ngà dài 1-1,5 cm, thò ra khỏi tràng hoa; núm nhụy dày, màu trắng, hình bầu dục đầu nhọn, kích thước 2x1 mm. Quả kép mọng, đường kính 2-3 cm.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản

Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu thân [hình 9] tiết diện 4 cạnh, góc tù. Biểu bì [hình 10] với lớp cutin mỏng, thẳng hay có răng cưa cạn. Dưới lớp biểu bì là 2-3 lớp tế bào mô mềm khuyết hình bầu dục xếp nằm ngang. Mô dày [hình 11] tròn 5-6 lớp tế bào liên tục quanh thân. Ống nhựa mủ [hình 12] vách dày, nằm rải rác trong lớp mô dày và lớp mô mềm dưới biểu bì. Mô mềm vỏ gồm những tế bào vách mỏng, hình tròn, xếp chừa các khuyết nhỏ. Trụ bì [hình 13] hóa mô cứng tạo thành từng cụm. Libe 1 [hình 14] là những đám tế bào xếp không thứ tự, kích thước không đều, rất rõ ngay dưới các cụm sợi trụ bì. Libe 2 [hình 15] khoảng 5-6 lớp tế bào xếp xuyên tâm. Gỗ 2 [hình 16] khá nhiều tạo thành vòng uốn lượn, mạch gỗ 2 to, tia gỗ thường được tạo bởi 1-2 dãy tế bào màu nâu. Gỗ 1 [hình 17] nhiều và rõ. Mô mềm tủy khuyết, gồm những tế bào to, hình tròn hay bầu dục. Tinh thể calci oxalat dạng cát [hình 18] rất nhiều trong tế bào mô mềm tủy, ít hơn trong mô mềm vỏ và libe. Có thể gặp calci oxalat kết tinh ở dạng cầu gai [hình 19] nhưng hiếm.
Lá: Gân giữa [hình 20]: Lồi ở 2 mặt nhưng nhiều hơn ở mặt dưới. Biểu bì có cutin dày, tế bào biểu bì trên to gấp 2-3 lần tế bào biểu bì dưới. Mô dày góc 6-8 lớp tế bào, nằm sát lớp biểu bì. Tế bào mô mềm gần tròn hay hơi bầu dục, xếp chừa các khuyết nhỏ. Sợi [hình 21] trụ bì có vách mỏng, tạo thành đám quanh hệ thống dẫn. [in;ine:GAO VANG_DDGP_He thong dan.jpg=Hệ thống dẫn] liên tục, libe ở ngoài gỗ ơ trong. Bên trong tủy có một cung libe gỗ nhỏ với gỗ ở trên và libe ở dưới, có vài đám sợi phía dưới libe. Bó gân phụ 2-4, nằm ở nơi tiếp giáp với thịt lá. Tinh thể calci oxalat dạng cát nhiều trong mô mềm, rải rác trong libe. Mô mềm tủy khuyết.
Phiến lá [hình 22]: Tế bào biểu bì trên rất to so với tế bào biểu bì dưới, hình chữ nhật. Thịt lá gồm 2 loại mô mềm: mô mềm giậu chiếm khoảng 1/2 thịt lá gồm 3-4 lớp tế bào hình chữ nhật; tế bào mô mềm khuyết hình tròn hay thuôn dài xếp nằm ngang, lỗ khí nhiều ở biểu bì dưới. Tinh thể calci oxalat dạng cát rải rác trong các tế bào mô mềm.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột vỏ cây và gỗ có các thành phần: Hạt tinh bột [hình 23]. Mảnh mạch xoắn [hình 24], mạch vạch [hình 25], mạch mạng [hình 26], tế bào mô cứng [hình 27] vách mỏng, ống trao đổi rõ. Hạt phấn [hình 28] hoa hình bầu dục, màu vàng, có rãnh dọc. Mảnh mô mềm [hình 29] có chứa tinh bột. Bó sợi [hình 30] có vách dày. Mảnh biểu bì [hình 31] thân tế bào hình đa giác, có nhiều vân mờ. Mảnh bần [hình 32].

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Loài của Ấn độ, Xri Lanka, Malaysia, Philippines và Bắc Australia. Ở Việt nam thường gặp ở các trảng, rừng phục hồi, chỗ ẩm mát ven suối vùng đồng bằng tới ven nước lợ.

Bộ phận dùng: 

Vỏ cây và gỗ (Cortex et Lignum Naucleae orientalis). Bóc vỏ cây dùng tươi hay phơi khô, có thể chẻ gỗ và phơi khô để dùng

Thành phần hóa học: 

Noreugenin, naucleosid. Vỏ cây chứa alkaloid (augustin, augustidin, augustolin...)

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Tác dụng bổ, hạ nhiệt. Thường dùng làm thuốc bổ đắng, chữa sốt và xơ gan cổ trướng. Dùng 10-15 g, dạng thuốc sắc. Phối hợp với Cỏ sữa, Cỏ xước mỗi vị 10g để chữa xơ gan.

Hình đính kèm
Thân non
Lá
Cụm hoa
Hoa
Cánh hoa
ống tràng
Nhị
vòi nhụy
Vi phẫu thân
Biểu bì
Mô dày
Ống nhựa mủ
Trụ bì
Libe 1
Libe 2
Gỗ 2
Gỗ 1
dạng cát
cầu gai
Gân giữa
Sợi
Phiến lá
tinh bột
mạch xoắn
mạch vạch
mạch mạng
mô cứng
Hạt phấn
mô mềm
Bó sợi
Mảnh biểu bì
Mảnh bần

Chi Paederia

Loài Paederia lanuginosa Wall. (Cây Mơ Tam Thể)

Tên
Tên khác: 

Dây Mơ lông, Dây Mơ tròn, Thối thịt, Ngưu bì đống.

Tên khoa học: 

Paederia lanuginosa Wall.

Họ: 

Cà phê (Rubiaceae)

Mẫu thu hái tại: 

Tp. Buôn Ma Thuột – Tỉnh Đăk Lăk ngày 28/06/2010.

Số hiệu mẫu: 

MTT280610 được lưu tại Bộ môn Thực Vật - Khoa Dược. Được so với mẫu số: SNo của Viện Sinh Học Nhiệt Đới Tp. Hồ Chí Minh.

Dây leo [hình 1] bằng thân quấn, sống nhiều năm. Thân màu xanh lục hoặc màu tím, có nhiều lông cứng màu trắng; tiết diện tròn ở thân già, hơi dẹt ở thân non. [hình 2] đơn, nguyên, mọc đối, có mùi đặc trưng; phiến lá hình tim đỉnh nhọn, dài 9-11 cm, rộng 4-6 cm, mặt trên màu xanh lục mặt dưới màu tím, có nhiều lông cứng màu trắng; gân lá hình lông chim nổi rõ ở mặt dưới, 6 cặp gân phụ đối hoặc gần đối. Cuống lá hình lòng máng nông, dài 2-3 cm, màu xanh, có nhiều lông trắng; 2 lá kèm [hình 3] ở giữa 2 cuống lá, dạng vẩy tam giác hoặc hình tim dài 0,3-0,5 cm, màu xanh, tồn tại. Cụm hoa [hình 4] xim hai ngả rất phân nhánh ở nách lá hoặc ngọn cành, dài 10-50 cm. Hoa nhỏ, đều, lưỡng tính, mẫu 5 rất ít mẫu 6, không cuống, lá bắc [hình 5] hình tam giác nhỏ. Đài hoa [hình 6]: 5-6, rời, đều, hình tam giác nhỏ cao 1 mm, màu xanh hơi tím, có lông trắng, tiền khai van. Tràng hoa [hình 7]: 5-6 cánh đều, màu tím mặt ngoài màu trắng xanh ở mặt trong, dính nhau ở 2/3 dưới tạo thành ống tràng [hình 8] dài 0,4-0,5 cm, phía trên xòe ra 5 phiến dài 0,2 cm có nhiều gai nạc [hình 9], mỗi phiến có 3-4 thùy cạn không đều và uốn lượn; mặt trong họng tràng có nhiều lông tiết [hình 10] màu tím nhạt, dài 0,2-0,3 cm, chân dài đa bào (tế bào to dần về phía đỉnh của lông tiết) đầu đơn bào to tròn dài; mặt ngoài ống tràng có rất nhiều lông màu trắng [hình 11], 4-6 tế bào mọng nước xếp chồng lỏng lẻo. Bộ nhị [hình 12]: 5-6 nhị đều, rời, đính ở đáy ống tràng xen kẽ cánh hoa. Chỉ nhị dạng sợi mảnh, màu hồng hoặc tím nhạt dài 0,2-0,25 cm, nhẵn bóng. Bao phấn [hình 13] 2 ô, màu trắng, thuôn dài 0,3-0,35 cm, nứt dọc, hướng trong, đính lưng [hình 14]. Hạt phấn [hình 15] rời, màu trắng, hình bầu dục 2 đầu thuôn tròn, có 3 rãnh dọc, có vân, dài 42,5-50 m, rộng 20-25 µm. Bộ nhụy: bầu dưới hình chuông 2 ô [hình 16], mỗi ô có 1 noãn, đính noãn trung trụ; 1 vòi nhụy ngắn, màu hồng nhạt; 2 đầu nhụy [hình 17] dạng sợi uốn lượn, dài 0,4-0,7 cm, màu hồng nhạt, có nhiều lông mịn màu trắng; đĩa mật [hình 18] hình khoen bao quanh gốc vòi nhụy.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân
Vi phẫu [hình 19] tiết diện hình bầu dục hai đầu tròn. Các mô [hình 20] gồm: Biểu bì [hình 21] tế bào hình chữ nhật không đều, lớp cutin mỏng răng cưa, có nhiều lông che chở [hình 22] đa bào dài. Mô dày góc 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác kích thước không đều. Mô mềm vỏ đạo 3-4 lớp tế bào hình bầu dục hai đầu rộng, kích thước không đều, xếp nằm ngang. Nội bì [hình 23] có đai Caspary. Tầng sinh bần bên trong nội bì tạo 1 lớp bần [hình 24] và nhiều lớp lục bì xếp thành dãy xuyên tâm. Trụ bì [hình 25] 3-4 lớp tế bào đa giác, kích thước không đều, vách cellulose dày hay mỏng xen lẫn nhau. Libe 1 tế bào đa giác, kích thước không đều, vách uốn lượn, xếp thành cụm. Tượng tầng tạo libe [hình 26] 2 và gỗ [hình 27] 2 ở giữa bó cấp 1 còn khoảng gian bó tạo mô mềm hóa gỗ ở trong và mô mềm vách cellulose bên ngoài. Libe 2 tế bào hình chữ nhật kích thước không đều, vách mỏng, xếp xuyên tâm. Gỗ 2 không liên tục, mạch gỗ 2 hình đa giác tròn, kích thước lớn, phân bố thành từng cụm; mô mềm gỗ hình đa giác hoặc hình chữ nhật kích thước đều, vách dày, bao quanh mạch. Gỗ 1 tập trung thành cụm, mỗi bó có 2-3 mạch hình tròn trong vùng mô mềm vách cellulose. Mô mềm tủy [hình 28] đạo tế bào hình đa giác tròn hoặc tròn, kích thước không đều, vách cellulose mỏng.
Cuống lá [hình 29]
Vi phẫu tiết diện hình lòng máng nông. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, kích thước gần đều, cutin mỏng răng cưa, nhiều lông che chở đa bào dài. Mô dày góc 3-4 lớp tế bào đa giác tròn hoặc tròn, kích thước không đều. Mô mềm đạo nhiều lớp tế bào đa giác tròn hoặc tròn, kích thước không đều, vách mỏng. Bó dẫn chính có cấu tạo cấp 1, gỗ ở trên libe ở dưới xếp hình cung và 2 bó phụ [hình 30] ở hai bên. Libe tế bào đa giác nhỏ, kích thước đều nhau, vách uốn lượn, xếp thành từng cụm sát nhau gần như liên tục. Mạch gỗ hình đa giác tròn hoặc tròn xếp thành dãy 2-4 mạch, các dãy thường cách xa nhau bởi 3-6 dãy mô mềm vách cellulose. Tinh thể calci oxalat hình kim kích thước lớn nằm rải rác trong mô mềm.
[hình 31]
Gân giữa: Vi phẫu 2 mặt lồi, mặt dưới lồi nhiều hơn mặt trên. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, kích thước gần đều, cutin mỏng răng cưa, nhiều lông che chở đa bào dài ở cả 2 biểu bì. Mô dày [hình 32] góc 3- 4 lớp tế bào hình đa giác gần tròn, kích thước không đều. Mô mềm đạo tế bào đa giác tròn hoặc gần tròn, kích thước không đều. Bó dẫn [hình 33] hình cung, libe ở dưới, gỗ ở trên. Libe tế bào hình đa giác xếp thành vòng cung liên tục. Mạch gỗ tròn hoặc đa giác tròn, xếp thành dãy xen kẽ mô mềm 3-7 dãy tế bào vách cellulose. Tinh thể calci oxalat hình kim [hình 34] kích thước lớn nằm rải rác trong vùng mô mềm.
Phiến lá [hình 35]: Biểu bì tế bào hình chữ nhật kích thước không đều, tế bào biểu bì trên lớn gấp 2-3 lần tế bào biểu bì dưới, cutin mỏng, lông che chở đa bào ở cả 2 mặt, lỗ khí có ở biểu bì dưới. Mô mềm giậu 1 lớp tế bào hình dấu phẩy (đầu trên to đầu dưới nhỏ), xếp không khít nhau. Mô mềm khuyết 3-4 lớp tế bào đa giác tròn hoặc tròn, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Bó gân phụ nằm rải rác trong vùng mô mềm. Tinh thể calci oxalat hình kim rải rác trong mô mềm.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá có màu xanh đậm, thể chất xốp, có vị chát, mùi đặc trưng. Các thành phần của bột gồm: Nhiều lông che chở [hình 36] đa bào bị gãy hoặc dính với biểu bì, mặt ngoài lông có lấm tấm những vẩy nhỏ như gai. Nhiều mảnh mạch mạng [hình 37]. Mảnh biểu bì trên tế bào hình chữ nhật kích thước đều, vách thẳng, có vân. Mảnh biểu bì dưới [hình 38] tế bào đa giác vách uốn lượn có vân mang nhiều lỗ khí kiểu song bào. Tinh thể [hình 39] calci oxalat hình kim mảnh dài 52,5-60 µm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Phân bố rộng rãi từ đồng bằng miền núi, trồng vào mùa xuân thu.

Bộ phận dùng: 

Lá (Folium Paederiae lanuginosae), hái tươi khi dùng.

Thành phần hóa học: 

Trong cây chứa một lượng tinh dầu nặng mùi carbon disulfid. Tác giả Dymock, Warden và Hooper lấy được từ cây này 2 chất alkaloid: peaderin α và β, một chất tan trong ether kết tinh dưới dạng kim nhỏ, một chất vô định hình hơi tan trong rượu amylic, cloroform và benzen.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Chữa lỵ trực trùng Shiga. Tẩy sổ giun kim, giun đũa. Trị viêm tai chảy mủ, chảy nước vàng.
Bài thuốc: Lá mơ tam thể 30-50g. Trứng gà 1 quả. Lá mơ lau sạch, thái nhỏ trộn với trứng gà, bọc vào lá chuối đem nướng hoặc đem đặt lên chảo rán cho thơm.
Ngày ăn 2-3 lần, trong 5-8 ngày. Thời gian điều trị trung bình 7 ngày.

Hình đính kèm
Dây leo
Lá
lá kèm
Cụm hoa
lá bắc
Đài hoa
Tràng hoa
ống tràng
gai nạc
lông tiết
lông màu trắng
Bộ nhị
Bao phấn
đính lưng
Hạt phấn
2 ô
đầu nhụy
đĩa mật
Vi phẫu
Các mô
Biểu bì
lông che chở
Nội bì
bần
Trụ bì
libe
gỗ
Mô mềm tủy
Cuống lá
bó phụ
Lá
Mô dày
Bó dẫn
Tinh thể calci oxalat hình kim
Phiến lá
lông che chở
mạch mạng
Mảnh biểu bì dưới
Tinh thể

Chi Serissa

Loài Serissa japonica Thunb. (Cây Bỏng Nẻ)

Tên
Tên khác: 

Mãng thiên hương, Né

Tên khoa học: 

Serissa japonica Thunb.

Tên đồng nghĩa: 

Serissa foetida (L. f.) Comm. ex Poir., Lycium japonicum Thunb.

Họ: 

Cà phê (Rubiaceae)

Tên nước ngoài: 

Snowrose, Tree of a thousand stars, Japanese Serissa

Mẫu thu hái tại: 

thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11-2008

Số hiệu mẫu: 

BN 1108

Thân [hình 1] gỗ nhỏ, cao 40-50 cm, đường kính 0,1-1,5 cm, phân nhánh rất nhiều. Thân non [hình 2] tiết diện vuông màu xanh nâu, phủ nhiều lông ngắn màu nâu. Thân già tiết diện tròn màu xám nâu, mang những mảnh bần và thụ bì bong ra. Lá [hình 3] đơn, mọc đối. Phiến lá nhỏ hình bầu dục hai đầu nhọn, dài 0,5-2,5 cm rộng 0,2-2,8 cm. Lá màu xanh đậm ở mặt trên, mặt dưới nhạt hơn. Bìa lá nguyên, có nhiều lông ở lá non. Gân lá lông chim nổi rõ ở mặt dưới, 3-5 cặp gân phụ; trên gân lá có lông. Cuống lá ngắn 0,5-1,5 mm, dẹp, màu xanh và có lông. Lá kèm [hình 4] cao 1-2 mm, màu xanh nâu, dạng sợi cứng; thường gặp dạng 3 sợi với sợi giữa dài nhất, đôi khi là 2 sợi không bằng nhau. Cụm hoa [hình 5] là chụm tròn ở ngọn cành, mỗi chụm thường mang 3-8 hoa, không có cuống chung và được bao bởi các lá ở ngọn cành. Hoa [hình 6] nhỏ, đều, lưỡng tính, mẫu 5; cuống hoa rất ngắn. Lá bắc màu xanh nâu, dạng sợi, dài 2-3 mm. Hai lá bắc con màu xanh, cao 2-3 mm, dính nhau một ít ở phía dưới, phía trên rời thành 2 phiến hình tam giác hẹp. Lá bắc và lá bắc con có nhiều lông. Lá đài 5, dính nhau bên dưới thành ống khoảng 1 mm, phía trên thuôn dài 2 mm; bìa có lông trắng. Lá đài màu xanh, ở giữa có 1 gân màu trắng; tiền khai van. Cánh hoa [hình 7] 5, màu trắng; phía dưới dính thành ống hẹp, màu xanh nhạt cao khoảng 2mm, ống này loe dần và có màu trắng, đường kính họng tràng 2-3 mm; 5 thùy hình bầu dục đầu nhọn, dài khoảng 4 mm cong xuống phía dưới khi hoa nở; bên trong ống tràng và mặt trên các thùy phủ rất nhiều lông màu trắng; tiền khai van. Nhị [hình 8] 5, bằng nhau, gắn ở phần loe của ống tràng xen kẽ với các cánh hoa. Chỉ nhị rời, dạng sợi màu trắng, nhẵn, cao khoảng 1-2 mm. Bao phấn màu trắng ngà, hẹp, 2 đầu nhọn, dài khoảng 2 mm; 2 ô, khai dọc, hướng trong, đính giữa. Hạt phấn rời, hình bầu dục hay hình cầu, màu vàng nhạt có 2 rãnh dọc. Lá noãn 2, ở vị trí trước sau đôi khi 2 bên, dính nhau thành bầu dưới, 2 ô, mỗi ô 1 noãn, đính trung trụ; bầu màu xanh nhạt, cao 1-1,5 mm. Vòi nhụy dạng sợi màu trắng, dài 2 mm; 2 núm nhụy màu trắng xanh, dài 1mm, cuộn ra ngoài khi hoa nở.
Quả thịt 2 ô, được bao bởi các lá đài tồn tại, 2 hạt.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu thân [hình 9]: Tầng bì sinh xuất hiện khá sớm, 1-2 lớp tế bào bần nằm trong vùng mô mềm vỏ gần trụ bì. Thân già có lớp bần [hình 10] khá dày với những tế bào hình chữ nhật hẹp, vách mỏng. Mô mềm vỏ rất ít, tế bào hình bầu dục, không đều, xếp chừa các đạo nhỏ, rải rác trong mô mềm là các sợi vỏ riêng lẻ hay thành cụm nhỏ và các bó tinh thể calci oxalat hình kim màu vàng nâu. Trụ bì hóa sợi [hình 11] thành vòng quanh thân, đôi khi vòng sợi này không liên tục mà bị cắt bởi các tia libe. Libe 1 thành từng đám rõ, libe 2 [hình 12] gồm nhiều lớp tế bào xuyên tâm rõ, có các bó tinh thể calci oxalat hình kim. Gỗ 2 [hình 13] khá nhiều, mạch gỗ có đường kính nhỏ, tia gỗ thường gồm 1-3 dãy tế bào màu xanh nâu, sợi gỗ có vách dày tạo thành từng đám rải rác; gỗ 1 rõ. Mô mềm tủy [hình 14] hóa mô cứng hoàn toàn, trong tế bào có nhiều tinh bột.
Vi phẫu lá [hình 15]: Gân giữa: Biểu bì trên hơi lồi; lông che chở [hình 16] đơn bào, vách dày; cutin răng cưa cạn. Tế bào biểu bì trên to gấp đôi tế bào biểu bì dưới. Mô dày tròn khoảng 2-3 lớp nằm sát lớp biểu bì. Tế bào mô mềm đạo hình bầu dục, khá đều, vách mỏng, có thể gặp tế bào tiết [hình 17] to, màu vàng nhạt. Hệ thống dẫn hình vòng cung, gỗ ở trên và libe ở dưới; phía dưới libe có 2-3 lớp mô dày góc có kích thước nhỏ, xen lẫn vài sợi. Phía trên gỗ đôi khi cũng gặp vài lớp mô dày góc. Biểu bì dưới lồi nhiều.
Phiến lá [hình 18]: Tế bào biểu bì trên hình vuông, rất to; tế bào biểu bì dưới hình chữ nhật nhỏ hơn 5-6 lần, rải rác ở lớp biểu bì dưới ngoài các lỗ khí còn gặp các tế bào hình tròn, to, màu tím. Mô mềm giậu chiếm phân nửa chiều dày thịt lá, gồm 2-3 lớp tế bào; mô mềm khuyết với những tế bào hình bầu dục xếp nằm ngang, chừa các khuyết nhỏ, rải rác trong mô mềm khuyết có các bó tinh thể calci oxalat hình kim.
Vi phẫu rễ [hình 19]: Lớp bần rất dày (8-10 lớp tế bào); tế bào bần hình chữ nhật hẹp, vách mỏng. Tế bào mô mềm vỏ to, hình bầu dục xếp nằm ngang. Libe 1 thành từng đám, libe 2 ít nhưng rất rõ. tinh thể [hình 20] calci oxalat hình kim màu vàng nâu thành những bó dày, khá nhiều trong mô mềm vỏ và libe 2. Gỗ 2 chiếm tâm; mạch gỗ rất nhiều, nhỏ, đường kính bằng hay hơi to hơn mô mềm gỗ; tia gỗ rất rõ với 1-2 lớp tế bào hiếm khi 3; mô mềm gỗ vách khá dày, có chứa tinh bột.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây có hoa có các thành phần: Lông [hình 21] che chở đơn bào. Sợi dài [hình 22] trung bình 150 µm, vách dày khoảng 8 µm, khoang hẹp 2,5 µm, thường tập trung thành từng bó. Tế bào mô cứng [hình 23] thuôn hẹp. Tế bào biểu bì vách tế bào hơi uốn ượn, lỗ khí kiểu song bào, tế bào bạn hẹp, biểu bì trên [hình 24] có nhiều vân rõ hơn biểu bì dưới [hình 25]. Mảnh mạch [hình 26] xoắn, mạch vạch. Nhiều tinh thể calci oxalat [hình 27] hình kim dài từ 60-80 µm. Hạt phấn [hình 28] hoa tròn hay bầu dục, đường kính khoảng 60 µm. Hạt tinh bột [hình 29] hình đa giác, có khi tròn, đường kính 10-12 µm, tễ không rõ.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Loài của Trung Quốc, Nhật Bản. Ta nhập trồng từ lâu làm cây cảnh, cây mọc khoẻ, dễ trồng bằng giâm cành. Thu hái toàn cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây (Herba Serissae japonicae)

Thành phần hóa học: 

Chưa được nghiên cứu nhiều.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Vị nhạt hơi cay, tính mát, có tác dụng thư can, giải nất, thanh nhiệt, trừ thấp, lợi tiểu, tiêu sừng, bạt độc. Lá có mùi rất hôi, có tác dụng giảm co thắt. Rễ rất đắng và se.
Công dụng: Ở Trung quốc, cây được dùng làm thuốc chữa: viêm gan cấp và mạn, phong thấp, ung thủng, rắn cắn. Ngoài ra có nơi dùng chữa: cảm lạnh, ho, đau răng, viêm hạch nhân cấp, viêm họng, viêm ruột, lỵ, trẻ em suy dinh dưỡng, huyết áp cao, đau đầu, thấp khớp, đau nhức xương.

Hình đính kèm
Thân
Thân non
Lá
Lá kèm
Cụm hoa
Hoa
Cánh hoa
Nhị
Vi phẫu thân
lớp bần
sợi
libe 2
Gỗ 2
Mô mềm tủy
Vi phẫu lá
lông che chở
tế bào tiết
Phiến lá
Vi phẫu rễ
tinh thể
Lông
Sợi dài
Tế bào mô cứng
biểu bì trên
biểu bì dưới
Mảnh mạch
calci oxalat
Hạt phấn
tinh bột

Bộ Cẩm Chướng (Caryophyllales)

Họ Rau đắng đất (Aizoaceae)

Chi Glinus

Loài Glinus oppositifolius (L.) DC. (Cây Rau đắng đất)

Tên
Tên khác: 

Rau đắng lá vòng.

Tên khoa học: 

Glinus oppositifolius (L.) DC.

Tên đồng nghĩa: 

Mollugo oppositifolia L.

Họ: 

Rau đắng đất (Aizoaceae)

Mẫu thu hái tại: 

Tiền Giang, ngày 25/05/2007.

Số hiệu mẫu: 

RDD0507

Thân cỏ, sống lâu năm, mọc bò lan. Thân có nhiều lông, tiết diện tròn, thân non màu xanh, thân già cứng, màu nâu đỏ, mấu phình to và màu nâu đỏ. Cây có vị rất đắng. Lá đơn, mọc vòng 3-5 lá không đều nhau, lá lớn nhất dài 1,2-1,6 cm, rộng 0,4-0,6 cm, lá nhỏ nhất dài 0,4-0,5 cm, rộng 0,15-0,2 cm. Lá hình thon ngược, mũi có răng nhọn, gốc hình chót buồm, mép lá có răng cưa thưa và cạn, có đường viền nâu đỏ, mặt trên lá màu xanh đậm, mặt dưới nhạt hơn, có vị rất đắng, có lông. Cuống lá ngắn 0,2-0,3 cm, màu nâu đỏ, không lông. 1 gân chính, gân phụ không rõ. Cụm hoa: chụm 3-7 hoa ở nách lá. Hoa lưỡng tính, mẫu 5, vô cánh. Cuống hoa hình sợi, màu xanh, có lông, dài 0,9-1,2 cm. Lá đài 5, đều, hình thuyền, 3 gân, lông ở mép, kích thước 4 x 1 mm, tiền khai năm. Nhị 5, đều, đính xen kẽ lá đài, chỉ nhị dạng sợi, màu trắng, dài 2 mm. Bao phấn 2 ô, rời, xếp song song cạnh nhau, hướng trong, đính đáy. Hạt phấn rời, màu trắng, hình bầu dục hay hình tròn, kích thước 2,5 m. Lá noãn 3, dính nhau, bầu trên 3 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trung trụ. Vòi nhụy 3, ngắn, màu vàng nhạt. Quả nang, 3 ô. Hạt nhỏ, nhiều, hình thận, màu nâu đỏ, vách có u lồi, có phụ bộ ở tễ.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Đặc điểm giải phẫu: 

Thân: Tiết diện gần tròn. Tế bào biểu bì hình chữ nhật, kích thước không đều. Lớp cutin mỏng, có răng cưa. Trên biểu bì có nhiều lỗ khí và lông che chở đa bào. Mô mềm vỏ gồm 3 lớp tế bào hình bầu dục, không đều nhau, sắp xếp lộn xộn chừa những khuyết nhỏ. Trụ bì gồm 2-3 lớp tế bào hình đa giác, không đều, hóa mô cứng tạo thành vòng liên tục. Các bó libe gỗ tạo thành vòng liên tục. Tia tuỷ hẹp, 1-2 dải tế bào. Libe 1 tập trung thành từng đám. Mạch gỗ 2 phân bố đều. Mô mềm tủy to, hình bầu dục hay hình tròn, sắp xếp chừa những khuyết nhỏ.
: Gân giữa: mặt trên lõm, mặt dưới lồi. Tế bào biểu bì hình đa giác, kích thước không đều, biểu bì trên to hơn tế bào biểu bì dưới. Lớp cutin mỏng, có răng cưa. Libe và gỗ tạo thành vòng cung, gỗ ở trên libe ở dưới. Gỗ phân hóa ly tâm. Các tế bào libe nhỏ, hình đa giác, sắp xếp lộn xộn, tập trung thành từng đám úp trên đầu gỗ 1. Phiến lá: Tế bào biểu bì trên và biểu bì dưới kích thước bằng nhau, trên biểu bì có nhiều lỗ khí và lông che chở đa bào. Mô mềm đạo gồm 2 dạng: 1 lớp tế bào hình chữ nhật dài, kế tiếp là các tế bào mô mềm hình đa giác không đều. Trong mô mềm có nhiều hạt tinh bột. Nhiều bó gân phụ bị cắt ngang, cấu tạo tương tự như bó mạch gân giữa nhưng số lượng bó libe gỗ ít hơn và một số bó mạch bị cắt xéo.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Thân: Mảnh trụ bì hóa mô cứng. Mảnh biểu bì hình đa giác, có lỗ khí kiểu hỗn bào và lớp cutin. Mảnh biểu bì hình chữ nhật, xếp khít nhau, có lỗ khí. Lông che chở đa bào. Mảnh mô mềm hình đa giác. Mảnh mạch vạch, mạch mạng, mạch xoắn.
: Mảnh biểu bì vách uốn lượn nhiều, có lỗ khí kiểu hỗn bào. Mảnh tế bào mô mềm hình chữ nhật dài. Mảnh biểu bì có lớp cutin răng cưa. Mảnh mô mềm chứa tinh bột. Lông che chở đa bào. Hạt tinh bột hình tròn hay hình bầu dục, tập trung thành từng đám, đường kính khoảng 2,5-3,75 m. Mảnh mạch mạng, mạch vạch, mạch xoắn.
Hoa và quả: Mảnh biểu bì dưới của lá đài, vách tế bào uốn lượn nhiều. Mảnh biểu bì trên của lá đài, vách hơi uốn lượn. Mảnh bao phấn. Hạt phấn hình tròn hay bầu dục, kích thước 25 m. Mảnh hạt và hạt hình thận, màu nâu đỏ, vách có u lồi, có phụ bộ ở tễ. Mảnh mạch mạng, mạch vạch, mạch xoắn. Mảnh biểu bì cuống hoa hình chữ nhật, có lỗ khí.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Chi Glinus L. gồm một số loài đều là thân cỏ, phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam có 3 loài. Rau đắng đất phân bố ở vùng nhiệt đới châu Á, từ Ấn Độ đến Malaysia, Campuchia, Việt Nam và đảo Hải Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, Rau đắng đất phân bố dọc theo các tỉnh ven biển, từ Nam Định đến vùng đồng bằng sông Cửu Long. Cây ưa sáng, thường mọc trên đất pha cát ở các ruộng hoang, các hố nông cạn nước về mùa khô, đôi khi thấy cả ở quanh làng, ven đường đi. Do khả năng phân nhánh khỏe, nên cây thường mọc thành đám dày đặc, lấn át các loại cỏ khác. Cây ra hoa quả nhiều năm, tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây (Herba Glini oppositifolii)

Thành phần hóa học: 

Rau đắng đất chứa chủ yếu saponin và flavonoid. Từ lá các tác giả đã phân lập được spergulagenin A là một saponin triterpen.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Rau đắng đất có tác dụng kiện vị, sát trùng, nhuận tràng. Toàn cây Rau đắng có vị đắng, tính mát, có tác dụng lợi tiêu hóa, khai vị, lợi tiểu, nhuận gan, hạ nhiệt. Trong nhân gian, Rau đắng đất được dùng làm thuốc hạ sốt, chữa bệnh về gan, vàng da. Liều dùng mỗi ngày 20-30g, sắc nước uống. Ở Ấn Độ, toàn cây Rau đắng đất được dùng làm thuốc kích thích tiêu hóa, nhuận tràng và điều trị ứ sản dịch. Cây giã nát trộn với dầu castor đắp nóng chữa đau tai, dịch chiết từ Rau đắng đất trị ngứa và bệnh ngoài da.

Bộ Hoa Mõm Chó (Scrophulariales)

Họ Hoa Mõm Chó (Scrophulariaceae)

Chi Adenosma

Loài Adenosma caerulea R.Br. (Cây Nhân Trần)

Tên
Tên khác: 

Chè cát, Chè nội, Tuyến hương, Hoắc hương núi

Tên khoa học: 

Adenosma caerulea R.Br.

Họ: 

Hoa mõm chó (Scrophulariaceae)

Mẫu thu hái tại: 

Mẫu thu hái vào tháng 06 năm 2009, tại Văn khúc – sông Thao – Phú Thọ.

Cỏ [hình 1] cao khoảng 60 cm. Tiết diện thân gần tròn, màu xanh ở thân non, màu xanh tía ở thân già; có nhiều lông mềm màu trắng, toàn cây có mùi thơm. Lá [hình 2] đơn, mọc đối. Phiến lá hình trứng, đầu thuôn nhọn, bìa phiến có răng cưa, màu xanh lục đậm ở mặt trên, nhạt ở mặt dưới, kích thước 5 – 7 x 2 – 3 cm. Gân lá hình lông chim nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá hình lòng máng, màu xanh, dài 0,5 – 1,3 cm. Cả 2 mặt lá và cuống lá có nhiều lông màu trắng, mặt dưới phiến lá có nhiều đốm tuyến [hình 3]. Cụm hoa [hình 4]: hoa mọc riêng lẻ ở nách lá phía ngọn cành. Hoa [hình 5] không đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa hình trụ dài 0,3 cm, màu xanh, có nhiều lông màu trắng. Lá bắc giống lá thường nhưng kích thước nhỏ hơn; 2 lá bắc con hình thuôn dài màu xanh, có nhiều lông màu trắng, kích thước 0,7 x 0,01 cm. Lá đài 5, không đều, rời, hình thuôn dài, màu xanh, kích thước 0,6 – 0,9 x 0,1 – 0,3 cm. Tiền khai: lá đài sau ở ngoài, 2 lá đài 2 bên ở trong, 2 lá đài trước đặt cạnh nhau. Cánh hoa 5, không đều, màu tím, dính nhau bên dưới thành ống cao 1cm, phía trên chia 2 môi 2/3. Môi trên hình bầu dục gần tròn, kích thước 0,5 x 0,4 cm; môi dưới chia 3 thùy. Tiền khai: 2 cánh hoa sau phủ lên 2 cánh bên, 2 cánh bên phủ lên cánh hoa trước. Trên lá đài và cánh hoa có nhiều lông màu trắng. Nhị 4, rời, không đều, 2 nhị dài, 2 nhị ngắn, đính gần đáy ống tràng xen kẽ cánh hoa. Bao phấn 2 ô màu vàng, kích thước dài 1 mm, nứt dọc, hướng trong, đính giữa. Chỉ nhị dạng sợi, nhị dài 0,9 cm, nhị ngắn 0,7 cm, màu trắng. Hạt phấn [hình 6] hình cầu hoặc hình bầu dục, rời, màu vàng, kích thước 25 µm, có rãnh dọc và vân hình mạng. Lá noãn 2, vị trí trước sau, bầu trên 2 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trung trụ, giá noãn lồi. Bầu noãn [hình 7] có tiết diện hình elip, màu xanh. 1 vòi nhụy hình sợi, màu trắng, đính ở đỉnh bầu. 1 đầu nhụy dạng điểm. Quả [hình 8] nang, hình trứng, dài 7 mm, màu xanh, mang đài tồn tại, khi chín tự mở thành 2 mảnh. Hạt nhiều, nhỏ.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu thân [hình 9]
Vi phẫu hình đa giác hay gần tròn, ở thân non có 4 u lồi. Biểu bì tế bào hình chữ nhật xếp khít nhau, rải rác có lỗ khí, lỗ khí nằm hơi nhô lên so với tế bào biểu bì. Có nhiều lông che chở [hình 10] đa bào dài vách mỏng (2 – 7 tế bào). Có 3 loại lông tiết [hình 11]: chân đa bào, đầu đơn bào; chân đơn bào, đầu đa bào (2,4 tế bào); lông tiết chân đơn bào, đầu đơn bào hình phễu. Mô dày góc, 1 – 2 lớp tế bào gần tròn, hoặc hơi đa giác. Mô mềm vỏ khuyết, tế bào gần tròn, đa giác hoặc hình bầu dục, kích thước không đều. Nội bì khung caspary là 1 lớp tế bào hình chữ nhật xếp khít nhau, kích thước bắng ½ tế bào mô mềm vỏ. Trụ bì, 1-2 lớp tế bào hình đa giác xếp khít nhau, kích thước bắng ½ tế bào nội bì, hóa mô cứng thành 1 vòng không liên tục. Hệ thống dẫn gồm: libe 1 xếp thành từng đám, tế bào hình đa giác kích thước nhỏ, xếp lộn xộn; libe 2, 2 – 3 lớp tế bào xếp xuyên tâm. Mạch gỗ 2 ít, thường xếp thành từng dãy; mô mềm gỗ 2 tế bào hình vuông hoặc chữ nhật, vách dày. Gỗ 1 phân bố rải rác quanh vi phẫu. Mô mềm tủy đạo, tế bào gần tròn hoặc đa giác, kích thước không đều nhau, lớn gấp 5 – 6 lần tế bào mô mềm vỏ, bên dưới gỗ 1 là 1 – 3 lớp tế bào mô dày góc.
Vi phẫu lá [hình 12]
Gân giữa: mặt dưới lồi nhiều hơn mặt trên. Biểu bì tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác xếp khít nhau. Tế bào biểu bì trên lớn gấp 5 – 6 lần tế bào biểu bì dưới. Có nhiều lông che chở đa bào vách mỏng ( 2- 6 tế bào). Mô dày góc ở cả 2 biểu bì, 1 – 2 lớp tế bào hình tròn hoặc hơi đa giác, kích thước bằng tế bào biểu bì trên. Mô mềm khuyết, tế bào gần tròn hoặc đa giác, kích thước không đều nhau. Cung libe gỗ với gỗ ở trên, libe ở dưới, phía dưới libe có vài cụm mô cứng, tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ.
Phiến lá [hình 13]: tế bào biểu bì trên lớn hơn tế bào biểu bì dưới. Biểu bì dưới có nhiều lỗ khí nằm hơi lồi so với tế bào biểu bì. Rải rác có 3 loại lông tiết như ở thân. Mô mềm giậu 1 lớp tế bào thuôn dài. Mô mềm khuyết tế bào hình bầu dục hoặc đa giác. Trong thịt lá có một số bó gân phụ với gỗ ở trên, libe ở dưới.
Vi phẫu cuống lá [hình 14]:
Vi phẫu cuống lá mặt trên phẳng, mặt dưới lồi. Biểu bì tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác xếp khít nhau. Có nhiều lông che chở đa bào vách mỏng (2 – 7 tế bào). Có 3 loại lông tiết như ở thân. Mô dày góc, 1 – 2 lớp tế bào hình tròn hoặc hơi đa giác, kích thước bằng hoặc lớn hơn tế bào biểu bì. Mô mềm khuyết, tế bào gần tròn hoặc đa giác, kích thước lớn gấp 2 – 5 lần tế bào biểu bì. Cung libe gỗ có cấu tạo với gỗ ở trên, libe ở dưới. 2 mép phía trên cũng có 2 bó gân phụ có cấu tạo với gỗ ở trên, libe ở dưới.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột [hình 15] toàn cây mịn, màu nâu đen, có ít xơ và có mùi thơm.
Thành phần: mảnh biểu bì [hình 16] lá, tế bào vách mỏng uốn lượn, mang lỗ khí kiểu hỗn bào. Lông che chở [hình 17] đa bào dài. Lông tiết đầu đơn bào chân đơn bào; lông tiết đầu đa bào (4 tế bào), chân đơn bào; lông tiết chân đa bào một dãy, đầu đơn bào hình trái xoan; lông tiết [hình 18] đầu đa bào hình cầu. Mảnh mô mềm [hình 19], tế bào hình đa giác vách mỏng. Sợi vách dày, khoang hẹp, riêng lẻ hay tập trung thành từng đám [hình 20], ống trao đổi rõ hoặc không rõ. Mảnh mạch [hình 21] xoắn, mạch vạch, mạch mạng. Hạt phấn hình trứng rộng có một rãnh dọc, kích thước 25 x 17,5 µm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Phân bố khắp các vùng nhiệt đới. Ở Việt Nam mọc hoang ở các tỉnh phía Bắc.
Mùa hoa quả: tháng 4-7.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây (Herba Adenosmatis caerulei)

Thành phần hóa học: 

Toàn cây Nhân trần chứa tinh dầu với hàm lượng 1% paracymen pinen limonene, cineol, anethol. Ngoài ra còn có acid nhân thơm, coumarin, một số serquiterpen và flavonoid.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Trong y học cổ truyền, Nhân trần được dùng chữa vàng da, sốt nóng, tiểu tiện không thông, giúp phụ nữ sau sinh ăn ngon, chóng lại sức. Ở Trung Quốc, Nhân trần chữa phong thấp, cốt thống, mụn nhọt, mẩn ngứa do ve bọ đốt. Trong y học hiện đại, Nhân trần đã được Bộ môn Y khoa Hà nội điều trị thực nghiệm viêm gan do virus, Nhân trần được dùng dưới dạng siro, một chai 100 ml chia làm 2 lần uống vào buổi sáng và tối, sau một thời gian điều trị bằng Nhân trần, bilirubin máu và hoạt độ men SGPT đều trở về mức bình thường.

Hình đính kèm
Cỏ
Lá
đốm tuyến
Cụm hoa
Hoa
Hạt phấn
Bầu noãn
Quả
Vi phẫu thân
lông che chở
lông tiết
Vi phẫu lá
Phiến lá
Vi phẫu cuống lá
Bột
mảnh biểu bì
Lông che chở
lông tiết
Mảnh mô mềm
đám
Mảnh mạch

Chi Bacopa

Loài Bacopa monnieri (L.) Wettst. (Cây Rau đắng biển)

Tên
Tên khác: 

Rau sam trắng, Rau sam đắng, cây Ruột gà, Ba kích.

Tên khoa học: 

Bacopa monnieri (L.) Wettst.

Tên đồng nghĩa: 

Herpetis monnieri (L.) H.B.K., Gratiola monniera L., Septas repens Lour., Bramia indica Lamk.

Họ: 

Hoa mõm chó (Scrophulariaceae)

Mẫu thu hái tại: 

Đồng Nai, ngày 20/07/2007.

Số hiệu mẫu: 

RDB0707

Thân cỏ, mọc bò dài trên mặt đất, sống lâu năm. Thân nhẵn, màu xanh, thân non đôi khi có màu hơi nâu đỏ, tiết diện tròn, mọng nước, có rễ ở mấu, phân nhánh nhiều, mọc đứng. Thân lá có vị đắng. Lá đơn, mọc đối, không lông, dày, mọng nước, có dạng hình muỗng hay hình trứng ngược, tà ở đầu, dài 2-2,8 cm, rộng 0,5-0,7 cm, mép nguyên, không lông, ở 2 mặt lá có nhiều chấm lõm. Lá có màu xanh đậm ở mặt trên, xanh nhạt ở mặt dưới, 1 gân chính, gân phụ không rõ. Hoa đơn độc, mọc ở nách lá, màu trắng hay màu tím nhạt. Hoa không đều, lưỡng tính mẫu 5. Cuống hoa dài 2,6-5,6 cm, không lông, hai lá bắc con hình dải, dài 0,6 cm, ở đỉnh cuống hoa. Bao hoa: 5 lá đài rời, không đều, lá đài sau to nhất, hình trứng, có 5 gân chính, dài 0,8 cm, rộng 0,5 cm, 2 lá đài trước hình trứng, mũi nhọn, 3 gân chính, dài 0,7 cm, rộng 0,4 cm, 2 lá đài bên nhỏ nhất, hình dải, 1 gân, có lông ở bìa, dài 0,6 cm, rộng 0,1 cm. Lá đài 5, có màu xanh đậm ở mép, xanh nhạt ở bên trong và có chấm lõm ở 2 mặt, tiền khai năm điểm. Cánh hoa 5, có lông, mỗi cánh hoa có 3 gân, dính nhau bên dưới tạo thành ống dài 0,4 cm, đáy ống màu tím nhạt hay màu trắng, tiền khai ngũ điểm hay kết lợp. Nhị 4, không đều, 2 nhị dài 5 mm ở phía trước, 2 nhị ngắn 1 mm ở phía sau. Nhị sau bị trụy không để lại dấu vết. Nhị đính gần đáy ống tràng xen kẽ cánh hoa; chỉ nhị nhẵn, hình sợi. Bao phấn 2 ô, rời, xếp song song cạnh nhau, mở dọc, hướng trong, đính đáy. Hạt phấn rời, màu vàng nhạt, hình bầu dục hay hình tròn có 3 thùy, có rãnh. Lá noãn 2, vị trí trước sau, dính nhau thành bầu trên 2 ô, mỗi ô chứa nhiều noãn, đính noãn trung trụ. Vòi nhụy 1, ở đỉnh bầu, dạng sợi, nhẵn, dài 5 mm, đầu nhụy hình chén chia 2 thùy, màu xanh nhạt. Quả nang, hình trứng, kích thước 5 x 3 mm, có mũi, đựng trong đài nhẵn, vòi nhụy tồn tại. Hạt nhỏ, nhiều, hình tam giác, có cạnh.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Đặc điểm giải phẫu: 

Thân: Vi phẫu gần tròn. Tế bào biểu bì có kích thước không đều nhau, hình chữ nhật, cutin mỏng có răng cưa, trên biểu bì có nhiều lỗ khí và lông tiết đa bào. Dưới biểu bì là mô mềm xốp, hình đa giác hay hình bầu dục, kích thước không đều, sắp xếp không thứ tự chừa những khuyết rất to. Thân già có nhiều tế bào cương thể nằm bên trong tế bào mô mềm, thân non không có. Nội bì khung caspary rõ, gồm 1 lớp tế bào hình chữ nhật, không đều. Trụ bì gồm 2 lớp tế bào hình đa giác, xếp khít nhau, tạo thành vòng liên tục. Các bó libe gỗ tạo thành vòng liên tục, libe ở ngoài, gỗ ở trong. Tia tủy gồm 1-3 dải tế bào. Libe 1 tập trung thành từng đám. Mạch gỗ 2 kích thước không đều nhau. Mô mềm tủy gồm nhiều tế bào hình bầu dục to, không đều, sắp xếp lộn xộn chừa những khuyết nhỏ. Hạt tinh bột nhiều trong mô mềm vỏ, mô mềm tủy và nội bì.
: Chiều dày của thịt lá gần bằng của gân giữa. Gân giữa: biểu bì cấu tạo bởi 1 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, tế bào biểu bì trên có kích thước lớn hơn tế bào của biểu bì dưới. Lớp cutin mỏng, có răng cưa. Mô mềm đạo gồm 3-4 lớp tế bào hình bầu dục dài hay hình đa giác. Các bó libe gỗ xếp thành hình bầu dục, libe ở dưới, gỗ ở trên, libe tập trung thành từng đám úp trên gỗ. Tia tủy hẹp 1 dải tế bào. Phiến lá: Biểu bì của thịt lá cấu tạo tương tự như biểu bì của gân giữa, trên biểu bì có nhiều lỗ khí và lông tiết đa bào, lỗ khí nằm thấp hơn so với biểu bì. Lông tiết đa bào gồm 2 dãy tế bào vách mỏng, nằm thụt sâu hơn so với tế bào biểu bì. Dưới biểu bì trên là mô mềm đạo, gồm 3 lớp tế bào, lớp tế bào trên hình bầu dục, 2 lớp tế bào dưới hình bầu dục dài. Trên biểu bì dưới gồm nhiều lớp tế bào mô mềm hình đa giác, không đều. Tinh bột có nhiều trong mô mềm, đặc biệt tập trung rất nhiều ở 2 mép lá. Các bó gân phụ bị cắt ngang có cấu tạo tương tự như bó gân giữa nhưng số lượng libe gỗ ít hơn, một số ít gân phụ bị cắt xéo.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột thân màu vàng nâu, xơ nhiều. Thành phần gồm: Tế bào mô cứng hình chữ nhật, riêng lẻ hay tập trung thành đám. Tế bào cương thể nằm bên trong tế bào mô mềm hay nằm ngoài tế bào mô mềm, vách mỏng. Mảnh biểu bì vách uốn lượn nhiều, mang lỗ khí kiểu hỗn bào hay lông tiết đa bào. Mảnh tế bào mô mềm hình bầu dục hay hình chữ nhật dài. Hạt tinh bột nhiều, nhỏ, hình tròn, đường kính khoảng 5µm, tễ không rõ. Mảnh mạch vạch, mạch xoắn, mạch mạng.
Bột lá màu xanh nâu, mịn, có mùi thơm. Thành phần gồm: Mảnh biểu bì của gân lá gồm các tế bào hình đa giác xếp khít nhau. Mảnh biểu bì vách uốn lượn, mang lỗ khí kiểu hỗn bào hay lông tiết đa bào. Mảnh mô mềm thịt lá hình bầu dục dài, xếp chừa những khuyết nhỏ. Mảnh mô mềm của mép lá chứa rất nhiều hạt tinh bột. Mảnh mạch mạng, mạch vạch, mạch xoắn. Hạt tinh bột tập trung thành đám, hình tròn, đường kính khoảng 3,75 µm, tễ không rõ.
Bột hoa màu nâu nhạt, ít xơ.Thành phần gồm: Mảnh biểu bì trên của cánh hoa hơi uốn lượn. Mảnh biểu bì dưới cánh hoa vách uốn lượn nhiều, có lông che chở đa bào. Mảnh mô mềm hình bầu dục dài, chứa tinh bột. Mảnh biểu bì lá đài vách uốn lượn, chứa lỗ khí kiểu hỗn bào, lông tiết đa bào, lông che chở đa bào. Hạt phấn hình tròn hay hình bầu dục, có rãnh, đường kính khoảng 50 µm. Mảnh mạch vạch, mạch mạng, mạch xoắn.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Bacopa monnieri phân bố rộng ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam, cây phân bố ở khắp các vùng đồng bằng và trung du miền Bắc và miền Nam. Cây ưa sáng thường mọc trên đất ẩm, pha cát lẫn với các loại cỏ thấp ở bờ ruộng, các bãi cỏ ẩm từ vùng thấp lên tới độ cao 500 m, bãi sông, bờ kênh mương, ở nước ta gặp từ Quảng Ninh, Hà Nội, Hải Phòng, Hà Nam, Ninh Bình, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng, Bình Định, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Tây Ninh, Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh, Vĩnh Long, Cần Thơ, Đồng Tháp. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt, cây còn có khả năng mọc chồi khỏe từ kẽ lá, kể cả phần còn sót lại sau khi cắt.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây (Herba Bacopae monnieri).

Thành phần hóa học: 

Cây Bacopa monnieri chứa alkaloid: brahmin, có tác dụng giống strychnin nhưng ít độc tính hơn, 3 base: β1- oxalat, β2-oxalat, β3-chloroplatinate và sterol. Ngoài ra còn alkaloid khác là herpestin, bacosid A và B, monnierin; hersaponin, có tác dụng chủ yếu giống resercin và chlororomazin, acid betulic, d–mannitol, stigmastarol, β-sitosterol và stigmasterol ở trạng thái tự do.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Tác dụng trên huyết áp: alkaloid brahmin chiết từ Bacopa monnieri với liều 0,5 mg/kg ở mèo có tác dụng làm hạ huyết áp, liều nhỏ hơn lại có tác dụng tăng huyết áp nhẹ do co mạch và kích thích cơ tim. Tác dụng trên hô hấp: brahmin với liều nhỏ có tác dụng kích thích hô hấp. Trên cơ trơn: ở nồng độ rất loãng 1/200000-500000 brahmin có tác dụng tăng co bóp ruột và tử cung cô lập. ích thích hệ thần kinh trung ương. Tác dụng chống ung thư.
Rau đắng biển là cây thuốc y học cổ truyền Ấn Độ được dùng làm thuốc bổ thần kinh, các nghiên cứu dược lý đã chứng minh hoạt tính là do saponin.
Dùng trị xích, bạch lỵ, mắt đỏ sưng đau, da sưng đỏ, nhức mỏi tê dại, đòn ngã tổn thương, viêm gan vàng da, ho, dùng ngoài da tắm trị ghẻ, bổ thần kinh, lợi tiểu, trị đái rát, hượt, trợ tim, an thần, trị ho trẻ em. Ở Ấn Độ, người ta dùng toàn cây để trị hen suyễn, động kinh, điên rồ, mất tiếng và dùng thân lá trị rắn cắn. Ở Xri Lanca toàn cây dùng làm thuốc xổ và đun nước nóng rửa chữa bệnh nhọt độc sưng ngoài da như da voi .
Ngoài ra, còn dùng làm rau ăn sống hoặc nấu ăn, sắc uống chữa ho, làm thuốc lợi tiểu và bổ thận. An Độ dùng toàn cây giúp ăn ngon và lợi tiểu, cây khô và tươi giã nát trộn với dầu hỏa dùng đắp lên những nơi đau nhức do tê thấp, chữa rắn cắn.

Chi Scoparia

Loài Scoparia dulcis L. (Cây Cam thảo nam)

Tên
Tên khác: 

Cam thảo đất.

Tên khoa học: 

Scoparia dulcis L.

Họ: 

Hoa mõm chó (Scrophulariaceae)

Mẫu thu hái tại: 

thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12/06/2007.

Số hiệu mẫu: 

CTN0607

Thân [hình 1] cỏ nhỏ, mọc thẳng đứng, cao 30-80 cm. Thân tròn, màu xanh, có 4-6 sọc lồi, nhẵn, mang thẹo cuống lá còn lại. Lá [hình 2] đơn, mọc vòng 3 lá không bằng nhau hay mọc đối (những lá ở dưới), hình mác, đầu hơi nhọn, dài 2,5-4 cm, không có lá kèm. Bìa lá có răng ở 2/3 phía trên, răng cưa tù, không đều, sâu 1-2 mm. Phiến lá kéo dài men dọc theo 2 bên cuống lá, mặt trên sẫm, mặt dưới nhạt. Không có lá kèm. Gân lá hình lông chim lồi ở mặt dưới; 4-5 cặp gân phụ hơi lồi ở mặt dưới. Cuống lá dài 5-7 mm. Cụm hoa mọc riêng rẻ hay thành đôi ở nách lá. Hoa [hình 3] gần đều, lưỡng tính, mẫu 4 đôi khi gặp mẫu 5, màu trắng. Cuống hoa mảnh, dài 4-6 mm, màu xanh. Lá đài 4, rời, đôi khi gặp 5 lá đài, màu xanh, hình bầu dục, dài khoảng 2,5 mm, có 3 gân nổi ở mặt ngoài, mép có lông, tồn tại và đồng trưởng với quả. Cánh hoa 4, dính nhau ở dưới (đôi khi gặp 5) thành ống rất ngắn, màu trắng phớt tím; trên chia thành 4 phiến hình bầu dục, gần như đều nhau, dài khoảng 2 mm, uốn cong ngược ra bên ngoài khi hoa nở, nhiều lông màu trắng, dạng sợi, dài gần bằng nhị đính ở miệng ống tràng. Tiền khai: 1 cánh hoa ở ngoài cùng, 1 cánh ở trong cùng, 2 cánh hoa còn lại xen kẽ nhau. Nhị 4, rời, đính trên miệng ống tràng, xen kẽ cánh hoa; chỉ nhị hình sợi màu trắng, đỉnh hơi tím, dài khoảng 1,5 mm. Bao phấn hình mũi tên, 2ô, đính giữa, hướng trong, khai dọc. Hạt phấn hình bầu dục, có rãnh. 2 lá noãn ở vị trí trước-sau, dính liền thành bầu trên 2 ô, mỗi ô đựng nhiều noãn, đính noãn trung trụ. 1 vòi nhụy dài khoảng 1,5 mm đính ở đỉnh bầu. Đầu nhụy màu xanh, dành điểm có 2 thùy, có chất dính. Quả nang hủy vách, hình cầu, trong chứa nhiều hạt nhỏ màu đen.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Đặc điểm giải phẫu: 

Rễ [hình 4]: Bần gồm 2-3 lớp tế bào, bị bong, nứt nhiều. Tế bào mô mềm vỏ hình tròn hay bầu dục, xếp tạo những khuyết rất lớn. Nội bì khung Caspary rõ. Trụ bì 1-2 lớp , một vài tế bào bị hóa mô cứng. Libe 2 tế bào bị ép dẹp, vách uốn lượn. Gỗ 2 chiếm tâm. Mô mềm gỗ vách rất dày. Mạch gỗ kích thước lớn, phân bố đều và nhiều hơn ở thân. Tia tủy 1-2 dãy tế bào.
Thân [hình 5]: Vi phẫu gần như vuông. Các mô [hình 6] gồm: Biểu bì là 1 lớp tế bào xếp đều đặn, cutin có răng cưa, mang lỗ khí và rải rác lông tiết chân đa bào hay đơn bào, đầu đa bào. Ở thân già, 2-3 lớp bần xuất hiện ngay dưới lớp biểu bì. Mô dày góc tập trung ở 4 góc thân, ở cạnh rất ít, thỉnh thoảng gặp sợi trong mô dày. Ở thân già, mô dày ở 4 góc bị hóa mô cứng. Mô mềm vỏ là mô mềm khuyết, 3-6 lớp tế bào hình tròn hay bầu dục, kích thước không đều. Nội bì khung Caspary rõ. Trụ bì 1-2 lớp tế bào, hóa mô cứng riêng lẻ hay thành đám nhỏ. Libe 2-gỗ 2 thành vòng liên tục. Gỗ 1 phân bố đều. Mô mềm gỗ vách rất dày. Tia tủy 1-2 dãy tế bào, vách mỏng hơn mô mềm gỗ. Mô mềm tủy hình tròn, kích thước không đều.
[hình 7]: Gân giữa: Lồi rõ ở mặt dưới, mặt trên phẳng. Biểu bì trên và biểu bì dưới tế bào xếp không đều, mang lông tiết chân đa bào và đơn bào, đầu đa bào. Biểu bì dưới mang lỗ khí. Lớp cutin có răng cưa. Dưới biểu bì là 1-2 lớp mô dày góc. Mô mềm tế bào hình cầu, kích thước không đều, xếp chừa những khuyết nhỏ. Các bó libe-gỗ xếp thành hình vòng cung. Phiến lá [hình 8]: Biểu bì trên tế bào lớn hơn biểu bì dưới, kích thước không đều, nhiều tế bào nhô lên thành đỉnh nhọn tù. Lông tiết chân ngắn, đầu đa bào và lỗ khí ở cả 2 biểu bì. Lớp cutin có răng cưa cạn. Mô mềm giậu gồm 1 lớp tế bào kích thước không đều. Mô mềm khuyết tế bào vách mỏng, kích thước không đều.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Rễ: Bột màu nâu nhạt. Gồm các cấu tử: Mảnh bần, mảnh mô mềm, mảnh mô mềm gỗ, mảnh mạch điểm, mảnh mạch mạng.
Thân: Bột màu vàng nhạt. Gồm các cấu tử: Mảnh biểu bì mang lỗ khí, mảnh mô mềm, mảnh mô mềm gỗ, mảnh mạch mạng, mảnh mạch vòng, mảnh mạch điểm, mảnh mạch vạch, mảnh mạch xoắn, sợi mô cứng riêng lẻ hay thành đám nhỏ.
: Bột màu xanh đậm. Gồm các cấu tử: Mảnh biểu bì vách uốn lượn mang lỗ khí kiểu hỗn bào, mảnh mô mềm, lông tiết chân ngắn đầu đa bào, mảnh mạch xoắn, mảnh mạch mạng, mạch vòng.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Gốc ở nhiệt đới Châu Mỹ, được thuần hóa trong tất cả các vùng nhiệt đới của thế giới. Ở nước ta, cây mọc khắp nơi từ Bắc vào Nam. Thường gặp trên đất hoang, dọc bờ đường, trên các dải cát của các sông và trong các ruộng khô, ở vùng thấp.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây (Herba Scopariae)

Thành phần hóa học: 

Cây chứa alkaloid và một chất đắng; còn có chứa nhiều acid silicic và một hoạt chất gọi là amellin. Phần trên mặt đất có chứa một chất dầu sền sệt mà trong thành phần có dulciol, scopariol, (+)manitol, glucose. Rễ chứa (+)manitol, tannin, alkaloid, triterpenoids: friedelin, glutinol-a-amarin, acid betulinic, acid dulcinic, acid iflaionic, scoparic A, B, C, D scopadulcic (A: R = COOH, R’ = CH2OH; B: R = Me, R’ = COOH).

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Thường dùng trị: cảm cúm, sốt, nóng nhiều, ho khan, ho có đàm. Lỵ trực trùng. Tê phù, phù thủng, giảm niệu. Dùng ngoài, ép lấy dịch từ cây tươi trị mụn nhọt, lở ngứa, eczema. Hoạt chất amellin dùng điều trị bệnh đái đường, thiếu máu, albumin niệu, ceton niệu, viêm võng mạc, những biến chứng kèm theo đái đường và làm các vết thương mau lành. Rễ trị đau bụng, kiết, lợi tiểu; thân trị ho, sốt, giải độc, trị kinh nguyệt nhiều hay đau, giúp sinh dễ; lá bổ, làm cường tráng dục tính, trị sạn, trị viêm phế quản.

Hình đính kèm
Thân
Lá
Hoa
Rễ
Thân
Các mô
Lá
Phiến lá

Họ Mã Đề (Plantaginaceae)

Chi Plantago

Loài Plantago major L. (Cây Mã Đề)

Tên
Tên khác: 

Xa tiền, Bông mã đề, Suma (Tày), Nhả én dứt (Thái)

Tên khoa học: 

Plantago major L.

Họ: 

Mã đề (Plantaginaceae)

Tên nước ngoài: 

Broad – leaved plantain, Ripple grass, Cart – tract plan, Plantain ribwort, Great platain, Large plantain (Anh), Plantain majeur, Plantain commun, Grand plantain, Plantain des oiseaux (Pháp)

Mẫu thu hái tại: 

Mẫu thu mua vào tháng 04 năm 2009 tại chợ Nguyễn Tri Phương, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.

Cỏ [hình 1] cao 24 - 45 cm, thân rất ngắn gần như không có. Rễ mọc thành chùm. Lá đơn mọc từ gốc, hình thìa, kích thước 10-15 x 5-7 cm, mép phiến lá có răng cưa nhỏ thưa; màu xanh lục đậm ở mặt trên, nhạt ở mặt dưới. Gân lá hình cung với 5 gân chính nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá hình lòng máng màu xanh lục nhạt, dài 9-12 cm, gốc rộng có màu trắng hoặc tím. Cụm hoa [hình 2]: dạng bông, trục cụm hoa dài 28 – 46 cm, xuất phát từ kẽ lá. Hoa [hình 3] đều, lưỡng tính, mẫu 4, không cuống. Lá bắc hình bầu dục, kích thước 1,5 x 1 mm, ở giữa dày màu xanh, 2 mép mỏng hơn màu trắng, có gân giữa, bề mặt có những nốt sần. Lá đài 4, đều, rời, hình bầu dục, kích thước 2 x 1 mm, ở giữa dày màu xanh, 2 mép mỏng hơn màu trắng. Tiền khai: 1 ngoài, 1 trong, 2 xen kẽ. Đài tồn tại. Cánh hoa 4, đều, dính nhau ở phía dưới tạo thành ống cao 1,5 mm, màu trắng xanh; phía trên chia 4 thùy hình tam giác mỏng, màu vàng nhạt. Tiền khai cánh hoa giống tiền khai lá đài. Nhị 4, đều, rời, đính trên ống tràng xen kẽ cánh hoa. Chỉ nhị dạng sợi, màu trắng. Bao phấn hình đầu tên màu vàng, đầu nhọn, dài 1 mm, 2 ô, nứt dọc, hướng trong, đính đáy. Hạt phấn [hình 4] hình quả trám màu vàng, rời, có 1- 2 rãnh dọc, kích thước 25 – 37,5 µm. Lá noãn 2, vị trí trước sau, bầu [hình 5] trên 2 ô, mỗi ô 2 noãn, đính noãn trung trụ, giá noãn lồi. 1 vòi nhụy hình sợi, dài 3 mm; 1/4 phía dưới màu trắng nhẵn; 3/4 phía trên màu đỏ nâu, có nhiều lông dài. 1 đầu nhụy dạng điểm, có rất nhiều lông dài. Quả [hình 6] hộp nhỏ mang đài tồn tại, hình bầu dục, dài 3,5 – 4 mm, màu xanh khi non, màu hơi ngà khi già, mở theo đường nứt ngang. Hạt [hình 7] 8 – 12, hình thoi dẹp, dài 1,5 – 2 mm, màu xanh khi non, màu nâu đen bóng khi già.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu lá [hình 8]:
Gân giữa: mặt dưới lồi tương ứng với những đường gân. Biểu bì tế bào hình chữ nhật hoặc hơi đa giác, lớp cutin có răng cưa, rải rác có lỗ khí và ít lông tiết [hình 9] chân đơn bào, đầu 2 tế bào. Mô dày trònMô mềm khuyết bên dưới cung libe gỗ, 4 – 5 lớp tế bào hình gần tròn hoặc hơi đa giác xếp thẳng hàng, tế bào kích thước to; vùng mô mềm khuyết còn lại tế bào gần tròn hay đa giác xếp lộn xộn, tế bào kích thước nhỏ hơn. 3 bó libe gỗ lớn có cấu tạo: gỗ ở trên, libe ở dưới; mô dày tròn tế bào hình đa giác ở phía trên gỗ (4 -8 lớp tế bào), ở phía dưới libe ( 4 -6 lớp tế bào); ngoài cùng là vòng nội bì khung caspary gồm 1 lớp tế bào hình chữ nhật. Trong lớp tế bào nội bì khung caspary hay trong mô mềm khuyết có ít hạt tinh bột hình gần tròn hoặc hơi đa giác, kích thước 2,5- 5 µm.
Phiến lá [hình 10]: tế bào biểu bì trên lớn hơn tế bào biểu bì dưới, lớp cutin có răng cưa, rải rác có lỗ khí và ít lông tiết chân đơn bào, đầu 2 tế bào. Mô mềm khuyết, tế bào hơi đa giác hoặc gần tròn kích thước không đều nhau. Trong mô mềm khuyết có 4 – 6 bó gân phụ với gỗ ở trên, libe ở dưới, xung quanh là vòng nội bì khung caspary.
Vi phẫu cuống lá [hình 11]: mặt trên lõm, mặt dưới có 5 gân lồi. Biểu bì tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác xếp khít nhau, rải rác có lỗ khí nhiều ở mặt dưới. Mô dày góc không liên tục, tế bào hơi đa giác; 1- 4 lớp ở mặt dưới, nhiều ở các gân lồi; 2 - 9 lớp ở 2 mép cuống lá. Mô mềm khuyết tế bào gần tròn hoặc đa giác, kích thước không đều nhau. 3 – 4 lớp mô mềm khuyết dưới bó libe gỗ và 8-10 lớp ở phần lõm mặt trên xếp thành từng dãy thẳng hàng, kích thước lớn hơn vùng mô mềm khuyết còn lại. Có 5 bó libe gỗ lớn cấu tạo giống bó libe gỗ lớn ở vi phẫu lá. 2 bó libe gỗ nhỏ hơn ở gần mép cuống lá và nhiều bó libe gỗ rất nhỏ có cấu tạo giống bó libe gỗ nhỏ ở vi phẫu lá. Có nhiều hạt tinh bột trong vòng nội bì và mô mềm khuyết xung quanh các bó libe gỗ

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây màu xanh nâu nhạt.
Thành phần: mảnh hiểu bì trên và dưới của lá, tế bào vách mỏng uốn lượn mang lỗ khí kiểu hỗn bào. Mảnh mô mềm, tế bào hình hơi đa giác vách mỏng. Lông tiết [hình 12] chân đơn bào, đầu 2 tế bào. Mảnh mạch [hình 13] xoắn, mạch mạng, mạch vạch. Hạt tinh bột [hình 14] hình cầu hay hình đa giác tễ rõ hay không rõ. Mảnh nội nhũ [hình 15], tế bào hình đa giác, kích thước đều nhau.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Phân bố ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới ở các châu lục.Ở Việt nam, Mã đề mọc hoang ở vùng núi. Mùa hoa quả: tháng 5-8.

Bộ phận dùng: 

Phần cây trên mặt đất (Herba plantaginis), thường gọi là Xa tiền thảo và hạt (Semen Plantaginis), thường gọi là Xa tiền tử.

Thành phần hóa học: 

Lá Mã đề chứa iridoid (aucubosid, catalpol), acid phenoic và este phenylpropanoic của glycosid, majorosid. Lá còn chứa chất nhày với hàm lượng 20%. Hạt chứa chất nhày giàu D-galactose, L-arabinose và có khoảng 40% acid uronoic, dầu béo trong đó có acid 9-hydroxy-cis-11-octadecenoic. Ngoài ra Mã đề còn có nhiều flavonoid: apigenin, quercetin, scutelarein, baicalein, hispidulin ( 5,7,4’-trihydroxy-6-methoxyflavon), luteolin-7-glucosid, luteolin-7-glucoronid, homoplantaginin(=7- O--D-glucopyransoyl-5,6,3’,4’-trihydroxyflavon). Bên cạnh đó Mã đề còn chứa nhiều chất khác như aicd cimaric, acid p. coumaric, acid ferulic, acid cafeic, acid clorogenic, caroten, vitamin K, vitamin C.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Thường dùng chữa: sỏi niệu và nhiễm trùng đường niệu. Viêm kết mạc, viêm gan.
Mã đề dùng để chữa ho lâu ngày, viêm phế quản, viêm bàng quang, bí tiểu tiện, tiểu tiện ra máu hoặc sỏi, phù thũng, đau mắt sưng đỏ, lỵ, chảy máu cam, ra nhiều mồ hôi. Lá Mã đề tươi đắp làm mụn nhọt chóng vỡ và mau lành. Ở Trung Quốc, hạt Mã đề sắc uống chữa bệnh đái tháo đường, ho, vô sinh. Ở Ấn Độ, cây Mã đề dùng cầm máu và trị vết thương, bỏng và viêm các mô. Lá dùng làm mát, lợi tiểu, làm săn và hàn vết thương, nước hãm lá trị tiêu chảy và trĩ. Rễ Mã đề có tác dụng làm săn, chữa sốt và ho. Hạt làm dịu viêm, lợi tiểu, bổ, trị lỵ và tiêu chảy. Trong y học cổ truyền Nhật bản, nước sắc của Mã đề trị ho hen, bệnh tiết niệu tiêu thũng, tiêu viêm. Ở Thái Lan, toàn cây hoặc lá dùng lợi tiểu, sốt, hạt nhuận tràng chống viêm và đầy hơi. Ở Triều tiên dùng Mã đề trị bệnh về gan. Ở Haiti nhân dân dùng Mã đề chữa choáng thần kinh và đau mắt.

Hình đính kèm
Cỏ
Cụm hoa
Hoa
Hạt phấn
bầu
Quả
Hạt
Vi phẫu lá
lông tiết
Phiến lá
Vi phẫu cuống lá
Lông tiết
Mảnh mạch
Hạt tinh bột
Mảnh nội nhũ

Họ Ô Rô (Acanthaceae)

Chi Andrographis

Loài Andrographis paniculata (Burm.f.) Nees (Cây Xuyên Tâm Liên)

Tên
Tên khác: 

Công cộng, Nguyễn cộng, Khổ đảm thảo, Hùng bút, Lãm hạch liên

Tên khoa học: 

Andrographis paniculata (Burm.f.) Nees

Tên đồng nghĩa: 

Justicia paniculata Burm. f.

Họ: 

Ô rô-Acanthaceae

Tên nước ngoài: 

Chiretta, Creat, Kariyat, Halviva (Anh), Roi des amers (Pháp)

Mẫu thu hái tại: 

thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 04 năm 2009

Số hiệu mẫu: 

XTL 0409

Thân [hình 1] cỏ đứng, cao 0,4-1 m, phân nhánh nhiều. Thân vuông, nhẵn; ở thân già mấu lá thường phình to. Lá đơn, nguyên, mọc đối chéo chữ thập. Phiến lá thuôn dài hình mũi mác có đáy hẹp hoặc hình xoan thon hẹp do men dần xuống cuống, đỉnh nhọn, dài 4-8 cm, rộng 1,5-2,5 cm, nhẵn. Gân lá hình lông chim, nổi rõ ở mặt dưới, có 4-5 cặp gân phụ. Thân và mặt trên lá [hình 2] thường có màu xanh lục đen, mặt dưới lá [hình 3] nhạt màu hơn. Cuống lá rất ngắn, khoảng 1-2 mm không có lá kèm. Khi cây sắp ra hoa, lá nhỏ dần và rụng sớm. Cụm hoa [hình 4] là chùm kép ở nách lá hoặc ở ngọn cành. Nhánh mang hoa còn non cong lên ở đỉnh. Hoa nhỏ, dài khoảng 1,2-1,3 cm, màu trắng, điểm những đốm hồng tím, không đều, lưỡng tính, mẫu 5, cuống hoa dài khoảng 4-6 mm. Lá bắc dài khoảng 2 mm, dạng dải hẹp, lá bắc con dạng sợi màu xanh nhỏ hơn lá bắc. Lá đài 5, rời, đều, dài khoảng 3 mm, dạng tam giác hẹp màu xanh, có lông thưa trắng [hình 5]. Tràng hợp thành ống hình trụ dài 6 mm, có lông, phần trên loe ra và chia thành 2 môi 2/3 rõ [hình 6], môi trên có thùy cạn, màu trắng không có sọc tím; môi dưới xẻ 3 thùy rộng có sọc hồng tím, đầu nhọn; tiền khai lợp. Nhị 2, đính ở họng tràng; chỉ nhị [hình 7] rời, dạng sợi màu trắng, mang rìa lông như bàn chải trên lưng, càng gần ngọn lông càng nhiều. Bao phấn [hình 8] hình hạt đậu, màu tím, nứt dọc, hướng trong, đáy bao phấn nhọn, mang chùm lông dài màu trắng (tài liệu gọi là bao phấn có râu), 2 bao phấn dính nhau ở đáy, thò ra ngoài. Hạt phấn [hình 9] rời, màu vàng nhạt, hình bầu dục có các rãnh dọc, kích thước 65-70×30-35 µm. Vòi nhụy dạng sợi màu tím, không lông, 2 đầu nhụy hình sợi. Bầu [hình 10] dẹp dài khoảng 1,5 cm, 2 lá noãn vị trí trước sau tạo bầu trên, 2 ô, mỗi ô có trên 4 noãn [hình 11], đính noãn [hình 12] trung trụ, đĩa mật to bao quanh đáy bầu. Quả [hình 13] nang dẹp, 2 buồng, hình bầu dục hai đầu nhọn, dài 15-16 mm, rộng 3-3,5 mm, có ít lông mịn, quả già [hình 14] tự mở thành 2 mảnh cho hạt bắn đi xa. Hạt hình tròn, màu nâu nhạt.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 15]
Vi phẫu hình vuông, 4 góc lồi [hình 16] giống như 4 cánh ngắn. Tế bào biểu bì khá đều, một số tế bào phình to mang bào thạch [hình 17] xù xì, không cuống. Lông che chở đa bào từ 3-5 tế bào và lông tiết [hình 18] đầu đa bào, chân ngắn. Mô dày góc nhiều ở 4 góc, ít hơn ở cạnh vi phẫu, những đoạn không có mô dày thường gặp các lỗ khí hơn. Mô mềm vỏ đạo, 3-8 lớp tế bào hình tròn, vách mỏng. Nội bì đai Caspary, trụ bì gồm từ 2-3 lớp tế bào nhỏ hơn nội bì [hình 19], hóa mô cứng rải rác. Hệ thống dẫn tạo thành vòng liên tục, libe ở ngoài, gỗ ở trong. Libe 1 bị ép dẹp vào sát trụ bì. Gỗ 1 tập trung nhiều ở 4 góc và 2 cạnh, 2 cạnh còn lại ít thấy gỗ 1. Mô mềm tủy khuyết, tế bào lớn, vách cellulose hoặc hóa gỗ ít. Mô mềm tủy và vỏ rải rác có tinh thể calci oxalat hình khối.
[hình 20]: Gân giữa: Biểu bì trên lồi thành 2-3 thùy rõ, biểu bì dưới lồi thành 2 thùy nhọn hướng về hai phía, đáy phẳng. Tế bào biểu bì kích thước lớn, hình chữ nhật hoặc đa giác, mang lông che chở đa bào và lông tiết [hình 21] đa bào chân ngắn, cutin mỏng. Dưới biểu bì có từ 2-8 lớp mô dày [hình 22] góc. Mô mềm gồm các tế bào gần tròn, kích thước không đều, vách mỏng. Cung libe gỗ gần như liên tục, gỗ ở trên và libe ở dưới. Phiến lá [hình 23]: Biểu bì tương tự như gân giữa, mô mềm giậu chỉ có 1 lớp tế bào ngắn, dưới mỗi tế bào biểu bì có 2-3 tế bào mô giậu. Mô mềm có chừa các khuyết to.
Biểu bì lá: Mảnh biểu bì trên [hình 24] của lá gồm những tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác uốn lượn, không mang lỗ khí. Biểu bì dưới [hình 25] mang lỗ khí kiểu trực bào. Nhiều lông tiết đầu đa bào, lông che chở ít.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột thân lá màu lục xám, không mùi, vị rất đắng. Thành phần gồm: mảnh biểu bì trên [hình 26] không mang lỗ khí và biểu bì dưới [hình 27] của lá mang lỗ khí kiểu trực bào; lông che chở đơn bào, vách dày; lông tiết đầu tròn, đa bào; mảnh biểu bì thân [hình 28] và lá có chứa các bào thạch [hình 29] không cuống có bề mặt sần sùi hoặc u lồi; sợi dài; mảnh mô mềm, tế bào hình đa giác; mảnh mô giậu, tế bào hình đa giác có kích thước bằng nhau; các mảnh mạch [hình 30] xoắn, mạch mạng, mạch vạch.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Xuyên tâm liên có nguồn gốc từ Ấn Độ, sau lan sang các nước nhiệt đới khác như Malaysia, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam, Philippines,…Cây được trồng ở nhiều tỉnh phía Bắc hoặc mọc hoang. Cây ưa sáng và ưa mọc trên đất ẩm, sinh trưởng mạnh vào mùa xuân hè, mùa đông tàn lụi. Mùa hoa tháng 9-12, mùa quả tháng 1-2.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây trên mặt đất (Herba Andrographitis). Nên thu hái cây khi chưa ra hoa; loại bỏ tạp chất, rửa sạch, thái thành từng đoạn, rồi phơi hay sấy khô.

Thành phần hóa học: 

Trong cây và lá chứa 2 nhóm hoạt chất chính là diterpen lacton và flavonoid, ngoài ra còn có các acid hữu cơ, tanin, nhựa, đường,…Trong lá có deoxyandrographolide 0,1%, andrographolide 1,5%, neoandrographolide 0,2%, homoandrographolide, panicolide. Còn có andrographan, andrographon, andrographosterin. Rễ chứa mono-O-methylwithtin, andrographin, panicolin, apigenin - 7,4’- dimethyl ether. Toàn cây chứa 14-deoxy-11-oxoandrographolide, 14-deoxy-11,12-didehydrographolide,… và các panniculide A, B, C.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Xuyên tâm liên có tính kháng sinh mạnh đối với nhiều loại vi trùng, làm tăng khả năng thực trùng của bạch cầu, tác dụng giảm đau tương tự aspirin và làm hạ huyết áp. Xuyên tâm liên là một trong những cây thuốc được thế giới đưa vào nghiên cứu chữa bệnh AIDS. Thường dùng trị cảm sốt, cúm, trị ho, viêm họng, viêm phổi, sưng amygdan, viêm đường tiết niệu, âm đạo, cổ tử cung, khí hư, đau bụng kinh, viêm nhiễm đường ruột, huyết áp cao, đau nhức cơ thể, tê thấp, mụn nhọt, bỏng. Dùng ngoài trị mụn nhọt, ghẻ lở và rắn cắn. Cũng được dùng để chữa bệnh cho gia súc, gia cầm.
* Các bài thuốc có xuyên tâm liên:
1. Chữa lỵ cấp tính, viêm dạ dày, viêm ruột, cảm sốt do sưng tấy: Dùng 10-15g sắc uống, dùng riêng hoặc phối hợp với Kim ngân hoa, Sài đất.
2. Chữa viêm miệng, viêm họng: Dùng vài ba lá Xuyên tâm liên nhai ngậm.
3. Chữa viêm phổi, sưng amygdan: Dùng Xuyên tâm liên, Huyền Sâm, Mạch môn, đều 10 g sắc uống.

Hình đính kèm
Thân
mặt trên lá
mặt dưới lá
Cụm hoa
lông thưa trắng
môi 2/3 rõ
chỉ nhị
Bao phấn
Hạt phấn
Bầu
noãn
đính noãn
Quả
quả già
Thân
góc lồi
bào thạch
lông tiết
nội bì
Lá
lông tiết
mô dày
Phiến lá
biểu bì trên
Biểu bì dưới
biểu bì trên
biểu bì dưới
biểu bì thân
bào thạch
mảnh mạch

Bộ Hoa môi (Lamiales)


Họ Bạc hà (Lamiaceae)


Chi Elsholtzia

Loài E. ciliata (Thunb.) Hyland (Cây Kinh Giới)

Tên
Tên khác: 

Khương giới, Giả tô, Nhả nát hom (Thái), Phjăc hom khao (Tày) Kinh giới rìa, Bán biên tô, Tiểu kinh giới, Bài hương thảo.

Tên khoa học: 

Elsholtzia ciliata (Thunb.) Hyland.

Tên đồng nghĩa: 

E. cristata Willd.; Sideritis ciliata Thunb.; Hyssopus ocymifolius Lamk.; Mentha pattrini Lepech.; Perilla polystachya D. Don.

Họ: 

Bạc hà (Lamiaceae).

Tên nước ngoài: 

Sweet marjoram (Anh).

Mẫu thu hái tại: 

Lạc Sơn, tỉnh Lâm Đồng ngày 20 tháng 05 năm 2010.

Số hiệu mẫu: 

KG 200510; được so giống với mẫu lưu ở Viện Sinh học nhiệt đới Tp. HCM.

Cỏ [hình 1] đứng, cao 0,5-1 m, toàn cây có lông [hình 2] màu trắng, có mùi rất thơm. Thân non màu xanh, tiết diện vuông hơi khuyết ở bốn cạnh; thân già màu nâu tía có bốn góc lồi [hình 3] tròn dọc thân. đơn, mọc đối [hình 4] chéo chữ thập. Phiến lá [hình 5] màu xanh đậm hơn ở mặt trên, hình trứng đỉnh nhọn, gốc hình nêm men một phần dọc theo hai bên cuống lá, kích thước 3-7 x 2,5-5 cm, bìa răng cưa nhọn không đều ở 2/3 phía trên, mặt dưới nhiều chấm nhỏ (lông tiết); gân lá hình lông chim, nổi rõ ở mặt dưới, 4-7 cặp gân phụ hơi cong ở ngọn. Cuống lá hình trụ hơi phẳng ở mặt trên, gốc cuống lồi thành u nhỏ, mặt trên có lông rậm màu trắng ở giữa, dài 2,5-4 cm. Cụm hoa [hình 6] xim co tạo thành gié giả dài 5-12 cm ở ngọn cành, tạt về một phía [hình 7] dày đặc hoa. 1-2 xim co ở nách lá bắc, mỗi xim 3-5 hoa. Lá bắc [hình 8] màu xanh hay xanh tím nhiều gân nổi, hình thoi rộng mũi nhọn, nhiều lông ở mặt ngoài, kích thước 3-5 x 6-7 mm. Cuống hoa màu xanh rất ngắn hoặc gần như không có. Lá đài [hình 9] 5, màu xanh, gần đều, dính nhau thành một ống hình chuông dài khoảng 1,5 mm, trên chia 5 phiến tam giác nhọn khoảng 1 x 0,5 mm, mặt ngoài đầy lông tơ trắng, nhiều hơn ở rìa; tiền khai van. Cánh hoa [hình 10] 5, màu trắng hay tím nhạt đậm dần phía trên, mặt ngoài phủ đầy lông dài màu trắng và có nhiều điểm tuyến màu vàng, dính nhau ở dưới thành ống hơi thắt ở gần đáy, dài khoảng 2-3 mm, trên chia môi 2/3: môi trên xẻ cạn làm 2 thùy giống nhau, hình hơi tròn, kích thước nhỏ, khoảng 0,5 x 0,5 mm; môi dưới chia 3 thùy không đều, hai thùy bên giống nhau hình cung to hơn thùy môi trên, thùy giữa to nhất hơi khum hình gần tròn, rìa hơi lượn, kích thước khoảng 1,5 x 1,5 mm; tiền khai lợp. Nhị [hình 11] 4, kiểu 2 trội [hình 12], chỉ nhị dạng sợi mảnh màu trắng hay tím nhạt, nhẵn, đính khoảng giữa ống tràng xen kẽ [hình 13] với cánh hoa, nhị trước dài khoảng 0,6-0,7 cm, nhị sau dài 0,3-0,4 cm; bao phấn [hình 14] màu đỏ tím, 2 buồng xếp thành hình số 8 dọc, nứt dọc, hướng trong, đính giữa, chung đới dạng đòn cân ở mặt ngoài; hạt phấn [hình 15] rời màu trắng sữa, hình bầu dục có rãnh, mặt ngoài có nhiều vân, kích thước 37,5-45 x 30-32,5 µm. Lá noãn 2, vị trí trước sau, bầu trên hình cầu 2 ô, có vách giả chia làm 4 ô [hình 16] rời, mỗi ô 1 noãn đính đáy; một vòi nhụy [hình 17] màu trắng trong mờ, nhẵn, dạng sợi đính ở đáy bầu giữa các ô, dài 0,7-0,8 cm, tận cùng hai nhánh đầu nhụy màu hơi tím nhạt dài khoảng 1 mm choãi ra hướng trước sau; đĩa mật [hình 18] ở gốc bầu dạng 4 gờ nạc. Quả [hình 19] bế 4, hình bầu dục có cạnh, màu nâu, dài khoảng 0,5 mm, rốn hẹp ở đáy, mang trong đài tồn tại [hình 20] khô xác màu nâu.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân:
Vi phẫu [hình 21] hình vuông lõm ở bốn cạnh. Các mô [hình 22] gồm: Biểu bì một lớp tế bào hình chữ nhật hay đa giác gần tròn kích thước nhỏ, gần đều, lớp cutin mỏng hơi răng cưa. Trên biểu bì rải rác có lỗ khí, lông tiết đa bào, lông che chở đa bào. Lông tiết ngắn với đầu hình tròn hay hõm ở giữa gồm 1, 2 hoặc 4 tế bào. Lông che chở đa bào kích thước to, phía trên là một dãy 4-5 tế bào, phía dưới cùng mức hoặc hơi cao hơn mức biểu bì gồm một vài tế bào. Mô dày [hình 23] góc 1-5 lớp tế bào đa giác hay gần tròn, kích thước không đều lớn hơn tế bào biểu bì, tập trung nhiều ở 4 góc lồi. Mô mềm vỏ khuyết 2-4 lớp tế bào hình bầu dục nằm ngang hay gần tròn, to, không đều, thường bị ép dẹp. Ở thân già tầng bì sinh xuất hiện trong lớp mô mềm vỏ sinh bần ở ngoài lục bì ở trong, tế bào hình chữ nhật vách hơi lượn xếp xuyên tâm. Nội bì [hình 24] khung Caspary. Trụ bì ít tế bào hóa mô cứng nằm rải rác thường có trên các đám libe gỗ. Libe 1 ít, tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, vách uốn lượn xếp lộn xộn. Libe 2 tế bào hình chữ nhật vách lượn xếp xuyên tâm với tế bào gỗ 2. Gỗ 2 nhiều; mạch gỗ 2 hình đa giác hay gần tròn, kích thước lớn không đều, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ 2 bao quanh mạch, tế bào hình đa giác kích thước nhỏ, không đều, tẩm chất gỗ, một số vách cellulose. Gỗ 1 [hình 25] thành cụm nằm dưới gỗ 2, cụm dưới mỗi góc thường có 15-20 bó, cụm ở cạnh thường 1-3 bó, mỗi bó 3-5 mạch. Mô mềm gỗ 1 tế bào hình đa giác, vách tẩm cellulose hoặc tẩm chất gỗ. Tia tủy hẹp 1-3 dãy tế bào và nhiều ở bốn cạnh tạo các khoảng gian bó, gồm nhiều dãy tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác, kích thước lớn dần từ trong ra ngoài. Mô mềm tủy [hình 26] đạo, tế bào kích thước lớn, không đều, hình gần tròn đôi khi có vài tế bào hình đa giác dẹp xếp khít nhau. Tinh bột [hình 27] nhiều ở mô mềm vỏ, nội bì, tia tủy, libe và mô mềm quanh vùng tủy. Hạt tinh bột nhỏ, hình tròn dẹp, tụ thành đám.
:
Cuống lá [hình 28]:
Mặt trên hơi lõm, mặt dưới lồi, hai bên có tai [hình 29]. Tế bào biểu bì hình tròn hay đa giác, kích thước nhỏ, không đều, lớp cutin mỏng hơi răng cưa. Trên biểu bì rải rác có lỗ khí, lông che chở nhiều hơn ở mặt trên và lông tiết đa bào giống ở thân. Mô dày góc 3-5 lớp dưới biểu bì trên, 1-3 lớp trên biểu bì dưới, thường bị gián đoạn bởi mô mềm khuyết có lục lạp ở hai bên eo phía dưới tai, tế bào đa giác hoặc gần tròn, kích thước lớn không đều, đôi khi bị tách lớp. Mô mềm đạo tế bào tròn hay đa giác gần tròn, kích thước lớn, không đều. Mô dẫn [hình 30] với gỗ ở trên libe ở dưới, xếp thành hình cung ở giữa và 2-4 bó nhỏ hơn ở 2 bên phía trên và 2 tai. Ở bó chính, mạch gỗ hình tròn hoặc đa giác xếp thành 15-22 dãy, mỗi dãy có 1-6 mạch không đều, xen kẽ với mô mềm gồm 1-4 dãy tế bào hình chữ nhật hay đa giác vách cellulose; libe tế bào hình đa giác nhỏ, không đều, sắp xếp lộn xộn thành nhiều đám không liên tục xen kẽ với mô mềm vách dày cellulose. Mô mềm vách dày cellulose 2-4 lớp tế bào đa giác nhỏ, không đều, bao bên ngoài cung libe gỗ. Tinh bột nằm rải rác trong một vài tế bào mô mềm đạo dưới vùng libe; hạt tinh bột nhỏ, hình tròn dẹp.
Gân giữa [hình 31]:
Mặt trên hơi lồi, mặt dưới lồi nhiều và uốn lượn không đều. Biểu bì có thể bong tróc khỏi mô dày, tế bào hình tròn hay đa giác, kích thước nhỏ, không đều, gần giống nhau ở hai mặt, lớp cutin mỏng hơi có răng cưa cạn tách khỏi lớp biểu bì dưới. Cả hai lớp biểu bì có lỗ khí [hình 32], lông che chở [hình 33] đa bào và lông tiết [hình 34] đa bào giống ở thân. Lông che chở đa bào nhiều ở mặt trên, rải rác ở mặt dưới. Mô dày [hình 35] góc 1-5 lớp dưới biểu bì trên, 1-2 lớp trên biểu bì dưới, tế bào hình tròn hay đa giác, kích thước lớn hơn tế bào biểu bì, không đều, thường bị tách tạo khuyết. Mô mềm đạo [hình 36] tế bào tròn hay đa giác gần tròn, to, không đều. Mô dẫn [hình 37] với gỗ ở trên libe ở dưới xếp hình cung ở giữa và 1-3 bó nhỏ hơn ở 2 bên phía trên bó chính. Ở bó chính, mạch gỗ hình tròn hoặc đa giác gần tròn xếp thành 15-20 dãy, mỗi dãy có 1-6 mạch không đều, xen kẽ với 1-3 dãy mô mềm tế bào đa giác vách cellulose; libe ít, tế bào nhỏ, hình đa giác, sắp xếp lộn xộn thành nhiều đám không liên tục xen kẽ với mô mềm; bao bên ngoài cung libe gỗ có 2-4 lớp tế bào mô mềm hình đa giác, không đều, xếp khít nhau. Tinh bột rải rác trong một vài tế bào mô mềm đạo.
Phiến lá [hình 38]:
Tế bào biểu bì trên hình bầu dục hoặc đa giác dài, kích thước không đều. Tế bào biểu bì dưới nhỏ hơn biểu bì trên. Cả hai biểu bì rải rác có lông tiết đa bào giống ở thân, lông che chở đa bào thường có ở vùng gân phụ, lỗ khí nhiều hơn ở mặt dưới. Nhiều chỗ biểu bì lõm xuống đính lông tiết. Mô mềm giậu một lớp tế bào hình chữ nhật, 2-4 tế bào xếp thẳng góc dưới mỗi tế bào biểu bì trên. Mô mềm khuyết nối từ mô mềm giậu đến biểu bì dưới, gồm 4-6 lớp tế bào đa giác vách hơi lượn, kích thước không đều, chứa lục lạp, xếp chừa khuyết to không đều. Nhiều bó gân phụ gỗ ở trên libe ở dưới rải rác trong thịt lá.
Rễ:
Vi phẫu [hình 39] hình gần tròn. Các mô [hình 40] gồm: Bần, lục bì, mô mềm vỏ khuyết tế bào hình bầu dục, không đều, vách đang phân chia rõ, bong tróc. Tầng bì sinh thường xuất hiện trong mô mềm vỏ hoặc ngay sát ngoài nội bì sinh bần ở ngoài nhu bì ở trong. Bần vài lớp tế bào hình chữ nhật, vách hơi lượn, xếp xuyên tâm. Lục bì vài lớp tế bào hình chữ nhật, vách lượn xếp xuyên tâm với bần, bị ép dẹp. Nội bì [hình 41] khung Caspary. Trụ bì 1-2 lớp tế bào dưới nội bì, ép dẹp, vách cellulose. Libe 2 [hình 42] tế bào hình đa giác, vách mỏng, xếp xuyên tâm. Gỗ 2 [hình 43] nhiều, mạch gỗ 2 hình đa giác hoặc gần tròn, không đều; mô mềm gỗ 2 vách dày tẩm chất gỗ, một số tẩm cellulose. Gỗ 1 không phân biệt được. Tia tủy 2-4 dãy tế bào hình đa giác. Mô mềm tủy [hình 44] tế bào đa giác kích thước lớn hơn tế bào mô mềm gỗ 2, vách hóa mô cứng.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây có màu xanh nâu, mùi thơm, vị cay. Thành phần gồm: Mảnh biểu bì [hình 45] tế bào vách uốn lượn có lỗ khí kiểu trực bào. Mảnh gân lá [hình 46] tế bào đa giác dài, đính lông tiết [hình 47]. Lông tiết [hình 48] đa bào. Mảnh mô mềm. Mảnh mô dày [hình 49]. Mảnh mạch [hình 50]. Lông che chở [hình 51] bị gãy. Hạt phấn [hình 52] hình gần bầu dục có rãnh, bề mặt có vân mạng. Mảnh cánh hoa. Mảnh mô mềm giậu [hình 53].

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Ở Việt Nam, Kinh giới được trồng chủ yếu ở các tỉnh phía bắc và một số ít tỉnh phía nam như Lâm Đồng, thành phố Hồ Chí Minh,...
Kinh giới thuộc loại cây sống một năm, ưa sáng và ưa ẩm, có thể hơi chịu bóng, thích nghi với đất phù sa và đất thịt. Mùa hoa tháng 7-10, mùa quả tháng 10-12.

Bộ phận dùng: 

Phần trên mặt đất (Herba Elsholtziae ciliatae) đã được phơi sấy nhẹ đến khô. Dùng dạng thuốc sắc hoặc tán bột hoặc có thể dùng tươi.

Thành phần hóa học: 

Kinh giới chứa tinh dầu 2% (tính theo dược liệu khô), flavonoid và một số thành phần khác.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Kinh giới có vị cay, đắng, mùi thơm, tính ẩm, vào 2 kinh: phế và can, có tác dụng làm ra mồ hôi, thanh nhiệt, tán hàn, khu phong, chỉ ngứa, tàn ứ, phá kết. Sao đen thì chỉ huyết. Kinh giới được dùng chữa cảm mạo, sốt, cúm, nhức đầu, hoa mắt, phong thấp, đau xương, đau mình, viêm họng, nôn mửa, sởi, lở ngứa, mụn nhọt; sao đen chữa băng huyết, rong huyết, thổ huyết, chảy máu cam, đại tiểu tiện ra máu. Còn dùng chữa phụ nữ sau khi sinh bị trúng phong, hàm răng cắn chặt chân tay cứng đờ.

Hình đính kèm
Cỏ
lông
góc lồi
mọc đối
Phiến lá
Cụm hoa
một phía
Lá bắc
Lá đài
Cánh hoa
Nhị
2 trội
xen kẽ
bao phấn
hạt phấn
4 ô
vòi nhụy
đĩa mật
Quả
đài tồn tại
Vi phẫu
Các mô
Mô dày
Nội bì
Gỗ 1
Mô mềm tủy
Tinh bột
Cuống lá
tai
Mô dẫn
Gân giữa
lỗ khí
lông che chở
lông tiết
Mô dày
Mô mềm đạo
Mô dẫn
Phiến lá
Vi phẫu
Các mô
Nội bì
Libe 2
Gỗ 2
tủy
Mảnh biểu bì
Mảnh gân lá
đính lông tiết
Lông tiết
Mảnh mô dày
Mảnh mạch
Lông che chở
Hạt phấn
Mảnh mô mềm giậu

Chi Leonurus

Loài Leonurus japonicus (Cây Ích mẫu)

Tên
Tên khác: 

Sung úy, Chói đèn.

Tên khoa học: 

Leonurus japonicus Houtt.

Tên đồng nghĩa: 

Stachys artemisia Lour., Leonurus artemisia (Lour.) S. Y. Hu, Leonurus heterophyllus Sweet., Leonurus sibiricus auct. non L.

Họ: 

Bạc hà (Lamiaceae)

Tên nước ngoài: 

Motherwort.

Mẫu thu hái tại: 

Bắc Giangvà thành phố Hồ Chí Minh, tháng 05/2007.

Số hiệu mẫu: 

IMB0507 và IMH0507

Thân [hình 1] cỏ đứng, tiết diện vuông, màu xanh lục, đường kính 2-5 mm ít khi đến 8 mm, nhiều lông mịn màu trắng; mỗi cạnh có một rãnh dọc và hai ba gân dọc không rõ; ở giữa trắng xốp ở thân non và có thể rỗng ở thân già. Lá đơn, mọc đối chéo chữ thập. Các lá ở gốc [hình 2] thân có cuống dài, phiến chẻ theo hình chân vịt. Các lá gần ngọn [hình 3] xẻ thành 3 thùy hẹp và dài, mỗi thùy có thể lại xẻ thành 3 thùy nhỏ, bìa có răng cưa hay hình dãy hẹp, không cuống. Phiến lá có nhiều lông ngắn mịn màu trắng ở cả hai mặt. Gân lá hình chân vịt với 3 gân chính nổi rõ ở mặt dưới [hình 4]. Cuống lá dài 2-4 cm, không phân biệt rõ vì phiến lá kéo dài xuống tạo thành 2 phần hẹp ở hai bên cuống. Cụm hoa [hình 5] là xim co từ 8-12 hoa ở nách những lá phía ngọn, 2 xim mọc đối tạo thành vòng giả ở mỗi mấu. Hoa nhỏ, không đều, lưỡng tính, mẫu 5, không cuống. Lá bắc dạng hình kim, dài 4-7 mm, màu vàng lục, có nhiều lông trắng; các lá bắc tập trung phía dưới cụm hoa. Đài cao 5-6 mm, có nhiều lông mịn ở mặt ngoài, nhẵn ở mặt trong, tồn tại xung quanh 4 quả bế [hình 6]. Lá đài [hình 7] 5, dính nhau bên dưới thành một ống hình chuông cao 3-4 mm và rộng 2-3 mm, 5 gân dọc nổi rõ, phía trên chia thành 5 thùy nhọn như gai tương ứng với 5 gân dọc, tiền khai van; các thùy không bằng nhau tạo thành hai môi kiểu 3/2, 3 thùy của môi trên gần đều nhau và ngắn hơn 2 thùy của môi dưới. Tràng [hình 8] cao 8-10 mm, có nhiều lông nhung ở mặt ngoài, nhẵn ở mặt trong. Cánh hoa 5, màu hồng tím khi tươi và nâu nhạt lúc khô, dính nhau bên dưới thành một ống hẹp ở phần dưới và loe rộng ở phần trên, bên trên chia thành 5 thùy không đều tạo thành hai môi [hình 9] kiểu 2/3; môi trên có 2 thùy nhưng dính nhau hoàn toàn thành một phiến đứng dạng mũ; môi dưới gồm 3 thùy xòe ra, không đều, thùy giữa có nhiều gân màu nâu đậm, to và dài hơn 2 thùy bên, đầu tròn hay chia 2 thùy rất cạn. Nhị [hình 10] 4, không đều, 2 nhị dài ở phía trước và đính ở mức thấp, 2 nhị ngắn ở phía sau và đính ở mức trên (bộ nhị kiểu hai trội), đính trên ống tràng ở gần đáy và hướng lên phía môi trên của tràng. Chỉ nhị dài 2-3 mm, màu nâu nhạt, có nhiều lông trắng mịn. Bao phấn [hình 11] hình trứng, màu vàng nâu, gồm 2 ô xếp song song, hướng trong, nứt dọc; chỉ nhị gắn vào giữa 2 ô phấn. Hạt phấn rời, màu vàng nhạt, vị trí xích đạo dạng hình bầu dục hai đầu thuôn và có rãnh dọc, vị trí cực dạng hình cầu thường có 5 đường dọc theo trục và chia hạt phấn thành 5 múi. Lá noãn 2, dính nhau thành bầu 2 ô nhưng có một vách giả xuất hiện sớm ngăn bầu thành 4 ô, mỗi ô 1 noãn, đính noãn đáy. Bầu trên, xẻ sâu đến đáy thành 4 thùy. Vòi nhụy 1, dạng sợi, nhẵn, đính ở đáy bầu. Đầu nhụy [hình 12] 2, đều nhau, dạng sợi. Quả là 4 quả hạch con được bao bởi đài tồn tại, họng đài vẫn mở; mỗi quả hạch con có 3 góc, dài khoảng 2 mm, đỉnh cắt cụt, màu nâu đậm, rốn quả hẹp và ở đáy, vỏ quả mỏng, cứng và khô.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân: Vi phẫu thân non [hình 13] hình vuông [hình 14], lồi ở 4 góc, [inline:=thân già] ít lồi hơn. Các mô gồm:
- Biểu bì với lớp cutin mỏng, rải rác có lỗ khí, mang lông che chở và lông tiết. Lông che chở thường tập trung nhiều ở các góc lồi, đầu nhọn, vách dày lấm tấm, gồm 3, ít khi 2 hoặc 4 tế bào; tế bào ở ngọn lông luôn luôn dài hơn các tế bào phía dưới. Lông tiết rải rác khắp biểu bì, chân ngắn 1 tế bào, đầu tròn 1 hoặc 2 tế bào; đôi khi có dạng chân dài gồm 2 tế bào không đều, tế bào trên rất ngắn so với tế bào dưới.
- Mô dày góc ngay dưới biểu bì, rất phát triển ở 4 góc lồi của thân gồm 6-9 lớp tế bào vách rất dày; ở cạnh thì chỉ có 1-3 lớp tế bào vách dày ít hơn.
- Mô mềm vỏ gồm 2-3 lớp tế bào hình bầu dục xếp ngang, không đều, vách mỏng; giữa các tế bào có đạo nhỏ.
- Nội bì [hình 15] khung Caspary rất rõ.
- Trụ bì gồm 1-3 lớp tế bào hình đa giác, không đều, xếp khít nhau, hóa mô cứng rải rác, vách mỏng đến dày.
- Libe ít, tạo thành vòng bao quanh gỗ.
- Gỗ cấp 2 liên tục thành vòng, rất dày ở góc lồi và mỏng hơn ở cạnh thân [hình 16]. Mạch gỗ to, không đều, tập trung ở các góc thành 4 cụm to; ở cạnh chỉ một vài cụm nhỏ. Mô mềm gỗ tế bào có vách mỏng ở thân non, vách dày ở thân già. Tia ruột nhiều và rõ, gồm 1-2 dãy tế bào.
- Mạch gỗ 1 xếp thành từng bó phân hóa ly tâm, tập trung ngay bên dưới cụm mạch gỗ 2.
- Mô mềm ruột gồm những tế bào to, không đều, hình đa giác, vách mỏng tẩm chất gỗ hay không, xếp chừa những đạo nhỏ.
[hình 17]: Gân giữa lồi ít ở mặt trên, nhiều ở mặt dưới, gồm các mô sau:
- Biểu bì trên và biểu bì dưới có lớp cutin mỏng. Lông che chở và lông tiết [hình 18] có nhiều ở biểu bì dưới. Lông che chở đa bào hoặc đơn bào, đi từ 2 tế bào biểu bì to hơn các tế bào khác, vách dày lấm tấm. Lông đa bào gồm 2 tế bào, tế bào ở trên dài hơn tế bào ở dưới. Lông đơn bào chỉ có ở biểu bì trên. Lông tiết có 3 dạng:
• chân ngắn 1 tế bào, đầu 1 hoặc 2 tế bào, tròn, nhỏ và chứa ít chất tiết. Dạng này có trên cả 2 lớp biểu bì.
• chân ngắn 1 tế bào, đầu to gấp 3-4 lần dạng trên và chứa đầy chất tiết màu vàng đậm. Dạng này chỉ có ở biểu bì dưới.
• chân dài gồm 2 tế bào không đều, tế bào trên rất ngắn so với tế bào dưới; đầu 1 hoặc 2 tế bào, tròn, nhỏ và chứa ít chất tiết. Dạng này hiếm gặp trên 2 lớp biểu bì.
- Mô dày góc ngay dưới biểu bì, gồm 3-4 lớp tế bào có góc dày nhiều ở mặt trên và 1-2 lớp tế bào ở mặt dưới có góc dày ít.
- Mô mềm gồm những tế bào không đều, vách mỏng; giữa các tế bào có đạo nhỏ.
- Libe gỗ xếp thành hình vòng cung ở giữa, gỗ xếp ở trên và libe ở dưới; đôi khi cung libe gỗ chia thành 2 cụm. Trên cung chính có thêm một cung nhỏ với libe ở trên và gỗ ở dưới.
Phiến lá [hình 19]: Lông che chở và lông tiết giống như ở gân chính. Lỗ khí có rất nhiều ở biểu bì dưới. Thịt lá cấu tạo dị thể, mô giậu gồm 1 lớp tế bào thuôn dài. Mô khuyết gồm những tế bào không đều.
Cuống lá [hình 20]: Vi phẫu cuống lá có 2 cánh ngắn choãi ra hai bên. Từ ngoài vào trong gồm có:
- Biểu bì với lớp cutin mỏng, rải rác có lỗ khí, mang lông che chở và lông tiết giống như ở phiến lá.
- Mô dày góc ngay dưới biểu bì, không liên tục, gồm 1-4 lớp tế bào.
- Mô mềm gồm những tế bào không đều, vách mỏng; giữa các tế bào có đạo nhỏ.
- Libe gỗ ở giữa xếp thành một hình cung hay 2 cung liên tiếp nhau, gỗ xếp ở trên và libe ở dưới; ở hai đầu cung có thêm 1 hay 2 cụm libe gỗ nhỏ hoặc là 1 cung ngắn.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây [hình 21] màu xanh lục xám, mùi thơm hắc, vị đắng. Thành phần gồm có:
- Mảnh biểu bì thân mang lông che chở, lông tiết; ở chân lông tiết có 4-8 tế bào biểu bì tỏa ra như hình hoa thị. Lông che chở có thể nguyên nhưng thường gãy thành từng đoạn, vách dày lấm tấm. Lông tiết có đầu tròn, to hay nhỏ, thường gồm 1-4 tế bào xếp trên cùng một mặt phẳng. Mảnh biểu bì trên của lá, tế bào hình đa giác, vách thẳng. Mảnh biểu bì dưới của lá, tế bào có vách ngoằn ngoèo, mang lỗ khí kiểu trực bào. Mảnh biểu bì đài hoa tế bào có vách rất ngoằn ngoèo.
- Mảnh mô dày.
- Mảnh mô mềm.
- Mảnh phiến lá với mô giậu.
- Sợi có vách ít dày, khoang rộng, riêng lẻ hay kết thành từng đám.
- Tế bào mô cứng có vách ít dày.
- Mảnh mạch nhiều loại: mạch vòng, mạch xoắn, mạch vạch, mạch mạng, mạch điểm.
- Hạt phấn hoa hình cầu hay hình bầu dục có rãnh dọc.
- Mảnh cánh hoa có lông che chở uốn lượn.
- Hạt tinh bột, hình đa giác, tễ ở giữa, riêng lẻ hay xếp thành từng đám.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Việt nam, Lào, Thái Lan, Malaysia, Indonesia và nhiều nước châu Phi, châu Mỹ. Ở nước ta gặp từ Lào cai, Yên Bái, Hà Giang, Lạng Sơn, Hà Bắc, Hà Tây, Hà Nội, Hà Nam vào tới Lâm Đồng và thành phố Hồ Chí Minh. Cũng được trồng ở nhiều nơi, có thể trồng quanh năm nhưng tốt nhất là đầu mùa mưa. Cây ưa nóng và ẩm, đất thịt và đất phù sa. Thường gặp ở dọc bờ sông, bãi hoang và ven đường. Ra hoa tháng 6-9, có quả tháng 9-10.

Đặc điểm khác: 

Toàn cây (Herba Leonuri) thường gọi là Mẫu thảo, quả (Fructus Leonuri) gọi là Sung úy tử.

Thành phần hóa học: 

Toàn cây chứa leonurin, stachydrin, leonuridin. Ích mẫu Việt nam có chứa 3 alkaloid, 3 flavonosid (trong đó có rutin), 1 glucosid có khung steroid. Hạt chứa leonurin.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Chữa kinh nguyệt không đều, bế tắc, hành kinh đau bụng; còn dùng trị viêm thận phù thủng, giảm niệu, tiểu ra máu. Có thể dùng riêng hay phối hợp với Ngải cứu, Hương phụ, Nghệ đen. Dùng ngoài trị mụn nhọt, viêm da, lở ngứa, sưng vú và chốc đầu.

Hình đính kèm
Thân
lá ở gốc
lá gần ngọn
mặt dưới
Cụm hoa
quả bế
Lá đài
Tràng
hai môi
Nhị
Bao phấn
Đầu nhụy
thân non
vuông
Nội bì
cạnh thân
Lá
Lông che chở và lông tiết
Phiến lá
Cuống lá
Bột toàn cây

Chi Mentha

Loài Mentha arvensis L. (Cây Bạc Hà )

Tên
Tên khác: 

Bạc hà nam, Húng cây

Tên khoa học: 

Mentha arvensis L.

Tên đồng nghĩa: 

M. glabrata Benth., M. crispa auct. non L.: Lour.

Họ: 

Bạc hà (Lamiaceae)

Tên nước ngoài: 

Field mint, Corn mint, Japanese mint (Anh), Menthe champêtre, Menthe des champs (Pháp)

Mẫu thu hái tại: 

Tuy Hòa, ngày 01 tháng 06 năm 2009

Số hiệu mẫu: 

BH 0609

Thân [hình 1] cỏ đứng, cao 30-60 cm, có thân ngầm, phân nhánh nhiều, cây có mùi thơm dễ chịu. Thân vuông, nhẹ, xốp, nhẵn, đường kính khoảng 0,2-0,4 cm. Thân chia đốt [hình 2], khoảng cách giữa các mấu khoảng 3-7 cm, màu nâu tím hoặc xanh xám, có nhiều lông tơ ở đoạn non và nhẵn ở gần gốc. Mặt cắt ngang có màu trắng, thân già đôi khi rỗng ở giữa. Lá [hình 3] mọc đối chéo chữ thập, phiến lá hình bầu dục hai đầu nhọn, dài 3-6 cm, rộng 1,5-3 cm; cuống lá dài 0,5-1,5 cm, bìa lá có răng cưa nhọn khoảng 2/3 về phía trên. Gân lá hình lông chim, gân phụ 4-5 đôi, mặt trên [hình 4] xanh đậm hơn mặt dưới [hình 5]. Hai mặt đều có lông và có nhiều chấm nhỏ [hình 6] (lông tiết [hình 7]). Cụm hoa [hình 8] là xim co mọc ở nách lá phía ngọn cành; cụm hoa ở phía dưới gần hình cầu có đường kính 15-18 mm, cuống chung dài 2-5 mm; những cụm hoa phía trên gần ngọn hợp thành vòng giả. Lá bắc hình bầu dục thon hẹp, ngắn hơn hay bằng đài. Đài hình chuông [hình 9], dài 2-2,5 mm, có các điểm tuyến và lông rải rác ở phía ngoài, 5 thùy nhọn, gần bằng nhau. Tràng [hình 9] màu trắng, dài 4-5 mm, nhẵn ở phía ngoài, có lông ở họng; 5 thùy, hợp với nhau thành ống ngắn phía dưới, 2 thùy phía trên lớn, dính nhau gần như hoàn toàn chỉ chia 2 thùy cạn giống như khuyết ở đỉnh, 3 thùy dưới nhỏ và xẻ thùy sâu hơn. Nhị [hình 10] 4, bằng nhau, thò khỏi tràng, chỉ nhị nhẵn, màu trắng. Bao phấn hình hạt đậu, màu vàng nâu, 2 ô song song, nứt dọc, hướng trong. Hạt phấn [hình 11] rời, hình cầu hay bầu dục, nhiều rãnh ngoằn nghèo, đường kính 27,5-30 μm. Lá noãn 2, bầu 2 ô, sau có vách giả chia thành 4 ô [hình 12], mỗi ô 1 noãn [hình 13], đính đáy. Vòi nhụy màu trắng dài hơn nhị, đầu nhụy xẻ 2 thùy. Quả bế tư đựng trong đài tồn tại, quả hình trứng, dài 0,6-0,8 mm, màu nâu

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân
Vi phẫu vuông [hình 14], bốn góc lồi nhiều hoặc ít tùy theo thân non hay thân già. Biểu bì là 1 lớp tế bào hình chữ nhật khá giống nhau, rải rác có chứa chất tiết màu vàng, cutin răng cưa. Lông che chở từ 2-6 tế bào xếp thành 1 dãy (rất ít gặp), bề mặt lấm tấm, có đoạn bị thắt hẹp lại. Lông tiết rất nhiều, có hai loại: lông tiết đầu đơn bào, hình bầu dục, chân ngắn; và loại lông tiết to, tròn, đầu 4-8 tế bào chứa tinh dầu, chân là một tế bào ngắn hoặc có chân là tế bào biểu bì, thường nằm trong vùng lõm của biểu bì trên và dưới. Bên dưới biểu bì là mô dày tròn, tập trung nhiều ở bốn góc lồi. Mô mềm vỏ khuyết, khoảng 2-4 lớp tế bào, vách mỏng. Nội bì [hình 15] đai Caspary, rải rác có tế bào chứa chất tiết, 1-2 lớp trụ bì bị ép dẹp. Libe ít, tế bào nhỏ, vách mỏng. Gỗ 2 [hình 16] nhiều, tập trung ở 4 góc; mô mềm cấp 2 tẩm chất gỗ có ở bốn cạnh tạo thành vòng liên tục. Bó gỗ 1 nhiều, nằm phía dưới gỗ 2. Mô mềm tủy là những tế bào tròn, to, xếp chừa các khuyết nhỏ; vùng sát với gỗ có thể hóa mô cứng. Ở thân già tầng sinh bần xuất hiện ngay trên trụ bì làm một số vùng mô mềm vỏ phía ngoài chết đi và bong ra. Trụ bì và mô mềm vỏ hóa mô cứng rải rác. Gỗ 2 rất phát triển và mô mềm tủy bị thu hẹp
Cuống lá [hình 17]
Mặt trên lõm, mặt dưới lồi, có 2 cánh ngắn. Tế bào biểu bì hình đa giác, cutin răng cưa, trên biểu bì có lông che chở và lông tiết như ở thân. Sát biểu bì có khoảng 1-4 lớp mô dày tròn tập. Mô mềm khuyết gồm những tế bào tròn, vách mỏng. Hệ thống dẫn hình cung, gián đoạn ở giữa, gỗ ở trên, libe ở dưới. Một vài lớp mô dày tròn bao quanh cung libe gỗ; 2 bó libe gỗ phụ ở 2 bên cánh.

Gân giữa [hình 18]: Mặt trên hơi lõm, mặt dưới lồi nhiều. Tế bào biểu bì trên và dưới khá đều, cutin răng cưa, lông che chở và lông tiết giống như ở thân và có ở cả 2 mặt lá. Mô dày tròn nằm sát biểu bì trên và dưới, khoảng 1-2 lớp. Mô mềm khuyết gồm những tế bào tròn to, vách mỏng. Bó libe gỗ hình cung, nằm giữa phần mô mềm. Ở những lá già, cung libe gỗ có mô dày bao quanh. Phiến lá [hình 19]: Tế bào biểu bì hình bầu dục, biểu bì trên lớn hơn biểu bì dưới. Mô mềm giậu ở sát biểu bì trên, gồm 1 lớp tế bào hình chữ nhật xếp sát nhau, dưới mỗi tế bào biểu bì có khoảng 2-3 tế bào mô giậu. Mô mềm khuyết gồm 3-7 lớp tế bào, khuyết nhỏ.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây có màu xanh lục nhạt, mùi thơm, vị the mát.
Thành phần: Mảnh biểu bì [hình 20] có vách hơi ngoằn ngoèo mang lỗ khí kiểu trực bào. Mảnh biểu bì gân lá hình đa giác thuôn dài; ít lông che chở đa bào, bề mặt lấm tấm. Nhiều lông tiết [hình 21] chân ngắn, đầu tròn có 1 hoặc nhiều tế bào (thường là 2, 4, 8 tế bào) chứa tinh dầu màu vàng nhạt, chiết quang. Mảnh mô mềm [hình 22] của lá và thân. Mảnh mạch vạch [hình 23], điểm,... Sợi [hình 24] dài và ít tế bào mô cứng [hình 25].

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Thường gặp ở các nước châu Âu, châu Á. Trồng ở hầu khắp các tỉnh và thành phố như: Sơn La, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hà Tây… Mùa hoa tháng 6-9, mùa quả tháng 10-11. Cây ưa sáng và ẩm, thích hợp với đất phù sa, đất thịt.

Bộ phận dùng: 

Dược liệu dùng là lá hay cây đã bỏ rễ phơi khô(Folium et Herba Menthae arvensis) . Cây được chặt thành những đoạn dài tối đa là 30 cm. Loại bỏ tạp chất, phun nước cho hơi ẩm, ủ hơi mềm, cắt thành đoạn ngắn, sấy khô ở nhiệt độ thấp. Trước khi dùng có thể sao ở nhiệt độ thấp hơn 60 oC. Dược liệu có mùi thơm dễ chịu, vị cay nhẹ, sau mát.

Thành phần hóa học: 

Tinh dầu là hoạt chất chính với hàm lượng 0,5-1%. Tinh dầu không màu hay vàng nhạt, có mùi bạc hà đặc biệt, vị cay, sau mát. Tinh dầu bạc hà di thực vào Việt Nam chứa sabinen, myrcen, α-pinen, limonen, cineol, methylheptenon, menthon, isomenthol, menthyk acetat, neomenthol, menthol, isomenthon, pulegon.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Tinh dầu và menthol dùng trong trường hợp đau dây thần kinh, có tác dụng sát khuẩn mạnh. Dùng trong những bệnh ngoài da, tai mũi họng, ngứa. Đối với trẻ em, tinh dầu và menthol bôi mũi hay cổ họng có thể gây ngừng thở và tim ngừng đập. Bạc hà có tác dụng kháng vi khuẩn in vitro đối với các chủng vi khuẩn tả Vibrio cholerae. Các chất menthol và menthon ức chế sự vận động của đường tiêu hóa, làm giãn mao mạch.
Công dụng: Trị ngoại cảm phong nhiệt, phát sốt không ra mồ hôi, nhức đầu, nghẹt mũi, ho, viêm họng sưng đau, đau bụng đi ngoài. Tinh dầu và menthol có tác dụng sát khuẩn, xoa bóp nơi sưng đau như khớp xương, thái dương khi nhức đầu. Nước hãm lá dùng điều trị bệnh thấp khớp và chứng ăn không tiêu. Tinh dầu đã loại menthol được dùng làm nước thơm súc miệng, kem đánh răng.

Hình đính kèm
Thân
Thân chia đốt
Lá
mặt trên
mặt dưới
chấm nhỏ
lông tiết
Cụm hoa
Tràng
Nhị
Hạt phấn
chia thành 4 ô
mỗi ô 1 noãn
Vi phẫu vuông
Nội bì
Gỗ 2
Cuống lá
Gân giữa
Phiến lá
Mảnh biểu bì
lông tiết
mô mềm
mạch vạch
Sợi
mô cứng

Chi Ocimum

Loài O. basilicum L. (Cây Húng Quế)

Tên
Tên khác: 

Húng chó, Húng giổi, Rau é, É tía, É quế

Tên khoa học: 

Ocimum basilicum L.

Tên đồng nghĩa: 

O. Citriodorum Blanco; O. Americanum auct. non L.

Họ: 

Bạc hà (Lamiaceae)

Tên nước ngoài: 

Sweet basil, common basil, basilic (Anh); grand basilic, basilic cultivé, basilic des cuisinières, basilic aux sauces (Pháp).

Mẫu thu hái tại: 

Hóc Môn (Tp. Hồ Chí Minh) ngày 12 tháng 04 năm 2010. Long An ngày 09 tháng 05 năm 2010.

Số hiệu mẫu: 

HQ 120410, HQ 090510; được so giống với mẫu lưu ở Viện Sinh học nhiệt đới Tp. HCM.

Cỏ đứng [hình 1], cao 0,5-1,2 m, rất phân nhánh, toàn cây có mùi thơm. Thân có mấu, mấu thường phình to ở đoạn già, khoảng cách giữa hai mấu 2-8 cm. Thân non màu xanh có phớt tía hoặc màu tía, rất ít lông tơ, tiết diện vuông hơi lõm ở bốn cạnh [hình 2]. Thân già màu xám nâu hay xám tía, tiết diện vuông hơi tròn hoặc có bốn góc lồi tròn, nhẵn. Lá đơn, mọc đối [hình 3] chéo chữ thập. Phiến lá [hình 4] hình trứng nhọn ở đầu và đáy phiến hình nêm men dần xuống cuống, kích thước 3-8 x 2-5 cm, màu xanh lục, mặt trên đậm hơn mặt dưới, bìa có răng cưa cạn ở 2/3 phía trên, nhiều đốm tuyến [hình 5]. Gân lá hình lông chim, nổi rõ ở mặt dưới, 6-8 cặp gân phụ hơi cong lên ở mép lá, có ít lông tơ ngắn. Cuống lá màu xanh nhạt, hình trụ hơi phẳng ở mặt trên, dài 2-5 cm, ít lông ngắn. Cụm hoa [hình 6] ở ngọn cành kiểu chùm xim bó hoặc chùm xim biến dạng hình tháp. Kiểu chùm xim bó: 2 xim co 6 hoa [hình 7] mọc đối tạo thành vòng giả [hình 8], khoảng cách giữa hai vòng giả 0,5-2 cm, các vòng giả tạo thành chùm dài [hình 9] 10-30 cm. Kiểu chùm xim biến dạng hình tháp do phía dưới trục hoa phân nhánh phức tạp. Lá bắc chung [hình 10] cho xim 3 hoa, màu xanh tía hoặc tím sẫm, dạng lá nhỏ, kích thước thay đổi [hình 11] nhỏ dần khi càng về phía ngọn của phát hoa, khoảng 0,5-1,8 x 0,3-1 cm, có lông, cuống ngắn, tồn tại. Hoa [hình 12] nhỏ, không đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa màu xanh hoặc màu tía, hình trụ nhỏ, dài 0,2-0,5 cm, có lông, thường dựng đứng áp vào trục hoa. Lá đài [hình 13] 5, không đều, màu tím sậm hoặc xanh tía, mặt ngoài có nhiều lông trắng và đốm tuyến, mặt trong màu nhạt và ít lông hơn mặt ngoài, dính thành một ống ngắn hình chuông dài khoảng 0,5-0,7 cm, trên chia hai môi 1/4: môi trên lớn, hình tròn đầu hơi nhọn, nơi tiếp giáp giữa hai môi có nếp gấp hẹp chừa phần mép hơi lật về phía sau, có gân dọc; môi dưới một phiến trên chia 4 thùy tam giác không đều, 2 thùy bên ngắn, 2 thùy trước dài và nhọn. Đài đồng trưởng; tiền khai lợp. Cánh hoa [hình 14] 5, không đều, màu trắng hồng, rìa màu hồng, dính nhau bên dưới thành ống ngắn 0,3-0,4 cm, trên chia hai môi 4/1: môi trên một phiến lớn, phía trên xẻ cạn chia 4 thùy tròn gần giống nhau kích thước khoảng 1 x 1 mm; môi dưới hình trứng ngược, khoảng 4 x 2,5 mm, hơi khum lòng thuyền vào trong, mặt ngoài chỗ khum có túm lông trắng dày và dài, bìa có răng cưa và hơi nhăn; tiền khai tràng lợp. Nhị [hình 15] 4, rời, kiểu 2 trội, đính gần đáy ống tràng xen kẽ [hình 16] với cánh hoa, hơi thò khỏi tràng, chỉ nhị màu trắng, dạng sợi, 2 nhị dài phía trước khoảng 0,9-1 cm, 2 nhị ngắn phía sau khoảng 0,7-0,8 cm có cựa ngắn [hình 17] mang túm lông màu trắng; bao phấn [hình 18] bầu dục rộng, màu trắng sữa chuyển thành màu vàng nâu khi đã nứt, 2 buồng song song, đính giữa, nứt dọc, hướng trong; hạt phấn [hình 19] rời, màu trắng sữa, hình gần cầu có rãnh, bề mặt có vân mạng, đường kính 40-50 µm. Bộ nhụy [hình 20]: Lá noãn 2, vị trí trước sau, bầu trên hình cầu, 2 ô, có vách giả chia làm 4 ô [hình 21], mỗi ô 1 noãn đính đáy; một vòi nhụy màu trắng trong mờ, nhẵn, dạng sợi đính ở đáy bầu giữa các ô, dài 7-8 mm; 2 đầu nhụy màu trắng, gần đều, dài khoảng 1 mm, choãi ra hướng trước sau; đĩa mật ở gốc bầu dạng 4 gờ nạc. Quả [hình 22] bế tư, màu đen, hình trứng ngược, dài khoảng 1,2 mm, đựng trong đài tồn tại.
- Mẫu húng quế được chúng tôi thu hái tại thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Ninh Thuận và Lâm Đồng. Qua phân tích hình thái nhận thấy các đặc điểm chung giống nhau, phát hoa có thể gặp hai kiểu. Tuy nhiên có một số khác biệt về kích thước thân và lá của cây.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân
Vi phẫu thân non [hình 23] hình vuông, thân già [hình 24] hình gần tròn. Tế bào biểu bì hình chữ nhật hoặc đa giác, không đều, lớp cutin răng cưa [hình 25] cạn. Trên biểu bì có lỗ khí [hình 26], lông che chở [hình 27] đa bào rất ít và bị gãy, lông tiết [hình 28] đa bào chân 1-2 tế bào và đầu tròn hoặc hơi lõm [hình 29] ở giữa gồm 1-6 tế bào. Mô dày góc không liên tục gồm 1-7 lớp tế bào hình đa giác hay gần tròn, không đều, tập trung nhiều ở bốn góc lồi. Mô mềm vỏ khuyết, khoảng 3-6 lớp tế bào hình đa giác hơi dài hoặc bầu dục nằm ngang, vách mỏng, ở thân già có xu hướng bị ép dẹp. Trụ bì [hình 30] hóa mô cứng thành từng đám 1-5 lớp. Ở thân già, tầng bì sinh [hình 31] xuất hiện trong lớp trụ bì sinh bần ở ngoài lục bì ở trong làm cho phần vỏ cấp 1 bị đẩy ra ngoài bong tróc nhiều. Libe 1 ít, tế bào hình đa giác kích thước nhỏ, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Libe [hình 32] 2 không liên tục do tia libe hẹp 1-2 dãy tế bào, tế bào hình đa giác, vách mỏng, một số tế bào hóa mô cứng [hình 33]. Gỗ 2 [hình 34] nhiều; mạch gỗ 2 kích thước không đều, hình tròn hoặc đa giác, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ bao quanh mạch, hình đa giác vách dày không đều, tẩm chất gỗ, một số vách cellulose. Gỗ 1 [hình 35] thành cụm nằm dưới gỗ 2, cụm dưới mỗi góc thường có 14-18 bó, cụm ở cạnh thường 1-2 bó, mỗi bó 2-4 mạch xếp ly tâm; mô mềm gỗ 1 tế bào nhỏ, xếp khít, vách cellulose, một số tẩm chất gỗ. Tia tủy nhiều, hẹp 1-2 dãy tế bào hoặc rộng nhiều dãy tế bào ở 4 cạnh, tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác, kích thước lớn dần từ trong ra ngoài. Mô mềm tủy [hình 36] đạo, tế bào đa giác gần tròn, to, vách cellulose, gần vùng gỗ vách tẩm chất gỗ có nhiều lỗ. Tinh bột [hình 37] rải rác trong tế bào mô mềm vỏ, nội bì, tia libe. Hạt tinh bột nhỏ, hình tròn dẹp, tụ thành đám.

Cuống lá [hình 38]
Mặt trên phẳng hoặc hơi lõm, mặt dưới lồi. Biểu bì tế bào hình đa giác, biểu bì trên kích thước bằng hoặc hơi lớn hơn biểu bì dưới, lớp cutin mỏng, thường bong tách. Trên biểu bì có lỗ khí rải rác, lông tiết như ở thân và ít lông che chở đa bào ngắn một dãy 3-5 tế bào ở biểu bì trên. Mô dày [hình 39] góc 3-4 lớp dưới biểu bì trên, 1-3 lớp trên biểu bì dưới, tế bào hình đa giác, kích thước không đều lớn hơn hoặc bằng tế bào biểu bì, thường tách dãy. Mô mềm đạo tế bào đa giác hay gần tròn, to, không đều. Mô mềm khuyết dưới biểu bì ở hai bên, 1-3 lớp tế bào đa giác hay gần tròn, kích thước nhỏ, chứa lục lạp, xếp chừa khuyết vừa. Mô dẫn [hình 40] với gỗ ở trên libe ở dưới, xếp thành hình vòng cung lõm xuống và 2-5 bó phụ nhỏ ở hai bên phía trên bó chính. Mạch gỗ nhỏ, tròn hay đa giác gần tròn xếp thành 20-25 dãy trên cung, mỗi dãy có 1-6 mạch xen kẽ với mô mềm gồm 1-4 dãy tế bào đa giác nhỏ vách cellulose. Libe ít, tế bào đa giác kích thước rất nhỏ, không đều, xếp lộn xộn thành nhiều đám không liên tục xen kẽ với mô mềm vách dày cellulose, kích thước mỗi đám libe bằng hoặc hơi lớn hơn tế bào mô mềm xen kẽ gỗ. Mô mềm đạo 1-4 lớp trên gỗ và 2-5 lớp dưới libe, tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ hơn tế bào mô mềm đạo bao bên ngoài, không đều, vách cellulose hơi dày. Tinh bột rải rác trong một vài tế bào mô mềm đạo phía dưới vùng libe và mô mềm xen kẽ gỗ, hạt tinh bột nhỏ hình đa giác dẹp.
Gân giữa [hình 41]
Mặt trên hơi lõm ở giữa, mặt dưới lồi. Biểu bì thường bong tróc khỏi mô dày; tế bào biểu bì trên hình đa giác hơi lớn hơn biểu bì dưới, tế bào biểu bì dưới khá đều, lớp cutin mỏng hơi có răng cưa cạn và thường bong tróc khỏi biểu bì. Cả hai lớp biểu bì có lỗ khí, lông che chở và lông tiết [hình 42] giống như ở cuống lá. Mô dày [hình 43] góc 2-5 lớp tế bào hình đa giác kích thước bằng hoặc lớn hơn tế bào biểu bì, không đều, phân bố sát biểu bì trên nhiều hơn biểu bì dưới, thường tách dãy. Mô mềm đạo tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước lớn, không đều. Mô dẫn [hình 44] với gỗ ở trên libe ở dưới xếp thành hình cung lõm xuống và 1-2 bó phụ [hình 45] nhỏ hơn ở hai bên phía trên cung chính. Mạch gỗ nhỏ, tròn hay đa giác gần tròn xếp thành 10-15 dãy trên cung, mỗi dãy có 1-6 mạch xen kẽ với mô mềm gồm 1-4 dãy tế bào đa giác nhỏ vách cellulose; bó phụ mạch gỗ ít nằm dưới libe hoặc không có gỗ. Libe ít, tế bào đa giác kích thước rất nhỏ, không đều, xếp lộn xộn thành nhiều đám không liên tục dưới dãy mạch gỗ, xen kẽ với mô mềm vách dày cellulose, kích thước mỗi đám libe bằng hoặc hơi lớn hơn tế bào mô mềm xen kẽ gỗ. Mô mềm đạo 1-4 lớp trên gỗ và 2-5 lớp dưới libe, tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ hơn tế bào mô mềm đạo bao bên ngoài, không đều, vách cellulose hơi dày. Tinh bột rải rác trong một vài tế bào mô mềm đạo giống như ở cuống lá.
Phiến lá [hình 46]
Tế bào biểu bì trên hình bầu dục hoặc chữ nhật dài, to nhỏ không đều nhau. Tế bào biểu bì dưới hình dạng rất khác nhau, kích thước nhỏ hơn biểu bì trên. Cả hai lớp biểu bì có lông che chở đa bào và lông tiết giống ở thân, lỗ khí nhiều ở biểu bì dưới. Nhiều chỗ biểu bì lõm xuống đính lông tiết. Mô mềm giậu ở dưới biểu bì trên, gồm 1 lớp tế bào hình chữ nhật dài, không đều; dưới mỗi tế bào biểu bì trên có 1-3 tế bào mô mềm giậu. Mô mềm khuyết nối từ lớp mô mềm giậu đến biểu bì dưới gồm 2-5 lớp tế bào hình đa giác vách hơi lượn, kích thước không đều, xếp chừa khuyết không đều. Nhiều bó gân phụ nhỏ chạy dọc hoặc bị cắt ngang gồm gỗ ở trên, libe ở dưới.
Rễ
Vi phẫu [hình 47] hình gần tròn. Các mô [hình 48]: Mô mềm vỏ ngoài khuyết một vài lớp tế bào đa giác dài hơi bầu dục nằm ngang, kích thước lớn, không đều, bị bong tróc nhiều; mô mềm vỏ trong 2-3 lớp xếp thành dãy xuyên tâm và vòng đồng tâm. Trụ bì 1-2 lớp tế bào hình đa giác vách cellulose. Tầng bì sinh xuất hiện trong vùng mô mềm vỏ trong sinh bần ở ngoài và nhu bì ở trong. Bần vài lớp tế bào vách mỏng uốn lượn xếp xuyên tâm, bong tróc không đều. Nhu bì vài lớp tế bào hình chữ nhật, vách cellulose, thường ép dẹp, xếp xuyên tâm với bần. Libe 2 [hình 49] liên tục, tế bào vách mỏng, xếp xuyên tâm thành nhiều lớp, có thể có cụm sợi trong libe ở rễ già. Gỗ 2 chiếm tâm [hình 50]; mạch gỗ hình đa giác, tròn hay bầu dục kích thước to nhỏ không đều; mô mềm gỗ bao quanh mạch, hóa mô cứng không đều. Gỗ 1 khó phân biệt. Tia tủy [hình 51] 2-5 dãy tế bào hình đa giác dài. Tinh bột nhỏ, hình tròn dẹp, rải rác trong libe 2 và tia libe.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây màu xanh, mùi thơm, vị hơi cay. Thành phần gồm: Mảnh biểu bì [hình 52] lá tế bào vách uốn lượn có lỗ khí kiểu trực bào. Mảnh biểu bì gân lá tế bào đa giác dài. Lông che chở [hình 53] đa bào một dãy bị gãy. Lông tiết [hình 54] đa bào nhiều. Mảnh cánh hoa. Hạt phấn [hình 55] hình gần bầu dục có rãnh, bề mặt có vân mạng. Mảnh mạch (xoắn, mạng [hình 56], vạch [hình 57], điểm [hình 58]). Sợi [hình 59] dài và ít tế bào mô cứng [hình 60]. Mảnh mô mềm [hình 61] thân và lá tế bào vách mỏng. Mảnh mô dày.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Ở Việt Nam, Húng quế có ở nhiều tỉnh. Cây ưa sáng và ẩm, sinh trưởng mạnh trong mùa mưa ẩm, thích hợp với đất phù sa và đất thịt. Mùa ra hoa tháng 7-9, quả chín tháng 10-12.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây và hạt (Herba et Semen Ocimi)

Thành phần hóa học: 

Phần trên mặt đất của cây Húng quế chứa tinh dầu có hàm lượng cao nhất lúc cây đã ra hoa. Trong tinh dầu có linalol (60%), cineol, estragol metyl-chavicol (25-60-70%) và nhiều chất khác.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Húng quế có vị cay, tính ấm, vào 2 kinh phế, tâm, có tác dụng làm ra mồ hôi, giải cảm, tán máu ứ, giảm đau. Húng quế được dùng phổ biến làm rau gia vị trong bữa ăn. Trong y học, Húng quế chữa cảm cúm, đầy bụng khó tiêu, vấp ngã hay bị đòn sưng đau. Dùng uống hoặc giã đắp. Hạt dùng làm thức giải khát như chè và có tác dụng nhuận tràng.

Hình đính kèm
Cỏ đứng
bốn cạnh
mọc đối
Phiến lá
đốm tuyến
Cụm hoa
6 hoa
vòng giả
chùm dài
Lá bắc chung
kích thước thay đổi
Hoa
Lá đài
Cánh hoa
Nhị
xen kẽ
cựa ngắn
bao phấn
hạt phấn
Bộ nhụy
4 ô
Quả
Vi phẫu thân non
thân già
cutin răng cưa
lỗ khí
lông che chở
lông tiết
lõm
Trụ bì
tầng bì sinh
Libe
mô cứng
Gỗ 2
Gỗ 1
Mô mềm tủy
Tinh bột
Cuống lá
Mô dày
Mô dẫn
Gân giữa
lông tiết
Mô dày
Mô dẫn
bó phụ
Phiến lá
Vi phẫu
Các mô
Libe 2
Gỗ 2 chiếm tâm
Tia tủy
Mảnh biểu bì
Lông che chở
Lông tiết
Hạt phấn
mạng
vạch
điểm
Sợi
tế bào mô cứng
Mảnh mô mềm

Loài O. gratissimum L. (Cây Hương Nhu Trắng)

Tên
Tên khác: 

É trắng, Hương nhu trắng lá to É lớn lá

Tên khoa học: 

Ocimum gratissium L.

Tên đồng nghĩa: 

O. arborescens Benth.

Họ: 

Bạc hà (Lamiaceae)

Tên nước ngoài: 

Lemon basil, large basil, shrubby basil (Anh); basilic blanc,basilic à grandes feuilles, baumier, basilic du Ceylon (Pháp)

Mẫu thu hái tại: 

Lâm Đồng ngày 26 tháng 04 năm 2010.

Số hiệu mẫu: 

HNTRANG 260410; được so giống với mẫu lưu ở Viện Sinh học nhiệt đới Tp. HCM.

Cây bụi [hình 1] nhỡ, cao 0,7-3 m, rất phân nhánh, toàn cây có lông màu trắng xanh và có mùi thơm dịu. Thân có mấu thường phình to, khoảng cách giữa hai mấu 5-10 cm. Thân non [hình 2] màu xanh nhạt hoặc hơi tía, tiết diện vuông, thường có những sọc dọc nhỏ màu trắng xanh hoặc tía. Thân già màu nâu xám, gần gốc tiết diện gần tròn. Lá đơn, mọc đối chéo chữ thập. Phiến lá [hình 3] hình trứng - mũi mác, đầu nhọn thường hơi lệch về một bên, gốc hình nêm men xuống một phần cuống, kích thước 7-15 x 3,5-7 cm, bìa có răng cưa nhọn ở khoảng 2/3 phía ngọn lá, mặt trên xanh đậm hơn mặt dưới và có ít đốm tuyến [hình 4] hơn mặt dưới. Gân lá hình lông chim nổi rõ ở mặt dưới, 5-7 cặp gân phụ. Cuống lá màu xanh nhạt, nhiều lông, hình trụ hơi phẳng ở mặt trên, dài khoảng 2-5 cm, có hai đường màu xanh đậm dọc hai bên nối từ phiến lá. Cụm hoa [hình 5] chùm xim bó dài 10-20 cm ở ngọn cành; xim co 3 hoa (xim bó) mọc đối tạo thành vòng giả, khoảng cách giữa hai vòng giả 0,5-1,5 cm, các vòng giả tạo thành chùm. Lá bắc 1 cho 3 hoa, màu xanh nhạt, hình mác hẹp hơi cong về một bên, kích thước 0,8-1,2 x 0,2-0,4 cm, không cuống, nhiều lông, rụng sớm. Hoa nhỏ [hình 6], lưỡng tính, không đều, mẫu 5. Cuống hoa hình trụ nhỏ, ngắn hơn đài, dài 3-4 mm, màu xanh nhạt, có lông. Lá đài 5, không đều, màu xanh nhạt, mặt ngoài có nhiều lông trắng và đốm tuyến, dính nhau phía dưới thành ống hình chuông dài khoảng 4-5 mm, trên chia môi 1/4: môi trên lớn, hình tròn đầu hơi nhọn, thường có 3 gân, nơi tiếp giáp giữa hai môi có nếp gấp hẹp chừa phần mép hơi lật về phía sau; môi dưới một phiến trên chia 4 thùy dạng răng tam giác nhọn, 2 thùy bên giống nhau và ngắn hơn 2 thùy trước. Đài đồng trưởng, tiền khai lợp. Cánh hoa 5, màu trắng ngà hay vàng nhạt, rìa hơi tím hồng, mặt ngoài có nhiều lông màu trắng, dính nhau bên dưới thành ống hình chuông dài khoảng 3 mm, trên chia môi 4/1: môi trên một phiến phía trên xẻ cạn thành 4 thùy, 2 thùy bên giống nhau hình bầu dục đầu hơi nhọn kích thước khoảng 2 x 1,5 mm, 2 thùy sau giống nhau gần tròn kích thước khoảng 1 x 1mm; môi dưới dài hơn môi trên, hình bầu dục hơi khum úp vào trong, mặt ngoài chỗ khum có nhiều lông màu trắng, bìa hơi nhăn, kích thước 2,5 x 1,5 mm. Tiền khai tràng lợp. Nhị [hình 7] 4, kiểu 2 trội, chỉ nhị dạng sợi màu trắng, đính ở khoảng giữa ống tràng xen kẽ cánh hoa, nhị trước nhẵn dài khoảng 0,4-0,5 cm, nhị sau dài khoảng 0,3-0,4 cm có cựa lồi mang chùm lông [hình 8] màu trắng; bao phấn màu vàng, hình bầu dục, 2 buồng song song, đính giữa, nứt dọc, hướng trong; hạt phấn [hình 9] rời, hình cầu hay bầu dục gần cầu có rãnh, mặt ngoài có vân mạng, đường kính 25-35 µm. Lá noãn 2, vị trí trước sau, bầu trên 2 ô màu trắng xanh, nhẵn, có vách giả rất sớm chia thành 4 ô, mỗi ô 1 noãn, đính đáy; vòi nhụy [hình 10] màu trắng, dạng sợi, dài khoảng 0,6-0,7 mm, đính ở đáy bầu; 2 đầu nhụy màu trắng hồng, dạng sợi, dài khoảng 1,5 mm. Đĩa mật [hình 11] dưới gốc bầu. Quả [hình 12] bế tư màu nâu, hình trứng, dài khoảng 1,2-1,5 mm, đựng trong đài tồn tại [hình 13].
- Ngoài mẫu thu hái tại Lâm Đồng, chúng tôi còn thu hái tại một số nơi như: Khoa Dược đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh; huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận; Thảo cầm viên Sài Gòn. Qua phân tích hình thái nhận thấy giữa các mẫuchir có một số khác biệt về kích thước của cây và lá, màu sắc của thân, độ dày của lông trên thân và lá.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân:
Vi phẫu thân non [hình 14] hình vuông khuyết ở bốn cạnh, thân già [hình 15] hình gần tròn. Các mô [hình 16] gồm: Tế bào biểu bì hình chữ nhật khá đều, lớp cutin khá dày. Trên biểu bì có lỗ khí, lông che chở đa bào và lông tiết đa bào. Lông che chở [hình 17] đa bào một dãy kích thước lớn gồm 2-8 tế bào, bề mặt lấm tấm, đôi khi có eo thắt. Lông tiết [hình 18] nhiều, có nhiều dạng: lông tiết đầu đơn bào hình bầu dục hoặc tròn, chân một tế bào ngắn hoặc chân 2-3 tế bào; loại lông tiết đầu to tròn hay bầu dục hơi lõm gồm 2-6 tế bào, chân một tế bào ngắn nằm cùng hoặc trên mức biểu bì. Mô dày góc [hình 19] gồm 1-7 lớp tế bào hình đa giác hay gần tròn, không đều, tập trung nhiều ở bốn góc lồi. Mô mềm vỏ khuyết, khoảng 2-4 lớp tế bào hình đa giác hơi dài hoặc bầu dục nằm ngang, vách mỏng, ở thân già có xu hướng bị ép dẹp. Nội bì [hình 20] khung Caspary tế bào to hình bầu dục. Trụ bì hóa mô cứng [hình 21] thành từng đám 1-5 lớp. Ở thân già, tầng bì sinh xuất hiện trong lớp trụ bì sinh bần ở ngoài lục bì ở trong làm cho phần vỏ cấp 1 bị đẩy ra ngoài bong tróc nhiều. Libe 1 ít, tế bào hình đa giác kích thước nhỏ, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Libe 2 không liên tục do tia libe hẹp 1-2 dãy tế bào, tế bào hình đa giác, vách mỏng, đám sợi libe [hình 22] xen kẽ trong libe 2. Gỗ 2 nhiều; mạch gỗ 2 kích thước không đều, hình tròn hoặc đa giác, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ bao quanh mạch, hình đa giác vách dày không đều, tẩm chất gỗ, một số vách cellulose. Gỗ 1 [hình 23] thành cụm nằm dưới gỗ 2, cụm dưới mỗi góc thường có 15-20 bó, cụm ở cạnh thường 1-4 bó, mỗi bó 2-4 mạch xếp ly tâm; mô mềm gỗ 1 tế bào nhỏ, xếp khít, vách cellulose, một số tẩm chất gỗ. Tia tủy nhiều, hẹp 1-2 dãy tế bào hoặc rộng nhiều dãy tế bào ở 4 cạnh, tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác, kích thước lớn dần từ trong ra ngoài. Mô mềm tủy đạo, tế bào đa giác gần tròn, to, vách tẩm chất gỗ có nhiều lỗ. Tinh bột rải rác trong tế bào mô mềm vỏ, nội bì, mô mềm gỗ, tia tủy và mô mềm tủy. Hạt tinh bột nhỏ, hình tròn dẹp, tụ thành đám.
:
Cuống lá [hình 24]:
Mặt trên phẳng hoặc hơi lồi, mặt dưới lồi nhiều thắt eo ở hai bên. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, biểu bì trên kích thước bằng hoặc hơi lớn hơn biểu bì dưới, lớp cutin mỏng. Trên biểu bì có lỗ khí rải rác, nhiều lông che chở và lông tiết như ở thân. Mô dày góc 4-6 lớp dưới biểu bì trên, 1-3 lớp trên biểu bì dưới, tế bào hình đa giác, kích thước không đều khoảng 1-3 lần lớn hơn tế bào biểu bì. Mô mềm đạo tế bào đa giác hay gần tròn, to, không đều. Mô mềm khuyết dưới biểu bì của phần thắt eo ở hai bên, 1-3 lớp tế bào đa giác hay gần tròn, kích thước nhỏ, chứa lục lạp, xếp chừa khuyết vừa. Mô dẫn [hình 25] với gỗ ở trên libe ở dưới, xếp thành hình vòng cung bị gián đoạn ở giữa và 2-3 bó phụ nhỏ ở hai bên phía trên bó chính. Mạch gỗ nhỏ, tròn hay đa giác gần tròn xếp thành 18-22 dãy ở mỗi bên của cung, mỗi dãy có 1-7 mạch xen kẽ với mô mềm gồm 1-3 dãy tế bào đa giác nhỏ vách cellulose. Libe tế bào đa giác nhỏ, không đều, sắp xếp lộn xộn thành nhiều đám không liên tục xen kẽ với mô mềm vách dày cellulose. Trên gỗ là mô mềm đặc 1-3 lớp tế bào hình đa giác, vách hơi dày. Phía dưới libe là mô dày góc 2-4 lớp tạo thành cụm, tế bào hình đa giác kích thước to nhỏ không đều.
Gân giữa [hình 26]:
Mặt trên hơi lồi hơi lõm ở giữa, mặt dưới lồi nhiều. Tế bào biểu bì trên hơi lớn hơn biểu bì dưới, tế bào biểu bì dưới khá đều, lớp cutin hơi mỏng. Cả hai lớp biểu bì có lỗ khí, lông che chở và lông tiết [hình 27] giống như ở thân. Mô dày góc 2-6 lớp tế bào hình đa giác gần tròn kích thước không đều, phân bố sát biểu bì trên nhiều hơn biểu bì dưới. Mô mềm đạo tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước lớn, không đều. Mô dẫn với gỗ ở trên libe [hình 28] ở dưới xếp thành hình cung bị gián đoạn ở giữa và 2-4 bó phụ nhỏ phía trên và ở vùng gián đoạn của bó chính. Mạch gỗ nhỏ, tròn hay đa giác gần tròn xếp thành 10-15 dãy ở mỗi bên của cung, mỗi dãy có 1-6 mạch xen kẽ với mô mềm gồm 1-3 dãy tế bào đa giác nhỏ vách cellulose; bó phụ mạch gỗ ít nằm dưới libe hoặc không có gỗ. Libe tế bào đa giác nhỏ, không đều, sắp xếp lộn xộn thành nhiều đám không liên tục xen kẽ với mô mềm vách dày cellulose. Trên gỗ là mô mềm đặc 1-3 lớp tế bào hình đa giác, vách hơi dày. Phía dưới libe là mô mềm vách dày 2-4 lớp tạo thành cụm, tế bào hình đa giác kích thước to nhỏ không đều.
Phiến lá [hình 29]:
Tế bào biểu bì trên hình bầu dục hoặc chữ nhật dài, to nhỏ không đều nhau. Tế bào biểu bì dưới hình dạng rất khác nhau, kích thước nhỏ hơn biểu bì trên. Cả hai lớp biểu bì có lông che chở đa bào và lông tiết giống ở thân, lỗ khí nhiều ở biểu bì dưới. Nhiều chỗ biểu bì lõm xuống đính lông tiết. Mô mềm giậu ở dưới biểu bì trên, gồm 1 lớp tế bào hình chữ nhật, không đều; dưới mỗi tế bào biểu bì trên có 2-4 tế bào mô mềm giậu. Mô mềm khuyết nối từ lớp mô mềm giậu đến biểu bì dưới gồm 2-5 lớp tế bào hình đa giác vách hơi lượn, kích thước không đều, xếp chừa khuyết không đều. Nhiều bó gân phụ nhỏ chạy dọc hoặc bị cắt ngang gồm gỗ ở trên, libe ở dưới.
Rễ:
Vi phẫu [hình 30] hình tròn. Các mô [hình 31] gồm: Bần [hình 32] vài lớp tế bào vách mỏng uốn lượn xếp xuyên tâm, bong tróc không đều. Nhu bì vài lớp tế bào hình chữ nhật, vách cellulose, thường ép dẹp, xếp xuyên tâm với bần. Mô mềm vỏ khuyết 1-3 lớp tế bào đa giác dài hơi bầu dục nằm ngang, kích thước không đều, thường bị ép dẹp. Libe 2 tế bào vách mỏng, xếp xuyên tâm thành nhiều lớp, cụm sợi libe [hình 33] xen kẽ với mô mềm libe. Gỗ 2 chiếm tâm [hình 34] tạo thành 2-3 vòng bắt màu khác nhau; mạch gỗ hình đa giác, tròn hay bầu dục kích thước to nhỏ không đều; mô mềm gỗ bao quanh mạch, hóa mô cứng không đều. Gỗ 1 không phân biệt được. Tia tủy [hình 35] hẹp 1-2 dãy tế bào hình đa giác. Tinh bột [hình 36] ít, rải rác trong tế bào libe 2 và tia libe, hạt tinh bột nhỏ, hình tròn dẹp.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây màu xanh, mùi thơm, vị hơi cay. Soi dưới kính hiển vi thấy: Mảnh biểu bì [hình 37] lá có lỗ khí kiểu trực bào, tế bào vách uốn lượn. Mảnh biểu bì gân tế bào đa giác dài. Lông che chở [hình 38] đa bào một dãy bị gãy. Lông tiết [hình 39] đa bào nhiều. Mảnh cánh hoa [hình 40]. Hạt phấn [hình 41] hình gần bầu dục có rãnh, bề mặt có vân mạng. Mảnh mạch (xoắn, mạng, vạch [hình 42], điểm [hình 43]). Sợi [hình 44] dài và ít tế bào mô cứng [hình 45]. Mảnh mô mềm [hình 46] thân và lá tế bào vách mỏng. Mảnh mô dày [hình 47].

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Hương nhu trắng là cây bụi ưa sáng, có biên độ sinh thái khá rộng, có thể thích nghi với vùng có khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm cũng như vùng cận nhiệt đới. Cây mọc hoang và được trồng ở nơi sáng và ẩm, các bãi hoang, ven đồi núi và bờ ruộng. Ở độ cao trên 1000 m, cây mọc chậm. Mùa hoa quả : tháng 5-7.

Bộ phận dùng: 

Phần trên mặt đất (Herba Ocimi gratisssimi), thu hái khi cây ra hoa, phơi khô. Có thể cất tinh dầu.

Thành phần hóa học: 

Phần trên mặt đất của Hương nhu trắng chứa tinh dầu với thành phần chủ yếu là eugenol, D- germacren, cis β-ocimen.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Hương nhu trắng có vị the, mùi thơm, tính ấm; có tác dụng giải cảm, giải nhiệt, lợi tiểu.

Hình đính kèm
Cây bụi
Thân non
Phiến lá
đốm tuyến
Cụm hoa
Hoa nhỏ
Nhị
chùm lông
hạt phấn
vòi nhụy
Đĩa mật
Quả
đài tồn tại
Vi phẫu thân non
thân già
Các mô
Lông che chở
Lông tiết
Mô dày góc
Nội bì
mô cứng
sợi libe
Gỗ 1
Cuống lá
Mô dẫn
Gân giữa
lông tiết
libe
Phiến lá
Vi phẫu
Các mô
Bần
sợi libe
chiếm tâm
Tia tủy
Tinh bột
Mảnh biểu bì
Lông che chở
Lông tiết
Mảnh cánh hoa
Hạt phấn
vạch
điểm
Sợi
tế bào mô cứng
Mảnh mô mềm
Mảnh mô dày

Loài O. tenuiflorum L. (Cây Hương Nhu Tía)

Tên
Tên khác: 

É đỏ, É tía, É rừng.

Tên khoa học: 

Ocimum tenuiflorum L.

Tên đồng nghĩa: 

O. sanctum L.; O. tomentosum Lamk.

Họ: 

Bạc hà (Lamiaceae).

Tên nước ngoài: 

Monk’s basil, sacred basil, holy basil, rough basil, tulsi, mosquito plant of South Africa (Anh) ; basilic saint, basilic sacré (Pháp).

Mẫu thu hái tại: 

Long An ngày 09 tháng 05 năm 2010; tại Ninh Thuận ngày 15 tháng 06 năm 2010.

Số hiệu mẫu: 

HNTIA 090510, được so giống với mẫu lưu ở Viện Sinh học nhiệt đới Tp. HCM.

Cỏ [hình 1] đứng, cao 0,5-1 m, toàn cây có lông [hình 2] màu trắng xanh hoặc tía, có mùi rất thơm. Thân non màu xanh tía hay tía đậm, tiết diện vuông hơi lõm ở bốn cạnh; thân già màu nâu tía tiết diện gần tròn hoặc có bốn ngấn lồi lớn. đơn, mọc đối chéo chữ thập. Phiến lá [hình 3] hình bầu dục, đáy men xuống một phần cuống, bìa răng cưa hơi nhọn hoặc gần tròn ở hơn 2/3 phía trên, màu xanh tía hoặc tía sậm ở mặt trên, mặt dưới màu xanh nhạt hoặc hơi tía và có nhiều đốm tuyến [hình 4] hơn mặt trên, nhiều lông ở hai mặt, kích thước 2,5-5,5 x 1,5-4,5 cm; gân lá hình lông chim nổi rõ ở mặt dưới, 5-7 cặp gân phụ, màu nhạt hơn phiến lá. Cuống lá giống màu gân lá, hình trụ, mặt trên hơi có rãnh ở giữa, gốc có mấu rụng rõ, nhiều lông, dài 2-3,5 cm. Cụm hoa [hình 5] chùm xim bó dài 4-15 cm ở ngọn cành; xim co 3 hoa (xim bó [hình 6]*) mọc đối tạo thành vòng giả, khoảng cách giữa hai vòng giả 1-2 cm, các vòng giả tạo thành chùm. Lá bắc [hình 7] 1 cho 3 hoa, màu tía hay xanh tía, hình tim rộng hoặc hình trứng mũi mác, kích thước nhỏ dần về phía ngọn trục hoa, cuống rất ngắn, hơi hướng xuống, có gân nổi và nhiều lông, kích thước 3-6 x 3-7 mm. Cuống hoa màu xanh tía hoặc tía, hình trụ ngắn khoảng 0,4-0,6 cm, hơi nằm thẳng góc với trục hoa. Hoa [hình 8] nhỏ, lưỡng tính, không đều, mẫu 5. Lá đài 5, không đều, màu tía, dính nhau bên dưới thành ống hình chuông dài khoảng 2-3 mm, trên chia hai môi 1/4: môi trên một thùy hình trứng rộng hơi nhọn ở đỉnh, có gân dọc; môi dưới xẻ chia 4 thùy tam giác nhọn trong đó 2 thùy dưới dài và hẹp hơn hai thùy bên; đài đồng trưởng; tiền khai lợp. Cánh hoa 5, màu trắng hơi tím nhạt, mặt ngoài có nhiều lông và đốm tuyến màu vàng, dính nhau ở dưới thành ống hơi thắt ở gần đáy dài khoảng 2 mm, trên chia hai môi [hình 9] 4/1: môi trên 4 thùy xẻ cạn hình hơi tròn gần bằng nhau; môi dưới 1 thùy lớn nhất, hình trứng dài hơi khum lòng thuyền, đỉnh nhọn, bìa hơi nhăn; tiền khai tràng lợp. Nhị 4, kiểu 2 trội [hình 10], chỉ nhị dạng sợi mảnh màu trắng đính khoảng giữa ống tràng xen kẽ với cánh hoa, gần chỗ đính [hình 11] có lông ngắn, nhị trước dài 0,6-0,7 cm, nhị sau dài 0,3-0,4 cm có cựa lồi không rõ; bao phấn [hình 12] màu vàng, hình bầu dục rộng, 2 buồng, nứt dọc, hướng trong, đính giữa; hạt phấn [hình 13] rời màu vàng, hình gần bầu dục dài hơi có rãnh, mặt ngoài có nhiều vân mạng, kích thước 37,5-42,5 x 20-30 µm. Lá noãn 2, vị trí trước sau, bầu [hình 14] trên hình cầu 2 ô, có vách giả chia làm 4 ô, mỗi ô 1 noãn đính đáy; một vòi nhụy [hình 15] màu tím nhạt, nhẵn, dạng sợi đính ở đáy bầu giữa các ô, dài khoảng 0,7-0,8 cm, tận cùng hai nhánh đầu nhụy màu trắng dài khoảng 1 mm choãi ra hướng trước sau. Đĩa mật ở gốc bầu dạng 4 gờ nạc. Quả [hình 16] bế 4, màu nâu, hình trứng, dài khoảng 1,2 mm, rốn hơi hẹp ở đáy, mang trong đài tồn tại [hình 17] màu vàng nâu khô xác.
- Ngoài mẫu Hương nhu tía ở Long An, chúng tôi còn thu thập được mẫu Hương nhu tía ở các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận và Tp. Hồ Chí Minh. Qua phân tích hình thái của tất cả các mẫu này nhận thấy ngoài loại Hương nhu tía có toàn cây (thân, lá, cụm hoa) màu tía phổ biến như mô tả của Thực vật chí Việt Nam còn có loại Hương nhu tía toàn cây có màu xanh [hình 18] lá có mùi thơm và đặc điểm hình thái giống như cây Hương nhu tía toàn cây có màu tía. Cây Hương nhu tía toàn cây có màu tía như đã mô tả và cây Hương nhu tía toàn cây có màu xanh lá chỉ khác biệt về màu sắc và một số khác biệt nhỏ về kích thước của thân và lá [hình 19] của cây. Mẫu Hương nhu tía toàn cây có màu xanh lá phân bố khá phổ biến ở vùng núi của tỉnh Khánh Hòa và Ninh Thuận, mẫu này đôi khi dễ nhầm lẫn với loài Hương nhu trắng (Ocimum gratissimum L.), tuy nhiên có thể phân biệt qua mùi thơm và đặc điểm hình thái của cây này khác với cây Hương nhu trắng.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân:
Vi phẫu [hình 20] thân hình vuông. Các mô [hình 21] gồm: Tế bào biểu bì hình chữ nhật không đều, lớp cutin mỏng. Trên biểu bì rải rác có lỗ khí, lông che chở đa bào và lông tiết đa bào. Lông che chở [hình 22] có chân đa bào (do 2 hay nhiều tế bào biểu bì), đầu nhọn 1 dãy gồm 3-9 tế bào. Lông tiết nhiều dạng: loại đầu hình tròn hay bầu dục [hình 23] đơn bào, chân ngắn 1-2 tế bào, và loại lông tiết đầu tròn [hình 24] hoặc lõm (đầu to) ở giữa gồm 2-8 tế bào, chân rất ngắn. Mô dày góc 1-6 lớp tế bào hình đa giác hay gần tròn, không đều, tập trung nhiều ở bốn góc lồi. Mô mềm vỏ khuyết, khoảng 3-6 lớp tế bào hình đa giác hơi dài hoặc bầu dục nằm ngang, vách mỏng, ở thân già có xu hướng bị ép dẹp. Trụ bì [hình 25] hóa sợi thành từng đám 2-5 lớp. Ở thân già, tầng bì sinh xuất hiện dưới trụ bì sinh bần [hình 26] ở ngoài lục bì ở trong làm cho phần vỏ cấp 1 bị đẩy ra ngoài bong tróc nhiều. Libe 1 thường nằm dưới đám sợi trụ bì, tế bào hình đa giác kích thước nhỏ, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Libe 2 không liên tục, tế bào hình đa giác, vách mỏng. Gỗ 2 nhiều; mạch gỗ 2 kích thước không đều, hình tròn hoặc đa giác, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ bao quanh mạch, hình đa giác vách dày không đều, tẩm chất gỗ, một số vách cellulose. Gỗ 1 [hình 27] tập trung thành cụm bên dưới gỗ 2, cụm dưới mỗi góc thường có 12-15 bó, cụm ở cạnh thường 1-2 bó, mỗi bó 2-4 mạch; mô mềm gỗ 1 tế bào nhỏ, xếp khít, vách cellulose, một số tẩm chất gỗ. Tia tủy nhiều, hẹp 1-4 dãy tế bào hoặc rộng nhiều dãy tế bào ở 4 cạnh, tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác, kích thước lớn dần từ trong ra ngoài. Mô mềm tủy đạo, tế bào đa giác gần tròn kích thước lớn không đều. Tinh bột rải rác trong tế bào mô mềm vỏ và tia tủy, hạt tinh bột nhỏ, hình tròn dẹp, tụ thành đám.
:
Cuống lá [hình 28]:
Mặt trên lõm ở giữa, mặt dưới lồi. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, biểu bì trên kích thước bằng hoặc hơi lớn hơn biểu bì dưới, lớp cutin mỏng. Trên biểu bì có lỗ khí rải rác, nhiều lông che chở và lông tiết như ở thân. Mô dày góc, 4-6 lớp dưới biểu bì trên thường tách lớp, 1-4 lớp trên biểu bì dưới, tế bào hình đa giác, kích thước không đều khoảng 1-4 lần lớn hơn tế bào biểu bì. Mô mềm đạo tế bào đa giác hay gần tròn, to, không đều. Mô mềm đạo chứa lục lạp ở hai bên, thường dưới biểu bì có lỗ khí, 1-4 lớp tế bào đa giác hay gần tròn. Mô dẫn với gỗ ở trên libe ở dưới, 4-5 cụm xếp thành hình cung và 2-3 bó phụ nhỏ ở hai bên phía trên bó chính. Mạch gỗ nhỏ, tròn hay đa giác gần tròn xếp thành 3-8 dãy ở mỗi cụm, mỗi dãy có 1-6 mạch; xen kẽ với dãy gỗ là 1-5 dãy tế bào mô mềm hình đa giác, tế bào mô mềm giữa các cụm có kích thước lớn hơn tế bào mô mềm giữa các dãy mạch. Libe tế bào đa giác nhỏ, không đều, sắp xếp lộn xộn thành nhiều đám không liên tục xen kẽ với mô mềm vách cellulose dày. Phía trên gỗ là mô mềm đặc 1-3 lớp tế bào hình đa giác nhỏ, vách cellulose hơi dày. Phía dưới libe là mềm vách dày gồm 1-5 lớp tế bào hình đa giác kích thước nhỏ, không đều.
Gân giữa [hình 29]:
Mặt trên phẳng, mặt dưới lồi nhiều. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, biểu bì trên hơi lớn hơn biểu bì dưới, tế bào biểu bì dưới khá đều, lớp cutin mỏng. Cả hai lớp biểu bì có lỗ khí [hình 30], lông che chở và lông tiết giống như ở thân. Mô dày [hình 31] góc 1-5 lớp tế bào hình đa giác gần tròn kích thước không đều, phân bố sát biểu bì trên nhiều hơn biểu bì dưới, tách lớp. Mô mềm đạo tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước lớn, không đều. Mô dẫn [hình 32] gồm 4-5 bó với gỗ ở trên libe ở dưới xếp thành hình cung và 3-5 bó phụ nhỏ hơn ở giữa phía trên cung với gỗ ở dưới libe. Mạch gỗ nhỏ, tròn hay đa giác gần tròn xếp thành 3-8 dãy ở mỗi cụm, mỗi dãy có 1-6 mạch; xen kẽ với dãy gỗ là 1-4 dãy tế bào mô mềm hình đa giác vách cellulose, tế bào mô mềm giữa các cụm có kích thước lớn hơn tế bào giữa các dãy. Libe tế bào đa giác nhỏ, không đều, sắp xếp lộn xộn thành nhiều đám không liên tục xen kẽ với mô mềm vách dày cellulose. Trên gỗ là mô mềm đặc 1-3 lớp tế bào hình đa giác nhỏ, vách hơi dày. Phía dưới libe là mô mềm vách dày gồm 2-5 lớp tạo thành cụm, tế bào hình đa giác kích thước to nhỏ không đều.
Phiến lá [hình 33]:
Tế bào biểu bì trên hình bầu dục hoặc chữ nhật nằm, kích thước không đều. Tế bào biểu bì dưới hình dạng giống biểu bì trên nhưng kích thước to nhỏ rất khác nhau. Cả hai lớp biểu bì có lông che chở đa bào và lông tiết giống ở thân, lỗ khí nhiều ở biểu bì dưới. Nhiều chỗ biểu bì lõm xuống đính lông tiết. Mô mềm giậu 1 lớp tế bào hình chữ nhật không đều; 1-3 tế bào mô mềm giậu dưới mỗi tế bào biểu bì trên. Mô mềm khuyết nối từ lớp mô mềm giậu đến biểu bì dưới gồm 3-5 lớp tế bào hình đa giác vách hơi lượn, kích thước không đều, xếp chừa khuyết không đều. Nhiều bó gân phụ nhỏ bị cắt dọc hoặc cắt ngang.
Rễ:
Vi phẫu [hình 34] hình tròn. Các mô [hình 35] gồm: Bần [hình 36] vài lớp bị bong tróc và nhu bì vài lớp ép dẹp, tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác, vách hơi lượn, không đều, xếp xuyên tâm. Mô mềm vỏ ngoài khuyết vài lớp tế bào đa giác dài hơi bầu dục nằm ngang, không đều, bị ép dẹp. Libe 2 [hình 37] gần liên tục, tế bào vách mỏng, xếp xuyên tâm thành nhiều lớp. Gỗ 2 chiếm tâm [hình 38]; mạch gỗ [hình 39] hình đa giác, tròn hay bầu dục kích thước to nhỏ không đều; mô mềm gỗ bao quanh mạch, vách tẩm gỗ, một số cellulose. Gỗ 1 khó phân biệt. Tia tủy hẹp ở phần gỗ hơi loe rộng ở phần libe, 1-3 dãy tế bào hình đa giác dài.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây màu xanh hơi nâu đỏ, mùi thơm, vị cay. Thành phần gồm: Mảnh biểu bì [hình 40] tế bào vách uốn lượn có lỗ khí kiểu trực bào. Lông che chở [hình 41] đa bào một dãy bị gãy. Lông tiết [hình 42] đa bào nhiều. Mảnh cánh hoa [hình 43]. Hạt phấn [hình 44] hình gần bầu dục rãnh, bề mặt có vân mạng. Mảnh mạch (xoắn [hình 45], mạng, vạch [hình 46], điểm [hình 47]). Sợi [hình 48]. Tế bào mô cứng. Mảnh mô mềm [hình 49] tế bào vách mỏng.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Hương nhu tía phân bố phổ biến ở vùng nhiệt đới. Ở Việt Nam, Hương nhu tía thường được trồng làm rau ăn và làm thuốc. Cây ưa sáng, nóng và ẩm, ở các vùng núi cao có khí hậu cận nhiệt đới và hơi lạnh, không thấy trồng. Mùa hoa tháng 5-7.

Bộ phận dùng: 

Dược liệu là toàn cây trên mặt đất (Herba Ocimi tenuiflori).

Thành phần hóa học: 

Phần trên mặt đất chứa tinh dầu với thành phần chính của tinh dầu là eugenol (trên 70%), methyleugenol (trên 12%) và β-caryo-phyllen.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Hương nhu tía có vị cay, mùi thơm, tính ấm, vào 2 kinh: phế, vị, có tác dụng phát hãn (làm ra mồ hôi), thanh nhiệt, tán thấp, hành thủy, giảm đau.
Hương nhu tía được dùng theo kinh nghiệm dân gian để hạ sốt, chữa cảm nhất là cảm nắng, say nắng, nhức đầu, đau bụng, đi ngoài, nôn mửa, phù thũng. Dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc uống hãm. Eugenol chiết từ Hương nhu tía được dùng trong nha khoa và là nguyên liệu để tổng hợp vanilin.

Hình đính kèm
Cỏ
lông
Phiến lá
đốm tuyến
Cụm hoa
xim bó
Lá bắc
Hoa
hai môi
2 trội
chỗ đính
bao phấn
hạt phấn
bầu
vòi nhụy
Quả
đài tồn tại
màu xanh
lá
Vi phẫu
Các mô
Lông che chở
bầu dục
đầu tròn
Trụ bì
bần
Gỗ 1
Cuống lá
Gân giữa
lỗ khí
Mô dày
Mô dẫn
Phiến lá
Vi phẫu
Các mô
Bần
Libe 2
Gỗ 2 chiếm tâm
mạch gỗ
Mảnh biểu bì
Lông che chở
Lông tiết
Mảnh cánh hoa
Hạt phấn
xoắn
vạch
điểm
Sợi
Mảnh mô mềm

Chi Orthosiphon

Loài Orthosiphon spiralis (Lour.) Merr. (Cây Râu Mèo)

Tên
Tên khác: 

Cây Bông bạc

Tên khoa học: 

Orthosiphon spiralis (Lour.) Merr.

Họ: 

Bạc hà (Lamiaceae)

Tên nước ngoài: 

Orthosiphon, Thé de Java, Barbiflore, Moustache de chat (Pháp).

Mẫu thu hái tại: 

Mẫu thu hái vào tháng 04 năm 2009, tại huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre.

Cỏ [hình 1] cao khoảng 0,6 m. Tiết diện thân vuông, màu xanh ở thân thật non, thân già có 2 cạnh màu xanh và 2 cạnh màu tím ; có ít lông ngắn màu tím, ở mấu có nhiều lông hơn. Lá đơn, mọc đối chéo chữ thập. Phiến lá hình trứng, đầu nhọn, gốc hình chót buồm ; màu xanh lục đậm ở mặt trên, nhạt ở mặt dưới, kích thước 3 – 7 x 2 – 4 cm, bìa phiến có răng cưa rõ ở khoảng 2/3 về phía trên, có ít lông nằm ngắn, màu tím trên gân lá ở cả 2 mặt. Cuống lá lõm ở mặt trên, lồi ở mặt dưới, dài 1 - 4 cm, màu tím ở mặt trên, màu xanh ở mặt dưới, có nhiều lông màu tím và nhiều hơn ở mặt trên. Cụm hoa [hình 2]: mỗi mấu có 2 xim co 3 hoa mọc đối tạo thành vòng giả, các vòng giả hợp thành gié giả ở ngọn cành ; trục cụm hoa dài 16 cm, tiết diện vuông, màu xanh tím nhạt, có sọc dọc và có lông màu tím. Mỗi xim co 3 hoa mọc ở nách một lá nhỏ hình tim màu xanh, kích thước 2 x 2 mm, có lông màu tím và có 1 gân ở giữa. Hoa [hình 3] không đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa hình trụ, dài 3 – 4 mm, màu tím xanh, có lông màu tím. Lá đài 5, không đều, màu xanh lục, dính nhau phía dưới thành ống ngắn 2 mm, trên chia 2 môi 1/4. Môi trên hình trứng, kích thước 5 x 3 mm, mép có lông màu tím. Môi dưới : đỉnh có 4 răng nhỏ, 2 lá đài bên có kích thước 4,5 x 3 mm, 2 lá đài còn lại có kích thước 4,5 x 1,5 mm; các lá đài có 3 gân dọc và nhiều lông màu trắng. Tiền khai lợp. Cánh hoa 5, không đều, màu trắng, dính nhau phía dưới tạo thành ống hình trụ cao 1cm, phía trên chia 2 môi 4/1. Môi trên do 4 cánh hoa tạo thành: 2 cánh ở phía sau dạng thuôn dài có kích thước 5 x 1mm, 2 cánh 2 bên hình bầu dục có kích thước 5 x 2mm. Môi dưới bầu dục khum đỉnh nhọn, kích thước 5 x 3 mm. Mặt ngoài cánh hoa có nhiều lông màu trắng, đỉnh có ít lông màu tím. Tiền khai lợp. Nhị 4, không đều, rời, 2 nhị dài, 2 nhị ngắn, đính 1 vòng trên ống tràng xen kẽ cánh hoa. Chỉ nhị dạng sợi, nhẵn, màu trắng, khoảng 2-3 mm ở đỉnh có màu tím, nhị ngắn dài 19 mm, nhị dài dài 21 mm . Bao phấn hình thận, màu tím, 2 ô, nứt dọc, hướng trong, đính giữa. Hạt phấn [hình 4] hình cầu, rời, màu tím, có 2 – 3 rãnh dọc và có vân hình mạng, kích thước 67,5 – 75 µm. Lá noãn 2, vị trí trước sau, bầu [hình 5] trên 2 ô, mỗi ô 2 noãn, đính noãn trung trụ. Bầu màu trắng xanh, chia 4 thùy. 1 vòi nhụy dạng sợi màu trắng, nhẵn, dài 4 cm, 2 – 3 mm phía đỉnh có màu tím, đính gần đáy bầu. 1 đầu nhụy hình chùy, màu tím đậm. Đĩa mật [hình 6] dạng khoen màu trắng, hơi nhô lên phía cánh hoa giữa.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu thân [hình 7]
Vi phẫu hình vuông. Biểu bì tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác xếp khít nhau; rải rác có lỗ khí, lông che chở đơn bào ngắn, lông che chở [hình 8] đa bào (2 - 5 tế bào), trên bề mặt lông che chở có những vân dọc ngắn hay nốt sần. Có 3 loại lông tiết [hình 9]: lông tiết chân đơn bào đầu đơn bào; lông tiết chân đơn bào, đầu 2 tế bào hình tròn; lông tiết chân đơn bào đầu đa bào (4 tế bào). Mô dày góc không liên tục tế bào đa giác hoặc bầu dục kích thước không đều nhau, tập trung nhiều ở 4 góc thân (3 – 6 lớp tế bào), ít ở cạnh (1 – 2 lớp tế bào). Mô mềm vỏ khuyết tế bào đa giác hoặc bầu dục kích thước không đều nhau, lớn gấp 1,5 lần tế bào biểu bì. Trụ bì hóa mô cứng thành từng cụm, 2 – 5 lớp tế bào đa giác, kích thước bằng 1/3 – 1/6 tế bào mô mềm khuyết. Hệ thống dẫn kiểu hậu thể gián đoạn. Libe 1 xếp thành từng cụm; libe 2, 4 -5 lớp tế bào xếp xuyên tâm, vách hơi uốn lượn. Mạch gỗ 2 tròn hay đa giác, xếp lộn xộn, tập trung nhiều ở 4 góc vi phẫu, rất ít ở cạnh. Mô mềm gỗ 2 tế bào đa giác vách dày hay mỏng. Tia tủy 1 – 2 dãy tế bào vách mỏng. Gỗ 1 tập trung nhiều ở 4 góc vi phẫu (5 – 7 bó), rải rác ở cạnh (1 bó). Mô mềm tủy đạo, tế bào đa giác kích thước không đều nhau, lớn gấp 3 – 4 lần tế bào mô mềm vỏ; 2- 3 lớp tế bào mô mềm tủy dưới gỗ 1 hóa mô cứng, kích thước nhỏ hơn vùng mô mềm tủy còn lại.
Vi phẫu lá [hình 10]
Gân giữa: mặt trên lồi nhiều hơn mặt dưới. Biểu bì là một lớp tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác xếp khít nhau. Nhiều lông che chở đơn bào ngắn; lông che chở đa bào (2-5 tế bào), trên bề mặt lông che chở có những nốt sần. Rải rác có nhiều loại lông tiết ở phần lõm của biểu bì: lông tiết chân đơn bào, đầu 4 tế bào; lông tiết chân đơn bào, đầu đơn bào; rất ít lông tiết chân đa bào, đầu đơn bào. Mô dày góc, tế bào hình bầu dục hay hơi đa giác, kích thước không đều nhau, 3-4 lớp ở biểu bì trên, 2-3 lớp ở biểu bì dưới. Mô mềm khuyết, tế bào gần tròn hoặc hơi đa giác, kích thước lớn gấp 3-4 lần tế bào mô dày góc. Libe gỗ xếp thành 2 cụm với gỗ ở trên, libe ở dưới; có thể có 1 bó libe gỗ nhỏ phía trên với gỗ trên libe dưới.
Phiến lá [hình 11]: tế bào biểu bì trên lớn hơn tế bào biểu bì dưới, lỗ khí ở biểu bì dưới nhiều hơn biểu bì trên. Mô mềm giậu 1 lớp tế bào thuôn dài. Mô mềm khuyết tế bào vách uốn lượn. Trong mô mềm khuyết có thể có các bó gân phụ với gỗ ở trên, libe ở dưới.
Vi phẫu cuống lá [hình 12]
Mặt trên phẳng hoặc hơi lõm, mặt dưới hơi lồi. Biểu bì là một lớp tế bào hình chữ nhật hoặc hơi đa giác xếp khít nhau, rải rác có lỗ khí. Trên biểu bì có lông che chở và lông tiết như vi phẫu thân, mặt trên nhiều hơn mặt dưới. Mô dày góc, 4-5 lớp tế bào hình hơi đa giác hoặc gần tròn ở mặt trên và 3-4 lớp ở mặt dưới. Mô mềm khuyết tế bào gần tròn hoặc hơi đa giác, kích thước không đều nhau, gấp 3-4 lần tế bào mô dày góc. Ở 2 bên cuống lá, dưới lớp biểu bì là 3-4 lớp tế bào mô mềm khuyết chứa lục lạp. Libe gỗ xếp thành 2 cụm với gỗ ở trên và libe ở dưới. Ngoài ra còn có 2 cụm libe gỗ nhỏ ở biểu bì trên với gỗ ở bên trong, libe ở bên ngoài.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây mịn, màu xanh lục, có ít xơ.
Thành phần: mảnh biểu bì [hình 13] trên và dưới mang lỗ khí kiểu trực bào. Lông che chở [hình 14] đa bào dài. Lông tiết [hình 15] chân đơn bào, đầu đa bào(4 tế bào). Mảnh mạch [hình 16] vạch, mạch xoắn, mạch mạng, mạch điểm. Sợi vách dày, không rõ ống trao đổi. Hạt tinh bột [hình 17] hình tròn hay đa giác, tễ rõ hay không rõ.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Râu mèo là cây nhiệt đới điển hình. Ở Việt nam phân bố rải rác ở một số tỉnh miền núi.
Mùa hoa quả: tháng 4-7

Bộ phận dùng: 

Toàn cây (Herba Orthosiphonis).

Thành phần hóa học: 

Lá Râu mèo chứa một saponin, một alkaloid. Tinh dầu 0,2 – 0,6%, tanin, acid hữu cơ và dầu béo. Lá khô và ngọn tươi có hoa chứa các chất vô cơ khoảng 12% với hàm lượng Kali cao, flavonoid (sinensetin, 3’-hydroxy-3,6,7,4’-tertramethoxy flavon, tetrametylscutelarein), các dẫn xuất của acid cafeic, inositol, phytosterol, saponin, tinh dầu 0,7%. Tinh dầu lá, cành, thân chứa β-caryophylen, β-elemen humulen, β-bourbonen và 1-octen-3-ol, caryophylen oxyd. Ngoài ra cây Râu mèo còn chứa methylripariochromen A, orthosiphol A, carotenoid, β-caroten, neo β-caroten, 3-zeacaroten, và cryptoxanthin.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Theo kinh nghiệm dân gian cây Râu mèo được dùng làm thuốc lợi tiểu trong điều trị viêm thận, sỏi thận, sỏi mật, tê thấp, phù thũng, viêm gan. Tài liệu Ấn Độ coi dịch hãm nước Râu mèo là thuốc điều trị đặc hiệu các bệnh thận và bàng quang, ngoài ra còn điều trị thấp khớp và gút. Cao lỏng Râu mèo dùng làm thuốc hạ đường huyết.

Hình đính kèm
Cỏ
Cụm hoa
Hoa
Hạt phấn
bầu
Đĩa mật
Vi phẫu thân
lông che chở
 lông tiết
Vi phẫu lá
Phiến lá
Vi phẫu cuống lá
mảnh biểu bì
Lông che chở
Lông tiết
Mảnh mạch
Hạt tinh bột

Chi Perilla

Loài Perilla frutescens (L.) Britt. (Cây Tía Tô)

Tên
Tên khác: 

Tử tô

Tên khoa học: 

Perilla frutescens (L.) Britt.

Tên đồng nghĩa: 

Ocimum frutescens L., Perilla ocymoides L., Melissa cretica auct. non L.: Lour., Mentha perilloides auct. non L.: Lamk.

Họ: 

Bạc hà (Lamiaceae)

Tên nước ngoài: 

Perilla, Purple common perrilla (Anh), Pérille (Pháp)

Mẫu thu hái tại: 

thành phố Hồ Chí Minh, tháng 06/2009

Số hiệu mẫu: 

TT0609

Thân cỏ mọc đứng, cao 40-100 cm, phân nhánh nhiều, toàn cây có mùi thơm và có nhiều lông. Thân và cành vuông, lõm ở cạnh, màu xanh hay tím, có nhiều lông. [hình 1] đơn, mọc đối chéo chữ thập, phiến mỏng, hình trứng rộng, kích thước 7-13×5-9 cm, đỉnh lá nhọn, gốc tròn. Bìa lá có răng cưa nhọn, hai mặt lá có màu xanh hoặc tím nhạt; những lá ở ngọn thường tím mặt trên, khi lá già mặt trên [hình 2] trở thành màu xanh; gân giữa màu tím, gân bên 6-8 đôi. Cuống lá dạng sợi, dài 2-5 cm, đường kính 1,5-2 mm, màu tím xanh. Cụm hoa [hình 3] dạng chùm ở ngọn cành hoặc nách lá, dài 5-20 cm, mỗi đốt mang 2 hoa mọc đối hình chữ thập. Hoa [hình 4] không đều, lưỡng tính, mẫu 5. Lá bắc [hình 5] hình trứng rộng, dài hơn hoa, đầu nhọn, kích thước 2,5-3×3 cm, màu xanh, có lông dài, tồn tại đến khi hoa thành quả. Cuống hoa dài 1-3 mm. Đài hình chuông, màu xanh cỡ 3-4×2-3 mm, có 10 gân dọc, có vòng lông trắng dài ở họng, 2 môi: môi trên 3 thùy ngắn; môi dưới 2 thùy nhọn xẻ sâu và dài hơn môi trên, đài tồn tại và phát triển đến khi quả [hình 6] đã khô và rụng, 5-8×3-4 mm. Tràng hợp thành ống màu trắng, dài 3-4 mm ở phía dưới, có vòng lông ở họng, 2 môi 2/3: môi trên chia 2 thùy cạn; môi dưới có thùy giữa lớn hơn 2 thùy bên. Nhị 4, đính ở 1/3 phía trên ống tràng, xen kẽ với cánh hoa, không nhô hẳn ra ngoài, 2 nhị dưới dài hơn 2 nhị trên. Chỉ nhị dạng sợi, bao phấn màu tím, 2 ô song song, nứt dọc, hướng trong, đính đáy. Hạt phấn [hình 7] gần hình cầu, nhiều rãnh ngoằn ngoèo, đường kính 40-45 µm. Lá noãn 2, bầu 2 ô sau có vách giả chia thành 4 ô, mỗi ô 1 noãn, đính đáy. Bầu noãn [hình 8] đường kính 2 mm, hình vuông, góc tròn. Ở một số bầu noãn [hình 9], có khi chỉ 3 hoặc 2 noãn phát triển thành quả, các noãn còn lại không phát triển. Vòi nhụy dạng sợi dài 2-2,5 mm, nửa dưới màu trắng, nửa trên màu tím nhạt, 2 đầu nhụy thò ra ngoài. Quả bế tư hình trứng hoặc gần hình cầu, có gốc quả [hình 10] hơi nhọn, gồm 4 hạch nhỏ, mỗi hạch chứa 1 hạt. Khi chưa chín màu trắng ngà, đường kính mỗi quả khoảng 1-1,5 mm, cả “tứ bế quả” khoảng 3 mm. Lúc chín, quả khô [hình 11] lại và có màu nâu đen, có vân mạng lưới, dễ dàng rơi ra khỏi đài từng quả riêng rẽ. Vỏ quả mỏng, giòn, dễ vỡ. Hạt có mùi thơm nhẹ khi vỡ, vị cay.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 12]: Vi phẫu vuông, 4 cạnh lõm sâu, dài ngắn không đều nhau. Biểu bì trên và dưới gồm 1 lớp tế bào dẹt và nhỏ, lớp cutin mỏng, có răng cưa rải rác. Nhiều lỗ khí [hình 13] nằm nhô cao hơn hẳn so với biểu bì. Lông che chở đa bào một dãy từ 3-6 tế bào, bề mặt lấm tấm, biểu bì dưới chân lông nhô cao, thường gặp ở 4 góc. Có nhiều dạng lông tiết: lông tiết đầu tròn [hình 14] 1 hoặc 2, 4 tế bào, chân 1-2 tế bào; lông tiết hình bán nguyệt [hình 15] màu vàng nhạt, chân ngắn; lông tiết chân ngắn, đầu 6-8 tế bào chứa chất tiết màu vàng, vách dày, nhìn ngang có hình bầu dục [hình 16]. Dưới biểu bì là vòng mô dày góc liên tục, tập trung nhiều ở 4 góc, gồm những tế bào đa giác, kích thước không đều nhau, 6-8 lớp ở góc, 1-2 lớp ở cạnh. Mô mềm vỏ đạo, tế bào hình đa giác gần tròn. Gỗ 1 phát triển nhiều ở 4 góc, libe 1 cũng tập trung lại thành đám dài ở góc. Ở cạnh của vi phẫu, các bó gỗ 1 và libe 1 có rải rác. Gỗ 2 và libe 2 chưa phát triển nhiều. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình đa giác gần tròn, kích thước không đều nhau. Tinh thể calci oxalat hình kim [hình 17] tập trung thành bó và hình khối [hình 18] rải rác trong mô mềm vỏ.
Thân già [hình 19]: Lông che chở và lông tiết giảm nhiều, có sự hình thành bần liên tục hay rải rác. Mô dày và mô mềm vỏ có xu hướng bị ép dẹp. Trụ bì gồm 2-3 lớp tế bào, hoá mô cứng rải rác. Libe 1 vách tế bào dày. Gỗ 2 và libe 2 phát triển dày đặc ở 4 góc, và cũng phát triển ở cạnh. Mô mềm cấp 2 tẩm chất gỗ ở cạnh vi phẫu. Tia tủy hẹp, nhiều.
Cuống lá [hình 20]: 2 cánh lồi. Biểu bì trên và dưới gồm 1 lớp tế bào dẹt và nhỏ, cutin mỏng, có răng cưa rải rác. Lỗ khí, lông tiết và lông che chở giống thân. Ở cánh lồi, có khoảng 7 lớp mô dày góc, những vị trí còn lại từ 2-5 lớp tạo thành vòng mô dày liên tục. Mô mềm đạo, tế bào đa giác gần tròn, không đều, chứa calci oxalat hình kim và hình khối.- Cung libe gỗ [hình 21] chia thành 2 đoạn, gỗ ở trên và libe ở dưới, mô dày dưới libe. Ở 2 góc trên có thêm 2 bó libe gỗ phụ, libe bao bọc gỗ.
[hình 22]: Gân giữa lồi ít ở mặt trên, lồi nhiều ở mặt dưới. Biểu bì [hình 23] trên và dưới gồm 1 lớp tế bào dẹt và nhỏ, cutin mỏng, có răng cưa rải rác, dưới chân một số lông che chở, biểu bì phình to ra và nhô cao. Lỗ khí, lông tiết [hình 24] và lông che chở giống thân. Lông che chở to, đa bào 1 dãy từ 3-5 tế bào, thường chỉ có ở gân lá, mặt trên nhiều hơn mặt dưới. Mô dày góc ở cạnh biểu bì tế bào hình đa giác, nhỏ. Mô mềm đạo, tế bào tròn, không đều, chứa calci oxalat hình kim và hình khối. Cung libe gỗ liên tục ở giữa, gỗ ở trên và libe ở dưới, mô dày dưới libe, 2 bó libe gỗ phụ ở 2 bên, libe ở trên và gỗ ở dưới.
Phiến lá [hình 25]: Biểu bì có lông tiết [hình 26] rải rác. Mô mềm giậu chiếm 2/5 chiều dày phiến lá, chỉ có 1 lớp tế bào hình chữ nhật thuôn dài, chứa nhiều lục lạp, nằm vuông góc với biểu bì trên; 4-5 lớp mô mềm khuyết tròn. Tinh thể calci oxalat hình kim và hình khối rải rác.
Biểu bì lá: Lỗ khí kiểu trực bào, biểu bì [hình 27] dưới có các tế bào bạn uốn lượn ngoằn ngoèo hơn biểu bì trên. Mảnh biểu bì dưới có nhiều tế bào màu hồng tím [hình 28], những tế bào này tạo nên màu tím đặc trưng của lá. Khi lá già, số lượng tế bào này giảm làm lá trở thành màu xanh.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá: Màu xanh đen, mùi thơm. Thành phần gồm: mảnh mô giậu [hình 29]. Mảnh biểu bì gân lá [hình 30]; mảnh biểu [hình 31] bì mang lỗ khí kiểu trực bào, các tế bào bạn có vách uốn lượn; mảnh biểu bì mang lông che chở hoặc lông tiết. Các dạng lông tiết [hình 32]: lông tiết [hình 33] nhỏ đầu hình bầu dục hoặc tròn 1 hoặc 2, 4 tế bào, chân 1-2 tế bào; lông tiết lớn có đầu tròn hoặc hình bán nguyệt chân rất ngắn, đầu 6-8 tế bào như đã mô tả ở trên. Lông che chở [hình 34] đa bào đứt gãy và có đốm lấm tấm,mảnh mô mềm, các mảnh mạch xoắn [hình 35], mạch vạch,… Tinh thể calci oxalat hình khối. Hạt tinh bột hình chuông nhỏ, tập trung lại thành đám.
Bột quả: Màu xám nâu, mùi thơm, gồm có: mảnh vỏ quả [hình 36] dạng một đám tế bào mô cứng [hình 37] sát nhau có ống trao đổi rõ; tế bào mô cứng hẹp, có vách dày; mảnh mô mềm [hình 38] hình đa giác; nhiều hạt tinh bột [hình 39] hình nhiều cạnh.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Mọc hoang hoặc trồng nhiều nơi trong cả nước và châu Á. Cây ưa sáng và ẩm, thích hợp với đất thịt, đất phù sa. Tía tô ra hoa kết quả nhiều, sau khi quả già, cây tàn lụi, hạt giống phát tán ra xung quanh, đến mùa mưa ẩm năm sau mới nảy mầm. Cây được trồng bằng hạt. Mùa hoa tháng 7-9, mùa quả tháng 10-12 [9]. Theo tài liệu [15]: mùa hoa quả tháng 5-8.

Thu hái và chế biến: 

: Thu hoạch vào mùa hạ, khi cành lá mọc xum xuê, bỏ lá sâu, để riêng lá hoặc nhánh non, loại bỏ tạp chất, phơi trong bóng râm hoặc sấy nhẹ đến khô. Loại bỏ tạp chất và cành già, phun nước cho mềm, thái vụn, phơi khô.
Quả: Thu hoạch vào mùa thu, loại tạp chất, phơi khô.
Tử tô tử sao: Lấy tử tô tử cho vào chảo, sao nhỏ lửa đến khi có mùi thơm hoặc nổ đều, lấy ra để nguội, khi dùng giã dập.

Thành phần hóa học: 

Tía tô chứa 0,3-0,5% tinh dầu (theo trọng lượng khô), citral 20%. Thành phần tinh dầu chủ yếu là perillaldehyd, L-perrilla alcohol, limonen, α-pinen, hydrocumin, còn có elsholtziaceton, β-cargophylen, bergamoten và linalool perillaldehyd.
Hạt chứa nước 6,3%, protein 23,12%, dầu béo 45,07%, N 10,28%, tro 4,64%, acid nicotinic 3,98 mg/100 g. Thành phần dầu béo của hạt gồm acid béo chưa no 3,5-7,6%, oleic 3,9-13,8%, linoleic 33,6-59,4%, acid linolenic 23,3-49% (một số mẫu dầu còn chứa trên 70% acid linolenic).

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

* Lá (Folium Perillae): còn gọi là Tô diệp, lá (hoặc có lẫn nhánh non) đã phơi hay sấy khô. Phiến lá thường nhàu nát, cuộn lại và gẫy.
-Vi phẫu: Biểu bì trên và dưới gồm 1 lớp tế bào dẹt và nhỏ, lỗ khí có nhiều ở biểu bì dưới. Lông tiết hình bán nguyệt nằm trong những chỗ lõm của biểu bì. Lông che chở đa bào một dãy có chỗ thắt lại. Mô dày ở những chỗ lồi của gân giữa. Bó libe gỗ hình cung ở giữa gân lá gồm có gỗ ở phía trên, libe ở phía dưới. Phiến lá có mô mềm giậu chứa chất màu vàng, chiếm 2/3 phiến lá, mô mềm khuyết mỏng ở dưới mô giậu.
- Bột lá màu nâu, mùi thơm, vị cay. Thành phần có lông che chở đa bào, bề mặt lấm tấm. Lông tiết đầu đa bào, cuống rất ngắn. Mảnh biểu bì trên và dưới gồm tế bào thành ngoằn ngoèo, có lỗ khí và lông tiết. Phiến lá gồm tế bào chứa diệp lục, có tinh thể calci oxalat hình cầu gai nhỏ. Mảnh mạch mạng, mạnh vòng, mạch xoắn.
Công dụng: Trị cảm mạo phong hàn, ho, khí suyễn buồn nôn, có thai nôn mửa, chữa trúng độc cua, cá. Ngày dùng 5-9 g, dạng thuốc sắc.
* Quả (Fructus Perillae)- còn gọi là Tô tử: Quả chín già phơi khô.
- Mô tả: Quả hình trứng hoặc gần cầu, đường kính khoảng 1,5 mm, màu nâu xám hoặc màu vàng xám, có vân lưới hơi lồi, nâu sẫm. Gốc quả hơi nhọn, có chấm sẹo màu trắng xám của cuống quả. Vỏ quả mỏng giòn, dễ vỡ. Hạt màu trắng ngà, vỏ hạt có màng, trong hạt có 2 lá mầm màu trắng ngà, có dầu. Đập vỡ hạt có mùi thơm, vị hơi cay.
Công dụng: Trị đờm suyễn, ho khí nghịch, táo bón. Ngày dùng 3-9 g, dạng thuốc sắc.

Hình đính kèm
Lá
mặt trên
Cụm hoa
Hoa
Lá bắc
quả
Hạt phấn
Bầu noãn
bầu noãn
quả
quả khô
Thân
lỗ khí
lông tiết đầu tròn
bán nguyệt
bầu dục
hình kim
hình khối
Thân già
Cuống lá
Cung libe gỗ
Lá
Biểu bì
lông tiết
Phiến lá
lông tiết
biểu bì
màu hồng tím
mảnh mô giậu
Mảnh biểu bì gân lá
mảnh biểu
lông tiết
lông tiết
Lông che chở
mảnh mạch xoắn
mảnh vỏ quả
mô cứng
mảnh mô mềm
tinh bột

Chi Plectranthus


Loài Plectranthus amboinicus (Lour.) Spreng. (Cây Húng Chanh)

Tên
Tên khác: 

Tần dày lá, Rau thơm lông, Rau thơm lùn, Dương tử tô

Tên khoa học: 

Plectranthus amboinicus (Lour.) Spreng.

Tên đồng nghĩa: 

Coleus amboinicus Lour., Coleus aromaticus Benth. in Wall., Plectranthus aromaticus (Benth.) Roxb.

Họ: 

Bạc hà (Lamiaceae)

Tên nước ngoài: 

Country borage, Indian borage (Anh); Coliole aromatique (Pháp)

Mẫu thu hái tại: 

thành phố Hồ Chí Minh ngày 04 tháng 04 năm 2009

Số hiệu mẫu: 

HC 0409

Thân [hình 1] cỏ nhiều năm, mọc đứng, cao 30-70 cm, phân nhánh nhiều; cành non vuông, có nhiều lông. Thân già gần tròn, mập. [hình 2] đơn, mọc đối chéo chữ thập; phiến lá dày, mọng nước, hình trứng rộng hay gần tròn, kích thước 4-8x3-6 cm, đỉnh lá nhọn hoặc tù, gốc tròn hay cụt, mép có răng cưa to, không nhọn, cả 2 mặt lá có lông ngắn. Gân chính to, gân bên nhỏ, 4-5 đôi, gân hình mạng nổi rõ ở mặt dưới [hình 3] lá. Lá có mùi thơm dễ chịu như mùi chanh, vị chua. Cuống lá dài 2-4 cm, hình lòng máng, có lông. Cây rất hiếm khi thấy ra hoa.

Hoa thức và Hoa đồ: 

Tiêu bản

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 4]
Vi phẫu [hình 5] hình chữ nhật hay vuông, góc hơi tròn. Biểu bì là một lớp tế bào hình chữ nhật hay đa giác có 5 hoặc 6 cạnh khá đều nhau, cutin mỏng. Lỗ khí nằm ngang hay nhô cao hơn lớp biểu bì. Lông che chở đa bào một dãy rất nhiều, từ 3-9 tế bào. Biểu bì thường lồi ở chân lông. Lông tiết nhiều, đầu tròn hoặc bầu dục chứa nhiều chất tiết màu vàng xanh, chân và đầu có 1-2 tế bào. Dưới biểu bì là 2-4 lớp tế bào mô dày góc liên tục. Mô mềm vỏ đạo, gồm 4-8 lớp tế bào hình bầu dục nằm ngang, kích thuớc không đều. Trụ bì [hình 6] gồm 1-3 lớp tế bào, hóa mô cứng rải rác. Libe 1 xếp thành từng cụm nhỏ rải rác ở phần cạnh vi phẫu và xếp thành các đám dài tập trung ở 4 góc. Libe 2 gồm 3 hoặc 4 lớp tế bào hình chữ nhật, vách khá uốn luợn xen kẽ libe 2 là các mô mềm cấp 2 vách bằng cellulose. Vùng gỗ 2 phát triển ở 4 góc, gồm từ 10-13 lớp tế bào mô mềm gỗ xếp xuyên tâm. Mạch gỗ 2 to, rải rác, hình chữ nhật hay hình đa giác tròn ở góc. Tia tủy 1-2 dãy tế bào có kích thước hẹp. Xen kẽ gỗ 2 là mô mềm cấp 2 vách tẩm chất gỗ, tế bào hình chữ nhật khá đều nhau, bên dưới có 1-2 lớp mô mềm cấp 2 vách còn cellulose. Gỗ 1 tập trung nhiều ở 4 góc bên dưới gỗ 2, phân hóa ly tâm. Gỗ 1 và gỗ 2 còn nằm rải rác ở các cạnh vi phẫu, mạch gỗ nhỏ. Mô mềm tủy khuyết, hình đa giác kích thước không đều. Tinh thể calci oxalat hình kim và hình khối có trong mô mềm vỏ và tủy. Tinh thể calci oxalat hình kim ngắn hoặc dài, thường tập trung thành từng bó.
- Thân già [hình 7]: Vi phẫu thân tròn, có sự xuất hiện những mảng bần [hình 8]. Mô dày góc và mô mềm vỏ thường bị ép dẹp. Mô mềm cấp 2 tẩm chất gỗ rải rác.
Cuống lá [hình 9]
Tế bào biểu bì dẹt và nhỏ, cutin mỏng. Lỗ khí, lông tiết và lông che chở giống như thân. Mô dày góc 2-4 lớp, tạo thành vòng liên tục, nhiều ở 2 góc lồi. Mô mềm đạo, tế bào đa giác gần tròn, không đều, chứa calci oxalat hình kim [hình 10] và hình khối [hình 11]. Cung libe gỗ gồm 2 đoạn đối xứng, gỗ ở trên và libe ở dưới. Ở 2 góc trên có 2 bó libe gỗ phụ [hình 12].
[hình 13]
Gân giữa lồi ở mặt dưới. Biểu bì trên và dưới có lông che chở đa bào và lông tiết [hình 14], cutin mỏng. Mô dày góc sát biểu bì trên và biểu bì dưới. Tế bào mô mềm đạo, tế bào to, vách mỏng. Hệ thống dẫn [hình 15] gồm nhiều bó không đều xếp thành vòng tròn, libe ở ngoài, gỗ ở trong. Những bó phía trên nhỏ, những bó phía dưới to.
Phiến lá [hình 16]: Biểu bì trên và dưới có hình chữ nhật, cutin mỏng. Dưới biểu bì trên có 1 lớp tế bào mô giậu. Dưới mô giậu là mô mềm chừa những khuyết nhỏ.
Biểu bì lá: Tế bào biểu bì trên [hình 17] có vách hơi uốn lượn, lỗ khí ít. Tế bào biểu bì dưới [hình 18] có vách ngoằn ngoèo, lỗ khí nhiều. Lỗ khí kiểu trực bào.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột cành lá: Màu xanh, mùi thơm. Thành phần gồm: mảnh biểu bì vách hơi ngoằn ngoèo mang lỗ khí kiểu trực bào, có thể thấy lông che chở [hình 19] và lông tiết [hình 20]; mảnh lỗ khí nằm riêng rẽ hoặc có tế bào bạn xung quanh; lông che chở rất to hoặc nhỏ, vách mỏng lấm chấm, đứt gãy; lông tiết nhiều kích thước và nhiều loại: chân 1-2 tế bào, đầu 1, 2 hoặc 4 tế bào chứa tinh dầu vàng óng; các mảnh mạch xoắn [hình 21], mạch vạch [hình 22], mạch mạng; mảnh mô mềm; tế bào mô cứng [hình 23] và sợi [hình 24], tinh thể calci oxalat hình kim và hình khối [hình 25]. Hạt tinh bột [hình 26] hình đa giác, tễ rõ.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Trồng ở nhiều tỉnh và thành phố nước ta. Còn có ở Ấn Độ, Indonexia, Philippin.
Mùa hoa tháng 7-9, mùa quả tháng 10-12. Cây ưa sáng và ẩm.

Bộ phận dùng: 

Lá (Folium Plectranthi amboinici) hoặc lá có lẫn nhánh non.

Thu hái và chế biến: 

Thu hái quanh năm, lúc trời khô ráo hái những lá bánh tẻ, loại bỏ lá sâu và lá già, phơi âm can cho khô.

Thành phần hóa học: 

Lá chứa tinh dầu, thành phần chính là carvacrol: 40-60%. Tuy nhiên cũng có tác giả cho rằng thành phần chính trong tinh dầu là thymol 41,30%. Lá Húng chanh mọc ở Hà Nội chứa 0,002-0,003% tinh dầu trong đó có carvacrol 39,5%, γ-terpinen 19%, α-terpinen 16,8%.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Tinh dầu có tác dụng ức chế mạnh các vi khuẩn. Cao nước có tác dụng ức chế sự phát triển của phế cầu khuẩn và tụ cầu vàng. Thường dùng trị cảm cúm, ho sốt do phong hàn, ho, hen, viêm họng, ho ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, ho gà, khản tiếng, côn trùng cắn. Ngày dùng 10-16 g, dạng thuốc sắc, thuốc xông, thường dùng lá tươi.

Hình đính kèm
Thân
Lá
mặt dưới
Thân
Vi phẫu
Trụ bì
Thân già
bần
Cuống lá
hình kim
hình khối
bó libe gỗ phụ
Lá
lông tiết
Hệ thống dẫn
Phiến lá
biểu bì trên
biểu bì dưới
lông che chở
lông tiết
mạch xoắn
mạch vạch
tế bào mô cứng
sợi
hình khối
tinh bột

Họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae)

Chi Vitex

Loài V. rotundifolia L. f. (Cây Bình Linh Xoan)

Tên
Tên khác: 

Màn kinh tử, Từ bi biển, Quan âm biển, Mạn kinh lá đơn, Mạn kinh lá nhỏ.

Tên khoa học: 

Vitex rotundifolia L. f.

Tên đồng nghĩa: 

V. trifolia L. var. simplicifolia Cham.; V. ovata Thunb.; V. trifolia L. var unifoliata> Schauer.

Họ: 

Cỏ roi ngựa (Verbenaceae)

Mẫu thu hái tại: 

xã Sơn Hải, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận ngày 17 tháng 04 năm 2010.

Số hiệu mẫu: 

BLX 170410; được so giống với mẫu lưu ở Viện Sinh học nhiệt đới Tp. HCM

Cây gỗ nhỏ [hình 1], thân mọc sà trên mặt đất, phân nhánh đứng cao trên 30 cm. Thân non [hình 2] tiết diện vuông có màu xanh mốc hoặc hơi tía, thân già tiết diện tròn, nứt nẻ, màu nâu, toàn cây có nhiều lông mịn và có mùi rất thơm. Lá [hình 3] đơn, mọc đối chéo chữ thập. Phiến lá nguyên hình xoan hơi tròn, đỉnh tù hoặc hơi lõm, gốc thuôn, kích thước 3-5 x 2,5-4 cm, màu xanh mốc, mặt dưới [hình 4] màu bạc và có nhiều lông mịn hơn mặt trên. Gân lá hình lông chim, nổi rõ ở mặt dưới, 4-6 cặp gân phụ. Cuống lá hình trụ, 0,3-1,2 cm, màu xanh bạc, có nhiều lông mịn. Cụm hoa [hình 5] chùm xim ở ngọn cành dài 4-7 cm và xim hai ngả 3-7 hoa ở nách lá gần ngọn cành. Lá bắc của xim [hình 6] trên chùm dạng lá hình thoi hay hình dải không cuống, kích thước nhỏ dần khi về phía ngọn. Hoa [hình 7] không đều, màu xanh tím, lưỡng tính, mẫu 5, lá bắc và lá bắc con [hình 8] dạng vảy nạc nhỏ. Cuống hoa hình trụ ngắn 1-2 mm, màu xanh đến xanh tía, có nhiều lông trắng mịn. Lá đài [hình 9] 5, gần đều, dính nhau thành một ống hình chuông trên chia 5 răng hình tam giác có gân giữa, kích thước khoảng 0,4 x 0,3 cm, nhiều lông mịn ở mặt ngoài, tiền khai van. Tràng hoa [hình 10] không đều, dính thành ống hẹp bên dưới trên phình hơi cong về phía trước khi qua khỏi ống đài, dài khoảng 0,5-0,7 cm, trên chia hai môi 2/3. Môi trên xẻ 2 thùy giống nhau, màu tím nhạt, hình bầu dục hẹp khoảng 0,4 x 0,3 cm. Môi dưới một phiến trên chia 3 thùy: thùy giữa to nhất màu tím sậm hình gần tròn khoảng 0,6 x 0,7 cm, bìa hơi nhăn, ở giữa có vệt trắng vàng mang rất nhiều lông [hình 11] dài màu trắng; hai thùy bên giống nhau màu tím nhạt, hình bầu dục đầu tròn, hơi lớn hơn thùy của môi trên. Mặt trong ống tràng có nhiều lông dài ở nơi đính của nhị; mặt ngoài màu tím nhạt hơn mặt trong, nhiều lông mịn; tiền khai tràng năm điểm. Bộ nhị [hình 12]: 4 nhị, kiểu hai trội, hai nhị trước dài hơn hai nhị sau, chỉ nhị màu trắng hay tím nhạt, dạng sợi đính ở nơi phình của ống tràng xen kẽ cánh hoa, nhị trước dài khoảng 1-1,2 cm, nhị sau dài 0,8-1 cm, có nhiều lông trắng ở gốc chỉ nhị [hình 13]; bao phấn [hình 14] màu tím, hai buồng, hình bầu dục dài, nứt dọc, đính giữa, hướng trong; hạt phấn [hình 15] hình bầu dục có 3 rãnh dọc, màu trắng, kích thước 45-50 x 27,5-32,5 µm. Lá noãn [hình 16] 2 ở vị trí trước sau, bầu trên hình cầu màu xanh, 2 ô, kích thước khoảng 1,5-2 mm, có vách giả chia làm 4 ô, mỗi ô 1 noãn, đính noãn trung trụ; một vòi nhụy [hình 17] dạng sợi dài 1,2-1,4 cm, màu tím nhạt, nhẵn, tận cùng hai đầu nhụy màu tím đậm dạng sợi dài khoảng 1 mm choãi hai hướng trước sau. Quả [hình 18] hạch hình cầu, đường kính 0,4-0,6 cm, quả chín [hình 19] màu vàng, quả khô [hình 20] màu đen, mang đài đồng trưởng ôm lấy khoảng hai phần ba quả, đài màu trắng bạc khi khô. Hạt màu trắng xám, thường 1-2 phát triển.
Ngoài mẫu thu thập ở Ninh Thuận, chúng tôi còn thu thập được một số mẫu cây Bình linh xoan ở tỉnh Khánh Hòa và Thảo cầm viên Sài Gòn. Qua khảo sát thấy các đặc điểm về hình thái giống nhau, chỉ khác biệt ở kích thước một số bộ phận (thân, lá, hoa).

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 21]
Vi phẫu thân [hình 22] trưởng thành hơi vuông, thân già [hình 23] hình tròn. Tế bào biểu bì hình chữ nhật dài hay đa giác, kích thước không đều, lớp cutin mỏng. Trên biểu bì có lông che chở và lông tiết [hình 24] dày đặc. Lông che chở đa bào một dãy 2-4 tế bào, bề mặt lấm tấm, đôi khi thắt eo. Lông tiết ngắn: đầu đơn bào hay gồm 2-6 tế bào có hình tròn hay bầu dục, chân 1-2 tế bào nhỏ, ngắn. Mô dày [hình 25] góc hoặc mô dày tròn, 3-9 lớp tế bào đa giác dài hay gần tròn, kích thước lớn hơn tế bào biểu bì, tập trung nhiều ở các góc lồi. Tầng bì sinh xuất hiện sớm trong lớp mô dày. Ở thân già, bần [hình 26] gồm nhiều lớp tế bào vách hơi uốn lượn xếp xuyên tâm, thường bong tróc không đều, bên ngoài bần còn dính các mô cấp 1. Lục bì vài lớp tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm với bần. Mô mềm vỏ đạo, 6-9 lớp tế bào đa giác kích thước không đều. Trụ bì [hình 27] hóa sợi thành từng đám không đều, 3-7 lớp tế bào vách có ống trao đổi rõ. Libe 1 nhiều, thường tập trung từng đám dưới trụ bì, tế bào nhỏ, xếp lộn xộn. Libe 2 ít hơn gỗ 2, tế bào hình chữ nhật, vách uốn lượn. Vùng gỗ gần như liên tục một vòng. Mạch gỗ 2 [hình 28] nhiều, hình đa giác gần tròn, kích thước lớn, không đều, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ 2 tế bào hình chữ nhật hay đa giác, kích thước nhỏ, vách tẩm chất gỗ dày không đều. Gỗ 1 [hình 29] phân bố gần đều ở quanh tủy, mỗi bó 2-4 mạch. Tia tủy 1-3 dãy kéo dài và mở rộng ở vùng libe, tế bào hình chữ nhật dài xếp dọc. Mô mềm tủy [hình 30] tế bào gần tròn, to dần ở tâm, vách hóa mô cứng có nhiều lỗ. Tinh bột rải rác trong tế bào mô mềm vỏ, tia libe và libe. Hạt tinh bột nhỏ, hình tròn dẹp. Có thể gặp tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước nhỏ rải rác trong mô mềm vỏ.

Cuống lá [hình 31]
Cong lồi ở mặt dưới, hơi phẳng ở mặt trên. Biểu bì một lớp tế bào hình chữ nhật hay đa giác, không đều, nhỏ, lớp cutin răng cưa. Trên biểu bì có lỗ khí, lông che chở dày đặc và nhiều lông tiết cấu trúc giống như ở thân. Mô dày góc hoặc có khi mô dày tròn, 4-8 lớp dưới biểu bì trên, 1-6 lớp trên biểu bì dưới, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, bằng hay gấp đôi tế bào biểu bì. Mô mềm đạo, tế bào đa giác hay gần tròn, to, không đều. Mô dẫn [hình 32] với gỗ ở trên libe ở dưới, xếp thành một bó chính lớn ở giữa và 2-3 bó phụ nhỏ ở 2 bên phía trên. Bó dẫn chính dạng hình cung; mạch gỗ nhỏ, tròn hay đa giác gần tròn xếp thành 25-40 dãy xen kẽ với mô mềm gồm 1-3 dãy tế bào đa giác nhỏ vách cellulose đôi khi tẩm chất gỗ; libe tế bào đa giác nhỏ, không đều, sắp xếp lộn xộn thành nhiều đám không liên tục xen kẽ với mô mềm vách dày cellulose. Phía trên gỗ có nhiều cụm libe kích thước không đều, đôi khi gặp vài mạch gỗ trên các cụm libe này. Phía dưới libe là mô cứng tạo thành cụm, tế bào hình đa giác kích thước to nhỏ không đều. Bên ngoài mô cứng có tầng sinh bột không liên tục, hạt tinh bột nhỏ hình tròn dẹp. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai có thể gặp hoặc không.
Gân giữa [hình 33]
Lồi nhiều ở mặt dưới, mặt trên hơi lồi. Tế bào biểu bì trên hình chữ nhật hoặc gần tròn, kích thước không đều. Tế bào biểu bì dưới kích thước nhỏ hơn hay gần bằng biểu bì trên. Cả hai biểu bì có lỗ khí [hình 34], lông tiết [hình 35] đa bào rải rác, lông che chở đa bào rất nhiều. Mô dày góc hoặc có khi mô dày tròn, 1-4 lớp tế bào hình đa giác gần tròn kích thước không đều, phân bố sát biểu bì trên nhiều hơn biểu bì dưới. Mô mềm đạo, tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước không đều; mô mềm ở phía trên gỗ hóa mô cứng. Mô dẫn dạng hình cung, gỗ ở trên libe ở dưới xếp gần hết chiều dài của gân giữa. Libe tế bào đa giác, nhỏ, không đều, xếp lộn xộn thành nhiều đám ngăn cách bởi các tia libe hẹp 1-2 dãy tế bào. Mạch gỗ nhỏ, tròn hay đa giác gần tròn xếp thành 25-40 dãy không đều; xen kẽ mạch gỗ là mô mềm 1-3 dãy tế bào đa giác nhỏ, vách cellulose đôi khi tẩm chất gỗ. Phía trên gỗ có nhiều bó dẫn chủ yếu là libe xếp thành cụm kích thước không đều, đôi khi gặp 2-4 mạch xếp trên 1-3 dãy trên các cụm libe này. Bao quanh bó dẫn là mô mềm tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, kích thước to nhỏ không đều, vách cellulose dày hoặc tẩm chất gỗ tạo thành cụm. Tinh bột [hình 36] rải rác trong một vài tế bào mô mềm đạo gần bó dẫn. Hạt tinh bột và tinh thể calci oxalat giống [hình 37] ở cuống lá.
Phiến lá [hình 38]
Biểu bì trên tế bào hình bầu dục hoặc đa giác, kích thước không đều. Biểu bì dưới lồi lõm nhiều, tế bào gần bằng biểu bì trên. Cả hai biểu bì có lỗ khí ít, lông tiết đa bào nhiều, lông che chở đa bào cong hình liềm ở biểu bì dưới dài và dày đặc hơn biểu bì trên. Hạ bì 1-3 lớp tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác, kích thước lớn. Mô mềm giậu [hình 39] hơi ăn vào gân giữa, 4-6 lớp tế bào hình chữ nhật dài xếp thành dãy dọc dài thẳng góc với biểu bì, chứa nhiều lục lạp. Mô mềm khuyết gồm 2-5 lớp tế bào tròn vách uốn lượn hoặc đa giác, kích thước nhỏ hơn tế bào giậu, không đều, chứa lục lạp, xếp chừa những khuyết vừa. Nhiều bó gân phụ [hình 40] nhỏ bị cắt ngang gồm gỗ ở trên, libe ở dưới, nối với biểu bì trên và biểu bì dưới bởi 2-3 dãy tế bào mô mềm làm cho mô mềm giậu bị chia cắt thành nhiều đoạn.
Rễ
Vi phẫu rễ [hình 41] hình tròn. Các mô [hình 42] từ ngoài vào trong gồm: Bần [hình 43] gồm rất nhiều lớp tế bào hình chữ nhật vách mỏng uốn lượn xếp xuyên tâm, bong tróc không đều. Lục bì vài lớp tế bào hình chữ nhật, thường ép dẹp. Mô mềm vỏ đạo, 2-4 lớp tế bào đa giác hay gần tròn, kích thước nhỏ, không đều. Nội bì khung Caspary. Trụ bì 1-2 lớp tế bào, vài tế bào hóa mô cứng [hình 44] nằm rải rác trên đỉnh chùy libe. Libe gỗ [hình 45] kiểu hậu thể gián đoạn. Libe 1 tế bào nhỏ, xếp lộn xộn. Libe 2 tạo thành chùy libe [hình 46], tế bào hình chữ nhật hay đa giác, vách uốn lượn xếp xuyên tâm. Gỗ 2 gần chiếm tâm; mạch gỗ 2 nhiều, hình tròn hay đa giác gần tròn, kích thước to nhỏ không đều, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ 2 tế bào nhỏ vách tẩm gỗ, một số vách cellulose ở ngoài, vùng gần tâm có sợi gỗ [hình 47]. Gỗ 1 [hình 48] rõ ở dưới tia tủy, 4-6 bó, mỗi bó 2-3 mạch nhỏ. Tia tủy 4-7 dãy tế bào hình chữ nhật hay đa giác xếp thành dãy dọc, kích thước lớn dần từ trong ra ngoài, tế bào vách tẩm chất gỗ ở vùng gỗ. Mô mềm tủy rất ít, dạng mô mềm đạo hóa mô cứng. Tinh bột kích thước nhỏ, hình gần tròn nằm rải rác trong mô mềm vỏ và tia tủy.
Quả
Vi phẫu quả [hình 49] hình tròn ở giữa có 4 ngăn không đều, 1 ngăn có hạt và 3 ngăn lép. Vỏ quả ngoài [hình 50]: Biểu bì một lớp tế bào hình bầu dục hoặc gần tròn, vách dày, lớp cutin dày, lông tiết rất nhiều, lông che chở đa bào rải rác. Lông tiết chân rất ngắn 1-2 tế bào, đầu hình tròn hoặc bầu dục hơi lõm gồm 1-6 tế bào. Lông che chở đa bào một dãy 2-4 tế bào, lấm tấm gai nạc. Hạ bì một lớp tế bào hình đa giác kích thước lớn hơn hoặc bằng tế bào biểu bì, không đều, vách dày ở góc. Vỏ quả giữa [hình 51] gồm: mô mềm đạo tế bào hình đa giác hoặc gần tròn ở ngoài, hình đa giác dài xếp đứng ở phía trong, vách mỏng; bó dẫn gồm hai bó gân giữa [hình 52] dài và nhiều bó gân phụ [hình 53] nhỏ rải rác trên một vòng ở khoảng giữa vùng mô mềm, mỗi bó có libe ở ngoài và ít mạch gỗ ở trong; mô cứng [hình 54] trong cùng cạnh vỏ quả trong, gồm nhiều lớp tế bào vách hơi dày đến rất dày uốn lượn nhiều có ống trao đổi rõ. Vỏ quả trong [hình 55] một lớp biểu bì mỏng, tế bào hình chữ nhật khá đều vách cellulose.
Vỏ hạt [hình 56] cấu tạo bởi 1-2 lớp tế bào vách cellulose hay hóa gỗ dạng hình mạng lưới. Nội nhũ [hình 57] bao quanh khối phôi, tế bào hình đa giác vách cellulose mỏng chứa hạt tinh bột hình tròn dẹp. Khối phôi hình tròn, tế bào đa giác vách cellulose mỏng.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Quả: Bột quả màu đen xám, mùi thơm, vị cay. Thành phần gồm: Mảnh mô mềm lá đài tế bào đa giác. Lỗ khí. Mảnh biểu bì gân tế bào đa giác dài. Lông che chở [hình 58] đa bào đầu thuôn nhọn gồm 2-4 tế bào. Lông tiết [hình 59] chân ngắn, đầu tròn hoặc bầu dục. Mảnh vỏ quả [hình 60] giữa tế bào hình đa giác hơi bầu dục, vách hóa mô cứng có lỗ rõ. Mảnh nội nhũ [hình 61] tế bào hình đa giác nhỏ xếp khít nhau. Mảnh vỏ hạt [hình 62] tế bào đa giác vách có vân mạng dạng lưới. Tế bào mô cứng [hình 63] vách rất dày hơi uốn lượn. Mảnh biểu bì vỏ quả ngoài tế bào hình đa giác hay gần tròn.
: Bột lá màu xanh xám, mùi thơm, vị cay. Thành phần gồm: Mảnh biểu bì [hình 64] mang lỗ khí [hình 65] và lông che chở. Mảnh mô mềm [hình 66] tế bào đa giác có vách mỏng. Lông che chở [hình 67] đa bào rất nhiều, 2-5 tế bào, thường cong hình liềm, bề mặt lấm tấm. Lông tiết [hình 68] hình cầu hay bầu dục có chân ngắn. Mảnh hạ bì và mô mềm giậu [hình 69] tế bào dài chứa nhiều diệp lục. Mảnh mạch [hình 70] (vạch, mạng, điểm).

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Cây ưa sáng, mọc hoang ở vùng đất cát và cát dọc bờ biển nên thường gặp ở các tỉnh duyên hải, cũng được trồng làm cảnh. Mùa hoa quả gần như quanh năm.

Bộ phận dùng: 

Quả (Fructus Viticis rotundifoliae). Quả chín được thu hái, rửa sạch và loại bỏ cuống phơi hay sấy khô, dùng tươi hoặc sao qua. Ngoài ra, lá cũng được dùng uống theo cách hãm hoặc dùng dạng thuốc xông.

Thành phần hóa học: 

Tinh dầu chứa camphen, pinen; còn có vitexicarpin, acid γ-butyric.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Quả dùng trị: 1. Cảm mạo, đau đầu, đau nhức nửa đầu; 2. Đau mắt, quáng gà, hoa mắt, mắt đỏ chảy nước mắt; 3. Đau cơ, đau dây thần kinh; 4. Răng lợi sưng đau. Dùng dạng thuốc sắc. Lá dùng chữa đòn ngã tổn thương. Một số nơi dùng lá làm thuốc lợi tiêu hóa, long đờm và trị bệnh ngoài da.

Hình đính kèm
Cây gỗ nhỏ
Thân non
Lá
mặt dưới
Cụm hoa
Lá bắc của xim
Hoa
lá bắc và lá bắc con
Lá đài
Tràng hoa
lông
Bộ nhị
lông trắng ở gốc chỉ nhị
bao phấn
hạt phấn
Lá noãn
vòi nhụy
Quả
quả chín
quả khô
Thân
Vi phẫu thân
thân già
lông che chở và lông tiết
Mô dày
bần
Trụ bì
gỗ 2
Gỗ 1
Mô mềm tủy
Cuống lá
Mô dẫn
Gân giữa
lỗ khí
lông tiết
Tinh bột
calci oxalat giống
Phiến lá
Mô mềm giậu
bó gân phụ
Vi phẫu rễ
Các mô
Bần
mô cứng
Libe gỗ
chùy libe
sợi gỗ
Gỗ 1
Vi phẫu quả
Vỏ quả ngoài
Vỏ quả giữa
bó gân giữa
bó gân phụ
mô cứng
Vỏ quả trong
Vỏ hạt
Nội nhũ
Lông che chở
Lông tiết
Mảnh vỏ quả
Mảnh nội nhũ
Mảnh vỏ hạt
Tế bào mô cứng
Mảnh biểu bì
lỗ khí
Mảnh mô mềm
Lông che chở
Lông tiết
Mảnh hạ bì và mô mềm giậu
mạch

Loài Vitex negundo L.(Cây Ngũ Trảo)

Tên
Tên khác: 

Hoàng kinh, Quan âm.

Tên khoa học: 

Vitex negundo L.

Tên đồng nghĩa: 

Vitex paniculata Lamk., V. Arborea Desf., V. Spicata Lour.

Họ: 

Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).

Tên nước ngoài: 

Five-leaved, chaste-tree, Indian privet, Gattilier incise.

Mẫu thu hái tại: 

Hóc Môn và Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh, tháng 4-2010.

Số hiệu mẫu: 

NT0410, được lưu tại Bộ môn Thực vật Khoa Dược.

Cây [hình 1] gỗ nhỏ mọc đứng, cao 3-4 m. Thân non tiết diện vuông rồi từ từ tròn, màu xanh, nhiều lông mịn màu trắng; thân già màu xám nâu hay xám đen.
[hình 2] mọc đối, không có lá kèm, kép chân vịt, thường có 5 (ít khi 3 hay 7) lá chét không đều, lá chét ở giữa to nhất. Cuống chung dài 3-5 cm, hơi phình ở gốc, mặt trên lõm, màu xanh, rất nhiều lông mịn. Lá chét có phiến hình trái xoan, ngọn có đuôi, gốc thuôn, mặt trên màu xanh lục sậm ít lông, mặt dưới đầy lông mịn màu trắng bạc; lá chét giữa dài 9-10 cm, rộng 2-3 mm, có 12-15 đôi gân bên; các lá chét ở bên dài 5-8 cm, rộng 1,5-2,5 cm, có 5-10 đôi gân bên cong về phía ngọn lá; mép lá nguyên; gân lá hình lông chim nổi rõ ở mặt dưới; cuống lá chét dài 5-15 mm, phía trên lõm thành hình lòng máng, có nhiều lông mịn; 2 lá chét ở gốc gần như không cuống.
Cụm hoa [hình 3] hình chùy ở ngọn cành ít khi ở nách lá, dài 10-20 cm, phân nhánh đối nhau, tận cùng nhánh là các xim 2 ngã gồm 3 hoa, hoa giữa gần như không cuống, 2 hoa bên có cuống.
Hoa [hình 4] nhỏ, màu tím nhạt, không đều, lưỡng tính, mẫu 5; cuống hoa bên dài 2-4 mm, màu xanh, phủ đầy lông mịn; lá bắc và lá bắc con nhỏ, dạng vảy hình tam giác, màu xanh nâu, nhiều lông mịn màu xám. Lá đài [hình 5] 5, màu xanh, dính nhau ở phía dưới thành ống hình chuông dài 2 mm, có 5 cạnh do mỗi lá đài có một gân dọc nổi rõ ở mặt ngoài, trên chia 5 phiến hình tam giác dài 0,5 mm, mặt ngoài nhiều lông mịn màu xám, tiền khai van. Cánh hoa [hình 6] 5, mặt ngoài đầy lông mịn màu xám; dính nhau bên dưới thành ống dài 5 mm, mặt trong rất nhiều lông dài và nhiều sọc dọc màu tím sậm; bên trên chia thành 2 môi kiểu 2/3: môi trên 2 thùy nhỏ, tròn, màu tím rất nhạt gần như trắng, môi dưới 3 thùy, thùy giữa dài và to hơn 2 thùy bên, màu tím sậm ở mặt trong, màu vàng và nhiều lông dài ở gốc phía trong, 2 thùy bên tròn, màu tím nhạt, tiền khai lợp. Nhị [hình 7] 4, thò ngắn khỏi ống tràng, rời, không đều với 2 nhị dài ở phía trước và 2 nhị ngắn ở phía sau (bộ nhị kiểu 2 trội), đính vào gần gốc ống tràng, xen kẽ cánh hoa; chỉ nhị dạng sợi, màu trắng, dài 4-6 mm, nhiều lông dài ở gốc; bao phấn hình bầu dục, màu tím sậm, 2 ô dạng ra, đính đáy, hướng trong, nứt dọc. Hạt phấn [hình 8] rời, màu vàng nhạt, hình bầu dục thuôn có rãnh dọc ở giữa, có 2 kích cỡ: hạt to dài 37-50 µm, rộng 25-32 µm, hạt nhỏ dài 20-25 µm, rộng 10-18 mm. Lá noãn 2, dính nhau tạo thành bầu trên 2 ô [hình 9], mỗi ô 2 noãn, đính noãn trung trụ, một vách giả xuất hiện giữa 2 noãn ngăn thành bầu 4 ô [hình 10]; bầu hình cầu, màu xanh, nhẵn, đỉnh có tuyến như hạt cát; vòi nhụy 1, đính trên bầu, hình sợi, dài 5 mm, màu tím, đỉnh xẻ 2 thùy; đầu nhụy màu tím sậm.
Quả [hình 11] hạch, hình cầu, đường kính 3-4 mm, khi chín có màu đen, mang đài tồn tại.

Hoa thức và Hoa đồ: 

Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Rễ [hình 12]
Vi phẫu cắt ngang hình gần tròn, chia làm 2 vùng rõ rệt: vùng vỏ chiếm 1/5 diện tích vi phẫu, vùng trung trụ chiếm 4/5.
Vùng vỏ [hình 13]: Bần 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật dẹt, vách mỏng, xếp thành dãy xuyên tâm. Nhu bì 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật rất dẹt. Mô mềm vỏ 4-5 lớp tế bào hình bầu dục, vách cellulose, có vùng tế bào xếp thành dãy xuyên tâm, có vùng tế bào xếp lộn xộn, giữa các tế bào có đạo nhỏ.
Vùng trung trụ: Cụm mô cứng rời rạc, xếp thành một vòng, tế bào vách dày hay rất dày. Libe cấp 1 tế bào bị ép dẹp méo mó khó nhận dạng. Libe cấp 2 [hình 14] thành vòng, tế bào hình chữ nhật dẹt hay hình bầu dục hoặc méo mó, xếp thành dãy xuyên tâm, khít nhau hay có đạo nhỏ ở góc giữa các tế bào. Gỗ cấp 2 [hình 15] gồm nhiều mạch gỗ kích thước không đều, sắp xếp lộn xộn, mô mềm gỗ tế bào hình đa giác xếp khít nhau, vách hoá gỗ dày. Gỗ cấp 1 [hình 16] rõ, 7-8 bó dưới gốc những tia tủy, mỗi bó gồm 2-3 mạch nhỏ không đều, phân hoá hướng tâm. Tia tủy hẹp 1-2 dãy tế bào kích thước to dần khi hướng ra vùng libe. Mô mềm tủy các tế bào hình đa giác, sắp xếp lộn xộn và khít nhau, vách hoá gỗ dày.

Thân [hình 17]
Vi phẫu cắt ngang thân non hình vuông, thân già hình tròn, vùng vỏ chiếm 1/10 diện tích vi phẫu, vùng trung trụ chiếm 9/10.
Vùng vỏ: Biểu bì ở thân non là lớp tế bào hình chữ nhật hay đa giác; lớp cutin mỏng; lỗ khí ít gặp, cùng mức với tế bào biểu bì hay nhô lên cao. Lông che chở nhiều, thường kéo dài từ 1 tế bào biểu bì, lông đơn bào [hình 18] ít, lông đa bào [hình 19] nhiều, cấu tạo gồm 2-3, ít khi 4, tế bào xếp trên một hàng; tế bào ở ngọn lông vách dày hơn và mặt ngoài lấm tấm hạt, tế bào ở gốc đôi khi hẹp. Lông tiết [hình 20] nhiều dạng: chân đơn bào đầu to đơn bào, chân đơn bào đầu tròn 2-4 tế bào, chân đơn bào rất ngắn đầu to [hình 21] và dẹt 2 tế bào, chân 2-4 tế bào đầu nhỏ [hình 22] và tròn đơn bào. Bần ở thân già, tầng sinh bần xuất hiện có đoạn ngay dưới biểu bì có đoạn dưới 1-2 lớp mô dày; lớp tế bào bần đầu tiên rất to, các lớp tiếp sau tế bào nhỏ và dẹt hơn. Mô dày 3-7 lớp tế bào có vách dày ở góc. Mô mềm vỏ 4-5 lớp tế bào hình tròn hay bầu dục dẹt, xếp chừa những đạo nhỏ.
Vùng trung trụ: Trụ bì [hình 23] hoá sợi thành từng cụm to nhỏ không đều, tế bào hình đa giác, xếp khít nhau; ở thân già những tế bào mô cứng to hay nhỏ, vách dày, ống trao đổi rõ, xuất hiện nối liền những cụm sợi tạo thành vòng mô cứng liên tục quanh thân. Libe là vòng liên tục; libe cấp 1 từng cụm, tế bào bị ép dẹp, méo mó; libe cấp 2 nhiều lớp, những lớp tế bào gần tầng sinh libe gỗ hình chữ nhật, xếp thành dãy xuyên tâm. Gỗ cấp 2 [hình 24] gồm nhiều mạch gỗ không đều, hình đa giác, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, xếp xuyên tâm, vách dày đến rất dày. Tia tủy hẹp 1-2 dãy tế bào. Gỗ cấp 1 [hình 25] từng bó, mỗi bó gồm 2-4 mạch gỗ không đều phân hóa ly tâm, được bao quanh bởi vùng mô mềm tế bào hình đa giác, vách cellulose, xếp khít nhau. Mô mềm tủy [hình 26] tế bào hình đa giác, không đều, càng vào trong tế bào càng to, vách mỏng hóa mô cứng, xếp chừa những đạo nhỏ. Tinh thể [hình 27] calci oxalat hình kim rất ngắn tập trung thành đám trong mô mềm tủy và tia tủy.

[hình 28]
Gân lá lồi ít ở mặt trên, lồi tròn ở mặt dưới. Biểu bì trên và biểu bì dưới 1 lớp tế bào hình chữ nhật; tế bào biểu bì trên to hơn tế bào biểu bì dưới; lớp cutin dày, một vài chỗ có răng cưa; lỗ khí ít gặp. Lông che chở [hình 29] rất nhiều ở mặt dưới, mặt trên ít hơn, cấu tạo giống ở thân. Lông tiết [hình 30] giống ở thân. Mô dày trên [hình 31] 2-6 lớp tế bào hình đa giác, vách dày đều xung quanh, tạo thành một cung liên tục. Mô mềm tế bào hình gần tròn, xếp chừa những đạo nhỏ. Libe gỗ [hình 32] cấp 1 ở giữa tạo thành cung hình chữ U, cung libe ở dưới bao lấy cung gỗ ở trên; gỗ gồm các mạch gỗ kích thước không đều xếp thành dãy, tế bào mô mềm gỗ phía trên vách cellulose, các tế bào phía dưới vách hóa gỗ; mặt trong cung libe gỗ có 3-5 cụm libe [hình 33] riêng rẽ. Sợi mô cứng tạo vòng gần như liên tục bao ngay dưới cung libe hay một vài trong cụm libe. Mô dày dưới [hình 34] 2-3 lớp tế bào có vách dày đều xung quanh. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai rải rác hay kim rất ngắn tập trung thành đám trong mô mềm.
Phiến lá [hình 35]: Biểu bì tế bào không đều, hình chữ nhật; biểu bì trên tế bào to, biểu bì dưới tế bào nhỏ hơn, thường dẹt, móp méo, nhiều lỗ khí. Lông che chở rải rác ở biểu bì trên, đơn bào ngắn, gần như dày đặc ở biểu bì dưới, đa bào giống ở thân. Lông tiết giống ở thân, nhưng thường là dạng lông chân đơn bào rất ngắn đầu to và dẹt 2 tế bào. Mô mềm giậu [hình 36] 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật thuôn dài, không đều, xếp khít và thẳng góc với biểu bì trên. Mô mềm khuyết [hình 37] tế bào không đều. Bó libe gỗ của gân phụ gồm 3-4 mạch gỗ rất nhỏ ở trên, libe ở dưới, bao xung quanh là 4-5 tế bào hình bầu dục to vách cellulose.
Cuống lá [hình 38]: Vi phẫu cắt ngang có mặt trên phẳng, mặt dưới lồi tròn, cấu tạo tương tự như ở gân giữa của lá và có thêm 2 bó libe gỗ phụ hai bên đầu cung libe gỗ chính.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá màu xanh lục, mùi thơm, vị đắng.
Soi kính hiển vi thấy: Lông che chở [hình 39] đa bào đầu nhọn, thường gãy thành những đoạn ngắn. Lông tiết [hình 40] nhiều. Mảnh biểu bì trên [hình 41] của lá ít khi có lông. Mảnh biểu bì dưới [hình 42] của lá rất nhiều lông che chở, khó thấy lỗ khí. Mảnh mô giậu [hình 43] chứa nhiều lục lạp. Mảnh mô mềm tế bào hình tròn hay hình bầu dục, vách mỏng. Mảnh mạch vạch [hình 44], mạch mạng, mạch xoắn [hình 45]. Tinh thể [hình 46] calci oxalat hình cầu gai nhiều, kích thước nhỏ, đường kính 3,5-7,5 µm. Tinh thể calci oxalat hình kim ngắn, dài 5-7 µm. Sợi [hình 47] vách mỏng, khoang rộng, nằm riêng lẻ hay tụ thành bó.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia, Malaysia, Indonesia. Ở nước ta, cây mọc từ Lạng Sơn đến Kiên Giang.
Mùa hoa quả tháng 5-7.

Bộ phận dùng: 

Quả (FructusViticis negundo). Ngoài ra còn dùng lá và rễ.

Thành phần hóa học: 

Lá chứa 4, 4’- dimethoxy- trans-stilben, 5, 6, 7, 8, 3’, 4’, 5’- heptamethoxyflavon, 5- hydroxyl- 6, 7, 8, 3’- pentamethoxyflavon, 5- hydroxyl- 6, 7, 8, 3’, 4’, 5’- hexamethoxyflavon, 5-hydroxy-6,7,8,4’-tetramethoxyflavon, 5-hydroxy-7, 3’, 4’,5’-tetramethoxyflavon, casticin, chrysosplenol D, luteolin, acid p.hydroxy benzoic, D- fructose, isoorientin, 5- hydroxy- 3, 6, 7, 3’, 4’-pentamethoxyflavan, 3, 5- dihydroxy- 3’, 4’, 6, 7- tetramethoxyflavonol, 5, 3’- dihydroxy-7, 8, 4’- trimethoxyflavanon, 5, 3’- dihydroxy-6, 7, 4’-trimethoxyflanon, nishindasid, negundosid, acid 2’- p.hydroxybenzoyl- mussaenosidic, acid 6’-p.hydroxybenzoyl mussaenosidic, furanoeromophilan I, acid acetyl oleanoloc, aucubin, agnusid, nishindasid.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Lá được dùng trị nhức mỏi gân cốt, trị sốt cách nhật, dùng tắm trị phù thủng, bán thân bất toại và bại liệt. Nấu lá xông hoặc dùng lá khô làm thuốc hút cho bớt nhức đầu. Quả, hạt sắc nước cho phụ nữ uống chữa kinh nguyệt không đều, bạch đới, cho ra mồ hôi, bớt nhức đầu, tim, hen suyễn. Rễ dùng sắc uống trị bệnh sốt rét, giã nát lấy nước uống trị ho.Vỏ cây giúp làm ăn ngon cơm, dễ tiêu hóa, chữa hen suyễn.

Hình đính kèm
Cây
Lá
Cụm hoa
Hoa
Lá đài
Cánh hoa
Nhị
Hạt phấn
bầu trên 2 ô
bầu 4 ô
Quả
Rễ
Vùng vỏ
Libe cấp 2
Gỗ cấp 2
Gỗ cấp 1
Thân
lông đơn bào
lông đa bào
Lông tiết
đầu to
đầu nhỏ
Trụ bì
Gỗ cấp 2
Gỗ cấp 1
Mô mềm tủy
Tinh thể
Lá
Lông che chở
Lông tiết
Mô dày trên
Libe gỗ
cụm libe
Mô dày dưới
Phiến lá
Mô mềm giậu
Mô mềm khuyết
Cuống lá
Lông che chở
Lông tiết
Mảnh biểu bì trên
Mảnh biểu bì dưới
Mảnh mô giậu
mạch vạch
mạch xoắn
Tinh thể
Sợi

Bộ Khoai lang (Convolvulales)

Họ Khoai lang (Convolvulaceae)

Chi Ipomoea

Loài Ipomoea pes-caprae (L.) Sweet (Cây Rau muống biển)

Tên
Tên khác: 

Bìm chân dê.

Tên khoa học: 

Ipomoea pes-caprae (L.) Sweet

Tên đồng nghĩa: 

Convolvulus pes-caprae L., Ipomoea biloba Forsk

Họ: 

Khoai lang (Convolvulaceae)

Tên nước ngoài: 

Beach Morning glory.

Mẫu thu hái tại: 

Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20/04/2007.

Số hiệu mẫu: 

RMB0407

Thân cỏ, mọc bò [hình 1] lan trên đất cát, cạnh bờ biển, không leo, phân rất nhiều cành, thân tím, đặc, không có lông, có 2 đường rãnh nông ở 2 bên thân dọc theo chiều dài thân từ mấu này tới mấu kia. Lá [hình 2] đơn, nguyên, mọc cách, không có lá kèm; lá hình thận, tròn hay lõm ở đầu, gốc sâu hình tim, dài 5-8,5 cm, rộng 6,5-9,5 cm, mặt trên [hình 3] xanh lục, mặt dưới [hình 4] nhạt, nhẵn cả 2 mặt; lá non 2 mảnh cụp vào nhau. Cuống lá dài 5-9,5 cm, màu tím nhạt, mặt trên có đường rãnh màu đậm hơn, có 2 tuyến đối nhau ở đầu cuống. Gân lá hình lông chim lồi mặt dưới; 6-8 cặp gân phụ hơi lồi ở mặt dưới, tập trung nhiều ở gốc. Hoa mọc thành xim [hình 5] 1-3 hoa ở nách lá, cuống chung dài 5-6,5 cm. Hoa [hình 6] to, màu hồng tím. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa dài 1,5-2,5 cm, màu xanh nhạt. Lá bắc và 2 lá bắc con hình vảy tam giác, dài khoảng 1,5 mm. 5 lá đài rời, hình bầu dục, đầu có mũi nhọn, dài 5-7 mm, màu xanh lục nhạt, tiền khai ngũ điểm. 5 cánh hoa dính nhau thành ống hình kèn [hình 7] dài 3-3,5 cm, đường kính loe 4-5 cm. Tiền khai vặn. 5 nhị [hình 8] rời, chỉ nhị dạng sợi, hơi phình ở đáy, dài không bằng nhau (3 ngắn, 2 dài), dài 4-8 mm, đính vào cuối ống tràng, xen kẽ cánh hoa, không thò ra ngoài, đáy chỉ nhị được bao bọc bởi đám lông mịn [hình 9] màu trắng. Bao phấn 2 ô, đính đáy, hướng trong, khai dọc. Hạt phấn [hình 10] rời, hình cầu gai. 2 lá noãn dính nhau thành bầu [hình 11] trên 2 ô, có vách giả chia thành bầu 4 ô, mỗi ô 1 noãn, đính noãn trung trụ gần đáy bầu. Vòi nhụy [hình 12] 1, dạng sợi mảnh, màu trắng, dài khoảng 1 cm, đính ở đỉnh bầu. Đầu nhụy hình cầu dạng cuộn não, có 2 thùy, màu trắng. Đĩa mật màu vàng nhạt nằm quanh đáy bầu.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 13]: Vi phẫu tròn, hơi có cánh. Biểu bì gồm 1 lớp tế bào xếp đều đặn, mang lỗ khí và ít lông tiết ngắn, đầu đa bào. Lớp cutin có răng cưa. Dưới biểu bì là 2-4 lớp mô mềm khuyết, vách mỏng, kính thước nhỏ hơn mô mềm vỏ. Kế đến là 5-6 lớp tế bào mô dày góc. Mô mềm vỏ 3-5 lớp tế bào hình tròn hay bầu dục, vách hơi uốn lượn, kích thước không đều. Trụ bì 2-5 lớp tế bào, vách dày, uốn lượn, thành từng đám, kích thước không đều. Libe 2 thành vòng liên tục. Gỗ 2 không liên tục, các mạch gỗ to [hình 14] nằm gần vùng tượng tầng. Libe trong xếp thành đám ở dưới gỗ 1. Mô mềm tủy tế bào hình tròn, kích thước không đều, xếp chừa những khuyết nhỏ. Vùng vỏ và mô mềm tủy có nhiều tế bào tiết, túi tiết nhũ dịch và tinh thể calci oxalat hình cầu gai.
[hình 15]: Gân giữa: Biểu bì trên và biểu bì dưới 1 lớp tế bào xếp đều đặn mang lông tiết ngắn, đầu đa bào. Lớp cutin có răng cưa. Dưới biểu bì là mô dày góc. Mô mềm gồm những tế bào hình tròn hay bầu dục, vách hơi uốn lượn, kích thước không đều, có tế bào tiết và túi tiết nhũ dịch. Các bó libe-gỗ chồng kép xếp thành hình vòng cung gồm những đám libe nhỏ xếp thành 2 cung bao bọc lấy cung gỗ. Phiến lá [hình 16]: Biểu bì trên và biểu bì dưới tế bào xếp đều đặn, mang lông tiết ngắn, đầu đa bào và lỗ khí. Lớp cutin có răng cưa. Dưới biểu bì trên và trên biểu bì dưới là 3-7 lớp mô mềm giậu xếp chừa các khuyết, giữa là mô mềm khuyết, xen kẽ với các đám mô mềm có bó libe-gỗ của gân phụ. Nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai nằm xung quanh cung gỗ và ở thịt lá.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Thân: Bột màu nâu xám, gồm các thành phần: Mảnh biểu bì mang lỗ khí, mảnh mô mềm, mảnh sợi mạch, mảnh mạch điểm, mảnh mạch xoắn, mảnh mạch vạch, mảnh mạch mạng, tế bào mô cứng thành đám hay riêng rẻ, tinh thể calci oxalat hình cầu gai.
: Bột màu xanh đậm, gồm các thành phần: Mảnh biểu bì mang lỗ khí kiểu hỗn bào và lông tiết ngắn, mảnh mô mềm, mảnh mô mềm giậu, lông tiết ngắn nằm riêng rẻ, mảnh mạch vạch, mạch xoắn và tinh thể calci oxalat hình cầu gai.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Phân bố ở Campuchia, Việt Nam, Thái Lan, Ấn Độ, Nhật Bản, Trung Quốc, Indonesia và Philippines. Ở Việt Nam, cây mọc khắp nơi dọc bờ biển, là cây cố định cát ở biển. Ra hoa quanh năm, chủ yếu vào mùa hè và mùa thu.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây (Herba Ipomoeae pes-caprae)

Thành phần hóa học: 

Cây chứa nhựa 7,25%, tinh dầu 0,048% và các chất pentatriacontane, triacontane, sterol, acid behenic, acid melissic, acid butyric và acid myristic. Lá chứa actinidol, ergomitrin, ergotamin, isoquercitrin, eugenol, acid citric, malic, tartaric. Rễ chứa alkaloid.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Toàn cây được dùng làm thuốc chữa cảm mạo, sốt, sốt rét, tê thấp, tay chân đau nhức, mỏi, thông tiểu tiện, chữa thủy thủng, đau bụng. Ở Trung Quốc, người ta dùng toàn cây trị: phong thấp đau nhức khớp xương , đau ngang thắt lưng, mụn nhọt và viêm mủ da, trĩ xuất huyết. Ngoài ra còn có tác dụng chống histamin: ức chế sự tổng hợp prostaglandin nên chống viêm, chống dị ứng, nhất là vì sứa chích, trấn luyến súc. Hạt trị đau bao tử. Thân lá giúp phụ nữ bớt căng thẳng và mệt song có thể làm lạc thai. Dùng ngoài, lá tươi dã nát đắp lên các vết loét, mụn nhọt đang mưng mủ và dùng trị rắn cắn; có thể phơi khô tán nhỏ rắc lên những nơi bị bỏng.

Hình đính kèm
Thân cỏ, mọc bò
Lá
mặt trên
mặt dưới
Hoa
ống hình kèn
nhị
lông mịn
Hạt phấn
bầu
Vòi nhụy
Thân
mạch gỗ to
Lá
Phiến lá

Bộ Trúc đào (Apocynales)

Họ Trúc đào (Apocynaceae)

Chi Catharanthus

Loài Catharanthus roseus (L.) G. Don (Cây Dừa cạn)

Tên
Tên khác: 

Bông dừa, Hải đăng, Hải đằng.

Tên khoa học: 

Catharanthus roseus (L.) G. Don

Tên đồng nghĩa: 

Vinca rosea L.

Họ: 

Trúc đào (Apocynaceae)

Tên nước ngoài: 

Madagasca Periwinkle, Pervenche mangache.

Mẫu thu hái tại: 

thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11/04/2007.

Số hiệu mẫu: 

DC0407

Thân [hình 1] cỏ nhỏ, mọc đứng, phân nhiều cành, cao 40-60 cm. Thân hình trụ có 4 khía dọc, có lông ngắn, thân non màu xanh lục nhạt sau chuyển sang màu hồng tím. Lá [hình 2] đơn nguyên, mọc đối [hình 3] chéo chữ thập, hình trứng, dầu hơi nhọn, dài 4-7 cm, rộng 2-3 cm, mặt trên sẫm, mặt dưới nhạt, có lông. Cuống lá ngắn, dài 3-5 mm. Gân lá hình lông chim lồi mặt dưới, 12-14 cặp gân phụ hơi lồi mặt dưới, cong hướng lên trên. Cụm hoa [hình 4]: Hai hoa ở kẽ lá. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5; cuống hoa dài 4-5 mm. Lá đài [hình 5] 5, hơi dính nhau ở dưới, trên chia thành 5 thùy hình tam giác hẹp, có lông ở mặt ngoài, dài 3-4 mm. Cánh hoa 5, dính. Ống tràng [hình 6] màu xanh, cao 2-4 cm, hơi phình ở gần họng, mặt ngoài có 5 chấm lồi; 5 thùy có màu đỏ hay hồng tím [hình 7], trắng [hình 8], …ở mặt trên, mặt dưới [hình 9] màu trắng, dài 1,5-1,7 cm, miệng ống tràng có nhiều lông và có màu khác phiến (màu vàng hay đỏ nếu hoa trắng, màu đỏ sẫm hay vàng nếu hoa màu hồng tím) Tiền khai [hình 10] hoa vặn cùng chiều kim đồng hồ. Nhị [hình 11] 5, rời, đính ở phần phình của ống tràng, xen kẽ cánh hoa, chỉ nhị ngắn. Bao phấn hình mũi tên, 2ô, hướng trong, khai dọc, đính đáy. Các bao phấn chụm trên đầu nhụy. Hạt phấn [hình 12] rời, hình chữ nhật, có rãnh dọc. Lá noãn 2, rời ở bầu nhưng dính ở vòi và đầu nhụy, mặt ngoài có nhiều lông, mỗi lá noãn [hình 13] mang nhiều noãn, đính noãn mép, bầu trên. Vòi nhụy 1, dài bằng ống tràng, dạng sợi màu trắng. Đầu nhụy hình trụ, màu xanh, đỉnh có 2 thùy nhọn, phía dưới có màng mỏng màu vàng. 2 đĩa mật [hình 14] màu vàng, hình tam giác hẹp nằm xen kẽ 2 lá noãn. 2 quả [hình 15] đại dài 3-5 cm, mỗi quả chứa 12-20 hạt, xếp thành 2 hàng. Hạt nhỏ, hình trứng.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu rễ [hình 16]: Lớp bần gồm 4-5 lớp tế bào hình chữ nhật. Mô mềm vỏ khoảng 5-6 lớp tế bào có vách bằng cellulose, hình dạng thay đổi, xếp không đều đặn. Trụ bì vách bằng cellulose. Libe 1 bị libe 2 đẩy ra sát trụ bì, các tế bào bị ép dẹp lại. Libe 2 là những tế bào hình chữ nhật, xếp thành dãy xuyên tâm. Gỗ 2 chiếm tâm. Mạch gỗ 2 xếp thành dãy, kích thước không đều. Tia tủy hẹp 1-2 dãy tế bào. Gỗ 1 phân bố đều. Libe trong tạo thành đám phân bố đều bên trong gỗ 1.
Vi phẫu thân [hình 17]: Gần vuông, 2 cạnh phẳng và 2 cạnh hơi lồi; 4 cánh ngắn. Vùng vỏ: biểu bì gồm một lớp tế bào xếp đều đặn mang lông che chở, cutin [hình 18] dày. Dưới biểu bì là mô dày góc. Tế bào mô mềm vỏ hình bầu dục, xếp không thứ tự theo hướng tiếp tuyến. Ống nhựa mủ [hình 19] rải rác. Nội bì có nhiều hạt tinh bột. Vùng trung trụ [hình 20]: Trụ bì hóa sợi [hình 21] thành đám, vách tế bào sợi vẫn bằng cellulose. Libe 2 và gỗ 2 liên tục thành một vòng. Mạch gỗ 2 tương đối đều đặn. Libe trong [hình 22] thành đám. Tia tủy hẹp 1 hoặc 2 dãy tế bào. Mô mềm tủy hình tròn, kích thước không đều, có tinh thể [hình 23] calci oxalate hình khối.
Vi phẫu lá [hình 24]: Gân giữa: Biểu bì trên và biểu bì dưới gồm một lớp tế bào khá đều, lông che chở và lỗ khí rải rác. Dưới biểu bì trên là mô dày góc, mô mềm gồm những tế bào vách mỏng, kích thước không đều. Bó libe-gỗ chồng kép hình cung gồm những đám libe xếp thành 2 cung bao bọc lấy cung gỗ. Mạch gỗ xếp đều đặn. Phiến lá [hình 25]: Biểu bì trên và dưới gồm một lớp tế bào, có lông. Lỗ khí nhiều ở biểu bì dưới. Mô mềm giậu gồm một lớp tế bào hẹp, dài, khá đều nhau; mô mềm khuyết tế bào vách mỏng, xếp chừa các khuyết nhỏ.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột thân lá [hình 26]: Mảnh biểu bì mang lỗ khí, lông che chở đơn bào hay đa bào, mảnh mô mềm, sợi mô cứng, Mảnh mạch vòng, mạch xoắn, mạch vạch, mạch mạng.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Xuất xứ từ miền Đông Châu Phi được truyền vào nước ta. Nay phát tán hoang dại và cũng được trồng. Cây sinh trưởng tốt trên đất cát vùng biển, phát triển tốt về cả mùa hè. Ra hoa quanh năm, chủ yếu là từ tháng 5-9.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây (Herba Catharanthi rosei). Ở Trung Quốc gọi là Trường xuân hoa.

Thành phần hóa học: 

Hoạt chất của Dừa cạn là alkaloid có nhân indol trong tất cả các bộ phận của cây, nhiều nhất trong lá và rễ. Dừa cạn Việt Nam có tỷ lệ alkaloid toàn phần là 0,1-0,2%. Rễ chứa hoạt chất (0,7-2,4%) nhiều hơn trong thân (0,46%) và lá (0,37-1,15%). Các chất chủ yếu là: vinblastin, vincristin tetrahydroalstonin, prinin, vindolin, catharanthin, vindolinin, ajmalicin, vincosid (1 glucoalkaloid tiền thân để sinh tổng hợp các alkaloid). Từ Dừa cạn, người ta còn chiết được các chất sau: acid pyrocatechic, sắc tố flavonoid (glucozid của quercetol và campferol) và anthocyanic từ thân và lá dừa cạn hoa đỏ. Ngoài ra từ lá chiết được acid ursoloc, từ rễ chiết được cholin.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Dừa cạn dùng làm thuốc kiềm tế bào và được chỉ dẫn trong điều trị bệnh Hodgkin, bệnh bạch cầu lympho cấp, một số ung thư. Trong dân gian vẫn dùng trị cao huyết áp, trị bệnh tiểu đường, điều kinh, chữa tiêu hóa kém và chữa lỵ, thông tiểu tiện, chữa bệnh đi tiểu đỏ và ít. Có người trị ung thư máu, ung thư phổi, tẩy giun, chữa sốt, lợi tiểu khá mạnh,.... Thân và lá có tính chất săn da, lọc máu, dùng chữa một số bệnh ngoài da.

Hình đính kèm
Thân
Lá
mọc đối
Cụm hoa
Lá đài
Ống tràng
hồng tím
trắng
mặt dưới
Tiền khai
Nhị
Hạt phấn
lá noãn
đĩa mật
quả
Vi phẫu rễ
Vi phẫu thân
cutin
Ống nhựa mủ
Vùng trung trụ
sợi
Libe trong
tinh thể
Vi phẫu lá
Phiến lá
Bột thân lá

Chi Holarrhena

Loài H. pubescens Wall. ex G. Don (Cây Mức Hoa Trắng)

Tên
Tên khác: 

Cây Sừng trâu, Mức lá to, Thừng mực lá to, Mộc hoa trắng, Mộc vài (Thổ), Mức lông, Hồ liên lá to.

Tên khoa học: 

Holarrhena pubescens Wall. ex G. Don

Tên đồng nghĩa: 

Echites antidysenterica Roxb. ex Flem., Holarrhena antidysenterica (Roxb. ex Flem.) A. DC.

Họ: 

Trúc đào (Apocynaceae)

Tên nước ngoài: 

Conessi bark, kurchi bark, bitter oleander, dysentery rose-bay, tellicherry bark (Anh); ecorce de codagapala (Pháp).

Mẫu thu hái tại: 

huyện Eakar - Tỉnh Đăk Lăk ngày 07/05/2010.

Số hiệu mẫu: 

MHT0705 được lưu tại Bộ môn Thực Vật – Khoa Dược. Được so với mẫu số: 3181 của Viện Sinh Học Nhiệt Đới Tp. Hồ Chí Minh.

Cây gỗ to [hình 1] mọc thẳng đứng có thể cao trên 10 m, có nhựa mủ trắng. Thân già màu nâu đen xù xì [hình 2] có lớp vỏ dày, thân non màu xanh hoặc màu đỏ nâu có nhiều lông che chở màu trắng. Lá đơn [hình 3], nguyên, mọc đối; phiến lá [hình 4] hình xoan hoặc hình trứng đỉnh kéo dài thành mũi nhọn dài 0,5-1 cm, màu xanh đậm mặt trên hơn mặt dưới, có lông trắng ở mặt dưới nhiều hơn mặt trên, kích thước dài 7-11 cm, rộng 5-6 cm. Gân lá hình lông chim, 9-13 cặp gân phụ cấp 1 hơi chếch không đối nhau chạy sát mép và nối nhau ở mép rất mờ, gân phụ cấp 2 hình lưới rõ. Cuống lá ngắn, hình trụ, dài 0,5-0,6 cm, màu xanh, nhiều lông. Không có lá kèm. Cụm hoa [hình 5] xim 2 ngả mọc ở nách lá hoặc ở ngọn cành, cuống cụm hoa dài 1,5-2 cm. Hoa [hình 6] màu trắng, thơm, đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa dài 1-1,5 cm, màu xanh, có lông dày. Lá bắc [hình 7] và lá bắc con dạng vẩy màu xanh có lông, tồn tại lâu. Đài hoa [hình 8]: 5 lá đài nhỏ, đều, rời, màu xanh, dạng vẩy dài 0,15-0,2 cm, rộng 0,7-1 cm, mặt ngoài có nhiều lông màu trắng; có các tuyến hình vảy [hình 9] màu vàng ở gốc mặt trong của lá đài, tiền khai năm điểm. Tràng hoa [hình 10]: 5 cánh hoa đều, màu trắng, dính phía dưới tạo thành ống phình to ở gần đáy dài 0,4-0,5 cm, 5 phiến phía trên hình thuôn dài đầu tù, dài 1,3-1,5cm, rộng 0,3-0,4 cm, mặt trong của phiến có lông tiết [hình 11] dính, mặt ngoài có lông che chở, tiền khai vặn theo chiều kim đồng hồ; họng tràng có tràng phụ [hình 12] dạng bản mỏng chia 2-3 thùy, dài 0,8-1 cm, rộng 0,2-0,3 cm, màu hồng, có lông. Bộ nhị [hình 13]: 5 nhị [hình 14] đều, rời; chỉ nhị ngắn đính trên họng tràng; bao phấn màu vàng chụm vào nhau, chung đới kéo dài thành mũi nhọn và dính với đầu nhụy, dài 0,7-0,8 cm. Hạt phấn [hình 15] rời, hình cầu màu vàng, đường kính 52,5 µm. Bộ nhụy [hình 16]: 2 lá noãn rời, bầu [hình 17] trên, màu xanh, hình trứng cao 0,1-0,15 cm, nhiều noãn [hình 18] đính bên. 1 vòi nhụy hình trụ tròn, màu trắng, dài 0,6 -0,7 cm; đầu nhụy [hình 19] hình nón dài 0,5 mm màu vàng nhẵn.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân
Vi phẫu [hình 20] tiết diện tròn. Bần [hình 21] gồm nhiều lớp tế bào hình chữ nhật, vách uốn lượn, bị bong tróc nhiều, có bì khổng. Mô dày tròn 3-4 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều. Mô mềm vỏ [hình 22] 3-4 lớp tế bào hình đa giác dẹt, kích thước không đều, vách uốn lượn. Libe 1 tế bào hình đa giác, xếp thành từng cụm. Libe 2 không liên tục do có những khoảng mô mềm khoảng 3 dãy tế bào hình đa giác kích thước không đều, vách rất mỏng xen kẽ; tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác, kích thước không đều, vách uốn lượn. Vùng gỗ [hình 23]: gỗ 2 liên tục, mạch gỗ 2 hình tròn hoặc đa giác tròn thường xếp thành dãy liên tục 2-7 mạch; mô mềm gỗ bao quanh mạch, tế bào hình đa giác kích thước nhỏ không đều. Tia gỗ hẹp thường 1 dãy tế bào. Gỗ 1 phân bố đều quanh tủy. Libe trong [hình 24] tế bào đa giác, kích thước nhỏ, xếp thành từng cụm. Vùng tủy dạng hình chữ nhật, mô mềm tủy tế bào đa giác gần tròn, kích thước đều, vách mỏng; giữa tủy có cụm mô cứng [hình 25] tế bào hình đa giác. Ống nhựa mủ [hình 26] vách cellulose dày rất nhiều trong libe 2 và ít trong vùng vỏ. Tinh thể calci oxalat hình khối [hình 27] nằm trong vùng vỏ, libe và mô mềm tủy.
Ở thân già, có nhiều đám tế bào mô cứng tế bào đa giác, kích thước không đều, vách dày khoang hẹp có ống trao đổi rõ ở vùng bần, mô mềm và libe 2.
Cuống lá [hình 28]
Vi phẫu tiết diện tròn. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, cutin mỏng, lông che chở [hình 29] đa bào. Mô dày tròn nhiều lớp tế bào hình đa giác gần tròn, kích thước không đều. Mô mềm gồm nhiều lớp tế bào hình đa giác gần tròn hoặc tròn, kích thước tương đương với mô dày. Bó dẫn [hình 30] hình cung gỗ ở trên libe ở dưới. Libe gồm nhiều lớp tế bào đa giác nhỏ, vách uốn lượn xếp lộn xộn thành cụm. Mạch gỗ hình đa giác tròn, kích thước không đều, xếp thành dãy. Mô mềm gỗ hình đa giác vách cellulose xếp 1 -2 dãy xen kẽ với các dãy mạch gỗ. Libe trong tế bào đa giác vách uốn lượn xếp thành cụm. Ống nhựa mủ có chứa khối nhựa màu nâu hoặc màu vàng nằm rải rác trong mô mềm. Tinh thể calci oxalat hình khối trong vùng mô mềm và mô dày nhưng tập trung rất nhiều ở mô mềm gần bó dẫn.
[hình 31]
Gân giữa: Vi phẫu 2 mặt lồi, mặt trên lồi ít hơn mặt dưới. Biểu bì tế bào hình chữ nhật có núm, biểu bì trên lớn gấp 2 lần tế bào biểu bì dưới, cutin mỏng, lông che chở đa bào ở biểu bì dưới nhiều hơn ở biểu bì dưới. Mô dày [hình 32] tròn nhiều lớp ở dưới biểu bì trên và 5-6 lớp ở trên biểu bì dưới, tế bào đa giác gần tròn hoặc tròn, kích thước không đều. Mô mềm đạo gồm nhiều lớp tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước lớn hơn mô mềm chứa lục lạp. Bó dẫn [hình 33] xếp hình cung gỗ ở trên, libe ở dưới, cấu trúc tương tự bó dẫn của cuống lá. Libe trong xếp thành cụm. Tinh thể calci oxalat hình khối rất nhiều ở mô mềm rải rác ở mô dày. Ống nhựa mủ có chứa khối nhựa màu nâu hoặc màu vàng nằm rải rác trong mô mềm gần libe.
Phiến lá [hình 34]: Biểu bì hình chữ nhật, biểu bì trên kích thước lớn hơn biểu bì dưới, cutin mỏng, lông che chở [hình 35] đa bào có ở cả 2 biểu bì; lỗ khí có ở biểu bì dưới. 1 lớp hạ bì dưới biểu bì trên gần gân giữa, tế bào hình đa giác vách cellulose dày. Mô mềm giậu [hình 36] 3 lớp tế bào xếp khít nhau kéo dài vào gân giữa. Mô mềm nhiều lớp tế bào hình dạng thay đổi vách thẳng hay uốn lượn xếp chừa khuyết rất nhỏ. Tinh thể calci oxalat hình kim rất to dài bằng hay hơn ½ bề dày thịt lá và các bó gân phụ rải rác trong thịt lá.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột vỏ thân mức hoa trắng có màu vàng, thể chất tơi thô, không có mùi, vị rất đắng gồm các thành phần sau: Rất nhiều tế bào mô cứng [hình 37] vách dày, khoang hẹp, có ống trao đổi rõ, kích thước khác nhau, có màu vàng, nằm riêng lẻ hoặc tập trung thành cụm. Mảnh bần [hình 38] tế bào đa giác, kích thước khác nhau, vách dày, màu vàng. Mảnh mô mềm gồm những tế bào đa giác, vách mỏng. Tinh thể [hình 39] calci oxalat hình khối dài khoảng 40 µm, rộng 30 µm. Hạt tinh bột [hình 40] hình cầu có tễ rõ. Ống nhựa mủ [hình 41] với khoang rộng vách mỏng hay những ống có vách dày, khoang hẹp.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Có ở Ấn Độ, Miến Điện, Thái Lan, Malaysia. Ở Việt Nam mọc ở khắp nơi, tại miền bắc có ở Bắc Giang, Bắc Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, Vĩnh phúc, Phú Thọ, Hà Tây, Hòa Bình và nhiều tỉnh khác.
Mùa hoa: tháng 3-7, mùa quả: tháng 6-12.

Bộ phận dùng: 

Lá, hạt, vỏ thân [hình 42] và rễ (Folium, Semen, Cortex et Radix Holarrhenae pubescentis)

Thành phần hóa học: 

Từ vỏ cây chiết alkaloid: conesin, norconesin, conesimin, isoconesimin, conesinidin, conkurchin, holarhenin.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Conesin rất ít độc, với liều cao tác dụng của nó gần giống với morphin, gây liệt với trung tâm hô hấp. Tiêm có thể gây tê tại chỗ nhưng kèm theo hiện tượng hoại thư do đó không gây tê được. Đào thải một phần qua đường ruột, một phần qua đường tiểu tiện, gây hạ huyết áp, làm tim đập chậm. Conesin kích thích sự co bóp của tử cung và ruột có tác dụng trừ giun đối với chuột bạch. Chữa lỵ amip (conesin ceohydrat hay bromohydrat).
Công dụng
Vỏ thân và các bộ phận khác được dùng làm thuốc trị lỵ amip, dùng dưới dạng bột, cồn thuốc hoặc cao lỏng.

Hình đính kèm
Cây gỗ to
xù xì
Lá đơn
phiến lá
Cụm hoa
Hoa
Lá bắc
Đài hoa
tuyến hình vảy
Tràng hoa
lông tiết
tràng phụ
Bộ nhị
nhị
Hạt phấn
Bộ nhụy
bầu
nhiều noãn
đầu nhụy
Vi phẫu
Bần
Mô mềm vỏ
Vùng gỗ
Libe trong
cụm mô cứng
Ống nhựa mủ
calci oxalat hình khối
Cuống lá
lông che chở
Bó dẫn
Lá
Mô dày
Bó dẫn
Phiến lá
lông che chở
Mô mềm giậu
tế bào mô cứng
Mảnh bần
Tinh thể
Hạt tinh bột
Ống nhựa mủ
vỏ thân

Chi Nerium

Loài Nerium oleander L. (Cây Trúc đào)

Tên
Tên khác: 

Giáp trúc đào, Đào lê, Trước đào.

Tên khoa học: 

Nerium oleander L.

Tên đồng nghĩa: 

Nerium odorum Soland., Nerium indicum Mill.

Họ: 

Trúc đào (Apocynaceae)

Tên nước ngoài: 

Rose bay, Laurier rose, Sweet scented Oleander.

Mẫu thu hái tại: 

phố Hồ Chí Minh, ngày 11/04/2007.

Số hiệu mẫu: 

TD0407

Cây [hình 1] gỗ nhỏ, mọc thành bụi cao 3-5 m. Thân non [hình 2] dẹp, sau đó trở nên tròn, màu xanh, có nhiều lông nhỏ; thân già màu nâu mang thẹo cuống lá. Lá [hình 3] tập trung ở ngọn, đơn, nguyên, mọc vòng 3 hay mọc đối (lá cuối của mỗi cành), lá thon hẹp, có mũi nhọn, dài 7-10 cm, rộng 1-4 cm, mặt trên xanh thẫm, mặt dưới nhạt. Mép lá cong xuống ở mặt dưới. Cuống lá dài 7-9 mm, hình lòng máng, có nhiều tuyến màu nâu thường tập trung ở mặt trên, đáy cuống lá. Gân lá hình lông chim, gân chính nổi rõ ở mặt dưới; gân phụ nhiều, đều, song song hai bên gân chính, không nổi rõ ở mặt dưới. Cụm hoa [hình 4]: Xim phân nhánh ở ngọn cành. Hoa [hình 5] đều, lưỡng tính. Cuống hoa dài 7-10 mm, màu nâu nhạt. Lá bắc dài 5-6 mm, nhọn, rụng sớm. Lá bắc con dài 4-5 mm, dài nhọn. Lá đài 5, rời, hình tam giác, dài 5-6 mm, màu nâu tím, có lông ở mặt ngoài, mặt trong có nhiều tuyến nhỏ màu vàng. Cánh hoa 13-20, mang phụ bộ hình sợi ở bên trong, 5 cánh trong cùng dính nhau thành hình ống hơi loe ở đỉnh, màu trắng có sọc hồng, dài 7-10 mm; trên chia thành 5 phiến dài 2,5-2,7 cm, màu hồng có sọc trắng, các cánh còn lại có thể dính hoặc rời; phía ngoài các cán h hoa có 5-6 phiến nhỏ không mang phụ bộ, cùng màu cách hoa. Tiền khai [hình 6] vặn . 5 nhị rời, đính trên ống tràng. Chỉ nhị dẹp, màu trắng, có nhiều lông ở mặt trong, dài 2-4 mm. Bao phấn hình mũi tên, 2 ô, hướng trong, khai dọc, có lông ở mặt lưng, chung đới kéo dài thành dạng sợi dài 5-6 mm, có nhiều lông. Hạt phấn [hình 7] rời, hình cầu, có 1 lỗ. 2 lá noãn rời thành bầu trên 2 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn mép. Bầu có nhiều lông ở 1/2 đỉnh bầu. 1 vòi nhụy hình sợi, màu trắng, dài 6-9 mm, hơi phình ở đỉnh, dính vào bao phấn. Đầu nhụy dạng khối có chóp hình nón, dài khoảng 1 mm, màu vàng. Quả và hạt [hình 8]: 2 quả đại dài 13-20 cm, mặt ngoài có nhiều sọc chứa nhiều hạt có lông dài, màu hung.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu lá: Gân giữa [hình 9]: Lồi rõ ở mặt dưới, mặt trên phẳng, hơi lõm ở giữa. Biểu bì trên và biểu bì dưới 1 lớp tế bào nhỏ xếp đều đặn, mang lông che chở, bên ngoài có phủ một lớp cutin dày. Dưới biểu bì là đám mô dày góc. Mô mềm gồm những tế bào màng mỏng, hình tròn hay bầu dục dẹp, kích thước khác nhau, chứa tinh bột và nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Có nhiều tinh thể calci oxalat hình khối ở libe. Bó libe-gỗ chồng kép hình vòng cung gồm những đám libe tế bào nhỏ xếp thành 2 cung bao bọc lấy cung gỗ. Nhiều đám sợi vách bằng cellulose xếp mặt trên và mặt dưới cung libe. Phiến lá [hình 10]: Tế bào biểu bì nhỏ, xếp đều đặn mang lông che chở, bên ngoài có phủ một lớp cutin dày. Bên dưới biểu bì trên và dưới có 3-4 lớp tế bào mô dày. Mô mềm giậu gồm 2-3 lớp. Mô mềm khuyết gồm những tế bào màng mỏng, phân nhánh, chừa khuyết to. Biểu bì dưới có nhiều phòng ẩn lỗ khí [hình 11] lớn, có nhiều lông che chở đơn bào dài. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai ở phần tiếp giáp giữa mô mềm giậu và mô mềm khuyết.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá [hình 12] màu xanh lục nhạt, gồm các thành phần: Mảnh tế bào biểu bì chứa lỗ khí, mảnh tế bào biểu bì, mảnh mô mềm, mảnh mô dày, mô mềm khuyết, mô mềm giậu, có nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai, tinh thể calci oxalat hình khối, đám sợi mô cứng, mạch xoắn, mạch vạch, hạt tinh bột, lông che chở.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Gốc ở vùng Địa Trung Hải và Bắc Châu Phi, được nhập trồng ở nước ta vì hoa đẹp. Ra hoa từ tháng 1-12. Cây thu hái quanh năm, có thể dùng tươi hay lấy lá làm nguyên liệu chiết neriolin.

Bộ phận dùng: 

Lá và toàn cây (Folium et Herba Nerii).

Thành phần hóa học: 

Trong các bộ phận của cây đều chứa chất nhựa màu kem, vàng vàng rồi hóa lục. Trong lá Trúc đào người ta nghiên cứu thấy có cardenolid, oleandrin, oleasids A…F, neriolin. Trong lá còn chứa nhựa, tanin, một loại parafin, vitamin C, tinh dầu.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Thường được dùng trong chữa suy tâm thu, viêm cơ tim não suy (loạn tim nhanh). Dùng ngoài trị bệnh ngoài da, lở ngứa, mụn loét,…. Tại Á Đông, Trúc đào được ghi trong cuốn Y học nhập môn của Lý Duyên như sau: Chữa những người tự nhiên mặt đỏ bừng, có nước tích tụ trong ngũ tạng làm bụng to, lợi tiểu tiện; neriolin chữa các bệnh về tim.

Hình đính kèm
Cây
Thân non
Lá
Cụm hoa
Hoa
Tiền khai
Hạt phấn
Quả và hạt
Gân giữa
Phiến lá
phòng ẩn lỗ khí
Bột lá

Chi Tabernaemontana

Loài Tabernaemontana divaricata (L.) R. Br. ex Roem. et Schult. (Cây Lài trâu)

Tên
Tên khác: 

Ngọc bác, Ngọc bút, Bánh hỏi.

Tên khoa học: 

Tabernaemontana divaricata (L.) R. Br. ex Roem. et Schult.

Tên đồng nghĩa: 

Nerium divaricatum L., Ervatamia divaricata (L.) Burk., Tabernaemontana coronaria Willd., Tabernaemontana siamensis Warb. ex Pit.

Họ: 

Trúc đào (Apocynaceae)

Tên nước ngoài: 

Crape Jasmine, Paper Gardenia.

Mẫu thu hái tại: 

thành phố Hồ Chí Minh, ngày 16/05/2007.

Số hiệu mẫu: 

LT0507

Cây [hình 1] gỗ đứng, phân nhiều cành, cao 1-3 m, có nhựa mủ [hình 2] trắng, đục. Tiết diện tròn, nhẵn; thân non màu xanh; thân già màu nâu, sần sùi. Lá [hình 3], đơn, nguyên, mọc đối [hình 4] chéo chữ thập, hình xoan, dài 12-15 cm, rộng 6-9 cm, đầu lá có đuôi, đáy phiến men dọc theo hai bên cuống lá, mặt trên [hình 5] xanh sẫm, bóng, mặt dưới [hình 6] nhạt, không có lông. Cuống lá dài 1-2 cm. Gân lá hình lông chim nổi rõ ở mặt dưới; 6-9 cặp gân thứ cấp hơi lồi ở mặt dưới, cong hướng lên trên. Cụm hoa [hình 7]: Hoa mọc thành xim ở ngọn cành, trục cụm hoa dài 8-10 cm. Hoa [hình 8] đều, lưỡng tính, mẫu 5, màu trắng, mùi rất thơm. Cuống hoa dài 0,5-0,7 cm, màu xanh nhạt. Lá bắc [hình 9] và 2 lá bắc con hình vẩy tam giác, màu xanh nhạt, dài 2-4 mm. Lá đài 5, rời hay dính rất ít ở đáy, hình tam giác, dài 5-6 mm, màu xanh lục nhạt, mặt trong có các tuyến màu vàng nhạt ở đáy và có nhiều lông mịn; tiền khai năm điểm. Cánh hoa 5, dính nhau. Ống tràng [hình 10] màu trắng, dài 2-2,5 cm, hơi dính nhau ở ngọn, chỗ phình có màu xanh nhạt; bên trên xòe thành 5 phiến màu trắng dài 1,8-2,1 cm, hình trứng, mép hơi nhăn nhúm, miệng ống tràng có màu vàng; tiền khai vặn. Nhị 5, rời, đính trên chỗ phình của ống tràng, xen kẽ cánh hoa. Chỉ nhị ngắn, dọc 2 bên chỉ nhị nơi đính vào ống tràng có những hàng lông trắng. Bao phấn màu vàng, hình mũi tên, 2 ô, hướng trong, khai dọc, đính đáy. Các bao phấn chụm trên đầu nhụy. Hạt phấn [hình 11] rời, hình trụ, có rãnh. Lá noãn 2, rời ở bầu nhưng dính ở vòi và đầu nhụy. Bầu trên, màu vàng tươi, nhiều noãn, đính noãn mép. Vòi nhụy [hình 12] 1, màu trắng, dạng sợi mảnh, dài khoảng 1,6 cm. Đầu nhụy hình trụ, màu vàng, trên có 2 thùy nhỏ, hình nón màu trắng.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 13]: Vi phẫu thân [hình 14] gần tròn. Vùng vỏ [hình 15]: Ở thân non, biểu bì gồm 1 lớp tế bào xếp đều đặn, mặt ngoài có lớp cutin mỏng, có răng cưa thưa. Ở thân già, lớp bần xuất hiện ngay dưới lớp biểu bì làm cho biểu bì bị bong ra. Mô mềm vỏ 2-3 lớp tế bào, thường có calci oxalat hình khối. Mô dày góc liên tục thành vòng; ở thân già có nhiều tế bào mô cứng xếp cạnh nhau 2-3 tế bào liền bên ngoài vòng mô dày tạo thành 1 vòng. Mô mềm vỏ tế bào hình bầu dục, kích thước không đều, thường bị ép dẹp ở thân già, có tinh thể calci oxalat hình cầu gai và một vài tế bào hóa mô cứng [hình 16], vách tẩm chất gỗ. Tế bào trụ bì hóa sợi thành đám, vách vẫn bằng cellulose. Libe 2 và gỗ 2 liên tục thành vòng. Mạch gỗ 2 tương đối đều, xếp thẳng hàng. Libe 2 vách uốn lượn rất nhiều. Tia tủy hẹp 1-2 dãy tế bào. Libe trong [hình 17] từng đám xếp thành vòng quanh tủy. Tế bào mô mềm tủy hình dạng thay đổi, kích thước không đều, vách mỏng; một số tế bào mô cứng nằm riêng lẻ, vách dày tẩm chất gỗ, kích thước không đều và tinh thể calci oxalat hình cầu gai.
: Gân giữa [hình 18] lồi rõ ở mặt dưới, mặt trên hơi lồi. Tế bào biểu bì trên và biểu bì dưới có kích thước nhỏ, xếp đều đặn, cutin có răng cưa cạn. Dưới lớp biểu bì là mô dày góc. Mô mềm gồm những tế bào vách mỏng, hình tròn, kích thước không đều nhau, đôi khi hóa mô cứng; bên trong chứa rất nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Hệ thống dẫn hình cung gồm những đám libe với tế bào có kích thước nhỏ xếp thành 2 cung bao bọc lấy cung gỗ. Phiến lá [hình 19]: Tế bào biểu bì trên và dưới kích thước không đều, xếp đều đặn, cutin có răng cưa cạn, lỗ khí có ở biểu bì dưới. Mô mềm giậu gồm 2-3 lớp tế bào ngắn, mô mềm khuyết tế bào vách mỏng, hình dạng thay đổi, kích thước không đều, xếp chừa khuyết lớn, có nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá [hình 20]: Màu xanh đậm, thành phần gồm: Mảnh biểu bì chứa tế bào lỗ khí kiểu hỗn bào, mảnh mô mềm, mảnh mạch mạng, mảnh mạch vạch, mảnh mạch xoắn, tinh thể calci oxalat hình cầu gai.
Bột thân [hình 21]: Bột có màu vàng xám, thành phần gồm: Mảnh bần, mảnh mô mềm, mảnh mô mềm có tinh thể calci oxalat hình khối, mạch xoắn, mảnh mạch mạng, mảnh mạch điểm, mảnh mạch vạch, sợi mô cứng tạo thành đám hay riêng rẻ, tế bào mô cứng với nhiều hình dạng khác nhau, tinh thể calci oxalat hình cầu gai và tinh thể calci oxalat hình khối.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Cây của miền Đông Dương và Ấn Độ, được trồng khắp nơi làm cảnh vì hoa đẹp và thơm. Thu hái các bộ phận của cây quanh năm.

Bộ phận dùng: 

Rễ, lá, hoa, nhựa (Radix, Folium, Flos et Resina Tabernaemontanae).

Thành phần hóa học: 

Rễ đắng, chứa nhiều alkaloid: tabernaemontanin, voaphilin, voacangin (nhiều ở lá), oxocoronaridin, tahoricin, ervaticinin. Lá chứa nhiều voacangin, coronaridin, voacristin.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Giảm đau; vỏ mát, trị sốt, có tính chống ung thư; toàn thân đắp giảm đau, trị dập, nhọt, tăng sự tuần hoàn.

Hình đính kèm
Cây
nhựa mủ
Lá
mọc đối
mặt trên
mặt dưới
Cụm hoa
Hoa
Lá bắc
Ống tràng
Hạt phấn
Vòi nhụy
Thân
Vi phẫu thân
Vùng vỏ
mô cứng
Libe trong
Gân giữa
Phiến lá
Bột lá
Bột thân

Bộ Vòi voi (Boraginales)

Họ Vòi voi (Boraginaceae)

Chi Heliotropium

Loài Heliotropium indicum L. (Cây Vòi voi)

Tên
Tên khác: 

Dền voi.

Tên khoa học: 

Heliotropium indicum L.

Họ: 

Vòi voi (Boraginaceae)

Tên nước ngoài: 

Indian Heliotrope, Indian Turnsol.

Mẫu thu hái tại: 

thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10/05/2007.

Số hiệu mẫu: 

VV0507

Dạng sống [hình 1]: Cỏ sống hàng năm, mọc đứng, phân nhiều cành, cao 25-40 cm. Toàn thân có nhiều lông nhám. Thân rỗng ở tủy, màu xanh lục, tiết diện tròn. Lá đơn, nguyên, mọc cách, không có lá kèm. Lá hình trứng, tròn ở đáy, đầu có mũi nhọn, dài 6,5-8 cm, rộng 4-6 cm. Phiến lá men dọc theo hai bên cuống lá, bìa hơi uốn lượn, có răng cưa nhỏ, mặt trên sẫm, mặt dưới nhạt. Cuống lá dài 4-5 cm. Gân lá hình lông chim nỗi rõ ở mặt dưới, 6-8 cặp gân thứ cấp hướng lên trên. Cụm hoa [hình 2] là xim hình bò cạp mọc đối diện với nách lá hay ngọn cành, trục cụm hoa dài 12-16 cm, bên dưới có một đoạn 2-4 cm không có hoa. Hoa nhỏ, đều, lưỡng tính, mẫu 5, màu tím nhạt, không cuống, mọc so le thành 2 hàng trên trục phát hoa. 5 lá đài hơi dính nhau bên dưới, trên chia thành 5 thùy hình dải nhỏ dài khoảng 2 mm, màu xanh lục, có lông. 5 cánh hoa dài khoảng 3 mm dính nhau thành hình ống màu xanh hơi phình ở dưới, trên chia thành 5 phiến màu tím nhạt, miệng ống tràng có nhiều lông. Tiền khai vặn. 5 nhị rời đính trên chỗ phình của ống tràng, xen kẽ cánh hoa, chỉ nhị ngắn. Bao phấn hình mũi tên, 2 ô, hướng trong. Hạt phấn rời, hình trụ, có 2 rãnh. 2 lá noãn dính nhau thành bầu trên 2 ô, mỗi ô đựng 2 noãn, có vách giả ngăn thành bầu 4 ô, mỗi ô 1 noãn. 1 vòi nhụy ngắn ở đỉnh bầu, đầu nhụy hình cầu chia thành 2 thùy ở ngọn, có chất dính. Đĩa mật hình khoen ở đáy bầu. Quả gồm 4 quả bế, mang đài đồng trưởng, Mỗi quả dạng hình tháp, mặt ngoài có 2-3 đường lồi, dài khoảng 3,5 mm. Hạt hình thận, màu mâu.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Đặc điểm giải phẫu: 

Rễ [hình 3]: Bần gồm 1-2 lớp tế bào, vách tẩm bần. Tế bào mô mềm hình bầu dục theo hướng tiếp tuyến, xếp chừa khuyết nhỏ. Libe 2 tạo thành các chùy do các tia tủy ngăn cách, các tế bào ở gần vùng tượng tầng bị ép dẹp, vách mỏng, uốn lượn, các libe ở xa vùng tượng tầng có vách dày. Gỗ 2 chiếm tâm, mạch gỗ to không đều. Tia tuỷ gồm 1-4 dãy tế bào.
Thân [hình 4]: Vi phẫu gần tròn. Biểu bì là 1 lớp tế bào nhỏ, mang lông chở đơn bào ngắn hay dài và lông tiết ngắn. Lớp cutin mỏng có răng cưa thưa và cạn. Dưới biểu bì là 2 lớp tế bào mô mềm khuyết, vách mỏng, kích thước nhỏ hơn mô mềm vỏ. Kế đến là 5-6 lớp mô dày góc. Mô mềm vỏ 2-3 lớp tế bào hình tròn hay bầu dục, kích thước không đều. Nội bì không rõ. Trụ bì hóa mô cứng thành từng đám ở thân già. Libe 2-gỗ 2 thành vòng liên tục. Gỗ 1 phân bố đều. Tế bào mô mềm tủy hình tròn, kích thước không đều.
[hình 5]: Gân giữa: Gân dưới nổi rõ, gân trên hơi lồi. Biểu bì trên và dưới tế bào xếp đều đặn, mang lông che chở đơn bào ngắn hay dài và lông tiết ngắn. Lớp cutin mỏng có răng cưa cạn. Dưới biểu bì là mô dày góc. Tế bào mô mềm vách mỏng, hình tròn hay bầu dục, vách hơi uốn lượn, kích thước không đều, xếp chừa những khuyết nhỏ. Các bó libe-gỗ xếp đều đặn thành 2 vòng cung; vòng cung dưới lớn hơn với libe ở dưới, gỗ ở trên; vòng cung trên với libe ở trên, gỗ ở dưới. Phiến lá: Tế bào biểu bì trên kích thước to hơn tế bào biểu bì dưới, kích thước các tế bào biểu bì không đều, các tế bào to thường kéo dài thành 1 lông che chở đơn bào ngắn hay dài, chân lông có tinh thể calci carbonat hình khối tròn. Lỗ khí có ở cả 2 biểu bì. Mô mềm giậu gồm 1 lớp tế bào, gần gân chính có 2 lớp mô mềm giậu. Mô mềm khuyết tế bào hơi phân nhánh.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Rễ: Bột có màu nâu nhạt, gồm các thành phần: Mảnh bần, mảnh mô mềm, mảnh mạch màng, mảnh mạch điểm.
Thân: Bột có màu vàng nâu. Gồm có các cấu tử: Đám sợi mô cứng, mảnh mô mềm, mảnh mạch vạch, mảnh mạch mạng, mảnh mạch điểm, mảnh mạch xoắn.
: Bột có màu xanh lục đậm. Gồm có các cấu tử: Lông che chở đơn bào ngắn hay dài có tinh thể calci carbonat hình khối tròn ở chân, lông che chở có mặt ngoài nhám, lông tiết chân ngắn, mảnh biểu bì có lỗ khí, mảnh mô mềm, mảnh mạch vạch, mảnh mạch xoắn, mảnh mạch mạng.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Loài liên nhiệt đới, có ở Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia và Philippines. Mọc hoang khắp nơi, thường gặp ở các bãi đất trống, ven đường đi, ruộng bỏ hóa, nương vườn bỏ hoang, nơi có đất màu mỡ, có đạm.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây (Herba Heliotropii indici)

Thành phần hóa học: 

Trong cây có heliotrin là một alkaloid pyrolizidin gây ung thư, nhưng lại có indixin và indixin-N-oxyd mà chất sau lại có tác dụng ức chế khối u. Trong cây còn chứa các alkaloid: licopsamin, indicinin, acetyl indixin. Theo De Peralta (1928, Philipp. Agr., 27:333) trong lá, hoa, quả và rễ cây có chứa acid cyanhydric.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Thường dùng để trị: phong thấp sưng khớp, lưng gối nhức mỏi. Loét cổ họng, bạch hầu. Viêm phổi, viêm mủ màng phổi, lỵ. Viêm tinh hoàn, nhọt sưng tấy và viêm mủ da. Bong gân, tụ huyết, bầm sưng do sang chấn, áp xe, viêm hạch. Dùng ngoài, lấy cây tươi giã nát đắp trị mẫn ngứa, nhiễm khuẩn herpes mảng tròn, rắn cắn,… Lá lợi kinh, trị ho, chống viêm, suyễn, ưng thư.

Hình đính kèm
Dạng sống
Cụm hoa
Rễ
Thân
Lá

Phân Lớp Ngọc Lan (Magnoliidae)

Bộ Hồ Tiêu (Piperales)

Họ Giấp Cá (Saururaceae)

Chi Houttuynia

Loài Houttuynia cordata Thunb. (Cây Giấp Cá)

Tên
Tên khác: 

Lá giấp, Rau giấp cá, Tập thái, Ngư tinh thảo, Co vảy mèo (Thái), Rau vẹn, Phjắc hoảy (Tày), Cù mua mía (Dao)

Tên khoa học: 

Houttuynia cordata Thunb.

Họ: 

Giấp cá (Saururaceae)

Tên nước ngoài: 

Tsi (Anh), Houttuynia (Pháp)

Mẫu thu hái tại: 

Mẫu được thu mua vào tháng 04 năm 2009 tại chợ Nguyễn Tri Phương, quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.

Cỏ [hình 1], cao 40 cm, tiết diện thân đa giác, màu xanh pha tía, ở gần các mấu có màu đỏ tía, toàn cây có mùi tanh. Lá [hình 2] đơn, mọc cách. Phiến lá nguyên hình tim, kích thước 4-6,5 x 3-5 cm, màu xanh lục đậm ở mặt trên, nhạt ở mặt dưới. Gân lá hình chân vịt với 5-7 gân chính nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá hình lòng máng, dài 3-3,5 cm, màu xanh, 2 mép cuống lá có màu đỏ tía. Lá kèm [hình 3] dạng màng dài khoảng 1,4 cm, dính vào cuống lá một đoạn 1cm; màu xanh, 2 mép bên và phần giữa màu trắng, có những sọc dọc màu đỏ tía. Cụm hoa [hình 4]: dạng bông, trục phát hoa có tiết diện tam giác, dài 4,5 cm, màu xanh. Cụm hoa dài khoảng 1cm, tổng bao lá bắc gồm 4 lá bắc hình bầu dục màu trắng, kích thước 0,8-1 x 0,4 – 0,6 cm; xen kẽ 4 lá bắc lớn có 4 lá bắc nhỏ hơn phía trong, kích thước không đều 2-5 x 0,75- 1 mm. Hoa [hình 5] trần, lưỡng tính, lá bắc dạng vảy nhỏ cao 1 mm, màu trắng. Nhị 3, rời, đính trên đế hoa, chỉ nhị dạng sợi dài 1 mm, màu trắng xanh. Bao phấn hình chữ nhật, màu vàng, dài 1 mm, 2 ô, nứt dọc, hướng trong, đính đáy. Hạt phấn [hình 6] rời, hình bầu dục, màu vàng nhạt có rãnh dọc ở giữa. Lá noãn 3, bầu [hình 7] trên 1 ô, bầu noãn màu xanh lục nhạt có 3 thùy ở đỉnh, nhiều noãn, đính noãn bên. 3 vòi nhụy hình sợi, dài 0,5 mm, màu trắng xanh; 3 đầu nhụy dạng điểm màu nâu nhạt.

Hoa thức và Hoa đồ: 

Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu thân [hình 8]
Vi phẫu hình đa giác. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, cutin răng cưa, rải rác có lỗ khí và tế bào biểu bì tiết [hình 9] màu vàng sậm, lỗ khí nằm ngang với tế bào biểu bì. Trên tế bào biểu bì có rất ít lông che chở [hình 10] đa bào 1 dãy (2- 4 tế bào). Hạ bì là một lớp tế bào hình đa giác kích thước lớn gấp 3 lần tế bào biểu bì. Mô mềm vỏ khuyết, 5 – 6 lớp tế bào hơi đa giác hay bầu dục kích thước không đều nhau. Nội bì khung caspary, 1 lớp tế bào hình chữ nhật. Trụ bì hóa mô cứng thành 1 vòng liên tục, 1 – 4 lớp tế bào hình đa giác. Hệ thống dẫn gồm 1 vòng bó libe gỗ cấu tạo cấp 1 với libe ở trên, gỗ ở dưới. Vùng mô mềm xung quanh bó libe gỗ thường hóa mô cứng, vách mỏng. Mô mềm tủy khuyết với những khuyết nhỏ hơn so với mô mềm vỏ, tế bào tròn hay hơi đa giác, kích thước gấp 3-4 lần tế bào mô mềm vỏ. Trong mô mềm vỏ và mô mềm tủy rải rác có hạt tinh bột.
Vi phẫu lá [hình 11]
Gân giữa: mặt dưới lồi, mặt trên hơi lõm hay phẳng. Biểu bì tế bào hình chữ nhật xếp đều đặn, lớp cutin có răng cưa, rất ít lông che chở đa bào (2 – 4 tế bào), bề mặt lông có những vân dọc, rất ít tế bào biểu bì tiết. Mô dày góc tế bào hơi đa giác, lớn gấp 2-4 lần tế bào biểu bì, nhiều ở biểu bì dưới. Mô mềm khuyết, 1 – 3 lớp tế bào hình tròn, bầu dục hay hơi đa giác, kích thước nhỏ hơn tế bào mô dày 2 -3 lần. Cụm libe gỗ với gỗ ở trên, libe ở dưới. Phía trên gỗ và dưới libe có những cụm mô dày góc, tế bào đa giác kích thước khoảng 1/3 -1/4 tế bào mô mềm khuyết.
Phiến lá [hình 12]: rải rác ở biểu bì trên và biểu bì dưới có tế bào biểu bì tiết màu vàng, lỗ khí chỉ có ở biểu bì dưới. Hạ bì có ở 2 lớp biểu bì, tế bào hình đa giác, kích thước lớn gấp 4 -5 lần tế bào biểu bì. Mô mềm giậu, 1 lớp tế bào thuôn dài. Mô mềm khuyết tế bào gần tròn hay bầu dục. Trong mô mềm khuyết có các bó gân phụ với gỗ ở trên, libe ở dưới.
Ở vi phẫu thân và lá hiếm khi gặp lông tiết chân đơn bào, đầu đơn bào.
Vi phẫu cuống lá [hình 13]: vi phẫu lõm ở mặt trên, lồi ở mặt dưới, mặt dưới có 4 cạnh. Biểu bì tế bào hình chữ nhật xếp khít nhau, cutin có răng cưa; rải rác có lỗ khí, mặt dưới nhiều hơn mặt trên, rất ít tế bào biểu bì tiết. Hạ bì tế bào hình đa giác, kích thước lớn gấp 5-6 lần tế bào biểu bì. Mô mềm khuyết, tế bào gần tròn, bầu dục, hay đa giác, kích thước không đều nhau, 1-2 lớp tế bào bên dưới hạ bì có kích thước nhỏ và chứa lục lạp, có ít tế bào tiết. Có khoảng 10 cụm libe gỗ giống như ở lá. Trong mô mềm khuyết có nhiều hạt tinh bột hình tròn hay bầu dục, kích thước 5-12,5 µm.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây màu vàng lục, có ít xơ.
Thành phần: mảnh biểu bì dưới, tế bào hình đa giác, lỗ khí kiểu hỗn bào. Mảnh mô mềm [hình 14], tế bào hình đa giác vách mỏng. Hạt tinh bột [hình 15] hình tròn hay đa giác, tễ rõ hay không. Lông che chở [hình 16] đa bào có những vân dọc. Mảnh mạch vạch, mạch mạng [hình 17], mạch xoắn [hình 18]. Đám sợi không rõ ống trao đổi. Mảnh biểu bì của lá bắc [hình 19], tế bào vách hơi uốn lượn. Mảnh biểu bì của bầu noãn, tế bào hình đa giác, lỗ khí kiểu hỗn bào. Hạt phấn hình bầu dục có 1 rãnh dọc, kích thước 12,5-15 x 10µm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Cây mọc trên đất ẩm trong thung lũng, ven suối, bờ mương. Phân bố khắp các tỉnh miền núi.
Mùa hoa quả: tháng 5-7

Bộ phận dùng: 

Toàn cây (Herba Houttuyniae), thường họi là Ngư tinh thảo

Thành phần hóa học: 

Toàn cây Diếp cá có chứa tinh dầu. Thành phần chủ yếu là aldehyd và dẫn xuất nhóm ceton như methyl-n-nonyl ceton, l-decanal, l- dodecanal là những chất không có tác dụng kháng khuẩn; 3oxododecanal là chất có tác dụng kháng khuẩn. Nhóm terpen: bao gồm camphen, myrcen, α-pinen, limonen, linalol…Ngoài ra còn chứa acid caprinic, laurinaldehyd, benzamid, acidhexadecanoid, acid decanoic, acid palmetic, lipid và vitamin K…
Lá Diếp cá có chứa β-sitosterol, alcaloid: cordalin và các flavonoid: afzelin, hyperin, rutin, isoquercitrin và quercitrin.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Diếp cá có tác dụng lợi tiểu, thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, sát trùng. Diếp cá được dùng trị bệnh trĩ, mụn nhọt, trẻ con lên sởi, viêm phổi hoặc phổi có mủ, đau mắt đỏ hoạc đau mắt do trực khuẩn mủ xanh, viêm ruột, bí tiểu tiện, kinh nguyệt không đều. Còn dùng trị sốt rét, sài giật ở trẻ em, đau răng.
Ở Trung Quốc, Diếp cá được dùng trong trường hợp viêm mủ màng phổi, trong thử nghiệm điều trị ung thư phổi; đắp ngoài chữa dị ứng, mẩn ngứa, mề đay, làm thuốc chữa khó tiêu và thuốc bó những chỗ bị tổn thương để kích thích sự phát triển của xương. Cao chiết của rễ Diếp cá có tác dụng lợi tiểu do tác dụng của quercitrin và các muối vô cơ. Ở Nepal, Diếp cá được dùng trong một số chế phẩm chữa bệnh cho phụ nữ. Cả cây được coi như thuốc làm mát, tiêu độc, chữa khó tiêu và điều kinh. Lá được dùng trị bệnh lỵ, bệnh lậu, bệnh về da, về mắt. Cao chiết từ rễ có tác dụng lợi tiểu.

Hình đính kèm
Cỏ
Lá
Lá kèm
Cụm hoa
Hoa
Hạt phấn
bầu
Vi phẫu thân
tế bào biểu bì tiết
lông che chở
Vi phẫu lá
Phiến lá
Vi phẫu cuống lá
Mảnh mô mềm
Hạt tinh bột
Lông che chở
mạch mạng
mạch xoắn
Mảnh biểu bì của lá bắc

Họ Hồ tiêu (Piperaceae)

Chi Piper

Loài Piper lolot C. DC.(Câ Lá Lốt)

Tên
Tên khác: 

Lốt

Tên khoa học: 

Piper lolot

Họ: 

Tiêu (Piperaceae).

Tên nước ngoài: 

Lolot pepper, Poivrelolot, Lolot.

Mẫu thu hái tại: 

khoa Dược, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5-2010.

Số hiệu mẫu: 

LL0510, được lưu tại Bộ môn Thực vật Khoa Dược.

Cây [hình 1] cỏ, bò dài rồi đứng, cao 30-40 cm, có mùi thơm. Thân màu xanh lục sậm, phồng to ở các mấu, tiết diện tròn, mặt ngoài nhiều rãnh dọc, có lông ngắn và mịn.
[hình 2] đơn, mọc cách. Phiến lá hình trứng rộng, đầu thót nhọn, gốc hình tim và không đối xứng, dài 10-12 cm, rộng 8-11 cm, rải rác có điểm trong, mặt trên nhẵn, màu xanh lục sậm và láng bóng, mặt dưới màu xanh lục nhạt và có lông mịn trên gân; mép lá nguyên; gân lá hình chân vịt với 5 gân gốc, gân ở giữa phân 2 gân bên so le hay đối nhau cách gốc lá một đoạn 5 mm, các gân đều cong hướng về ngọn lá; cuống lá dài 2-5 cm, hình trụ, lõm ở mặt trên, gốc cuống nở rộng. Lá kèm rụng sớm, hình tam giác, màu xanh lục, có 2 dạng: một phiến mỏng bao chồi [hình 3] hoặc là hai phiến mỏng, dài 1-1,5 cm, dính hai bên đáy cuống lá, khi rụng để lại hai sẹo [hình 4] dài màu nâu, dạng thứ hai thường gặp hơn.
Cụm hoa [hình 5] là gié cái [hình 6] mọc đối diện với lá, hình trụ, màu trắng, dài 10-12 mm, đường kính 3 mm, mang hoa khắp cùng; trục cụm hoa nạc, đường kính 1 mm; cuống cụm hoa màu xanh lục, hình trụ, dài 10-12 mm, đường kính 1-2 mm, rải rác có lông mịn màu trắng.
Hoa [hình 7] rất nhỏ, trần, đơn tính cái, xếp khít nhau và áp sát vào trục. Lá bắc là phiến tròn nhỏ, áp sát và trục, lúc đầu màu trắng sau chuyển hơi nâu. Lá noãn 3-4, dính nhau tạo thành bầu [hình 8] trên 1 ô đựng 1 noãn, đính noãn đáy; bầu hình trứng, màu trắng, mặt ngoài nhẵn, cao 1,5 mm, đường kính 1-2 mm; vòi nhụy gần như không có; đầu nhụy 3, có khi 4, hình trứng rộng, màu trắng.

Hoa thức và Hoa đồ: 

Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Rễ
Vi phẫu [hình 9] cắt ngang hình tròn, vùng vỏ chiếm 1/3 diện tích vi phẫu, vùng trung trụ chiếm 2/3.
Vùng vỏ: Bần 3-4 lớp tế bào hình chữ nhật méo mó, vách mỏng, xếp thành dãy xuyên tâm, các lớp tế bào ngoài thường bị rách. Nhu bì 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật dẹt, méo mó. Mô dày 3-5 lớp tế bào có vách dày đều xung quanh; ở rễ già rải rác trong mô dày có sợi mô cứng vách dày hay mỏng. Mô mềm vỏ 6-7 lớp tế bào hình bầu dục, vách mỏng, chừa những đạo và khuyết nhỏ; những lớp ngoài tế bào xếp lộn xộn, những lớp trong gần nội bì tế bào có khi xếp xuyên tâm và chứa rất nhiều tinh bột; ở rễ già rải rác trong mô mềm có các tế bào mô cứng. Nội bì [hình 10] 1 lớp tế bào hình bầu dục, có đai caspari rõ. Tế bào tiết [hình 11] rải rác trong mô mềm hay mô dày, tinh dầu màu vàng tươi.
Vùng trung trụ [hình 12]: Trụ bì 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật dẹt, vách cellulose, xếp xen kẽ tế bào nội bì. Libe cấp 2 tạo thành vòng, tia libe rộng cắt vòng libe thành từng cụm trên đầu cụm mạch gỗ cấp 2, libe cấp 1 trên đầu mỗi cụm. Tầng sinh libe gỗ ở giữa libe cấp 2 và gỗ cấp 2. Gỗ cấp 2 gồm nhiều mạch gỗ không đều, xếp rời rạc thành từng cụm; mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, vách hóa gỗ dày, xếp khít nhau. Tia tủy 2-5 dãy tế bào, mở rộng về phía trụ bì. Gỗ cấp 1 [hình 13] 7-8 bó dưới gốc tia tủy, mỗi bó gồm 3-4 mạch nhỏ không đều, phân hoá hướng tâm. Mô mềm tủy tế bào hình gần tròn, vách cellulose, xếp chừa những đạo nhỏ. Tế bào tiết tinh dầu rải rác trong mô mềm tuỷ. Tinh bột nhiều trong mô mềm vỏ và mô mềm tủy.

Thân
Vi phẫu [hình 14] cắt ngang hình tròn với nhiều chỗ lồi nhỏ, vùng vỏ chiếm 1/5 diện tích vi phẫu, vùng trung trụ 4/5.
Vùng vỏ: Biểu bì 1 lớp tế bào hình đa giác; lớp cutin dày; lỗ khí ít gặp. Lông che chở [hình 15] ngắn, đầu nhọn hay tù, kéo dài từ 1 tế bào biểu bì, thường đơn bào, ít khi đa bào với 2-(3) tế bào xếp thành dãy. Mô dày [hình 16] từng cụm 8-10 lớp ở những chỗ lồi, 1-2 lớp ở những vùng khác, tế bào có vách dày đều xung quanh; ở thân già rải rác trong cụm mô dày có sợi mô cứng vách dày hay rất dày; thân càng già số lượng sợi càng nhiều. Mô mềm vỏ 4-7 lớp tế bào hình bầu dục, xếp chừa những đạo. Tế bào tiết [hình 17] tinh dầu thường trong mô mềm, ít gặp trong biểu bì và mô dày, tinh dầu màu vàng tươi. Nội bì [hình 18] 1 lớp tế bào hình bầu dục hay đa giác, có đai caspari rõ.
Vùng trung trụ: Trụ bì hoá mô cứng thành từng cụm trên đầu bó libe gỗ, tế bào hình đa giác, vách dày, xếp khít nhau. Libe gỗ gồm 2 vòng:
- Vòng ngoài là hệ thống dẫn chính [hình 19], không liên tục, libe và gỗ họp thành từng bó rời, kích thước không đều, xếp xen kẽ với những vùng mô mềm (khoảng gian bó); bao bên dưới vòng mô dẫn là một vòng mô cứng hình sao gồm 3-4 lớp tế bào hình đa giác, vách rất dày, xếp khít nhau. Mỗi bó libe gỗ [hình 20] gồm: libe cấp 1 tế bào bị ép bẹp, méo mó, khó nhận dạng; libe cấp 2 nhiều lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm; tầng sinh libe gỗ ở giữa libe cấp 2 và gỗ cấp 2; gỗ cấp 2 với nhiều mạch gỗ không đều, hình đa giác, mô mềm gỗ tế bào vách hoá gỗ dày, xếp xuyên tâm; gỗ cấp 1 với những mạch gỗ rời nhau, không đều, phân hóa ly tâm, mô mềm gỗ tế bào vách cellulose. Khoảng gian bó rộng, nhiều dãy tế bào xếp xuyên tâm, gồm 2 loại mô mềm: vùng mô mềm trên tầng sinh libe gỗ tế bào hình chữ nhật dẹt, vách cellulose; vùng mô mềm dưới tầng sinh libe gỗ tế bào hình đa giác, vách hoá gỗ mỏng.
- Vòng trong là (4)5-6 bó vết lá [hình 21], xếp quanh một ống tiết. Mỗi bó gồm cụm libe ở ngay trên đầu cụm gỗ, libe cấp 2 rõ, gỗ cấp 2 ít, gỗ cấp 1 với những mạch gỗ không đều phân hóa ly tâm. Cụm mô cứng có thể có trên libe và dưới gỗ cấp 1.
Mô mềm tủy rộng, tế bào hình tròn, vách mỏng, xếp chừa những đạo nhỏ. Ống tiết [hình 22] ngay trung tâm vi phẫu, kiểu tiêu bào. Tế bào tiết tinh dầu có nhiều trong mô mềm tủy, ít hơn trong libe.
[hình 23]
Gân lá lồi tròn ở cả 2 mặt, mặt dưới lồi nhiều hơn mặt trên. Biểu bì trên và biểu bì dưới 1 lớp tế bào hình bầu dục hay hình chữ nhật; lớp cutin dày; lỗ khí ít gặp. Lông che chở nhiều ở biểu bì dưới, đơn bào [hình 24] hay đa bào [hình 25] tương tự ở thân. Lông tiết [hình 26] hiếm gặp, chân đơn bào, đầu đơn bào. Mô dày trên [hình 27] 9-10 lớp tế bào có vách dày đều xung quanh. Mô mềm tế bào hình tròn, xếp chừa những đạo nhỏ. Cung libe gỗ [hình 28] ở giữa, bó libe ở dưới bao lấy bó gỗ ở trên, vài lớp tế bào gần gỗ có hình chữ nhật và xếp thành dãy; gỗ gồm mạch gỗ hình đa giác, không đều, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ tế bào nhỏ, hình đa giác, vách cellulose, xếp khít nhau; ở lá già có vòng mô dày bao xung quanh bó libe gỗ. Mô dày dưới [hình 29] 4-5 lớp tế bào có vách dày đều xung quanh, tạo thành một cung liên tục. Tế bào tiết tinh dầu thường rải rác trong vùng mô mềm, ít gặp ở biểu bì và mô dày. Tinh thể calci oxalat hình kim rất ngắn trong mô mềm. Túi tiết [hình 30] rải rác trong vùng libe, kiểu ly bào với một vòng 6-10 tế bào tiết bao xung quanh.
Phiến lá [hình 31]: Biểu bì tế bào không đều, tế bào biểu bì trên to, hình vuông hay hình chữ nhật; tế bào biểu bì dưới nhỏ hơn, hình bầu dục dẹt, nhiều lỗ khí [hình 32]; lớp cutin mỏng hơn ở gân lá. Hạ bì xếp sát biểu bì trên và biểu bì dưới, có thể liên tục hay gián đoạn bởi mô mềm giậu, 1 lớp tế bào to hơn tế bào biểu bì, hình chữ nhật hay hình vuông, xếp khít nhau. Mô mềm giậu [hình 33] 1 lớp tế bào hình chữ nhật thuôn dài, xếp khít nhau và thẳng góc với biểu bì trên. Mô mềm khuyết tế bào không đều, hình gần tròn hay bầu dục, xếp chừa những khuyết to hay nhỏ. Bó libe gỗ của gân phụ rải rác trong mô mềm khuyết, gồm libe ở dưới và 1-2 mạch gỗ rất nhỏ ở trên; mỗi bó thường được bao quanh bởi một vòng 6-7 tế bào tế bào mô mềm. Tế bào tiết tinh dầu rải rác trong vùng mô mềm khuyết.
Cuống lá [hình 34]: Vi phẫu cắt ngang có mặt trên lõm, mặt dưới lồi tròn với 10-11 góc lồi nhỏ. Biểu bì và lông che chở tương tự gân giữa của lá. Mô dày trên 2-3 lớp tế bào không đều, hình gần tròn, vách dày lên ở góc. Mô dày dưới từng cụm ở những góc lồi, mỗi cụm gồm 8-9 lớp tế bào không đều, nhỏ hơn tế bào mô dày trên, hình gần tròn, vách dày đều xung quanh; đoạn giữa 2 góc lồi có thể không có hay có mô dày với 1-2 lớp tế bào. Các thành phần khác tương tự như trong gân giữa của lá.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây màu lục xám, mùi rất thơm, vị hơi đắng.
Soi kính hiển vi thấy: Mảnh biểu bì trên [hình 35] của lá tế bào có vách mỏng, hình đa giác, đôi khi có mang tế bào tiết tinh dầu, mảnh biểu bì dưới [hình 36] của lá tế bào có vách hơi uốn lượn, có nhiều lỗ khí kiểu vòng bào. Mảnh mô giậu [hình 37] chứa nhiều lục lạp, có thể kèm theo lớp hạ bì [hình 38]. [inline:=Mảnh biểu bì thân] tế bào hình đa giác vách dày. Lông che chở [hình 39] nhiều, ngắn, đầu tù, đơn bào [hình 40] hay đa bào [hình 41] với 2 tế bào. Mảnh mô mềm [hình 42] tế bào hình chữ nhật hay đa giác, vách mỏng, có tế bào tiết tinh dầu màu vàng. Sợi [hình 43] dài, vách dày hay mỏng, thường nằm riêng lẻ. Mảnh mạch mạng, mạch vạch [hình 44], mạch xoắn [hình 45].

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Cây Lá lốt mọc hoang và được trồng tại nhiều nơi ở miền Bắc nước ta, thường trồng bằng mẩu thân cắt thành từng khúc 20-25 cm, giâm vào nơi ẩm ướt, dưới bóng cây mát. Ra hoa vào tháng 4.

Bộ phận dùng: 

Phần trên mặt đất (Herba Piperis lolot) tươi hay phơi sấy khô của cây Lá lốt.

Thành phần hóa học: 

Lá, thân và rễ chứa ankaloid và tinh dầu. Tinh dầu có 35 thành phần trong đó 25 thành phần đã được nhận dạng, thành phần chủ yếu là β-caryophylen. Rễ chứa tinh dầu, trong đó thành phần chính là bornyl acetate.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Lá lốt là một vị thuốc còn dùng trong nhân dân. Dùng Lá lốt làm gia vị hay làm thuốc sắc uống chữa đau xương, thấp khớp, tê thấp, đổ mồ hôi tay, chân, rối loạn tiêu hóa, nôn mửa, đầy hơi, sình bụng, đau bụng tiêu chảy, bệnh đi ngoài lỏng.
Ngày dùng 5-10 g lá phơi khô hay 15-30 g lá tươi. Sắc với nước chia 2-3 lần uống trong ngày. Người ta còn dùng dưới dạng thuốc sắc rồi cho ngâm chân tay hay đổ mồ hôi, ngâm đến khi nguội thì thôi.

Hình đính kèm
Cây
Lá
bao chồi
sẹo
Cụm hoa
gié cái
Hoa
bầu
Vi phẫu
Nội bì
Tế bào tiết
Vùng trung trụ
Gỗ cấp 1
Vi phẫu
Lông che chở
Mô dày
Tế bào tiết
Nội bì
hệ thống dẫn chính
bó libe gỗ
bó vết lá
Ống tiết
Lá
đơn bào
đa bào
Lông tiết
Mô dày trên
Cung libe gỗ
Mô dày dưới
Túi tiết
Phiến lá
lỗ khí
Mô mềm giậu
Cuống lá
Mảnh biểu bì trên
mảnh biểu bì dưới
Mảnh mô giậu
hạ bì
Lông che chở
đơn bào
đa bào
Mảnh mô mềm
Sợi
mạch vạch
mạch xoắn

Loài Piper nigrum L.(Cây Tiêu)

Tên
Tên khác: 

Hạt tiêu, mạy lòi (Tày)

Tên khoa học: 

Piper nigrum L.

Họ: 

Hồ tiêu (Piperaceae).

Tên nước ngoài: 

Black pepper, common pepper, white pepper (Anh), poivrier commun, poivre noir (Pháp).

Mẫu thu hái tại: 

Đắc Nông tháng 5/2010.

Số hiệu mẫu: 

T0510, lưu tại Bộ môn Thực vật-Khoa Dược, được so với mẫu số 13396 ở Viện sinh học nhiệt đới.

Dây leo [hình 1] nhờ thân quấn chia thành nhiều đoạn và gấp khúc ở các mấu, mấu phù to [hình 2], màu nâu xám, mang nhiều rễ móc để thân bám vào giá tựa; tiết diện tròn, thân non màu xanh, nhẵn, thân già màu xám, có nốt sần. Toàn cây có mùi thơm. Lá đơn, mọc cách. Phiến lá [hình 3] hình xoan, gốc tròn, đỉnh có mũi nhọn dài, có nhiều đốm trong mờ, màu xanh lục đậm mặt trên hơn mặt dưới, bìa phiến nguyên, kích thước dài 11,5-13,5 cm, rộng 6-7 cm. Gân lá lông chim nổi rõ 2 mặt, mặt dưới lồi nhiều hơn mặt trên, 3 cặp gân phụ cong hình cung: cặp thứ nhất xuất phát từ đáy, cách bìa phiến 0,2-0,5 cm, không rõ, chạy dọc theo rìa phiến lá khoảng 2/3 chiều dài phiến; cặp thứ 2 rõ hơn xuất phát cùng vị trí cặp gân phụ thứ nhất cách bìa phiến 1-1,5 cm, chạy đến tận gốc lá; cặp thứ 3 xuất phát từ ¼ cách đáy gốc lá, tụ lại ở ngọn lá; nhiều gân phụ nằm ngang, nối liền các gân hình cung dạng mạng. Lá kèm [hình 4] 2 vẩy màu đen khô xác dài 0,5-0,8 cm, nằm 2 bên đáy gốc lá, rụng sớm. Cuống lá màu xanh, có rãnh lòng máng, hơi phình ở gốc nơi đính vào thân và có 2 đường dọc màu đen nứt nẻ nhiều là vết tích của lá bắc, dài 1-1,6 cm. Cụm hoa [hình 5]: bông [hình 6] thòng mọc đối diện với lá; trục cụm hoa mập, hình trụ dài 6,5-8 cm, màu vàng mang nhiều hoa đính xoắn ốc thường là hoa lưỡng tính, đôi khi mang toàn hoa cái; cuống cụm hoa hình trụ dài 1-1,2 cm, màu vàng xanh. Hoa [hình 7] trần, đều, lưỡng tính hay hoa cái, mẫu 3, không cuống. Lá bắc [hình 8] hình tam giác khum ôm toàn bộ hoa dài 0,1-0,15 cm, màu vàng xanh, rìa có màng mỏng màu trắng. Bộ nhị 2 vòng, vòng trong bị trụy hoàn toàn, vòng ngoài có 1 nhị trụy, còn 2 nhị nằm 2 bên bầu, đều, rời; chỉ nhị nạc dài 0,05-0,08 cm; 2 ô phấn [hình 9] rời, màu vàng nâu, nứt dọc, hướng trong, dài 0,8-1 mm. Hạt phấn [hình 10] hình bầu dục 2 đầu nhọn, dài 12,5-15 µm, rộng 5-7,5 µm màu vàng, có rãnh dọc. Lá noãn 3-4, dính nhau tạo bầu trên 1 ô [hình 11], 1 noãn, đính đáy [hình 12]; bầu hình cầu màu xanh, đường kính 1-1,5 mm; vòi nhụy rất ngắn gần như không có; 3-4 đầu nhụy [hình 13] dài 1-2 mm, màu trắng dễ đổi thành màu đen khi hoa hái khỏi cành hay hoa già. Quả hình cầu đường kính 0,5-0,6 cm, quả non [hình 14] có màu xanh, khi chín màu đỏ mang đầu nhụy tồn tại. Quả khô [hình 15] màu nâu đen, vỏ quả nhăn nhúm.
Hồ tiêu đen là quả Tiêu khô có dạng hình cầu, đường kính 0,4-0,5 cm; mặt ngoài màu nâu đen, có nhiều vết nhăn hình mạng lưới nổi rõ; đầu quả có vết của đầu nhụy nhỏ hơi nổi lên; gốc quả có vết sẹo là vị trí đính của bầu vào trục cụm hoa.
Hồ tiêu sọ là quả Tiêu chín khô bóc hết vỏ có dạng hình cầu, đường kính 0,3-0,4 cm, mặt ngoài màu vàng xám có nhiều đường gân dọc.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 16]
Vi phẫu tiết diện gần tròn. Biểu bì [hình 17] 1 lớp tế bào hình đa giác, kích thước đều, lớp cutin dày có u lồi, lông tiết [hình 18] ngắn chân đơn bào đầu đơn bào, hiếm khi có lỗ khí [hình 19], rải rác có lỗ vỏ [hình 20]. Mô dày góc, 2-4 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Vùng vỏ có mô cứng gồm những tế bào riêng lẽ hay tập trung thành đám 2-4 tế bào có kích thước to, vách dày ống trao đổi rõ và 3-4 lớp tế bào mô cứng hình đa giác kích thước nhỏ, vách dày, tạo thành vòng gần liên tục. Mô mềm vỏ [hình 21] đạo, 5-7 lớp tế bào hình bầu dục hoặc đa giác, kích thước không đều, càng vào trong tế bào càng to dần và vài tế bào có vách uốn. Trụ bì, 1-3 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, hóa mô cứng thành cụm trên các bó libe gỗ; ở thân già, trụ bì hóa mô cứng liên tục, gồm 2 loại: trên các bó libe là sợi trụ bì tế bào hình đa giác kích thước nhỏ và ở khoảng gian bó tế bào trụ bì hình đa giác kích thước lớn, vách dày, ống trao đổi rõ. Hệ thống dẫn xếp trên 2 vòng [hình 22], vòng ngoài là bó dẫn của thân, vòng trong [hình 23] là của vết lá. Bó dẫn của thân kiểu hậu thể gián đoạn, gồm nhiều bó libe gỗ [hình 24], kích thước không đều. Mỗi bó gồm libe 1 vài lớp tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, vách uốn lượn, bị ép dẹp ở trên cùng; libe 2 tế bào hình đa giác xếp xuyên tâm rõ, các lớp sau bị ép dẹp và xếp lộn xộn; gỗ 2 mạch gỗ ít, hình bầu dục hoặc tròn, mô mềm gỗ 2 tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ dày; gỗ 1 mạch gỗ hình tròn, kích thước nhỏ, mô mềm gỗ 1 tế bào hình bầu dục, vách cellulose. Ở thân già, tượng tầng ở gian bó tạo nhiều dãy tế bào, bên trong là các tế bào vách tẩm chất gỗ bên ngoài tế bào vách cellulose; nhiều dãy tế bào này có chứa tinh bột. Bên trong gỗ 1 có vòng mô cứng uốn lượn nối liền các bó libe gỗ, gồm 3-6 lớp tế bào hình đa giác, vách dày. Bó vết lá [hình 25] 10-12 bó, xếp gần như trên 1 vòng trong vùng mô mềm tủy, mỗi bó cấu tạo giống bó dẫn vòng ngoài; mô cứng 3-5 lớp tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, tập trung thành cụm ở trên libe và dưới gỗ. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình đa giác hay bầu dục, kích thước không đều. Ống tiết tiêu bào [hình 26] kích thước nhỏ, xếp quanh tủy gần vòng đai mô cứng, 1 túi kích thước lớn ngay giữa tủy. Tinh thể calci oxalat hình khối nhỏ có nhiều trong vùng mô cứng, mô mềm vỏ, mô mềm tủy; tinh bột nhiều trong mô mềm tủy. Tế bào tiết [hình 27] rải rác trong vùng mô mềm vỏ và mô mềm tủy.
[hình 28]
Gân chính
Lồi tròn ở 2 mặt, nhiều ở mặt dưới. Biểu bì, 1 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, lớp cutin rất dày có u lồi, nhiều lông tiết chân đơn bào đầu đơn bào rất ngắn. Mô mềm, 1-2 lớp tế bào hình đa giác nhỏ. Mô dày góc, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, 5-6 lớp ở dưới biểu bì trên [hình 29] và 3-4 lớp ở trên biểu bì dưới [hình 30]. Mô cứng 4-5 lớp ,tế bào hình đa giác nhỏ xếp thành cung liên tục dưới mô dày trên hay tế bào kích thước lớn xếp rời rạc ngay trên biểu bì dưới. Mô mềm đạo, tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, kích thước lớn. Hệ thống dẫn gồm 4-5 bó, kích thước không đều, xếp trên 1 cung. Mỗi bó gồm gỗ ở trên libe ở dưới; mạch gỗ hình đa giác xếp lộn xộn, kích thước khá đều, mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, vách cellulose; libe 9-10 lớp tế bào hình đa giác nhỏ, xếp lộn xộn. Trên libe và dưới gỗ có tế bào mô cứng hình đa giác nhỏ rải rác hay tạo thành cụm. Ống tiết [hình 31] tiêu bào kích thước lớn trong vùng mô mềm phía trên gỗ. Tế bào tiết [hình 32] rải rác trong vùng mô mềm và vùng libe.
Phiến lá [hình 33]
Biểu bì 1 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, lớp cutin dày, lỗ khí [hình 34] và lông tiết [hình 35] chân đơn bào đầu đơn bào có nhiều ở biểu bì dưới. Hạ bì [hình 36] có ở cả 2 biểu bì, 2-3 lớp tế bào; dưới biểu bì trên tế bào hình đa giác, lớp sát biểu bì kích thước nhỏ, 2 lớp dưới kích thước rất lớn; trên biểu bì dưới, tế bào hình tròn hoặc đa giác góc tròn, xếp chừa những khuyết to. Mô giậu 1 lớp tế bào hình đa giác thuôn dài chứa nhiều lục lạp, dưới mỗi tế bào hạ bì có 3-7 tế bào mô giậu. Mô mềm khuyết [hình 37] tế bào hình bầu dục, tròn hoặc đa giác, kích thước nhỏ không đều, có lục lạp. Trong thịt lá có nhiều bó gân phụ nhỏ bị cắt ngang với gỗ ở trên libe ở dưới được bao bởi vòng mô cứng không liên tục. Tế bào tiết có nhiều trong vùng mô mềm khuyết, rải rác trong hạ bì trên biểu bì dưới. Tinh thể calci oxalat hình khối kích thước nhỏ rải rác trong biểu bì và mô dày.
Cuống lá [hình 38]
Vi phẫu có mặt trên hơi lõm, mặt dưới lồi tròn. Biểu bì 1 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, lớp cutin dày và có u lồi, rải rác có lông tiết chân đơn bào đầu đơn bào, hiếm khi có lỗ khí. Mô mềm đạo 2-3 lớp tế bào hình đa giác. Tế bào mô cứng kích thước lớn hơn tế bào mô mềm, vách dày ống trao đổi rõ, rải rác trong mô mềm. Mô dày [hình 39] tròn 5-6 lớp tế bào hình đa giác, xếp thành vòng gần liên tục, rải rác có tế bào hóa sợi. Mô mềm khuyết nhỏ, tế bào hình tròn hoặc bầu dục, kích thước lớn không đều. Hệ thống dẫn gồm nhiều bó dẫn [hình 40] kích thước không đều, xếp gần như trên 2 cung trong mô mềm, cung ngoài các bó có kích thước nhỏ, cung trong các bó dẫn có kích thước lớn hơn. Mỗi bó cấu tạo giống bó dẫn ở gân chính lá. Ống tiết [hình 41] tiêu bào ở giữa tủy. Tinh thể calci oxalat hình khối nhỏ có nhiều trong mô dày và mô mềm. Tế bào tiết rải rác trong vùng mô mềm và vùng libe.
Quả [hình 42]
Vi phẫu (cắt ngang) quả Tiêu tiết diện tròn, gồm vỏ quả và nhân hạt:
Vỏ quả gồm:
Vỏ quả ngoài [hình 43]: Biểu bì 1 lớp tế bào hình tam giác đỉnh bầu quay vào trong, lớp cutin dày. Mô cứng 2-3 lớp dưới biểu bì xếp thành vòng gần liên tục, tế bào hình đa giác hay chữ nhật, kích thước không đều, vách dày ống trao đổi rõ. Vỏ quả giữa [hình 44]: mô mềm đạo, tế bào hình bầu dục hoặc đa giác, vách mỏng hơi uốn lượn, rải rác có tế bào chứa tinh bột. 10-12 bó dẫn [hình 45] với gỗ ở ngoài libe ở trong, xếp thành vòng trong mô mềm vỏ quả; mỗi bó có ít gỗ (mạch gỗ hình đa giác nhỏ) và libe, phía trên cung libe có cụm mô cứng (vài tế bào hình đa giác vách hơi dày). Vỏ quả trong [hình 46]: Biểu bì trong, 1 lớp tế bào hình chữ nhật nằm kích thước không đều, vách cellulose hơi uốn ở vách bên. Bên trên biểu bì trong có 1 lớp tế bào hình vuông hay chữ nhật đứng vách cellulose dày uốn lượn và bị ép dẹp khó phân biệt vách khi quả già; trên lớp này là lớp tế bào hình thang đáy nhỏ ở ngoài, kích thước khá đều, hóa mô cứng rất dày ở vách ngoài và vách bên theo hình móng ngựa có ống trao đổi rõ. Tế bào chứa tinh dầu có nhiều trong mô mềm vỏ nhất là các lớp tế bào mô mềm gần vỏ quả trong bị hóa mô cứng.
Nhân hạt
Vỏ hạt: 1 lớp tế bào hình chữ nhật hay vuông vách cellulose mỏng, bị ép rất dẹp ở hạt già. Ngoại nhũ [hình 47] rất rộng, mô mềm đạo, 2-3 lớp sát vỏ hạt tế bào hình đa giác nhỏ, càng vào trong kích thước to dần, chứa rất nhiều tinh bột, và có nhiều tế bào tiết tinh dầu. Vùng nội nhũ [hình 48] nhỏ, 4-5 lớp tế bào hình đa giác vách mỏng, chứa ít tinh bột.
Ở vi phẫu cắt dọc quả cho thấy khối phôi nhỏ màu vàng kem nằm trong vùng nội nhũ nhỏ màu trắng, ngoại nhũ rất rộng, bên ngoài là vỏ quả.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột quả tiêu màu tro thẫm, mùi thơm, vị cay nồng, gồm các thành phần sau:
Mảnh mô mềm vỏ quả giữa [hình 49], tế bào hình bầu dục hoặc đa giác góc tròn, vách mỏng. Vỏ quả trong [hình 50]. Tế bào mô cứng [hình 51] riêng lẻ hoặc tập trung thành đám, hình chữ nhật hoặc đa giác, vách dày, ống trao đổi rõ, kích thước thay đổi nhiều và tế bào hóa mô cứng theo hình móng ngựa. Tinh bột [hình 52] nhiều, hình cầu kích thước nhỏ, riêng lẻ hay tập trung thành đám. Tế bào ngoại nhũ [hình 53] riêng lẻ hay dính thành đám chứa nhiều tinh bột. Mảnh mạch vạch [hình 54], mạch xoắn [hình 55]. Mảnh vỏ hạt [hình 56].

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Cây tiêu được trồng ở nhiều tỉnh miền Nam nước ta, nhiều nhất ở Châu Đốc, Hà Tiên, Phú Quốc, Bà Rịa, Quảng Trị.

Bộ phận dùng: 

Quả (Fructus Piperis nigri), thường gọi là Hồ tiêu.

Thành phần hóa học: 

Trong Hồ tiêu có 1,5-2,2% tinh dầu gồm các hydrocacbua như phelandren, cadinen, cariophilen và một ít hợp chất có oxy, tập trung ở vỏ quả giữa; alkaloid là piperin và chavixin. Ngoài ra còn có cellulose, muối khoáng. Piperin C17H19O3N có trong hạt tiêu từ 5-9 %, tinh thể không màu, không mùi, không tan trong nước sôi, rất tan trong rượu nóng, tính kiềm nhẹ, đồng phân với morphin.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Kích thích tiêu hóa, giảm đau (chữa răng đau), đau bụng, ỉa chảy. Ngày dùng 1 – 3 g dưới dạng bột hay thuốc viên.

Hình đính kèm
Dây leo
mấu phù to
Phiến lá
Lá kèm
Cụm hoa
bông
Hoa
Lá bắc
ô phấn
Hạt phấn
1 ô
đính đáy
đầu nhụy
quả non
Quả khô
Thân
Biểu bì
lông tiết
lỗ khí
lỗ vỏ
Mô mềm vỏ
2 vòng
vòng trong
bó libe gỗ
Bó vết lá
Ống tiết tiêu bào
Tế bào tiết
Lá
biểu bì trên
biểu bì dưới
Ống tiết
Tế bào tiết
Phiến lá
lỗ khí
lông tiết
Hạ bì
Mô mềm khuyết
Cuống lá
Mô dày
bó dẫn
Ống tiết
Quả
Vỏ quả ngoài
Vỏ quả giữa
bó dẫn
Vỏ quả trong
Ngoại nhũ
nội nhũ
vỏ quả giữa
Vỏ quả trong
Tế bào mô cứng
Tinh bột
ngoại nhũ
mạch vạch
mạch xoắn
Mảnh vỏ hạt

Bộ Long não (Laurales)

Họ Long não (Lauraceae)

Chi Cinnamomum

Loài Cinnamomum cassia Nees & Eberth.(Cây Quế)

Tên
Tên khác: 

Quế đơn, Quế bì, Quế Trung Quốc, Nhục quế, Mạy quẻ (Tày), Kía (Dao).

Tên khoa học: 

Cinnamomum cassia Nees & Eberth.

Tên đồng nghĩa: 

Laurus cassia L., Cinnamomum aromaticum Nees, Persea cassia (L.) Sprengel.

Họ: 

Long não (Lauraceae)

Tên nước ngoài: 

Chinese cassia, Chinese cinnamon, cassia bark, Bastard cinnamon (Anh); cannillier, cannellier casse, laurier casse, cinnamone casse, canéfice, cannelle de Chine (Pháp).

Mẫu thu hái tại: 

Đắc Nông, tháng 5/2009.

Số hiệu mẫu: 

Q 0510 được lưu tại Bộ môn Thực vật-Khoa Dược.

Cây gỗ [hình 1] vừa cao 15-20 m. Thân non màu xanh có nhiều khía dọc và lông mịn, tiết diện hình chữ nhật; thân già [hình 2] màu xám đen có nhiều nốt sần, tiết diện tròn. Toàn cây có mùi thơm. Lá đơn, mọc cách [hình 3], các lá gần ngọn gần như mọc đối, không có lá kèm. Phiến lá [hình 4] hình bầu dục, đầu và gốc nhọn, dài 20-25 cm, rộng 8-9 cm, cứng giòn; mặt trên bóng láng, màu xanh đậm hơn mặt dưới; bìa phiến nguyên. Hệ gân lá có 3 gân chính gồm 1 gân giữa và 2 gân bên nổi rõ ở hai mặt; cặp gân bên hình cung, xuất phát cách gốc lá 0,5-1 cm, cách bìa phiến 1,5-2 cm, chạy dọc tới ngọn; gân phụ nhiều, hình mạng lưới, không rõ. Cuống lá mặt trên phẳng, mặt dưới lồi tròn, màu xanh pha xám, dài 2-2,5 cm. Cụm hoa [hình 5] xim 2 ngả tụ thành chùm, mọc ở nách lá hay ngọn cành [hình 6]; cuống cụm hoa hình trụ dài 10-12 cm, màu xanh, có nhiều lông mịn. Hoa [hình 7] đều, lưỡng tính, mẫu 3. Lá bắc và lá bắc con [hình 8] dạng vẩy tam giác màu xanh, có nhiều lông mịn, rụng sớm; lá bắc dài 1-2 mm, lá bắc con dài 0,4-0,6 mm. Cuống hoa hình trụ dài 0,3-0,4 cm, màu xanh, có nhiều lông mịn. Bao hoa [hình 9] 6 phiến hình bầu dục hơi nhọn ở đầu, màu vàng xanh, đều, rời, có nhiều lông mịn, dài 0,2-0,3 cm, rộng 0,2-0,3 cm, xếp xen kẽ nhau trên 2 vòng, tiền khai van. Bộ nhị 4 vòng xếp xen kẽ nhau, mỗi vòng 3 nhị dài 1,2-2 mm rộng 0,4-0,5 mm, vòng trong cùng nhị lép; 3 vòng nhị ngoài chỉ nhị hình bản gốc có nhiều lông mịn, 4 ô phấn hình bầu dục dài xếp chồng lên nhau, mở bằng nắp bật lên, 2 vòng nhị ngoài hướng trong; riêng vòng nhị thứ 3 [hình 10] đáy chỉ nhị có 2 tuyến nhỏ hình khối màu vàng, bao phấn hướng ngoài; vòng nhị lép [hình 11] chỉ nhị hình bản dài 0,4-0,5 mm, rộng 0,3-0,4 mm, phía trên là khối màu vàng hình mũi tên dài 0,4-0,5 mm. Hạt phấn [hình 12] hình cầu đường kính 25-35 µm, nhẵn. Lá noãn 1, bầu giữa 1 ô [hình 13], 1 noãn đính nóc [hình 14]; bầu màu xanh, hình bầu dục dài 0,9-1 mm, nằm tự do trong đế hoa lõm hình chén; vòi nhụy hình trụ dài 1,5-2 mm, đính ở đỉnh bầu, đầu nhụy dạng điểm màu nâu. Quả [hình 15] hình cầu đường kính 2-3 mm, màu xanh, nằm trên 1 đấu nguyên.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 16]
Vi phẫu tiết diện gần tròn, vùng vỏ chiếm 1/3 bán kính vi phẫu. Các mô [hình 17] gồm: Biểu bì [hình 18] 1 lớp tế bào hình chữ nhật, kích thước nhỏ, hóa mô cứng, lớp cutin rất dày, rải rác có lông che chở đơn bào ngắn. Mô mềm đạo 1-2 lớp tế bào hình bầu dục, xếp lộn xộn. Mô dày góc 7-8 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp thành nhiều cụm dưới mô mềm. Tế bào [hình 19] hóa mô cứng hoàn toàn hay chỉ ở vách bên và vách trong (dạng hình chữ U) có rải rác trong mô mềm và mô dày. Mô mềm đạo, 4-5 lớp tế bào hình bầu dục. Trụ bì [hình 20] gồm cụm tế bào mô cứng xếp xen kẽ cụm sợi thành vòng uốn lượn gần liên tục; tế bào mô cứng gồm 1-2 lớp tế bào kích thước to, vách hóa mô cứng hoàn toàn hay chỉ ở vách bên và vách trong, ống trao đổi rõ; sợi 7-8 lớp, tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, vách dày. Hệ thống dẫn kiểu hậu thể liên tục. Libe [hình 21] 1 tế bào hình đa giác, xếp lộn xộn thành cụm, thường xếp dưới cụm trụ bì hóa sợi; libe 2 tế bào hình đa giác, vách uốn lượn, 3-4 lớp tế bào sát gỗ xếp xuyên tâm, các lớp trên xếp lộn xộn; tia libe nối tiếp tia gỗ, hơi nở rộng phía trên. Mạch gỗ 2 [hình 22] tế bào hình đa giác, kích thước lớn và không đều, phân bố đều trong mô mềm gỗ 2; mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, rải rác có vài tế bào hóa sợi; tia tủy 1-2 dãy, tế bào hình đa giác thuôn dài, bề mặt thường có lỗ. Gỗ 1 [hình 23] gồm nhiều bó, mỗi bó gồm 1-2 mạch, tế bào hình đa giác hoặc tròn, kích thước nhỏ, phân bố đều quanh tủy; mô mềm gỗ 1 tế bào hình đa giác nhỏ, vách tẩm chất gỗ. Mô mềm tủy [hình 24] đạo, tế bào hình đa giác góc tròn, hóa mô cứng, vách dày, nhiều tế bào bề mặt có lỗ. Tế bào tiết [hình 25] tinh dầu hình đa giác kích thước to, tế bào tiết chất nhày và túi tiết [hình 26] tiêu bào, tinh thể calci oxalat hình kim nhiều trong vùng vỏ và libe.
[hình 27]
Gân chính
Vi phẫu phẳng mặt trên, lồi tròn mặt dưới. Biểu bì một lớp tế bào hình chữ nhật hóa mô cứng, lớp cutin rất dày, rải rác có lông che chở đơn bào ngắn. Mô cứng [hình 28] tế bào hình tròn hoặc đa giác, xếp thành cụm dưới biểu bì trên. Mô mềm đạo 3-6 lớp tế bào hình bầu dục, vách dày uốn lượn. Hệ thống dẫn [hình 29] gồm 3 cung xếp sát nhau, mỗi cung gồm libe ở dưới, gỗ ở trên. Mạch gỗ hình đa giác xếp thành dãy; mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, hóa mô cứng. Libe tế bào hình đa giác, vách mỏng uốn lượn. Gỗ được bao bởi cung gồm 4-5 lớp tế bào hóa sợi [hình 30], hình đa giác, vách dày; libe được bao bởi vòng trụ bì uốn lượn gần liên tục gồm đám tế bào mô cứng xen kẽ đám sợi tương tự như trụ bì ở thân. Mô mềm đạo dưới 2-3 lớp tế bào hình đa giác. Mô dày góc dưới, 7-8 lớp, tế bào hình bầu dục, rải rác có tế bào hóa mô cứng xếp thành cụm hay riêng lẻ. Tinh thể [hình 31] calci oxalat hình kim, tế bào tiết hình đa giác kích thước lớn có nhiều trong vùng vỏ và libe; tế bào tiết chất nhày, túi tiết [hình 32] tiêu bào nhiều trong vùng vỏ; tế bào chứa tinh bột [hình 33] có trong vùng mô mềm.
Phiến lá [hình 34]
Biểu bì trên giống biểu bì dưới, lớp tế bào hình chữ nhật, hóa mô cứng, vách rất dày, lớp cutin rất dày. Mô mềm giậu [hình 35] 2-3 lớp, tế bào hình đa giác thuôn chứa nhiều lục lạp, dưới mỗi tế bào biểu bì có 1-2 tế bào mô giậu. Mô mềm khuyết 2-3 lớp, tế bào hình cầu hoặc đa giác, chứa nhiều calci oxalat hình kim. Tế bào tiết tinh dầu hình đa giác kích thước to, tế bào tiết chất nhày và túi tiết tiêu bào có nhiều trong vùng thịt lá.
Cuống lá [hình 36]
Vi phẫu gần tròn hơi khuyết mặt trên. Biểu bì [hình 37] 1 lớp tế bào hình chữ nhật, có lớp cutin rất dày, và lông che chở đơn bào ngắn. Mô mềm đạo, 1-3 lớp, tế bào hình đa giác vách dày. Mô dày góc 18-20 lớp, tế bào hình đa giác, vách rất dày. Mô mềm đạo 5-6 lớp, tế bào hình bầu dục, kích thước lớn gấp 2 lần mô dày. Bó dẫn [hình 38] gồm gỗ ở trên libe ở dưới xếp thành 1 cung ở giữa giống gân chính của lá. Tia tủy 1-2 dãy tế bào. Mô dày góc tế bào hình đa giác, xếp thành cụm trên libe. Tinh thể calci oxalat hình kim [hình 39] rất nhiều trong tia libe và vùng vỏ. Tế bào tiết [hình 40] tinh dầu hình đa giác kích thước lớn, tế bào tiết chất nhày có nhiều trong vùng vỏ và vùng libe. Túi tiết tiêu bào có nhiều trong vùng vỏ.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột vỏ thân màu nâu, mùi thơm, vị cay sau ngọt, gồm các thành phần sau:
Mảnh bần [hình 41] màu vàng nâu, nhiều tế bào hình chữ nhật vách dày, xếp xuyên tâm. Sợi [hình 42] nhiều, vách dày, khoang hẹp. Tế bào mô cứng [hình 43] riêng lẻ hoặc tập trung thành đám, gồm 2 loại: tế bào hình chữ nhật vách dày đều ống trao đổi rõ và tế bào có vách dày theo hình chữ U, ống trao đổi rõ, khoang rộng. Mảnh mô mềm [hình 44] tế bào hình đa giác góc tròn, có vài tế bào chứa hạt tinh bột. Hạt tinh bột [hình 45] hình cầu đường kính 7,5-10 µm, đứng riêng hay tập trung thành đám, tễ phân nhánh. Tinh thể calci oxalat hình kim [hình 46] nhiều.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Cinnamomum là chi lớn gồm khoảng 270 loài, hầu hết là cây gỗ, phân bố tập trung ở vùng nhiệt đới châu Á. Ở Ấn Độ có 20 loài, Trung Quốc có 12 loài, Việt Nam 40 loài. Mùa hoa vào tháng 4 -7, mùa quả tháng 10 - 12. Cây gỗ ưa sáng và chịu bóng, ưa khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, nhiệt độ trung bình năm cho cây sinh trưởng và phát triển mạnh là 22-33 OC; độ ẩm không khí trung bình khoảng 80%; lượng mưa hàng năm khoảng 1600 mm hoặc hơn. Cây mọc được trên nhiều loại đất ẩm, nhiều mùn và tơi xốp, pH 4,5-5,5. Quế có bộ rễ cọc khỏe, cắm sâu xuống đất.

Bộ phận dùng: 

Vỏ thân, vỏ cành non được phơi hoặc sấy khô (Cortex Cinnamomi cassiae).

Thành phần hóa học: 

Vỏ chứa tinh dầu 1-2%, tanin, chất nhựa, đường, calci oxalat, chất nhày và coumarin. Tinh dầu quế chứa aldehyd cinnamic 75-90%, salicyaldehyd, methylsalicyaldehyd, methyleugenol, eugenol…

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Tinh dầu quế chứa cinnamaldehyd là thành phần chủ yếu có tác dụng diệt khuẩn in vitro đối với một số vi khuẩn ở độ pha loãng cao. Tác dụng kháng khuẩn đối với các giống vi khuẩn khác nhau, theo thứ tự hoạt tính giảm dần: Salmonella typhi, tụ cầu vàng, Bacillus mycoides, Bacillus subtilis, Candida albicans, Shigella flexneri, Sh. Dysenteriae, liên cầu khuẩn tan máu, trực khuẩn lao, phế cầu khuẩn. Tác dụng mạnh đối với phẩy khuẩn tả Eltor, Inaba và Ogawa là 2/10000.
Quế được dùng làm thuốc cấp cứu bệnh do hàn như chân tay lạnh, mạch chậm nhỏ, hôn mê, đau bụng trúng thực, phong tê bại, chữa tiêu hóa kém, tiêu chảy, tả lỵ, thủng do tiểu tiện bất lợi, kinh bế, rắn cắn, ung thư.
- Kiêng kỵ: những người âm hư, dương thịnh và phụ nữ thai nghén không nên dùng.

Hình đính kèm
Cây gỗ
thân già
mọc cách
Phiến lá
Cụm hoa
nách lá hay ngọn cành
Hoa
lá bắc con
Bao hoa
vòng nhị thứ 3
vòng nhị lép
Hạt phấn
bầu giữa 1 ô
đính nóc
Quả
Thân
Các mô
Biểu bì
Tế bào
Trụ bì
Libe
gỗ 2
Gỗ 1
Mô mềm tủy
Tế bào tiết
túi tiết
Lá
Mô cứng
Hệ thống dẫn
sợi
Tinh thể
túi tiết
tinh bột
Phiến  lá
Mô mềm giậu
Cuống lá
Biểu bì
Bó dẫn
calci oxalat hình kim
Tế bào tiết
Mảnh bần
Tế bào mô cứng
Mảnh mô mềm
Hạt tinh bột
calci oxalat hình kim

Bộ Na (Annonales)

Họ Na (Annonaceae)

Chi Annona

Loài Annona squamosa L. (Cây Na)

Tên
Tên khác: 

Sa lê, Mãng cầu ta, Mãng cầu dai, Mác kiếp (Tày), Phan lệ chi.

Tên khoa học: 

Annona squamosa L.

Họ: 

Na (Annonaceae)

Tên nước ngoài: 

custard apple, sugar apple tree, sweet sop (Anh); annone écailleuse, pommier-canellier, attire (Pháp)

Mẫu thu hái tại: 

huyện Eakar – Tỉnh Đăk lăk ngày 20/6/2010

Số hiệu mẫu: 

N200610 được lưu tại Bộ môn Thực Vật – Khoa Dược. Được so với mẫu số: SNo của Viện Sinh Học Nhiệt Đới Tp. Hồ Chí Minh.

Cây gỗ nhỏ [hình 1] cao 2-8 m. Thân non màu nâu bạc; thân già màu nâu xám có nhiều lỗ bì nhỏ và sẹo lá lồi to rõ. đơn, nguyên, mọc cách [hình 2]; phiến lá [hình 3] hình mũi mác, dài 9-13 cm, rộng 3-5 cm, màu xanh đậm mặt trên hơn mặt dưới, mặt dưới có ít lông ở gân lá và nhiều đốm vàng không rõ vách ở phần thịt lá; gân lá hình lông chim nổi rõ mặt dưới, 7-9 cặp gân phụ, các cặp gân phụ mọc đối hoặc không đối nối với nhau ở bìa phiến; cuống lá hình trụ gần tròn, dài 0,8-1 cm, đáy phình to và xanh đậm hơn. Không có lá kèm. Cụm hoa: Hoa riêng lẻ [hình 4] mọc đối diện với lá hoặc xim [hình 5] ít hoa ở cành già. Hoa [hình 6] màu xanh, đều, lưỡng tính, mẫu 3; cuống hoa [hình 7] màu xanh, dài 0,8-1,1 cm; lá bắc [hình 8] dạng vẩy tam giác cao 1 mm, màu xanh, tồn tại lâu; đế hoa lồi. Đài hoa [hình 9]: 3 lá đài đều, rời, màu xanh, mặt ngoài có nhiều lông, hình tim, dài 2 mm, rộng 3 mm; tiền khai van. Tràng hoa [hình 10]: 3 cánh hoa đều, rời, màu xanh, mặt ngoài có lông, hình mác thuôn nhọn dày mập dọc theo phần giữa cánh, móng lõm vào phía trong tạo hình lòng muỗng có màu đỏ, dài 1,8-3 cm, rộng 0,6-1 cm; tiền khai van. Bộ nhị [hình 11]: nhiều nhị [hình 12] rời, đều, dài 1-2 mm, đính xoắn ốc trên đế hoa lồi; chỉ nhị rất ngắn, màu trắng; bao phấn màu trắng, 2 ô thuôn hẹp, nứt dọc, hướng ngoài, đính gốc, chung đới kéo dài tạo phụ bộ hình đĩa quặp xuống; hạt phấn [hình 13] màu trắng, rời, hình bầu dục thuôn nhỏ 2 đầu, có rãnh, dài 45 µm, rộng 27,5 µm. Bộ nhụy [hình 14]: nhiều lá noãn rời, màu trắng, dài 2-3 mm, xếp khít nhau trên đế hoa lồi; mỗi lá noãn có 1 noãn đính đáy; vòi nhụy và đầu nhụy khó phân biệt, dạng bản mỏng thẳng đầu nhọn, màu trắng, dài 1-2 mm. Quả [hình 15] tụ, mỗi lá noãn cho ra 1 quả mọng riêng biệt và tất cả các quả này dính vào nhau tạo thành một khối hình tim hoặc hình cầu đường kính 7-10 cm, mặt ngoài màu xanh chia nhiều rãnh, thịt quả màu trắng, mềm và ngọt khi chín. Hạt [hình 16] hình bầu dục một đầu thuôn tròn, vỏ hạt màu đen nhẵn bóng, dài 2-3 cm.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân
Vi phẫu [hình 17] tiết diện tròn. Biểu bì bong tróc dính với bần, tế bào hình chữ nhật kích thước đều, cutin mỏng răng cưa. Bần [hình 18] nhiều lớp tế bào hình chữ nhật, kích thước đều, vách uốn lượn, xếp thành dãy xuyên tâm. Lục bì rất ít 1 lớp tế bào. Mô mềm vỏ tế bào hình bầu dục hay đa giác, kích thước không đều, vách dày thẳng hay bị ép dẹp (các lớp gần trụ bì). Trụ bì hóa sợi thành cụm trên đầu các chùy libe, mỗi cụm 2-4 lớp tế bào đa giác gần tròn, vách dày, khoang hẹp. Libe 1 bắt màu đậm ở trên đỉnh chùy libe. Libe 2 kết tầng [hình 19] tạo thành chùy không đều, 3-4 lớp sợi xen kẽ với nhiều lớp mô mềm libe. Gỗ 2 [hình 20] liên tục chiếm ½ bề dày vi phẫu; mạch gỗ 2 hình đa giác tròn, kích thước không đều, phân bố đều trong mô mềm gỗ; mô mềm gỗ bao quanh mạch, tế bào đa giác kích thước không đều, vách dày mỏng khác nhau, một số tế bào bề mặt vách có lỗ phân nhánh. Tia tủy hẹp [hình 21] ở phần gỗ (1-4 dãy tế bào) loe rộng ở vùng libe; tế bào tia gỗ bề mặt vách có lỗ phân nhánh. Gỗ 1 [hình 22] tập trung thành cụm 2-3 bó, mỗi bó 2-3 mạch nằm trong mô mềm gỗ vách cellulose. Vùng mô mềm tủy hẹp, hóa mô cứng, tế bào đa giác tròn hoặc gần tròn, kích thước không đều, bề mặt vách có lỗ. Tế bào tiết [hình 23] nằm trong mô mềm và tia libe. Tinh bột nhiều ở các tế bào mô mềm vỏ và tủy, tia gỗ. Tinh thể calci oxalat [hình 24] hình khối chữ nhật lớn có nhiều trong mô mềm vỏ và tia libe, hình khối nhỏ rải rác ở mô mềm gỗ 2 và mô mềm tủy [hình 25].
Cuống lá [hình 26]
Vi phẫu tiết diện gần tròn, mặt trên khuyết cạn. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, kích thước không đều, cutin mỏng răng cưa. Mô dày [hình 27] tròn 4-5 lớp tế bào đa giác gần tròn hoặc hình bầu dục rộng, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Mô mềm gồm nhiều lớp tế bào đa giác tròn, kích thước không đều. Tế bào mô cứng [hình 28] hình đa giác kích thước không đều, vách dày khoang rất hẹp, xếp thành cụm trong mô mềm và mô dày. Bó dẫn [hình 29] với gỗ ở trên libe ở dưới xếp thành 3 bó; libe tế bào đa giác vách uốn lượn, xếp thành cụm; mạch gỗ hình đa giác tròn, kích thước không đều, xếp lộn xộn trong vùng mô mềm gỗ vách cellulose; mô mềm gỗ bao quanh mạch hóa mô cứng; trên gỗ có một số tế bào hóa mô cứng. Trụ bì hóa mô cứng tế bào đa giác tròn, kích thước không đều, bao bên ngoài cung libe.
[hình 30]
Gân giữa: Vi phẫu mặt dưới lồi uốn lượn, mặt trên hơi lõm. Biểu bì tế bào hình chữ nhật có thể có núm, kích thước không đều: tế bào biểu bì trên lớn gấp 2 lần tế bào biểu bì dưới, cutin răng cưa mỏng. Mô dày góc 1-2 lớp tế bào đa giác gần tròn, kích thước không đều. Mô mềm nhiều lớp tế bào hình đa giác hoặc đa giác tròn, kích thước không đều, vách uốn lượn, xếp lộn xộn; vùng giữa mô mềm có 1 lớp tế bào bị ép dẹp. Trụ bì hóa mô cứng [hình 31] tế bào đa giác, kích thước không đều, nằm úp lên libe. Mô dẫn [hình 32] với gỗ ở trên và libe ở dưới xếp gần liên tục thành hình cung; libe tế bào hình đa giác, vách uốn lượn, xếp thành từng cụm, mạch gỗ tế bào đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn hoặc thành từng dãy trong mô mềm gỗ; mô mềm gỗ cấu tạo giống mô mềm gỗ cuống lá, một số tế bào bề mặt vách có lỗ. Tinh thể calci oxalat hình khối rải rác trong mô mềm.
Phiến lá [hình 33]: Biểu bì tế bào hình chữ nhật, kích thước không đều, tế bào biểu bì trên kích thước lớn gấp 3-4 lần tế bào biểu bì dưới, cutin mỏng, lỗ khí ở biểu bì dưới. Mô mềm giậu 1 lớp tế bào thuôn dài, kích thước không đều, vách mỏng, xếp khít nhau. Mô mềm khuyết 5 -6 lớp tế bào hình tròn hoặc hình bầu dục, vách mỏng, xếp lộn xộn. Nhiều khuyết to [hình 34] trong mô mềm của gân giữa và thịt lá.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột hạt Na có màu nâu hơi trắng, thể chất bột dính, không mùi, có vị đắng gồm các thành phần sau:
Rất nhiều hạt tinh bột [hình 35] hình cầu, kích thước thay đổi có thể nằm trong mô mềm hoặc rơi ra ngoài. Nhiều tế bào mô cứng [hình 36], riêng lẻ hoặc tập trung thành từng cụm lớn hay nhỏ. Nhiều sợi [hình 37] nằm riêng lẻ hoặc tập trung thành bó. Mảnh vỏ hạt [hình 38] tế bào đa giác, màu vàng, vách thẳng.
Bột vỏ Na có màu vàng nâu, thể chất tơi thô với nhiều hạt như hạt cát, có mùi rất đặc trưng của họ Na (Anonaceae), có vị chát gồm các thành phần sau: Tế bào mô cứng [hình 39] tập trung thành từng cụm hoặc riêng lẻ, mảnh mạch [hình 40] điểm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Gốc ở quần đảo Angti, được đem vào trồng ở nước ta lấy quả ăn. Thịt quả mềm và thơm, ngọt, ngon nhất là na dai. Các bộ phận của cây có thể thu hái quanh năm, thường dùng tươi.

Bộ phận dùng: 

Rễ, lá, quả và hạt (Radix, Folium, Fructus et Semen Annonae squamosae).

Thành phần hóa học: 

Trong quả có 72% glucose, 14,52% saccharose, 1,73% tinh bột, 2,7% protid và vitamin C. Trong lá có một alkaloid vô định hình, không có glucosid, lá xanh chứa 0,08% dầu. Hạt chứa 38,5-42% dầu, trong đó có các acid béo (acid myristic, palmittic, stearic, arachidic, hexadecanoic và oleic) chiếm tỉ lệ lớn. Trong hạt có một acid vô định hình là anonain. Chất độc trong hạt và rễ là các glycerid và các acid có phân tử lớn. Lá, vỏ và rễ chứa acid hydrocyanic. Vỏ chứa anonain.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Quả na có vị ngọt chua, tính ấm, có tác dụng hạ khí tiêu đờm. Quả xanh làm săn da, tiêu sưng. Hạt na có vị đắng, hơi hôi, tính lạnh, có tác dụng thanh can, giải nhiệt, tiêu độc, sát trùng. Lá cũng có tác dụng kháng sinh, tiêu viêm, sát trùng. Rễ cầm tiêu chảy.
Công dụng
Quả na dùng để chữa lỵ, tiết tinh, đái tháo, bệnh tiêu khát.
Quả xanh dùng để trị mụn nhọt, đắp lên vú bị sưng. Hạt thường được dùng diệt côn trùng, trừ chấy rận. Lá na dùng để trị sốt rét cơn lẫn ngày, mụn nhọt sưng tấy, ghẻ. Rễ và vỏ cây dùng để trị tiêu chảy và trị giun.
Đơn thuốc: Đi lỵ ra nước không dứt: 10 quả na ương (chín nửa chừng), lấy thịt ra, còn vỏ và hạt cho vào 2 bát nước, sắc còn 1 bát, ăn thịt quả và uống nước sắc.

Hình đính kèm
Cây gỗ nhỏ
mọc cách
phiến lá
Hoa riêng lẻ
xim
Hoa
cuống hoa
lá bắc
Đài hoa
Tràng hoa
Bộ nhị
nhị
hạt phấn
Bộ nhụy
Quả
Hạt
Vi phẫu
Bần
Libe 2 kết tầng
Gỗ 2
Tia tủy hẹp
Gỗ 1
Tế bào tiết
Tinh thể calci oxalat
mô mềm tủy
Cuống lá
Mô dày
Tế bào mô cứng
Bó dẫn
Lá
Trụ bì hóa mô cứng
Mô dẫn
Phiến lá
khuyết to
tinh bột
tế bào mô cứng
sợi
Mảnh vỏ hạt
mô cứng
mảnh mạch

Phân Lớp Sen (Nelumbonidae)

Bộ Sen (Nelumbonales)

Họ Sen Nelumbonaceae

Chi Nelumbo Adans

Loài Nelumbo nucifera Gaertn. (Cây Sen)

Tên
Tên khác: 

Liên, Ngậu (Tày)

Tên khoa học: 

Nelumbo nucifera Gaertn.

Tên đồng nghĩa: 

Nelumbium nelumbo (L.) Druce.; Nelumbium speciosum Willd.

Họ: 

Sen (Nelumbonaceae)

Tên nước ngoài: 

Sacred lotus, Chinese water-lily, Indian lotus, Egypian bean

Mẫu thu hái tại: 

khoa Y Tế Công Cộng - Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh

Số hiệu mẫu: 

S270509

Dạng sống [hình 1] cỏ mọc dưới nước, sống dai nhờ thân rễ (ngó sen). Ngó sen [hình 2] màu trắng, tiết diện gần tròn, có khía dọc màu nâu, ngọn có mang chồi hình chóp nhọn. Thân rễ phình to thành củ [hình 3], màu vàng nâu, hình dùi trống, gồm nhiều đoạn, thắt lại ở giữa, trong có nhiều khuyết rộng. Lá [hình 4]hình lọng có 2 thùy sâu đối xứng nhau, dài 30-55 cm, rộng 20-30 cm, mép lá hơi uốn lượn, mặt trên xanh đậm, nhẵn bóng; mặt dưới xanh nhạt, nhám. Gân tỏa tròn, nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá màu xanh, hình trụ, dài 1-1,5 m, rám, có nhiều gai. Hoa [hình 5] đơn độc, to, màu hồng hay trắng. Cuống hoa màu xanh, dài 1,3-1,5 m, già chuyển sang màu nâu, có nhiều gai nhọn. Cuống lá và cuống hoa có nhiều khoang rỗng bên trong. Đế hoa [hình 6] rất lồi dạng hình nón ngược, mép lồi lõm, xốp, non màu vàng, già màu xanh, dài 5-7 cm, đường kính 6-8 cm, chứa nhiều quả sen. Bao hoa [hình 7] gồm 12-16 phiến xếp xoắn ốc không phân biệt rõ lá đài và cánh hoa [hình 8], bên ngoài 3-5 phiến màu xanh hơi hồng, dài 3-6 cm; bên trong các phiến thuôn dài hình thuyền, dài 9-16 cm, rộng 4-9 cm, màu trắng hồng, đậm hơn ở bìa và ngọn cánh hoa, nhiều gân dọc nổi rõ ở mặt dưới; móng rất ngắn, màu trắng, hình chữ nhật hơi loe. Bộ nhị [hình 9]: nhiều, rời, đều, đính xoắn ốc, chỉ nhị màu trắng, hình sợi, dài 7-9 mm, nhẵn; chung đới màu trắng, hình sợi, dài 1,2-1,3 cm, đầu chung đới kéo dài thành hình chùy (gạo sen), màu trắng, dài 4-5 mm; bao phấn 2 ô, màu vàng, thuôn dài, nứt dọc, hướng ngoại, đính đáy, hạt phấn hình bầu dục hay hình trứng, màu vàng, dài 57-75 µm, có rãnh dọc (Hình 4.39 G và 4.40 B). Bộ nhụy nhiều lá noãn rời đính thành nhiều vòng vùi sâu trong đế hoa, bầu màu vàng nhạt, hình bầu dục dài 6-11 mm, rộng 3-4 mm, 1 ô có 1 noãn đính nóc. Vòi nhụy rất ngắn, đầu nhụy hình tròn, lõm ở giữa. Quả bế [hình 10] màu xanh, nhẵn, hình bầu dục, dài 1,7-2,5 cm, đường kính 0,6-1,2 cm. Hạt [hình 11] màu trắng, dài 1,3-1,5 m, đường kính 5-6 mm, 2 lá mầm dày mập màu trắng bên trong có tâm sen màu xanh. Tâm [hình 12] sen gồm rễ mầm, thân mầm, chồi mầm và 2 lá đầu tiên; rễ mầm không rõ; thân mầm màu xanh, dài 3-4 mm, tiết diện bầu dục, nhẵn bóng; 2 lá đầu tiên, 1 to, 1 nhỏ, cuống lá mầm màu xanh, hình móc câu, tiết diện đa giác, dài 1,8-2 cm, phiến lá mầm hai mép cuộn vào giữa tạo thành một đoạn dài 6-7 mm

Hoa thức và Hoa đồ: 


Đặc điểm giải phẫu: 


Gân giữa [hình 13]: Biểu bì trên [hình 14] tế bào hình chữ nhật khá đều, kéo dài thành núm lồi đầu tù dài 7,5-15 µm có lỗ khí; biểu bì dưới giống biểu bì trên nhưng tế bào dài hơn, vách hóa mô cứng, lớp cutin dày. Dưới biểu bì trên là mô mềm giậu. Dưới mô mềm giậu và trên biểu bì dưới [hình 15] là mô dày góc gồm nhiều lớp tế bào đa giác gần tròn. Mô mềm [hình 16] khuyết tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước lớn xếp tạo nhiều khuyết to, ven khuyết có nhiều tinh thể calci oxalat [hình 17] hình cầu gai. Nhiều bó libe gỗ [hình 18], kích thước không đều, 2 bó to giữa 2 khuyết lớn, một số bó nhỏ hơn nằm rải rác trong mô mềm. Mỗi bó dẫn gồm gỗ ở trên, libe ở dưới; mạch gỗ [hình 19] to, hình bầu dục hoặc đa giác gần tròn; tế bào mô mềm libe hình đa giác, kích thước nhỏ, sắp xếp lộn xộn; nhiều mạch rây hình đa giác. Bao quanh bó libe gỗ là 1-2 lớp tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, hóa mô cứng thành vòng.
Phiến lá: Biểu bì trên và dưới có hình dạng và kích thước giống biểu bì phần gân giữa. Mô mềm giậu gồm 1 lớp tế bào hình chữ nhật, thuôn dài, chứa calci oxalat hình cầu gai kích thước lớn. Mô mềm khuyết có nhiều khuyết to nhỏ, tế bào hình chữ nhật, vách rất mỏng. Nhiều bó libe gỗ kích thước không đều, cấu tạo giống bó libe gỗ ở gân giữa.
Ngó sen
Biểu bì tế bào hình chữ nhật, kích thước nhỏ, xếp đều đặn, một vài đoạn có kích thước lớn hơn, vách uốn lượn. Mô dày góc gồm 8-10 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, vách mỏng, chứa nhiều hạt tinh bột [hình 20] hình tròn hoặc trái xoan. Mô mềm đạo tế bào hình đa giác hoặc đa giác gần tròn, vách mỏng, kích thước không đều, chứa nhiều hạt tinh bột và ống chứa nhựa mủ. Nhiều khuyết to hay nhỏ trong vùng mô mềm. Nhiều bó dẫn, libe ở ngoài gỗ ở trong, kích thước không đều, sắp xếp không thứ tự trong nền mô mềm. Mạch rây to, hình đa giác hoặc đa giác gần tròn, vách uốn lượn, tế bào mô mềm libe hình đa giác thuôn dài. Mạch gỗ to, hình tròn hoặc bầu dục, vách hóa gỗ rất ít, bao quanh mạch gỗ là 1-2 lớp tế bào mô mềm nhỏ, hình đa giác, xếp đều đặn.
Thân mầm Sen
Vi phẫu tiết diện bầu dục. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, xếp đều đặn. Mô mềm vỏ đạo gồm các tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước không đều, chứa nhiều hạt lục lạp. Nhiều khuyết to, kéo dài theo hướng xuyên tâm trong vùng mô mềm. Nhiều bó dẫn, libe ở ngoài gỗ ở trong, xếp trên 3-4 vòng trong nền mô mềm, càng vào trong kích thước các bó càng lớn. Mạch gỗ to, nhiều, hình tròn hoặc hơi dài. Mạch rây hình đa giác, kích thước lớn, tế bào mô mềm libe hình đa giác. Mô mềm tủy [hình 21] giống tế bào mô mềm vỏ.
Lá mầm Sen
Biểu bì trên và biểu bì dưới tế bào hình chữ nhật, có lục lạp. Mô mềm khuyết tế bào hình tròn hoặc hơi bầu dục, vách mỏng, chứa nhiều hạt tinh bột và lục lạp. Bó dẫn xếp trên 2 vòng, gỗ trên, libe dưới; libe nhiều gồm các tế bào hình đa giác; gỗ 1-3 mạch hình tròn, nhỏ, vách hóa gỗ rất ít

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá sen: Bột màu xanh, mịn, vị chát. Mảnh biểu bì trên [hình 22] tế bào hình đa giác, có núm lồi [hình 23] và lỗ khí kiểu hỗn bào. Mảnh biểu bì dưới tế bào vách uốn lượn. Sợi [hình 24] vách dày, khoang rộng. Tinh thể calci oxalat [hình 25] cầu gai kích thước lớn, đường kính 25-30 µm. Mảnh mạch vạch [hình 26].
Bột ngó sen: Bột màu vàng nâu, hạt tinh bột tròn hoặc gần tròn, đường kính 5-10 µm.
Bột lá mầm sen: Bột màu trắng lẫn hạt màu nâu, mùi thơm. Hạt tinh bột [hình 27] hình trứng, dài 2-15 µm, rộng 2-10 µm. Mảnh mô mềm lá mầm chứa nhiều hạt tinh bột.
Bột tâm sen: Bột màu vàng xanh. Mảnh mô mềm [hình 28] chứa hạt tinh bột. Hạt tinh bột [hình 29] hình cầu hoặc hình trứng, đường kính 4-6 µm.
Bột tua nhị sen: Bột màu vàng, mùi thơm, vị chát. Mảnh mô mềm tế bào hình chữ nhật. Mảnh biểu bì tế bào hình đa giác, vách uốn lượn. Hạt phấn hoa [hình 30] hình cầu đường kính gần 50 µm hoặc bầu dục dài 57-75 µm, có rãnh.
Bột củ sen (thân rễ): Bột màu nâu. Rất nhiều hạt tinh bột hình dạng và kích thước khác nhau, hạt hình tròn đường kính nhỏ hơn 2,5 µm, hạt hình thuôn dài, hình tròn hoặc hình chiếc giầy dài 20-50 µm, rộng 12,5-25 µm, tễ rõ hình chấm, hình vạch, hình sao hoặc phân nhánh, có nhiều vân lệch tâm nổi rõ. Thỉnh thoảng có hạt kép đôi hoặc ba.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Chi Nelumbo Adans. phân bố ở vùng nhiệt đới châu Á và châu Mỹ.
Mùa hoa: tháng 5-6, mùa quả: tháng 7-9.

Bộ phận dùng: 

Hạt còn màng đỏ bên ngoài: Liên nhục (Semen Nelumbinis).
Quả khi chín: Liên thạch (Fructus Nelumbinis).
Tâm sen là cây mầm trong hạt sen: Liên tâm (Plumula Nelumbinis).
Tua sen bỏ hạt gạo ở đầu: Liên tu (Stamen Nelumbinis).
Lá sen thu hái vào mùa thu, bỏ cuống: Liên diệp (Folium Nelumbinis).
Thân rễ thu hái quanh năm: Liên ngẫu (Rhizoma Nelumbinis).

Thành phần hóa học: 

Hạt sen chứa tinh bột, protein, acid amin, dầu béo, một số steroid.
Tâm sen chứa alkaloid 0,85-0,96% gồm methylcorypalin, armepavin, lotusin, nuciferin….
Gương sen chứa 4 loại alkaloid là nuciferin, N-nornuciferin, liriodenin, N-norarmepavin, và các flavonoid quercetin và isoquercitrin.
Nhị sen có các thành phần thơm, dễ bay hơi trong đó có các hydrocarbon mạch thẳng, 1,4-dimethoxybenzen, limonen, linalol, terpinen-4-ol.
Lá sen chứa alkaloid 0,77-0,84%, gồm nuciferin, nornuciferin, roemerin, liriodenin,… quercetin, isoquercitrin, leucocyanidin, leucodelphinidin,nelumbosid.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Hạt sen trị tỳ hư, lỵ, di mộng tinh, khí hư, hồi hộp mất ngủ, cơ thể suy nhược, kém ăn, ít ngủ.
Lá sen chữa chảy máu ( đại tiện ra máu, chảy máu chân răng, xuất huyết dưới da).
Tâm sen chữa tâm phiền, ít ngủ, khát, thổ huyết.
Tua sen chữa rong huyết, thổ huyết, di mộng tinh, mất ngủ.
Quả sen chữa lỵ, cấm khẩu.
Gương sen là thuốc cầm máu, chữa đại tiểu tiện ra máu, bạch đới, huyết áp cao.
Ngó sen là thuốc cầm máu, chữa đại tiểu tiện ra máu, chảy máu cam, tử cung xuất huyết.

Hình đính kèm
Dạng sống
Ngó sen
Thân rễ phình to thành củ
Lá
Hoa
Đế hoa
hoa
cánh hoa
Bộ nhị
Quả bế
Hạt
Tâm
Gân giữa
Biểu bì trên
biểu bì dưới
Mô mềm
calci oxalat
libe gỗ
mạch gỗ
tinh bột
tủy
biểu bì trên
núm lồi
Sợi
Tinh thể calci oxalat
Mảnh mạch vạch
Hạt tinh bột
Mảnh mô mềm
Hạt tinh bột
Hạt phấn hoa

Phân Lớp Sổ (Dilleniidae)

Bộ Bông (Malvales)

Họ Bông (Malvaceace)

Chi Hibiscus L.

Loài Hibiscus rosa – sinensis L. (Cây Dâm Bụt)

Tên
Tên khác: 

Bông bụt, Hồng bụt, Phù tang, Xuyên cân bì, Mộc cẩn, Bụp, Co ngắn (Thái), Bioóc ngàn (Tày), Phầy quấy phiằng (Dao).

Tên khoa học: 

Hibiscus rosa-sinensis L.

Họ: 

Bông (Malvaceae)

Tên nước ngoài: 

Rose – mallow, chinese hibiscus, chinese rose.

Mẫu thu hái tại: 

Khoa Dược-Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh tháng 05/2010.

Số hiệu mẫu: 

DB0510, được lưu tại bộ môn Thực Vật-Khoa Dược.

Cây gỗ nhỏ [hình 1], mọc đứng, tiết diện tròn. Thân non màu xanh lục hoặc xanh lục phớt nâu đỏ, rải rác có lông đa bào hình sao; thân già màu nâu xám, có nốt sần. [hình 2] đơn, mọc cách. Phiến lá hình trứng hay hình bầu dục, đầu nhọn, gốc tròn, kích thước 7,5-9,5 x 4-4,5 cm, bìa lá có răng cưa 2/3 phía trên, màu xanh lục, mặt trên đậm hơn mặt dưới. Gân lá hình chân vịt nổi rõ ở mặt dưới với 5-7 gân chính. Hai mặt lá có ít lông như thân, mặt trên chủ yếu lông ở gân. Cuống lá hình trụ, dài 2-2,7 cm, màu xanh lục, có nhiều lông đa bào hình sao. Lá kèm [hình 3] dạng dải hẹp, rời, cao 0,7 cm, màu xanh lục, tồn tại, có gân giữa và có lông. Cụm hoa [hình 4]: Hoa mọc riêng lẻ ở nách lá phía ngọn cành. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa hình trụ, màu xanh lục, dài 4-4,5 cm, đáy phình to màu nâu đỏ, cuống có khớp cách đài hoa khoảng 1 cm. Lá bắc giống lá thường. Lá đài [hình 5] 5, đều, màu xanh lục, cao 2,5 cm, rộng 0,7 cm, dính nhau khoảng 1/2 phía dưới thành 1 ống hình chuông, phía trên chia 5 thùy hình tam giác, có nhiều lông, có 1 gân giữa và 2 gân bên, tiền khai van. Lá đài phụ 6-10, gần đều, rời, dạng dải hẹp, cao 0,6-0,7, rộng 0,1-0,15 cm, màu xanh lục, có 1 gân giữa và có ít lông. Cánh hoa 5, đều, rời, gồm 2 phần: Phần móng hẹp, cao 0,8-1 cm, rộng 0,6 cm, màu đỏ đậm ở mặt trong, mặt ngoài màu trắng; phần phiến loe rộng cao 4,5 cm, rộng 4 cm, màu đỏ ở mặt trong, mặt ngoài màu nhạt hơn, đỉnh phiến có răng cưa, tiền khai vặn cùng hay ngược chiều kim đồng hồ. Nhị [hình 6] nhiều, không đều, đính trên đế hoa thành 1 vòng, dính nhau ở phần lớn chiều dài chỉ nhị thành 1 ống cao 7 cm, rời khoảng 0,5 cm phía trên. Chỉ nhị dạng sợi màu hồng, đáy ống chỉ nhị dính vào đáy cánh hoa. Bao phấn cong dạng chữ C, màu vàng, 1 ô, nứt dọc, hướng ngoài, đính giữa. Hạt phấn [hình 7] hình cầu gai, màu vàng, rời, đường kính 150 µm. Lá noãn [hình 8] 5, bầu trên 5 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trung trụ. Bầu noãn [hình 9] hình tháp cao 0,6 cm, rộng 0,3 cm, màu vàng nhạt, phủ đầy lông mịn, đĩa mật dạng khoen bao quanh đáy bầu noãn. 1 vòi nhụy dạng sợi màu vàng nhạt, nhẵn, dài 6,6 cm, đính ở đỉnh bầu, phía trên chia thành 5 nhánh màu đỏ dài 0,9-1 cm, có lông dài màu đỏ nhạt; tận cùng là 5 đầu nhụy [hình 10] dạng khối tròn màu đỏ sậm, có nhiều lông dài màu đỏ.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu rễ [hình 11] hình tròn. Bần, 5-24 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm. Nhu bì, 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm với bần. Mô mềm vỏ đạo, 3-5 lớp tế bào hình đa giác hoặc bầu dục. Trụ bì 1-2 lớp tế bào hóa sợi thành từng cụm trên đầu các chùy libe. Mỗi chùy libe [hình 12] gồm có: Libe 1 ngay dưới cụm sợi trụ bì, tế bào hình đa giác nhỏ, vách uốn lượn; libe 2 kết tầng, 3-4 lớp sợi libe xen kẽ với nhiều lớp mô mềm libe. Gỗ 2 chiếm tâm, mạch gỗ 2 hình đa giác, kích thước khác nhau, xếp lộn xộn. Mô mềm gỗ 2, tế bào hình đa giác, tròn hoặc bầu dục, vách tẩm chất gỗ, xếp xuyên tâm. Tia ruột 1-2 dãy tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ trong vùng gỗ, phình to và vách cellulose trong vùng libe. Hạt tinh bột hình tròn hoặc đa giác, kích thước 2,5-9 µm, có nhiều trong mô mềm vỏ, rải rác trong vùng gỗ. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước 7,5-20 µm có nhiều trong vùng libe, rải rác trong mô mềm vỏ.
Thân:
Vi phẫu thân non hình đa giác, vi phẫu thân [hình 13] già hình tròn. Biểu bì ở thân non, 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng, rải rác có lông che chở [hình 14] đa bào hình sao và 2 loại lông tiết [hình 15]: chân đơn bào, đầu đơn bào; chân đơn bào, đầu đa bào (2-4 tế bào). Bần ở thân già, 3-8 lớp tế bào hình chữ nhật; lục bì, 1-5 lớp tế bào hình chữ nhật. Mô dày góc, 3-4 lớp tế bào hình đa giác hay bầu dục, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Mô mềm vỏ đạo, 5-6 lớp tế bào hình đa giác hay bầu dục, kích thước to hơn tế bào mô dày, xếp lộn xộn. Trụ bì hóa sợi thành từng cụm trên đầu các chùy libe, 2-4 lớp tế bào hình đa giác, xếp lộn xộn. Mỗi chùy libe gồm có: Libe 1 ngay dưới cụm sợi trụ bì, tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn; libe 2 kết tầng, 3-4 lớp sợi libe xen kẽ với nhiều lớp mô mềm libe. Gỗ 2, mạch gỗ 2 hình đa giác, kích thước khác nhau, xếp lộn xộn. Mô mềm gỗ 2, tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, xếp xuyên tâm. Gỗ 1 phân hóa ly tâm, phân bố thành từng cụm, mỗi cụm có 1-4 bó, mạch gỗ 1 tròn. Mô mềm gỗ 1, tế bào nhỏ hình đa giác, vách cellulose, một số tế bào vách tẩm chất gỗ. Tia tủy gồm 1-2 dãy tế bào hình đa giác thuôn hẹp vách tẩm chất gỗ trong vùng gỗ 2, phình to và vách cellulose trong vùng libe 2. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình tròn hoặc đa giác, các tế bào ở tâm vi phẫu kích thước to hơn các tế bào bên ngoài, 2-3 lớp sát gỗ 1 hóa mô cứng. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước 8-22 µm, rải rác trong tia tủy, mô dày; có nhiều trong mô mềm vỏ, libe, mô mềm tủy. Hạt tinh bột có nhiều trong mô mềm tủy, kích thước 2,5-8 µm. Túi tiết [hình 16] ly bào (5, 6 tế bào bìa) trong mô mềm vỏ, mô mềm tủy. Vi phẫu thân non có nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai, túi tiết ly bào, lông che chở và lông tiết hơn vi phẫu thân già.
[hình 17]:
Gân giữa: Lồi nhiều ở cả 2 mặt, mặt dưới lồi tròn. Biểu bì trên và dưới, 1 lớp tế bào hình chữ nhật, tế bào biểu bì dưới kích thước to hơn, lớp cutin mỏng, có ít lỗ khí, biểu bì dưới có 2 loại lông tiết như ở vi phẫu thân. Mô dày trên (5-6 lớp tế bào) và mô dày dưới (1-5 lớp tế bào) là mô dày góc, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn, 2 bên cụm mô dày trên có 1 lớp mô mềm giậu. Mô mềm trên và dưới đạo, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Các bó libe gỗ xếp thành hình cung: Libe ở dưới, gỗ ở trên. Mạch gỗ hình tròn hay bầu dục, xếp thành dãy. Mô mềm gỗ, vách cellulose, 1-2 dãy tế bào hình đa giác giữa 2 bó gỗ. 2-3 lớp tế bào libe sát mạch gỗ có hình chữ nhật, xếp xuyên tâm, các tế bào libe còn lại hình đa giác, kích thước nhỏ, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Bên dưới libe là những cụm sợi, 2-3 lớp tế bào. Bên trên gỗ là những cụm tế bào mô cứng, 1-2 lớp tế bào. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước to có nhiều trong mô mềm giậu, rải rác trong mô mềm trên và dưới, mô dày dưới; kích thước nhỏ có nhiều và thường xếp thành dãy trong libe. Túi tiết ly bào (6,7 tế bào bìa) rải rác trong mô mềm trên và dưới.
Phiến lá [hình 18]: Biểu bì trên và dưới, 1 lớp tế bào hình chữ nhật, tế bào biểu bì trên kích thước to hơn, rải rác có những tế bào kích thước to hơn hẳn, lớp cutin mỏng, lỗ khí và lông tiết nhiều. Mô mềm giậu, 1 lớp tế bào hình bầu dục dài, có nhiều lục lạp. Mô mềm khuyết, tế bào có vách uốn lượn, chứa lục lạp. Nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước to và nhỏ trong mô mềm giậu và mô mềm khuyết.
Cuống lá:
Vi phẫu cuống [hình 19] mặt trên phẳng, mặt dưới lồi tròn. Biểu bì trên và dưới 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng, rải rác có lỗ khí, lông che chở có 2 loại: Đơn bào và đa bào hình sao, lông tiết có 2 loại như ở vi phẫu thân. Mô mềm vỏ ngoài khuyết, 1-3 lớp tế bào hình đa giác hoặc bầu dục chứa lục lạp. Mô dày góc liên tục, 5-8 lớp tế bào hình bầu dục hay đa giác, ít khi hình tròn, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Mô mềm vỏ trong đạo, 3-6 lớp tế bào hình bầu dục hoặc đa giác, kích thước to hơn tế bào mô dày và mô mềm vỏ ngoài. Trụ bì hóa sợi thành từng cụm, 1-4 lớp tế bào hình đa giác, xếp lộn xộn. Hệ thống dẫn [hình 20] cấu tạo cấp 2 gián đoạn vài chỗ: libe 1 xếp từng cụm, tế bào nhỏ hình đa giác xếp lộn xộn; libe 2, 6-8 lớp tế bào hình chữ nhật xếp thẳng hàng; gỗ 2, mạch gỗ 2 hình tròn hay bầu dục thường xếp thẳng hàng với gỗ 1; gỗ 1 phân bố thành từng cụm, mỗi cụm 2-16 bó, mỗi bó 2-3 mạch gỗ hình bầu dục hay tròn, tế bào mô mềm gỗ 1 hình đa giác, xếp khít nhau. Tia tủy thường là 1 dãy tế bào hình đa giác thuôn. Mô mềm tủy đạo hóa mô cứng, tế bào hình tròn, bầu dục hoặc đa giác. Túi tiết ly bào (5,6 tế bào bìa) rải rác trong mô mềm vỏ trong và mô mềm tủy. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước to có nhiều trong mô mềm vỏ ngoài, mô mềm vỏ trong và mô mềm tủy; kích thước nhỏ có nhiều trong libe, tia libe.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá [hình 21]: Bột hơi thô, màu xanh đậm. Thành phần: Lông che chở đa bào hình sao, lông che chở đơn bào, lông tiết, mảnh mô mềm, mảnh mạch vạch, tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước 7,5-20 µm, sợi.
Bột hoa [hình 22]: Bột hơi mịn, màu hồng đỏ. Thành phần: Mảnh biểu bì lá dài, mảnh biểu bì cánh hoa, mảnh bao phấn, long che chở ở lá đài, mảnh mô mềm, hạt phấn, mảnh mạch xoắn.
Bột rễ [hình 23]: Bột hơi mịn, màu nâu vàng. Thành phần: Mảnh bần, mảnh mô mềm, hạt tinh bột hình tròn hoặc đa giác, kích thước 2,5-9 µm, tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước 7,5-20 µm, mảnh mạch mạng, điểm, sợi riêng lẻ.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Dâm bụt là cây có nguồn gốc từ Trung Quốc, sau được nhân trồng làm cảnh ở khắp châu Á. Dâm bụt được trồng hiện nay có nhiều giống, rất phong phú và đa dạng về hình thái và màu sắc.
Dâm bụt là cây ưa sáng và ưa ẩm, thường được trồng làm cảnh ở vườn nhà, công viên hoặc trồng dày làm bờ rào. Cây ra hoa nhiều, nhưng không đậu quả, có khả năng tái sinh vô tính mạnh. Có thể nhân giống bằng cành hoặc gốc ghép.

Bộ phận dùng: 

Vỏ rễ hoặc rễ, hoa và lá-Cortex Radicis seu Radix, Flos et Folium Hibisci rosa-sinensis.

Thành phần hóa học: 

Lá Dâm bụt chứa nhầy, ester của acid acetic, β- sitosterol, caroten.
Hoa chứa: Flavonoid: quercetin, kaempferol, cyanidin–3,5–diglucosid, cyanidin–3– sophorosid-3– glicosid; alkaloid; vitamin: thiamin 0,031 mg%, riboflavin 0,048 mg%, acid ascorbic 4,16 mgµ%, beta – caroten 39169 µg%; chất nhầy.
Ngoài ra, Dâm bụt còn có 1 sterol, 3 hợp chất cyclopropenoid: Me sienculat, malvalat và 2–hydroxysterculat, 2 chất [Me(CH2)7 C (OMe:CHCO (CH2)n, CO2Me, n=6 và 7), hentriacontan.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Cao chiết toàn cây có tác dụng hạ huyết áp trên mèo, chống co thắt trên hồi tràng cô lập chuột lang, an thần, hạ sốt và hiệp đồng với thuốc ngủ barbiturat trên chuột nhắt trắng. Cao chiết với ethanol của lá Dâm bụt có tác dụng giảm đau, hạ sốt và ức chế hệ thần kinh trung ương trên chuột nhắt hoặc chuột cống trắng.
Vỏ Dâm bụt có tác dụng làm đơn bào Entamoeba histolytica co lại thành kén, và có tác dụng lợi tiểu trên chuột cống trắng. Cao chiết với benzen hoa Dâm bụt có hoạt tính kháng oestrogen trên chuột cống trắng cái.
Công dụng:
Dâm bụt được dùng trị viêm niêm mạc dạ dày và ruột, đại tiện ra máu, kiết lỵ, mất ngủ, khô khát (đái tháo đường), bạch đới, mộng tinh, mụn nhọt, lở ngứa, sưng tấy.
Nhân dân rất hay dùng lá và hoa tươi Dâm bụt giã nhỏ với một ít muối đắp lên những mụn nhọt đang mưng mủ sẽ đỡ nhức và mụn nhọt chóng vỡ mủ.

Hình đính kèm
Cây gỗ nhỏ
Lá
Lá kèm
Cụm hoa
Lá đài
Nhị
Hạt phấn
Lá noãn
Bầu noãn
đầu nhụy
Vi phẫu rễ
chùy libe
vi phẫu thân
lông che chở
lông tiết
Túi tiết
Lá
Phiến lá
Vi phẫu cuống
Hệ thống dẫn
Bột lá
Bột hoa
Bột rễ

Chi Abelmoschus Medik.

Loài Abelmoschus moschatus (L.) Medik. (Cây Vông Vang)

Tên
Tên khác: 

Hoàng quỳ, Bụp vang, Vông vàng, Bông vang, Bông rừng, Cây la, Đông quỳ, Phải phi (Tày), Co ta vên (Thái), Hìa púi (Dao).

Tên khoa học: 

Abelmoschus moschatus (L.) Medik.

Tên đồng nghĩa: 

Hibiscus abelmoschus L.

Họ: 

Bông (Malvaceae)

Tên nước ngoài: 

Musk mallow, Ladies’ finger, abelmosk, snakeseed (Anh); ambrette, guimauve veloutée, herbe musquée, ketmie odorante, ketmie musquée (Pháp).

Mẫu thu hái tại: 

Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 04/2010.

Số hiệu mẫu: 

VV0410, được lưu tại Bộ môn Thực vật-Khoa Dược

Cỏ cao 1-1,5 m. Thân non tiết diện hơi đa giác, màu xanh lục, có nhiều lông cứng ngắ, màu trắng. Thân già tiết diện tròn, màu nâu, ít lông hơn thân non, có nốt sần. Thân non có nhiều chất nhầy hơn thân già. đơn, mọc cách; phiến lá chia thùy chân vịt, đỉnh thùy nhọn, mép có khía răng tròn; mặt trên [hình 1] màu xanh lục, mặt dưới [hình 2] nhạt hơn; dài 16-17 cm, rộng 14,5 cm. Gân lá hình chân vịt với 5 gân chính nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá hình trụ hơi dẹt, dài 9-10 cm, màu xanh lục, chỗ gắn vào thân hơi phớt đỏ. 2 lá kèm dạng dải hẹp, rời, màu xanh, rụng sớm. Trên cuống lá, lá kèm và phiến lá đều có nhiều lông trắng, nhưng mặt dưới nhiều hơn mặt trên. Cụm hoa: Hoa mọc riêng lẻ ở nách lá phía ngọn cành. Hoa [hình 3] đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa hình trụ, hơi loe ở nơi tiếp giáp với đế hoa, dài 3,8-5,4 cm, khoảng 1 cm ở gốc có màu nâu đỏ, có nhiều lông cứng, ngắn, màu trắng. Lá bắc giống lá thường. Lá đài 5, gần đều, cao 2 cm, dính nhau hoàn toàn khi hoa còn là nụ, khi hoa nở ống đài xẻ dọc ở phía lá bắc tạo thành một phiến lệch về phía sau, đỉnh của phiến chia hai thùy: 1 thùy 2 răng và 1 thùy 3 răng hình tam giác. Lá đài có màu xanh lục, phần trên của ống đài phớt nâu đỏ khi hoa còn là nụ, có 1 gân giữa và 2 gân ở mép; có nhiều lông nhám, ngắn, màu trắng. Tiền khai van. Lá đài phụ: 9-10, đều, rời, dạng dải hẹp, màu xanh, gần 1/3 phía trên mặt ngoài phớt nâu đỏ, kích thước 1 x 0,15 cm, có gân giữa và 2 gân bên; có nhiều lông nhám, ngắn, màu trắng ở mặt ngoài và hai bên mép, mặt trong ít hơn; tiền khai van. Khi hoa còn là nụ nhỏ các lá đài phụ úp lên lá đài. Cánh hoa 5, đều, rời, có 2 phần: Phần móng hẹp, cứng, màu tím đậm ở mặt trong, nhạt hơn ở mặt ngoài; phần phiến hình bầu dục rộng, màu vàng, nhiều gân dọc, kích thước 4-4,2 x 3-3,5 cm. Tiền khai vặn ngược chiều kim đồng hồ. Nhị [hình 4] nhiều, không đều, dính nhau ở phần lớn chỉ nhị, rời khoảng 0,05 cm phía trên; ống chỉ nhị màu trắng, đáy màu tím, miệng có 5 răng tròn không đều, phần dưới ống có màu xanh phớt tím, loe rộng ôm lấy bầu. Đáy ống chỉ nhị dính vào đáy cánh hoa. Chỉ nhị dạng sợi, màu trắng. Bao phấn cong dạng chữ c, màu vàng, 1 ô, nứt dọc, hướng ngoài, đính giữa. Hạt phấn [hình 5] rời, hình cầu gai, màu vàng nhạt, đường kính 150 µm. Lá noãn [hình 6] 5, bầu trên 5 ô, mỗi ô 2 hàng noãn, đính noãn trung trụ. Bầu noãn hình tháp, màu xanh, phủ nhiều lông dài màu trắng. 1 vòi nhụy hình trụ màu trắng, dài 1,2 cm, nhẵn, phía trên chia 5 nhánh dài 0,3 cm, mặt ngoài trắng, mặt trong đỏ, trên nhánh có lông ngắn màu trắng, tận cùng mỗi nhánh mang đầu nhụy hình mâm, màu đỏ đậm, có nhiều lông ngắn, màu đỏ. Quả [hình 7] nang, hình tháp hơi cong ở đầu, dài 5-6 cm, rộng 3,5 cm, quả non màu xanh, quả già màu nâu, có 5 lằn dọc và có nhiều lông, khi chín nứt theo đường hàn mép lá noãn. Hạt [hình 8] hình hạt đậu, màu đen, có nhiều vân đồng tâm màu nâu, kích thước 0,3-0,35 x 0,2 cm.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Rễ:
Vi phẫu rễ [hình 9] hơi đa giác. Bần 4-6 lớp tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm, rải rác có lỗ vỏ. Nhu bì, 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm với bần. Mô mềm vỏ đạo, 2-3 lớp tế bào hình bầu dục thường bị ép dẹp, xếp lộn xộn. 2-4 lớp tế bào trụ bì hình đa giác, hóa sợi hay tế bào mô cứng thành từng cụm trên đầu các chùy libe. Mỗi chùy libe gồm có: Libe 1 ngay dưới cụm sợi trụ bì, tế bào đa giác nhỏ, vách uốn lượn; libe 2 kết tầng, 2-5 lớp sợi libe xen kẽ với nhiều lớp mô mềm libe. Gỗ 2 chiếm tâm, mạch gỗ 2 hình đa giác hay tròn, kích thước khác nhau, xếp lộn xộn. Mô mềm gỗ 2, tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, một số tế bào vách cellulose, xếp xuyên tâm. Tia tủy trong chùy libe thường hẹp, 1 dãy tế bào; tia tủy giữa 2 chùy libe rộng, 2-4 dãy tế bào đa giác thuôn hẹp trong vùng gỗ 2 và phình to trong vùng libe 2, vách cellulose. Nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước từ 12,5-25 µm trong mô mềm vỏ, libe 2, tia libe. Nhiều túi tiết [hình 10] ly bào trong mô mềm vỏ.
Thân:
Vi phẫu thân hơi đa giác. Biểu bì ở thân non [hình 11], 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng; rải rác có lông che chở đơn bào và lông tiết có 2 loại: chân đơn bào, đầu đa bào (2-4 tế bào); chân đa bào (2 tế bào), đầu đa bào (2-4 tế bào). Bần ở thân già [hình 12], 2 lớp tế bào hình chữ nhật; lục bì, 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật, vài chỗ có lỗ vỏ. Mô mềm vỏ ngoài đạo, 2-3 lớp tế bào hình bầu dục nằm ngang chứa lục lạp. Mô dày góc, 4-6 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Mô mềm vỏ trong đạo, 3-4 lớp tế bào hình đa giác hay bầu dục, kích thước to hơn tế bào mô dày, xếp lộn xộn. Trụ bì hóa sợi thành từng cụm trên đầu các chùy libe, 3-5 lớp tế bào hình đa giác, xếp sát nhau. Mỗi chùy libe gồm có: Libe 1 ngay dưới cụm sợi trụ bì, tế bào đa giác nhỏ, vách uốn lượn; libe 2 kết tầng, 2-3 lớp sợi libe xen kẽ với nhiều lớp mô mềm libe. Gỗ 2, mạch gỗ 2 hình đa giác, kích thước khác nhau, xếp lộn xộn. Mô mềm gỗ 2, tế bào hình đa giác vách tẩm chất gỗ, xếp xuyên tâm, một số tế bào có vách cellulose. Gỗ 1 phân hóa ly tâm, phân bố thành từng cụm, mỗi cụm có 1-5 bó, mạch gỗ 1 tròn. Mô mềm gỗ 1, tế bào hình đa giác nhỏ, vách cellulose, một số tế bào vách tẩm chất gỗ. Tia tủy trong chùy libe thường hẹp, 1 dãy tế bào; tia tủy giữa 2 chùy libe rộng, 1- 4 dãy tế bào đa giác thuôn hẹp trong vùng gỗ 2, phình to trong vùng libe 2, vách tẩm chất gỗ trong vùng gỗ 2, vách cellulose trong vùng libe 2. Mô mềm tủy đạo, tế bào tròn hoặc đa giác, các tế bào ở tâm vi phẫu kích thước to hơn các tế bào bên ngoài. Trong mô mềm tủy, mô mềm vỏ trong có nhiều túi tiết ly bào (4, 5, 6 tế bào bìa), các tế bào bìa trong mô mềm vỏ thường bị ép dẹp. Vi phẫu thân non có nhiều túi tiết ly bào, lông che chở và lông tiết hơn vi phẫu thân già. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước như ở rễ, rải rác trong biểu bì, tia tủy, tế bào bìa của túi tiết ly bào, mô mềm vỏ và mô mềm tủy; có nhiều trong mô mềm vỏ, libe 2, mô mềm tủy. Hạt tinh bột có kích thước 8-18 µm rải rác trong biểu bì, mô mềm vỏ, mô dày, libe 2, gỗ 2, mô mềm gỗ 1; có nhiều trong tia tủy, mô mềm tủy, tế bào bìa của túi tiết ly bào.
[hình 13]:
Gân giữa [hình 14]: Lồi nhiều ở cả 2 mặt, mặt trên lồi vuông, mặt dưới lồi tròn. Biểu bì trên và dưới, 1 lớp tế bào hình chữ nhật, tế bào biểu bì trên kích thước to hơn tế bào biểu bì dưới, lớp cutin mỏng, rải rác có lông che chở [hình 15] đơn bào; lông tiết [hình 16] nhiều, cấu tạo giống ở thân. Mô dày trên (4-5 lớp ở giữa chỗ lồi trên) và mô dày dưới (1-4 lớp tế bào) là mô dày góc, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Trên biểu bì dưới có 1 lớp mô mềm, tế bào tròn hay bầu dục, chứa lục lạp. Mô mềm trên và dưới đạo, tế bào gần tròn hay hình đa giác, kích thước không đều, 2-3 lớp sát gỗ và 2-4 lớp sát libe có kích thước nhỏ hơn. Các bó libe gỗ xếp thành hình cung: Libe ở dưới, gỗ ở trên. Mạch gỗ hình tròn hay bầu dục, xếp thành dãy. Mô mềm gỗ vách cellulose, 1-2 dãy tế bào hình đa giác giữa 2 bó gỗ. 2-3 lớp tế bào libe sát gỗ có hình chữ nhật, xếp xuyên tâm, các tế bào libe còn lại hình đa giác, kích thước nhỏ, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước như ở rễ, có nhiều trong libe và lớp mô mềm sát biểu bì dưới, rải rác trong mô mềm trên và dưới. Túi tiết ly bào nhiều trong mô mềm trên và dưới.
Phiến lá [hình 17]: Biểu bì trên và dưới, 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng, nhiều lỗ khí, nhiều lông tiết giống ở gân giữa; đôi khi gặp vài tế bào biểu bì phình to. Mô mềm giậu, 1 lớp tế bào thuôn dài chứa nhiều lục lạp, một số tế bào mô mềm giậu phình to và chứa tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Mô mềm khuyết, tế bào có vách uốn lượn, khuyết to, chứa lục lạp. Nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước như ở rễ trong mô mềm giậu và mô mềm khuyết.
Cuống lá:
Vi phẫu cuống lá [hình 18] hình bầu dục rộng. Biểu bì, 1 lớp tế bào hình chữ nhật kích thước không đều, lớp cutin mỏng, rải rác có lỗ khí, lông che chở đơn bào, lông tiết có 2 loại như ở thân. Mô mềm vỏ ngoài đạo, 2-3 lớp tế bào hình bầu dục, có nhiều lục lạp. Mô dày góc liên tục, 7-8 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Mô mềm vỏ trong đạo, 5-6 lớp tế bào hình đa giác, tròn hoặc bầu dục, kích thước to hơn tế bào mô dày và mô mềm vỏ ngoài. 2-3 lớp tế bào trụ bì hóa sợi hay tế bào mô cứng thành từng cụm trên đầu các bó libe gỗ. Hệ thống dẫn cấu tạo cấp 1 gồm các cụm bó libe gỗ xếp thành 1 vòng không liên tục. Mỗi bó gồm: Libe 1 ngay dưới cụm trụ bì, tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn; một vài lớp libe sát gỗ hình chữ nhật và xếp xuyên tâm. Gỗ 1, mạch gỗ 1 hình đa giác hay bầu dục, kích thước không đều, thường xếp thành dãy thẳng hàng. Mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, xếp xuyên tâm, 3-4 lớp mô mềm gỗ sát libe vách tẩm chất gỗ, các tế bào còn lại vách cellulose. Giữa 2 bó gỗ 1 là 1-4 dãy tế bào mô mềm gỗ. Mô mềm ruột đạo, tế bào hình đa giác, càng vào trong các tế bào càng to dần. Giữa vi phẫu là 1 khuyết to. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai có kích thước như ở rễ, nhiều trong mô mềm vỏ ngoài; rải rác trong libe, vùng mô mềm ruột sát gỗ 1. Túi tiết ly bào nhiều trong mô mềm vỏ trong, ít trong mô mềm ruột.
Hạt:
Vi phẫu hạt [hình 19] hình thận. Ngoài cùng là lớp tế bào biểu bì hình hơi đa giác, rải rác có những tế bào biểu bì kích thước nhỏ, dưới những tế bào này là 4-6 tế bào mô mềm hình đa giác kích thước nhỏ xếp trên 1 hàng. Lớp tế bào mô mềm thuôn hẹp, xếp khít nhau và vuông góc với biểu bì. Lớp tế bào mô cứng hình dạng và cách sắp xếp tế bào giống như lớp tế bào mô mềm. Nội nhũ gồm những tế bào hình bầu dục hay hơi đa giác vách dày, các tế bào bên trong vách mỏng hơn, xếp chừa những đạo nhỏ. Giữa vi phẫu là phôi.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá [hình 20]: Bột hơi mịn, màu xanh.Thành phần: Mảnh mô mềm, lông che chở đơn bào, mảnh biểu bì (nhìn ngang) mang lỗ khí kiểu dị bào hay hỗn bào, mảnh mô mềm giậu (nhìn từ trên xuống), lông che chở đa bào hình sao, lông tiết, mảnh mạch xoắn.
Bột rễ [hình 21]: Bột hơi mịn, màu nâu nhạt. Thành phần:Sợi, mảnh mạch điểm, tinh thể calci oxalat hình cầu gai thước từ 12,5-25 µm, mảnh mô mềm chứa tinh bột, mảnh bần, hạt tinh bột kích thước to và nhỏ.
Bột Hạt [hình 22]: Bột mịn, màu trắng đục, có chấm đen. Mảnh vỏ hạt, mảnh nội nhũ.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Ở nước ta cây mọc rải rác từ vùng núi thấp (thường dưới 1000 m) đến trung du và đôi khi thấy ở cả đồng bằng. Vông vang là loại cây ưa sáng, có thể hơi chịu hạn, thường mọc lẫn với các loại cây cỏ thấp ở nương rẫy, ven đồi, bãi hoang hay ven đường đi. Cây con mọc từ hạt thường vào tháng 4-5; sinh trưởng nhanh trong mùa hè, đến cuối mùa thu thì có hoa quả. Quả Vông vang già tự mở cho hạt phát tán ra xung quanh, sau đó toàn cây tàn lụi. Cá biệt có những cây sống nơi đất ẩm chỉ tàn lụi một phần (cành lá), phần thân cành còn lại sẽ mọc chồi vào mùa xuân năm sau.

Bộ phận dùng: 

Rễ, lá, hoa – Radix, Folium et Flos Abelmoschi moschati. Rễ, lá thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô. Hạt cũng dùng được. Hạt lấy ở những quả già phơi khô.

Thành phần hóa học: 

Hạt Vông vang chứa tinh dầu gồm ambretolic ((Z)-7-hexadecen-16-olid), acid ambretolic, farnesol, acid 12,13-epoxyoleic, acid malvalic, acid sterculic, các acid C10, C18 (acid oleic, acid palmitic, các acid C10, C12, C14, C16, C18). Đã chiết xuất từ hạt Vông vang, trong đó có (Z)-5-tetradecen-14-olid, (Z)-5-dodecenyl acetat và (Z)-5-tetradecenyl acetat với các hiệu suất theo thứ tự 0,5, 0,01 và 0,4%. Vỏ hạt có 2-trans, 6-trans-farnesyl acetat, 2-cis, 6-trans-farnesyl acetat và oxacyclononodec-10-2-on (chất đồng đẳng của ambretolid). Chất có mùi xạ chủ yếu là do ambretolid và (Z)-5-tetradecen-14-olid. (Albert Y. Leung và cs, 1996).
Hạt còn chứa các chất khác như methionin sulfoxyd, phospholipid (alpha-cephalin, phosphatidylserin, phosphatidylcholin plasmalogen) và sterol (campesterol, sitosterol, stigmasterol, ergosterol và cholesterol. Dầu hạt còn có acid palmitic, acid myristic. Hạt còn có các acid béo mạch dài. Các acid béo nói trên nếu đã được tinh chế sẽ tạo mùi xạ của ambretolid, hiệu suất từ 0,2-0,6% (Albert Y.Leung và cs, 1996).

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Lá Vông vang được dùng chữa táo bón, thủy thũng, tán ung độc, thúc đẻ.
Rễ Vông vang chữa nhức mỏi chân tay, các khớp sưng nóng đỏ đau co quắp, mụn nhọt, viêm dạ dày hành tá tràng.
Hạt chữa đái buốt, đái dắt, sỏi thận, sỏi bàng quang, đại tiểu tiện bí kết, làm dễ đẻ và bôi mụn lở; giã giập hạt thêm nước uống hoặc sắc uống. Hạt còn được dùng làm thuốc trấn kinh, chữa di tinh. Hoa dùng trị bỏng lửa, cháy.

Hình đính kèm
mặt trên
mặt dưới
Hoa
Nhị
Hạt phấn
Lá noãn
Quả
Hạt
Vi phẫu rễ
túi tiết
thân non
thân già
Lá
Gân giữa
lông che chở
lông tiết
Phiến lá
Vi phẫu cuống lá
Vi phẫu hạt
Bột lá
Bột rễ
Bột Hạt

Chi Abutilon Mill

Loài Abutilon indicum (L.) Sweet (Cây Cối Xay)

Tên
Tên khác: 

Đằng xay, Kim hoa thảo, Nhĩ hương thảo

Tên khoa học: 

Abutilon indicum (L.) Sweet

Họ: 

Bông (Malvaceae)

Tên nước ngoài: 

Country-mallow, Flowering-maple, Indian abutilon, Indian mallow (Anh), Jute (Pháp) [14]

Mẫu thu hái tại: 

tại Bình Dương ngày 10/05/2009

Số hiệu mẫu: 

CX100509, được lưu tại bộ môn Thực Vật. Mẫu đã được so với mẫu tiêu bản thực vật khô tại Viện Sinh học Nhiệt đới Thành phố Hồ Chí Minh

Dạng sống [hình 1] cây gỗ nhỏ, thân non màu xanh, có nhiều lông mịn, một bên thân có màu tím, một bên màu xanh . Lá [hình 2] đơn, mọc cách, dài 8-9 cm, rộng 8-11 cm. Phiến lá hình tim mũi nhọn, mép lá răng cưa không đều, màu xanh đậm ở mặt trên và nhạt hơn ở mặt dưới, có lông mịn ở cả hai mặt. Gân chân vịt có 8- 9 gân chính, có lông mịn. Cuống lá hình trụ, dài 8-9 cm, màu xanh ở mặt lưng và màu tím ở mặt bụng, có nhiều lông mịn, lông dài hơn ở nơi giáp giữa cuống và phiến lá, gốc cuống hơi phình, dài 3-5 mm, có màu xanh; có đốt gần ngọn cuống. Lá kèm: [hình 3] 2, có lông, hình chỉ dài 3-5 mm, màu xanh, hơi tím ở gốc, đỉnh có chấm màu tím đen. Hoa đơn độc ở nách lá gần ngọn, đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa hình trụ dài 5-7 cm, màu xanh, có lông mịn, có đốt gần ngọn. Đế hoa màu xanh, lồi hình chén, dài 1,5-2 mm, mặt ngoài có lông mịn. Đài hoa [hình 4]: 5 lá đài đều, màu xanh, dính nhau ở phần dưới tạo thành ống hình chén cao 2-3 mm, trên chia 5 thùy hình tam giác dài 2-3 mm, đỉnh có mũi nhọn dài 0,2-0,5 mm; nhiều lông mịn ngắn ở mặt ngoài và dài ở mặt trong; có 1 gân kéo dài từ gốc tới đỉnh lá đài; tiền khai van. Tràng hoa [hình 5]: 5 cánh hoa [hình 6] màu vàng tươi, đều, rời, hình nêm thuôn nhỏ về phía gốc, móng ngắn hình tam giác dính vào đáy ống chỉ nhị; nhiều gân dọc màu vàng; tiền khai vặn theo chiều kim đồng hồ. Bộ nhị: nhiều, chỉ nhị có lông, màu vàng, dính nhau ở phần dưới thành ống hình trụ dài 4,5-5,5 mm, bao lấy bầu và vòi nhụy [hình 7], bên trên rời hình sợi dài 2,5-3 mm; bao phấn màu vàng, hình thận, dài 0,5-1 mm, rộng 0,3-0,5 mm, 1 ô, nứt dọc, hướng ngoại, đính giữa; hạt phấn [hình 8] rời, màu vàng, hình cầu gai, đường kính 40-60 µm. Bộ nhụy [hình 9]: 16-20 lá noãn rời xếp cạnh nhau, 16-20 ô mỗi ô có 3 noãn, bầu [hình 10] trên dài 3-4 mm, có lông màu trắng phủ kín mặt ngoài; 16-20 vòi nhụy đính đỉnh bầu, màu xanh nhạt, dài 4-5 mm, phía dưới dính nhau thành 1 ống dài 1,5-2 mm nằm trong ống chỉ nhị, bên trên rời choãi ra mọi hướng xen lẫn bao phấn; đầu nhụy hình khối tròn, màu trắng. Quả bế [hình 11] màu xanh khi non, già có màu đen, gồm nhiều quả [hình 12] hình thận có một gai nhọn ở đỉnh, dài 8-10 mm. Hạt [hình 13] màu đen, dài 3-4 mm.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 14]
Vi phẫu tiết diện tròn. Biểu bì là một lớp tế bào hình chữ nhật, có thể có dạng thuôn dài, kích thước không đều nhau; lớp cutin mỏng. Biểu bì có rất nhiều lông che chở [hình 15] và lông tiết [hình 16]. Lông che chở đa bào hình sao. Lông tiết [hình 17] đầu đơn bào, chân 2-4 tế bào hoặc chân 7-9 tế bào phình ra ở giữa, trong đó loại thứ 2 chiếm ưu thế. Dưới biểu bì có 1-2 lớp tế bào mô mềm hình chữ nhật hoặc đa giác thuôn dài. Mô dày [hình 18] tròn gồm 5-6 lớp tế bào có hình bầu dục hoặc thuôn dài tạo thành nhiều cụm, 1-2 lớp trong cùng có vách hơi uốn lượn. Giữa các cụm mô dày là các tế bào hình chữ nhật, thuôn dài, đầu hơi nhọn. Mô mềm vỏ 1-3 lớp tế bào hình chữ nhật thuôn dài, kích thước lớn hơn các tế bào mô dày. Calci oxalat hình cầu gai rải rác trong mô dày, mô mềm vỏ [hình 19], mô mềm tủy, vùng libe và tia tủy. Các tinh thể này có khi lớn chiếm gần hết khoang tế bào. Trụ bì [hình 20] gồm 10-11 lớp tế bào hình đa giác hóa mô cứng thành từng cụm úp trên các chùy libe. Libe [hình 21] 1 gồm 5-6 lớp tế bào có hình đa giác, kích thước nhỏ, sắp xếp lộn xộn thành cụm nằm dưới sợi trụ bì. Libe 2 [hình 22] kết tầng tạo thành chùy libe kích thước không đều, thường mỗi chùy có 2 cụm sợi libe. Xen giữa các chùy là tia libe rộng hay hẹp gồm 1-4 dãy tế bào, hình chữ nhật hay thuôn dài, kích thước lớn gấp 5-6 lần tế bào mô cứng. Mỗi cụm sợi libe gồm 4-5 lớp tế bào hình đa giác. Mô mềm libe 2 vách uốn lượn. Gỗ 2 [hình 23] dày hơn libe 2, mạch gỗ to, hình tròn hoặc đa giác gần tròn nằm rải rác trong vùng gỗ [hình 24] 2. Mô mềm gỗ hình đa giác, vách hóa mô cứng không đều. Tia gỗ hẹp 1-2 dãy tế bào. Gỗ [hình 25] 1 tập trung thành cụm, mỗi bó gồm 3-5 mạch; mô mềm quanh gỗ 1 gồm 4-10 lớp tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, vách cellulose, rải rác có một hai tế bào hóa mô cứng. Mô mềm tủy gồm 6-8 lớp tế bào đa giác hoặc đa giác gần tròn, kích thước lớn, hóa mô cứng.

Gân giữa [hình 26]: Biểu bì trên là một lớp tế bào hình chữ nhật, kích thước không đều, càng về phía gần thịt lá tế bào càng thon dài; cutin mỏng. Tế bào biểu bì dưới hình chữ nhật, kích thước bằng ½ tế bào biểu bì trên. Cả hai biểu bì đều có lông che chở và lông tiết; lông che chở đa bào hình sao; lông tiết đầu đơn bào, chân 2-4 tế bào hoặc chân 7-9 tế bào phình ra ở giữa. Mô dày góc gồm 5-6 lớp tế bào ở dưới biểu bì trên và 3-4 lớp ở trên biểu bì dưới, kích thước không đều. Mô mềm đạo gồm 4-5 lớp tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước không đều. Bó dẫn xếp thành hình cung, libe ở dưới gỗ ở trên. Gỗ gồm nhiều mạch kích thước không đều, hình tròn hoặc đa giác gần tròn; mô mềm gỗ hình đa giác, vách cellulose. Libe gồm nhiều lớp tế bào kích thước nhỏ, sắp xếp lộn xộn. Bên ngoài libe có 6-7 lớp tế bào vách cellulose hơi dày ở góc. Calci oxalat hình cầu gai [hình 27] rải rác trong mô mềm, mô dày và rất nhiều trong libe, một số tinh thể lớn chiếm gần hết khoang tế bào.
Phiến lá [hình 28]: Biểu bì trên và dưới của thịt lá có hình dạng giống biểu bì ở gân giữa nhưng kích thước lớn hơn và có nhiều lông che chở và lông tiết giống như gân giữa. Tế bào biểu bì trên lớn gấp 2 lần tế bào biểu bì dưới. Mô mềm giậu 2-3 lớp tế bào đi sâu vào phần gân giữa. Mô mềm khuyết gồm 3-4 lớp tế bào vách uốn lượn. Lỗ khí nhỏ, có nhiều ở biểu bì dưới.
Cuống lá [hình 29]: vi phẫu tiết diện hơi đa giác. Biểu bì là 1 lớp tế bào hình chữ nhật, kích thước khá đều, có nhiều lông che chở và lông tiết. Lông che chở đa bào hình sao. Lông tiết đầu đơn bào, chân 2-4 tế bào hoặc chân 7-9 tế bào phình ra ở giữa, trong đó loại thứ 2 chiếm ưu thế. Mô dày góc gồm 5-6 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều. Mô mềm đạo tế bào hình đa giác, đa giác gần tròn hay hình bầu dục, kích thước lớn hơn tế bào mô dày. Trụ bì gồm 1-5 lớp tế bào hình đa giác hơi dẹp, kích thước nhỏ, vách dày hóa mô cứng thành cụm phía trên các bó dẫn. Libe và gỗ xếp không liên tục thành 4-5 cụm hình quạt. Libe 1 gồm 5-6 lớp tế bào xếp lộn xộn. Libe 2 gồm 3-4 lớp tế bào vách nhăn nheo. Mạch gỗ 2 to, hình tròn. Mô mềm gỗ hình đa giác hơi dài, kích thước rất nhỏ so với mạch gỗ. Mạch gỗ 1 hình tròn. Mô mềm quanh gỗ 1 gồm 5-7 lớp tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, vách cellulose. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình đa giác, kích thước rất lớn, vách hóa gỗ. Tinh thể calci oxalat nằm rải rác trong vùng libe và mô mềm tủy.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột màu vàng xanh có lẫn các sợi. Mảnh biểu bì trên [hình 30] tế bào hình đa giác, mang lông che chở, lông tiết và lỗ khí. Mảnh biểu bì dưới tế bào vách ngoằn ngèo, mang lông che chở, lông tiết và lỗ khí. Lỗ khí [hình 31] kiểu hỗn bào. Lông che chở [hình 32] hình sao gồm nhiều tế bào chụm lại ở gốc hoặc rời ra từng tế bào. Mảnh mô mềm [hình 33] tế bào hình chữ nhật hay đa giác. Sợi có vách dày, khoang rộng. Mảnh mạch xoắn, mạch vạch, mạch điểm. Tinh thể [hình 34] calci oxalat hình cầu gai nằm riêng lẻ hoặc trong tế bào mô mềm. Hạt phấn [hình 35] màu vàng, hình cầu gai, đường kính gần 60 µm

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Abutilon Mill. là chi lớn nhất trong họ Bông, có khoảng 120 loài phân bố rải rác khắp vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới ấm. Châu Á có 10 loài. Ở Việt Nam, cối xay mọc hoang khắp các tỉnh, đồng bằng, trung du, đồi núi thấp. Cây ưa ẩm, ưa sáng, hơi chịu bóng.
Mùa hoa: tháng 2-3, mùa quả: tháng 4-6

Bộ phận dùng: 

Toàn cây trên mặt đất (Herba Abutili indici) gồm đoạn thân, cành, lá, quả.

Thành phần hóa học: 

Flavonoid, hợp chất phenol, acid amin, acid hữu cơ, đường. Các flavonoid là gossypin, gossypitin, cyanidin-3-rutinosid. Các acid amin là alanin, acid glutamic, arginin, valin. Các đường là glucose, fructose, galactose.
Hạt chứa 5% dầu béo, các acid béo là acid palmitic, acid stearic và một số acid béo khác; phần không xà phòng hóa chiếm 1,7%.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Hợp chất gossypin có tác dụng kháng viêm mạnh.
Hạt có tác dụng nhuận tràng, tiêu viêm.
Chữa cảm sốt, đau đầu, bí tiểu tiện, phù thũng sau khi đẻ, kiết lỵ, mắt có màng mộng, tai điếc. Lá giã đắp ngoài chữa mụn nhọt, kết hợp với nhân trần chữa chứng vàng da hậu sản.

Hình đính kèm
Dạng sống
Lá
Lá kèm:
Đài hoa
Tràng hoa
hoa
vòi nhụy
hạt phấn
Bộ nhụy
bầu
Quả bế
quả
Hạt
Thân
lông che chở
lông tiết
Lông tiết
Mô dày
vỏ
Trụ bì
Libe
Libe 2
Gỗ 2
vùng gỗ
Gỗ
Gân giữa
Calci oxalat hình cầu gai
Phiến lá
Cuống lá
Mảnh biểu bì trên
Lỗ khí
Lông che chở
Mảnh mô mềm
Tinh thể
Hạt phấn

Chi Sida L.

Loài Sida acuta Burm. (Cây Chổi Đực)

Tên
Tên khác: 

Chổi đực, Bái chổi, Bái nhọn.

Tên khoa học: 

Sida acuta Burm.

Họ: 

Bông (Malvaceae).

Mẫu thu hái tại: 

Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 06/2010.

Số hiệu mẫu: 

CĐ0610, được lưu tại Bộ môn Thực vật-Khoa Dược.

Bụi [hình 1] đứng, cao 0,4-1 m. Thân có tiết diện tròn. Thân non màu xanh lục, rải rác có lông đa bào hình sao; thân già màu nâu có nhiều nốt sần. [hình 2] đơn, mọc cách, hình ngọn giáo hẹp, đầu nhọn, gốc tròn, màu xanh lục, mặt trên đậm hơn mặt dưới, kích thước 4-7 x 1,2-2 cm, bìa có răng cưa tròn đỉnh nhọn rõ ở 2/3 phía trên của phiến lá. Gân lá chân vịt nổi rõ ở mặt dưới với 3 gân chính, 2 mặt lá có lông trắng ngắn và ít lông trắng dài mảnh nhưng mặt dưới nhiều hơn mặt trên. Cuống lá hình trụ dẹt phình 2 đầu, thon ở giữa, dài 0,4-0,6 cm, màu xanh, có nhiều lông đa bào hình sao. Lá kèm [hình 3] dạng dải hẹp, rời, tồn tại, kích thước 0,4-0,5 x 0,1-0,2 cm, màu xanh lục, có 3 gân màu trắng rõ và nhiều lông đa bào hình sao. Cụm hoa [hình 4]: hoa mọc riêng lẻ hay chụm 2 hoa ở nách lá phía ngọn cành. Hoa [hình 5] đều, lưỡng tính, mẫu 5; cuống hoa mảnh hình trụ, màu xanh lục, dài 0,3-0,4 cm, trên cuống hoa có khớp cách đài hoa khoảng 0,2-0,3 cm, có nhiều lông đa bào hình sao; lá bắc giống lá thường. Lá đài 5, đều, kích thước 0,5 x 0,25-0,3 cm, dính nhau khoảng 1/2 phía dưới thành 1 ống hình chén, phía trên chia 5 thùy hình tam giác, màu xanh lục, trên lá đài có nhiều lông đa bào hình sao, có 1 gân giữa và 2 gân bên màu xanh đậm, tiền khai van, đài tồn tại. Cánh hoa 5, đều, rời, có 2 phần: phần móng hẹp, màu vàng, cao 0,1 cm; phần phiến mỏng, hình tam giác ngược góc tà, kích thước 0,8 x 0,6 cm, màu vàng cam, có nhiều gân dọc, rải rác có lông đầu tù màu vàng, lông đa bào hình sao, tiền khai vặn cùng hay ngược chiều kim đồng hồ. Nhị [hình 6] nhiều, không đều, đính trên đế hoa thành 1 vòng, dính nhau ở 2/3 chiều dài chỉ nhị thành 1 ống cao 0,3 cm, đoạn rời dài 0,1-0,15 cm. Chỉ nhị dạng sợi màu vàng, rải rác có lông đa bào hình sao, lông đầu tù, đáy ống chỉ nhị dính vào đáy cánh hoa. Bao phấn hình thận, màu vàng, 1 ô, nứt dọc, hướng ngoài, đính giữa; hạt phấn [hình 7] hình cầu gai, màu vàng, rời, đường kính 75 µm. Lá noãn [hình 8] 5-6, bầu trên 5-6 ô, mỗi ô một noãn, đính noãn trung trụ. Bầu noãn hình cầu dẹt, đường kính 0,15 cm, màu xanh lục nhạt, có nhiều rãnh dọc, phía trên có lông đầu tròn; 1 vòi nhụy dạng sợi, màu vàng nhạt, nhẵn, dài 0,15 cm, đính ở đỉnh bầu; phía trên chia thành 5-6 nhánh dài 0,2 cm, màu vàng, nhẵn, tận cùng mỗi nhánh là 5-6 đầu nhụy dạng khối tròn nhỏ, màu vàng.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Rễ:
[inline:=Vi phẫu rễ hình tròn. Bần 2-9 lớp tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm. Nhu bì 2 lớp tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm với bần. Mô mềm vỏ đạo, 1-3 lớp tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, xếp lộn xộn. Trụ bì 2-3 lớp tế bào hình đa giác hóa sợi thành từng cụm trên đầu các [inline:=chùy libe. Mỗi chùy libe gồm có: Libe 1 ngay dưới cụm sợi trụ bì, tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn; libe 2 kết tầng, 4 lớp sợi libe xen kẽ với nhiều lớp mô mềm libe. Gỗ 2 chiếm tâm, mạch gỗ 2 hình đa giác, tròn hoặc bầu dục, kích thước khác nhau, xếp lộn xộn. Mô mềm gỗ 2, tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, xếp xuyên tâm không rõ. Tia tủy 1-2 dãy tế bào đa giác thuôn hẹp, vách tẩm chất gỗ trong vùng gỗ 2, vách cellulose và phình to trong vùng libe 2. Hạt tinh bột hình tròn, bầu dục hoặc đa giác, kích thước 2,5-9 µm, có nhiều trong tia tủy, rải rác trong vùng libe. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước nhỏ 2,5 µm có rất ít trong tia tủy.
Thân:
Vi phẫu thân [hình 9] gần tròn. Biểu bì (ở thân non), 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng, rải rác có lông che chở [hình 10] đa bào hình sao và lông tiết [hình 11] chân đơn bào, đầu đa bào (4, 5 tế bào). Bần (ở thân già), 1-3 lớp tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm; nhu bì, 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm. Mô mềm vỏ ngoài đạo, 2-3 lớp tế bào hình bầu dục, tròn hoặc đa giác, kích thước nhỏ, có lục lạp. Mô dày góc, 3-4 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn thành từng cụm trên đầu các chùy libe. Mô mềm vỏ trong đạo, 2-3 lớp tế bào hình đa giác hay bầu dục, kích thước to hơn tế bào mô mềm vỏ ngoài, xếp lộn xộn. Trụ bì 2-5 lớp tế bào hình đa giác hóa sợi thành từng cụm trên đầu các chùy libe. Mỗi chùy libe gồm có: Libe 1 ngay dưới cụm sợi trụ bì, tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn; libe 2 kết tầng, 2-5 lớp sợi libe xen kẽ với nhiều lớp mô mềm libe. Gỗ 2, mạch gỗ 2 hình đa giác, bầu dục hoặc tròn, kích thước khác nhau, xếp lộn xộn hay thành dãy. Mô mềm gỗ 2, tế bào hình đa giác, xếp xuyên tâm, vùng mô mềm gỗ 2 bên ngoài vách tế bào tẩm chất gỗ mỏng hơn vùng mô mềm gỗ 2 bên trong. Gỗ 1 phân hóa ly tâm, phân bố thành từng cụm, mỗi cụm có 1-8 bó, mạch gỗ 1 tròn. Mô mềm gỗ 1, tế bào hình đa giác nhỏ, vách cellulose, một vài tế bào vách tẩm chất gỗ. Tia tủy gồm 1-2 dãy tế bào hình đa giác thuôn hẹp vách tẩm chất gỗ trong vùng gỗ 2, tế bào phình to vách cellulose trong vùng libe 2. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình bầu dục hoặc đa giác. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước từ 7,5-20 µm, rải rác trong vùng mô mềm vỏ, tia tủy, mô mềm tủy; có nhiều trong vùng libe. Hạt tinh bột hình dạng và kích thước giống ở rễ có nhiều trong tia tủy, mô mềm tủy. Túi tiết ly bào rải rác trong mô mềm vỏ trong và thường bị ép dẹp.
[hình 12]:
Gân giữa: Lồi ở cả 2 mặt, mặt dưới lồi tròn và uốn lượn, mặt trên lồi nhọn. Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng có răng cưa nhọn, rải rác có lông che chở đa bào hình sao và lông tiết chân đơn bào, đầu đa bào, ít lỗ khí ở 2 biểu bì. Mô dày góc, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn, mô dày trên 5-7 lớp tế bào, mô dày dưới 2-3 lớp tế bào. Hai bên cụm mô dày trên có 2-3 lớp tế bào mô mềm giậu hình bầu dục chứa lục lạp. Mô mềm đạo, tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, kích thước to. Các bó libe gỗ [hình 13] xếp thành hình cung: Libe ở dưới, gỗ ở trên. Mạch gỗ hình tròn, thường xếp thành dãy. Mô mềm gỗ, tế bào hình đa giác, vách cellulose, một số vách tẩm chất gỗ, xếp thành 1-2 dãy giữa 2 bó gỗ. Libe 1 tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Phía trên gỗ và phía dưới libe có cụm mô cứng gồm 2-10 lớp tế bào hóa sợi. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước nhỏ (7,5 µm) có nhiều trong libe, kích thước to (20 µm) rải rác trong mô mềm. Túi tiết ly bào rải rác trong mô mềm dưới.
Phiến lá [hình 14]: Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng có răng cưa nhọn, lỗ khí nhiều hơn ở biểu bì dưới, rải rác có lông che chở đa bào hình sao và lông tiết chân đơn bào, đầu đa bào; lông tiết hình bình. Mô mềm giậu, 3-4 lớp tế bào hình bầu dục chứa lục lạp. Mô mềm khuyết, tế bào hình bầu dục rộng có vách hơi uốn lượn, khuyết nhỏ, chứa lục lạp. Bó gân phụ ở trong mô mềm khuyết: gỗ ở trên, libe ở dưới, xung quanh bao bởi một vòng tế bào hình đa giác, kích thước to, khác tế bào mô mềm khuyết.
Cuống lá:
Vi phẫu cuống lá [hình 15] hình bầu dục rộng. Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng, rải rác có lỗ khí và lông che chở đa bào hình sao, nhiều lông tiết chân đơn bào, đầu đa bào. Dưới biểu bì trên là 1-2 lớp tế bào mô mềm đạo hình bầu dục, kích thước nhỏ, chứa nhiều lục lạp. Mô dày góc, 3-4 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Mô mềm vỏ đạo, tế bào đa số hình bầu dục, một số đa giác, kích thước to, xếp lộn xộn. Hệ thống dẫn cấu tạo cấp 1 gồm 4 cụm libe gỗ xếp thành một vòng hình bầu dục, giữa các cụm libe gỗ là cụm sợi mô cứng gồm 4-9 lớp tế bào hình đa giác xếp khít nhau. Mỗi cụm libe gỗ gồm: gỗ ở trong, mạch gỗ hình tròn, một số hình bầu dục xếp thành từng dãy. Mô mềm gỗ, tế bào hình đa giác, vách cellulose, một số vách tẩm chất gỗ, xếp thành 1-2 dãy giữa 2 bó gỗ. Libe 1 tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Ngoài libe và trong gỗ là cụm sợi mô cứng gồm 2-5 lớp tế bào hình đa giác xếp khít nhau. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, xếp lộn xộn. Túi tiết ly bào rải rác trong mô mềm vỏ. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước như ở thân có nhiều trong mô mềm vỏ; mô mềm tủy, vùng libe.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá [hình 16]: Bột mịn, màu xanh lục. Thành phần: Mảnh biểu bì mang lỗ khí kiểu dị bào hoặc hỗn bào, mảnh mô mềm giậu (nhìn từ trên xuống), mảnh mô mềm giậu (nhìn ngang), mảnh mô mềm, lông tiết hình bình, lông tiết đầu tròn, lông che chở đa bào hình sao, lông che chở đơn bào, bó sợi, mảnh mạch xoắn, tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước 7,5-20 µm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Cây của vùng Ấn Độ - Malayxia, mọc hoang dường như phổ biến dọc đường đi, bãi trống vùng đồi núi và cả ở đồng bằng khắp nước ta. Có thể thu hái các bộ phận của cây quanh năm.

Bộ phận dùng: 

Rễ và lá - Radix et Folium Sidae acutae.

Thành phần hóa học: 

Alkaloids (cryptolepine, quindoline), tannins, saponins, flavonoids, chất béo (dẫn xuất của các acid béo: oleic, linoleic, palmitic, stearic, myristic, plamitoleic).

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Kháng ký sinh trùng, kháng viêm, kháng khuẩn, hạ đường huyết, gây độc tế bào ứng dụng trong điều trị ung thư máu.
Công dụng:
Rễ dùng làm thuốc bổ đắng giúp ăn ngon, cũng dùng trị đau thấp khớp. Ở Ấn Độ, rễ được dùng trị đau thần kinh và bệnh đường tiết niệu, cũng dùng trị đau ruột mãn tính và như chất kích dục. lá dùng đắp mụn nhọt để làm vỡ mủ. Người ta dùng lá giã ra, lấy dịch để rửa các vết lở loét; cũng dùng đắp trị viêm mắt.

Hình đính kèm
Bụi
Lá
Lá kèm
Cụm hoa
Hoa
Nhị
hạt phấn
Lá noãn
Vi phẫu thân
lông che chở
lông tiết
Lá
bó libe gỗ
Phiến lá
Vi phẫu cuống lá
Bột lá

Loài Sida rhombifolia L. (Cây Ké Hoa Vàng)

Tên
Tên khác: 

Ké đồng tiền, Chổi đực, Bạch bối hoàng, Khắt bó lương (Thái).

Tên khoa học: 

Sida rhombifolia L.

Tên đồng nghĩa: 

Sida alnifolia Lour.

Họ: 

Bông (Malvaceae)

Tên nước ngoài: 

Queensland hemp, spinyhead sida, southern sida, broom weed (Anh); sida jaune, herbe dure, herbe à balais (Pháp).

Mẫu thu hái tại: 

Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 06/2010.

Số hiệu mẫu: 

KHV0610, được lưu tại Bộ môn Thực vật-Khoa Dược.

Bụi [hình 1] đứng, cao 0,4-0,6 m, phân cành nhiều, tiết diện tròn. Thân non màu xanh lục phớt màu nâu đỏ, có nhiều lông đa bào hình sao, thân già màu nâu, có nhiều nốt sần. [hình 2] đơn, mọc cách, hình trứng ngược, bầu dục hoặc trái xoan, đầu nhọn hoặc tù, gốc tròn, kích thước 4-10,2 x 1,8-6,7 cm, bìa lá có răng cưa tròn đỉnh nhọn rõ ở 2/3 trên của phiến lá. Lá màu xanh lục, mặt trên đậm hơn mặt dưới. Gân lá hình chân vịt, 3-5 gân chính nổi rõ ở mặt dưới, mặt trên rải rác có lông đa bào hình sao màu trắng và lông trắng mảnh, mặt dưới có nhiều lông đa bào hình sao. Cuống lá hình trụ dẹt phình 2 đầu, thon ở giữa, dài 0,4-1 cm, màu xanh phớt nâu đỏ, có nhiều lông đa bào hình sao. Lá kèm dạng dải hẹp, rời, dài 0,4-0,5 cm, màu xanh lục hoặc màu xanh phớt nâu đỏ, tồn tại, có nhiều lông đa bào hình sao. Cụm hoa [hình 3]: Hoa mọc riêng lẻ ở nách lá phía ngọn cành. Hoa [hình 4] đều, lưỡng tính, mẫu 5; cuống hoa hình trụ, dài 1,8-1,9 cm, màu xanh lục, đáy cuống màu nâu đỏ, trên cuống có một khớp cách đài hoa khoảng 0,2-0,3 cm, có nhiều lông đa bào hình sao; lá bắc giống lá thường. Lá đài 5, đều, kích thước 0,5 x 0,25-0,3 cm, dính nhau khoảng 1/2 phía dưới thành 1 ống hình chén, phía trên chia 5 thùy hình tam giác, màu xanh lục, lá đài có nhiều lông trắng ngắn, có 1 gân giữa và 2 gân bên màu xanh đậm, tiền khai van, đài tồn tại. Cánh hoa 5, đều, rời, 2 phần: Phần móng hẹp, cao 0,1 cm, màu vàng; phần phiến mỏng, hình tam giác ngược góc tà, kích thước 0,8 x 0,6 cm, màu vàng cam, có nhiều gân dọc, rải rác có lông đầu tù màu vàng, lông đa bào hình sao, tiền khai vặn cùng hay ngược chiều kim đồng hồ. Nhị [hình 5] nhiều, không đều, đính trên đế hoa thành 1 vòng, dính nhau ở 2/3 chiều dài chỉ nhị thành 1 ống cao 0,3 cm, đoạn rời dài 0,1-0,15 cm. Chỉ nhị dạng sợi màu vàng, rải rác có lông đa bào hình sao, lông đầu tù, đáy ống chỉ nhị dính vào đáy cánh hoa. Bao phấn hình thận, màu vàng, 1 ô, nứt dọc, hướng ngoài, đính giữa; hạt phấn [hình 6] hình cầu gai, màu vàng, rời, đường kính 75 µm. Lá noãn [hình 7] 8-9, bầu trên 8-9 ô, mỗi ô một noãn, đính noãn trung trụ. Bầu noãn hình cầu dẹt, đường kính 0,15 cm, màu xanh lục nhạt, có nhiều rãnh dọc, phía trên có lông đầu tròn; 1 vòi nhụy dạng sợi, màu vàng nhạt, nhẵn, dài 0,15 cm, đính ở đỉnh bầu, phía trên chia thành 8-10 nhánh dài 0,2 cm, màu vàng, nhẵn, tận cùng mỗi nhánh là đầu nhụy dạng khối tròn nhỏ, màu vàng.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu rễ [hình 8] hình tròn. Bần 4-15 lớp tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm. Nhu bì 2 lớp tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm với bần. Mô mềm vỏ đạo, 1-3 lớp tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, xếp lộn xộn. Trụ bì 2-3 lớp tế bào hình đa giác hóa sợi thành từng cụm trên đầu các chùy libe. Mỗi chùy libe gồm có: Libe 1 ngay dưới cụm sợi trụ bì, tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn; libe 2 kết tầng, 3-4 lớp sợi libe xen kẽ với nhiều lớp mô mềm libe. Gỗ 2 chiếm tâm, mạch gỗ 2 hình đa giác hoặc bầu dục, kích thước khác nhau, xếp lộn xộn. Mô mềm gỗ 2, tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, xếp xuyên tâm. Tia tủy 1-2 dãy tế bào đa giác thuôn hẹp, vách tẩm chất gỗ trong vùng gỗ 2, vách cellulose và phình to trong vùng libe 2. Hạt tinh bột hình tròn, bầu dục hoặc đa giác, kích thước 2,5-7,5 µm, có nhiều trong tia tủy. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước nhỏ 7,5 µm rất ít trong tia tủy. Túi tiết ly bào rải rác trong mô mềm vỏ.
Thân:
Vi phẫu thân [hình 8] gần tròn. Biểu bì, 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng, rải rác có lông che chở [hình 9] đa bào hình sao và lông tiết chân đơn bào, đầu đa bào (4, 5 tế bào). Bần, 3-7 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm; lục bì, 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm. Mô mềm vỏ ngoài đạo, 2-3 lớp tế bào hình bầu dục, tròn hoặc đa giác, kích thước nhỏ, chứa lục lạp. Mô dày góc, 4-5 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn thành từng cụm trên đầu các chùy libe. Mô mềm vỏ trong đạo, 3-4 lớp tế bào hình đa giác hay bầu dục, kích thước to hơn tế bào mô mềm vỏ ngoài, xếp lộn xộn. Trụ bì 3-5 lớp tế bào hình đa giác hóa sợi thành từng cụm trên đầu các chùy libe. Mỗi chùy libe [hình 10] gồm có: Libe 1 ngay dưới cụm sợi trụ bì, tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn; libe 2 kết tầng, 3-4 lớp sợi libe xen kẽ với nhiều lớp mô mềm libe. Gỗ 2, mạch gỗ 2 hình đa giác, kích thước khác nhau, xếp lộn xộn hay thành dãy. Mô mềm gỗ 2, tế bào hình đa giác, xếp xuyên tâm. Gỗ 1 phân hóa ly tâm, phân bố thành từng cụm, mỗi cụm có 1-9 bó, mạch gỗ 1 tròn. Mô mềm gỗ 1, tế bào hình đa giác nhỏ, vách cellulose, một vài tế bào vách tẩm chất gỗ. Tia tủy gồm 1-2 dãy tế bào hình đa giác thuôn hẹp vách tẩm chất gỗ trong vùng gỗ 2, tế bào phình to vách cellulose trong vùng libe 2. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình bầu dục hoặc đa giác. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước từ 7,5-20 µm, rải rác trong vùng mô mềm vỏ, tia tủy, mô mềm tủy; có nhiều trong vùng libe. Hạt tinh bột hình dạng và kích thước giống ở rễ có nhiều trong tia tủy, mô mềm tủy. Túi tiết [hình 11] ly bào rải rác trong mô mềm vỏ trong, mô mềm ruột.
[hình 12]:
Gân giữa: Lồi ở cả 2 mặt, mặt dưới lồi tròn và uốn lượn, mặt trên lồi nhọn. Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng có răng cưa nhọn, rải rác có lông che chở đa bào hình sao và lông tiết chân đơn bào, đầu đa bào, ít lỗ khí ở 2 biểu bì. Mô dày góc, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn, mô dày trên 3-10 lớp tế bào, mô dày dưới 2-5 lớp tế bào. Hai bên cụm mô dày trên có 2-3 lớp tế bào mô mềm giậu hình bầu dục chứa lục lạp. Mô mềm đạo, tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, kích thước to. Các bó libe gỗ [hình 13] xếp thành hình cung: Libe ở dưới, gỗ ở trên. Mạch gỗ hình tròn, đa giác hay bầu dục thường xếp thành dãy. Mô mềm gỗ, tế bào hình đa giác, vách cellulose, một số vách tẩm chất gỗ, xếp thành 1-3 dãy giữa 2 bó gỗ. Libe 1 tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Phía trên gỗ là cụm tế bào mô cứng, phía dưới libe có cụm sợi mô cứng gồm 3-5 lớp tế bào hình đa giác xếp khít nhau. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước nhỏ (7,5 µm) có nhiều trong libe, kích thước to (20 µm) rải rác trong mô mềm. Túi tiết ly bào rải rác trong mô mềm dưới.
Phiến lá [hình 14]: Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng có răng cưa nhọn, lỗ khí nhiều hơn ở biểu bì dưới, rải rác có lông che chở đa bào hình sao và lông tiết chân đơn bào, đầu đa bào; lông tiết hình bình. Mô mềm giậu, 3 lớp tế bào hình bầu dục chứa lục lạp. Mô mềm khuyết, tế bào hình bầu dục rộng có vách hơi uốn lượn, khuyết nhỏ, chứa lục lạp. Bó gân phụ ở trong mô mềm khuyết: gỗ ở trên, libe ở dưới, xung quanh bao bởi một vòng tế bào hình đa giác, kích thước to, khác tế bào mô mềm khuyết.
Cuống lá:
Vi phẫu cuống lá [hình 15] hình bầu dục rộng. Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng, rải rác có lỗ khí và lông che chở đa bào hình sao, nhiều lông tiết chân đơn bào, đầu đa bào. Dưới biểu bì trên là 1-2 lớp tế bào mô mềm đạo hình bầu dục, kích thước nhỏ, chứa nhiều lục lạp. Mô dày góc, 3-4 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Mô mềm vỏ đạo, tế bào đa số hình bầu dục, một số đa giác, kích thước to, xếp lộn xộn. Hệ thống dẫn cấu tạo cấp 1 gồm 4 cụm libe gỗ xếp thành một vòng hình bầu dục, giữa các cụm libe gỗ là cụm sợi mô cứng gồm 8-14 lớp tế bào hình đa giác xếp khít nhau. Mỗi cụm libe gỗ gồm: gỗ ở trong, mạch gỗ hình tròn, một số hình bầu dục xếp thành từng dãy. Mô mềm gỗ, tế bào hình đa giác, vách cellulose, một số vách tẩm chất gỗ, xếp thành 1-2 dãy giữa 2 bó gỗ. Libe 1 tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Ngoài libe là những cụm sợi mô cứng xếp thành 1 vòng gần liên tục gồm 2-4 lớp tế bào hình đa giác xếp khít nhau. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, xếp lộn xộn. Túi tiết ly bào rải rác trong mô mềm vỏ. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước như ở thân có nhiều trong mô mềm vỏ; mô mềm tủy, vùng libe.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây [hình 16]: Bột hơi thô, màu vàng xanh. Thành phần: Mảnh biểu bì cánh hoa, mảnh lá đài, mảnh bao phấn, mảnh chỉ nhị, hạt phấn, lông che chở đa bào hình sao, lông che chở đơn bào, mảnh mô mềm, mảnh bần, sợi riêng lẻ và bó sợi, lông tiết đầu tròn, lông tiết hình bình, tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước nhỏ 7,5-20 µm, mảnh mạch vạch, xoắn, mạng, hạt tinh bột hình tròn, bầu dục hoặc đa giác kích thước 2,5-7,5 µm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Ở Việt Nam, Ké hoa vàng là cây gặp phổ biến nhất ở tất cả các tỉnh đồng bằng, trung du và miền núi. Cây thường mọc rải rác hay thành đám nhỏ lẫn với các cây bụi, cỏ thấp ở các bãi trống, nương rẫy bỏ hoang, đồi và ven đường đi. Độ cao phân bố tới 700 m. Ở Ấn Độ và Nepal, độ cao có thể đến 1800 m. Cây còn phân bố phổ biến ở Lào, Campuchia, Nam Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia…
Ké hoa vàng là cây ưa sáng, chịu hạn tốt do có bộ rễ khỏe. Cây có thể sống được trên nhiều loại đất, kể cả loại đất đồi cằn cỗi, ra hoa quả nhiều hàng năm. Khi quả chín, tự mở cho hạt rơi xuống đất. Vỏ quả có gai móc dễ vướng vào quần áo, lông động vật, phát tán xa. Tái sinh tự nhiên chủ yếu bằng hạt; tái sinh cây chồi khỏe sau khi chặt. Trồng được bằng hạt, sau 130 ngày có thể thu hoạch vỏ lấy sợi. Khi trồng, người ta thường gieo dày cho cây mọc thẳng, ít phân cành.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây – Herba Sidae rhombifobiae. Thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.

Thành phần hóa học: 

Phần trên mặt đất và rễ Ké hoa vàng chứa cholin, betain, beta-phenethylamin, quinazolin, carboxyl tryptamin.
Lá chứa prostaglandin, acid myristic, acid stearic, acid palmitic, acid oleic, acid linoleic, nhiều acid amin: lysin, histidin…
Hạt chứa acid malvalic, acid sterculid.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Trong thử nghiệm về tác dụng bảo vệ chống viêm gan gây bởi carbon tetraclorid, paracetamol và rifampicin, cao chiết từ Ké hoa vàng thể hiện tác dụng bảo vệ gan đáng kể, có so sánh với thuốc chuẩn silymarin. Dịch chiết nước có tác dụng mạnh nhất. Toàn cây có tính chất ức chế co thắt hồi tràng cô lập chuột lang gây bởi acetylcholine và histamin, dạng thuốc thử là cao chiết với cồn 500. Cao rễ cây có hoạt tính chống sốt rét in vivo (chống Plasmodium berghei).
Công dụng:
Ké hoa vàng được dùng chữa cảm cúm, cảm mạo, sốt, tiểu tiện nóng đỏ hay vàng sẫm, viêm họng, viêm ruột, lỵ, mụn nhọt. Liều dùng 20-40g dược liệu khô sắc uống. Dùng tươi giã đắp, chữa mụn nhọt, lở ngứa.
Ở Ấn Độ, Ké hoa vàng có tác dụng tốt trong điều trị lao phổi và thấp khớp. Lá hãm uống thay chè. Thân cây chứa dịch nhầy được dùng làm thuốc giảm đau, làm dịu, chữa bệnh da, làm thuốc lợi tiểu và trị sốt. Rễ trị thấp khớp và khí hư. Để chữa sốt rét, lấy rễ Ké hoa vàng tán bột, uống mỗi lần 5g, ngày 3 lần, trong 3 ngày.
Ở Nepal, nhân dân dùng rễ Ké hoa vàng làm thành bột nhão uống để trị khó tiêu, và dùng nước ép cây bôi trị nhọt. Ở Indonesia, nước hãm của hoa Ké hoa vàng và cây Ké hoa đào pha với sữa dừa uống để chữa thủy đậu và sốt. Ở Australia, nhân dân địa phương dùng Ké hoa vàng trị bệnh về mặt và thấp khớp.

Hình đính kèm
Bụi
Lá
Cụm hoa
Hoa
Nhị
hạt phấn
Lá noãn
Vi phẫu thân
lông che chở
chùy libe
Túi tiết
Lá
bó libe gỗ
Phiến lá
Vi phẫu cuống lá
Bột toàn cây

Bộ Ban (Hypericales)

Họ Bứa (Clusiaceae)

Chi Garcinia L.

Loài Garcinia mangostana L.(Cây Măng Cụt)

Tên
Tên khác: 

Sơn trúc tử, Giáng châu.

Tên khoa học: 

Garcinia mangostana L.

Tên đồng nghĩa: 

Mangostana garcinia Gaertner

Họ: 

Bứa (Clusiaceae)

Tên nước ngoài: 

: Mangosteen, brindonia tallow tree, kokambutter tree (Anh); mangoustan cultivé, mangoustanier, garcinie mangoustan (Pháp).

Mẫu thu hái tại: 

Đồng Nai, tháng 4/ 2010.

Số hiệu mẫu: 

MC 0410, lưu tại Bộ môn Thực vật-Khoa Dược, được so với mẫu số 3354 của Viện sinh học nhiệt đới.

Cây gỗ [hình 1] vừa, cao 12-25 m, phân nhiều nhánh đối chéo nhau và nằm ngang, có chất nhựa mủ màu vàng, không lông. Thân non màu xanh lục, mặt ngoài có nhiều khía dọc, tiết diện hình chữ nhật; thân già [hình 2] màu xám đen, sần sùi có nhiều rãnh nứt dọc, tiết diện tròn. Lá đơn, mọc đối, không có lá kèm. Phiến lá [hình 3] bóng, dày và dai, hình elip thuôn dài, gốc gần tròn, mũi nhọn, màu xanh lục mặt trên đậm hơn mặt dưới, bìa nguyên, dài 19-22 cm, rộng 8-10 cm. Gân lá hình lông chim, gân chính nổi rõ ở hai mặt, gân phụ dày đặc 40-50 cặp song song khít nhau. Cuống lá [hình 4] chắc, hình trụ phẳng mặt trên và hơi phình ở đáy, có nhiều sọc ngang lồi lõm, màu xanh, dài 2-2,5 cm. Hoa mọc riêng lẻ [hình 5] hay 2-3 hoa ở nách lá hay ngọn cành. Hoa [hình 6] đều, lưỡng tính, mẫu 4. Cuống hoa ngắn hơi phình ở gốc, màu xanh, mặt ngoài có nhiều khía dọc, tiết diện đa giác, dài 0,8-1 cm. Lá bắc dạng vẩy tam giác dài 0,7-1 cm, khô xác, rụng sớm. Lá bắc con [hình 7] 2, nằm ở đoạn giữa cuống hoa, dạng vẩy tam giác đỉnh bầu, dài 0,8-1 cm, màu vàng nâu, rụng sớm. Lá đài [hình 8] 4, rời, không đều, khum hình lòng muỗng; 2 lá đài ở ngoài mặt ngoài màu xanh mặt trong màu đỏ tía, đường kính 2-2,5 cm; 2 lá đài ở trong có màu đỏ tía, đường kính 3-3,5 cm; tồn tại. Cánh hoa 4, rời, nhẵn bóng, hình bầu dục, phiến dày ở gốc mỏng dần ở đỉnh, màu vàng có lẫn màu đỏ tía, dài 3,5-4 cm, rộng 3-3,5 cm. Bộ nhị [hình 9] gồm 11-15 nhị, rời, không đều, dài 0,2-0,4 cm, đính một vòng trên đế hoa; chỉ nhị dạng sợi dẹt, màu vàng nâu, nhẵn; bao phấn hình bầu dục dẹt, màu vàng nâu, 2 ô, nứt dọc, hướng trong, đính đáy; hạt phấn [hình 10] hình bầu dục 2 đầu nhọn, dài 20-23 µm, rộng 18-20 µm, bề mặt có vân. Bộ nhụy 6-8 lá noãn dính, bầu [hình 11] trên 6-8 ô, mỗi ô 1 noãn, đính noãn trung trụ; bầu hình cầu to, đường kính 0,5-0,8 cm, màu vàng xanh; vòi nhụy rất ngắn gần như không có; đầu nhụy [hình 12] to nằm trên đỉnh bầu, dạng khối màu vàng hơi lõm ở giữa và chia thành 6-8 thùy, bề mặt có nhiều vân. Cuống hoa, đế hoa, đài hoa, cánh hoa và bầu noãn thường có chất nhựa mủ màu vàng tiết ra thành từng chấm nhỏ. Quả [hình 13] mọng hình cầu mang đài và đầu nhụy tồn tại, đường kính 5-6 cm, vỏ quả màu tím đỏ, dai, xốp. Hạt có lớp áo hạt trắng và ngọt.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 14]
Vi phẫu tiết diện tròn. Các mô [hình 15] gồm: Biểu bì 1 lớp tế bào hình tam giác đỉnh bầu, kích thước đều, lớp cutin [hình 16] rất dày; rải rác bị bong ra do các lớp bần và lỗ vỏ. Mô mềm vỏ đạo, tế bào hình bầu dục hay đa giác góc tù, vách dày, có tế bào mô cứng rải rác. Trụ bì hóa sợi, tế bào hình đa giác xếp thành cụm nhỏ trên đỉnh chùy libe. Hệ thống dẫn kiểu hậu thể liên tục, vùng libe dày khoảng ½ vùng gỗ. Libe 1 [hình 17] gồm vài lớp tế bào vách uốn lượn, xếp lộn xộn, bị ép dẹp thành cụm nhỏ ở dưới cụm sợi trụ bì. Libe 2 [hình 18] tạo thành chùy đỉnh nhọn kích thước gần tương đương, tế bào hình đa giác xếp thành dãy xuyên tâm khá rõ. Gỗ 2 [hình 19], mạch gỗ hình đa giác gần tròn hay bầu dục, xếp lộn xộn trong vùng mô mềm gỗ 2; mô mềm gỗ bao quanh mạch, tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ hay hóa sợi thành cụm xen lẫn nhau. Gỗ 1 [hình 20] phân bố đều, mỗi bó 2-3 mạch gỗ hình tròn, kích thước nhỏ; mô mềm gỗ 1 tế bào hình đa giác vách cellulose hay hóa mô cứng. Tia tủy phân bố đều và hẹp ở vùng gỗ loe rộng dần ở vùng libe (do mô mềm vỏ chen vào), 1-2 dãy tế bào hình đa giác thuôn. Thân già vùng tủy rất hẹp, tế bào hình bầu dục hoặc đa giác, hóa mô cứng. Nhiều túi tiết [hình 21] ly bào trong mô mềm vỏ và tủy (thân non). Nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai [hình 22], hình khối [hình 23] trong mô mềm vỏ, tủy, tia libe. Tinh bột [hình 24] trong mô mềm vỏ.
[hình 25]
Gân giữa
Vi phẫu hơi lồi ở mặt trên, mặt dưới lồi hình chữ U có đỉnh nhọn. Biểu bì 1 lớp tế bào dạng hình thang đáy nhỏ phía ngoài, kích thước đều, lớp cutin rất dày. Mô mềm vỏ khuyết, tế bào hình cầu hoặc đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Hệ thống dẫn [hình 26] gồm nhiều cung libe gỗ (9-10) xếp gần liên tục thành vòng không tròn với gỗ ở trong và libe ở ngoài, bên trong vòng libe gỗ này có 5-6 cung libe gỗ nhỏ hơn với gỗ ở trên và libe ở dưới. Mạch gỗ tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp dãy không rõ; mô mềm gỗ, tế bào hình đa giác vách tẩm chất gỗ, vài tế bào hóa sợi. Libe bắt màu đậm, khó thấy rõ tế bào, vách dày, xếp lộn xộn. Bao phía ngoài bó dẫn (bên ngoài libe) có khoảng 6-7 lớp tế bào hóa sợi, tế bào hình đa giác nhỏ vách rất dày; phía trong của gỗ là vòng tế bào hóa mô cứng. Nhiều bó libe gỗ rời [hình 27] cấu tạo gồm gỗ ở trên libe ở dưới xếp trong vùng mô mềm ở 2 bên vòng libe gỗ chính, mỗi bó có vòng mô cứng bao xung quanh. Mô mềm tủy [hình 28] đạo. Nhiều túi tiết ly bào [hình 29] trong mô mềm vỏ. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai rất nhiều trong mô mềm vỏ và tủy.
Phiến lá [hình 30]
Biểu bì trên tế bào hình vuông gần đều, biểu bì dưới tế bào hình chữ nhật nằm không đều; lớp cutin rất dày ở cả 2 biểu bì. Mô giậu 2-3 lớp, tế bào hình đa giác thuôn dài, chứa nhiều lục lạp. Mô mềm khuyết chiếm khoảng 1/10 bề dày thịt lá, tế bào hình dạng thay đổi. Nhiều túi tiết ly bào ở sát mô giậu. Trong thịt lá có nhiều bó gân phụ nhỏ bị cắt ngang với gỗ ở trên libe ở dưới được bao bởi vòng mô cứng. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai có nhiều trong mô mềm thịt lá.
Cuống lá [hình 31]
Vi phẫu gần tròn mặt trên hơi phẳng. Biểu bì, 1 lớp tế bào hình tam giác đầu nhọn, lớp cutin rất dày. Mô mềm đạo, tế bào hình tròn hay đa giác tròn vách dày [hình 32], kích thước không đều, nhiều tế bào ở sát cung libe gỗ chứa tinh bột. Libe gỗ xếp thành hình cung chữ c [hình 33] hai đầu uốn cong vào, libe ở ngoài, gỗ ở trong. Libe gồm các tế bào hình đa giác vách dày uốn lượn, xếp lộn xộn. Mạch gỗ hình đa giác xếp thành dãy; mô mềm gỗ, tế bào hình đa giác, vách cellulose. Quanh bó dẫn (bên ngoài libe) rải rác có tế bào hóa mô cứng. Túi tiết ly bào, rất nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai, tế bào có tinh bột có trong vùng mô mềm.
Vỏ quả
Vi phẫu từ ngoài vào trong gồm: Biểu bì [hình 34] 1 lớp tế bào hình chữ nhật đứng, kích thước khá đều, lớp cutin dày. Mô mềm đạo 6-7 lớp, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn, chứa nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai và túi tiết ly bào. Mô cứng [hình 35] 12-14 lớp, tế bào hình đa giác góc tròn, vách dày, ống trao đổi rõ, kích thước không đều, xếp thành vòng gần liên tục. Mô mềm [hình 36] đạo, tế bào hình đa giác, nhiều túi tiết [hình 37] ly bào, mạch gỗ bị cắt dọc trong vùng mô mềm đạo.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột vỏ quả Măng cụt có màu nâu, không mùi, vị hơi chát, gồm các thành phần sau: Tế bào mô cứng [hình 38] nhiều, riêng lẻ hay dính nhau 2-3 tế bào, hình dạng và kích thước thay đổi, vách rất dày, ống trao đổi rõ. Sợi [hình 39] vách dày, ống trao đổi rõ, riêng lẻ hay dính lại thành đám. Mảnh mô mềm [hình 40] gồm các tế bào hình đa giác, có thể có chứa hạt tinh bột. Hạt tinh bột hình cầu, kích thước 5-10 µm, nằm riêng lẻ hay tụ lại thành đám. Mảnh mạch gồm mạch xoắn, mạch vạch [hình 41]. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Khối nhựa [hình 42] có màu vàng, vàng nâu, cam.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Măng cụt hiện được trồng rộng rãi ở Nam Bộ nước ta. Ngoài ra còn được trồng ở một số nước trong khu vực như: Philippin, Indonesia, Malaysia.

Bộ phận dùng: 

Vỏ quả (Pericarpium Garciniae mangostanae), lấy ở những quả già đã chín, dùng tươi hay phơi khô.

Thành phần hóa học: 

Vỏ quả măng cụt có chứa từ 7–13% tanin. Ngoài ra còn có chất nhựa và chất mangostin (C20H22O5), có tinh thể hình phiến nhỏ, màu vàng tươi, không vị, tan trong rượu, ether và chất kiềm, không tan trong nước. Độ chảy 175 OC.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Nước sắc vỏ măng cụt làm thuốc chữa đau bụng, tiêu chảy, lỵ, có khi còn dùng chữa bệnh hoàng đản (vàng da).

Hình đính kèm
Cây gỗ
thân già
Phiến lá
Cuống lá
riêng lẻ
Hoa
Lá bắc con
Lá đài
Bộ nhị
hạt phấn
bầu
đầu nhụy
Quả
Thân
Các mô
cutin
Libe 1
Libe 2
Gỗ 2
Gỗ 1
túi tiết
calci oxalat hình cầu gai
hình khối
Tinh bột
Lá
Hệ thống dẫn
bó libe gỗ rời
Mô mềm tủy
túi tiết ly bào
Phiến lá
Cuống lá
vách dày
cung chữ c
Biểu bì
Mô cứng
Mô mềm
túi tiết
Tế bào mô cứng
Sợi
Mảnh mô mềm
mạch vạch
Khối nhựa

Bộ Bầu bí (Cucurbitales)

Họ Bầu bí (Cucurbitaceae)

Chi Cucumis

Loài Cucumis sativus L. (Cây Dưa leo)

Tên
Tên khác: 

Dưa chuột, Hoàng qua.

Tên khoa học: 

Cucumis sativus L.

Họ: 

Bí (Cucurbitaceae)

Tên nước ngoài: 

Cucumber

Mẫu thu hái tại: 

Củ chi, TP. Hồ Chí Minh tháng 07 năm 2009

Số hiệu mẫu: 

DL0709

Dây leo [hình 1] bằng tua cuốn không phân nhánh; tua cuốn màu xanh lục nhạt, mảnh, tiết diện gần tròn, mặt trên có rãnh ở giữa. Thân có màu xanh lục nhạt, tiết diện đa giác, có 5 gân dọc. Thân và tua cuốn có lông cứng màu trắng. Lá [hình 2] đơn, mọc cách. Phiến lá dài 10-16 cm, rộng 10,5-15,5 cm; xẻ 5 thùy theo kiểu chân vịt với 3 thùy có dạng tam giác, 2 thùy cạn; ở lá non phiến lá có thể xẻ 7 thùy với 3 thùy có dạng tam giác, 4 thùy cạn; thùy giữa to hơn các thùy còn lại; đáy lá hình tim; mép lá có răng cưa nhỏ màu trắng. Lá màu xanh lục đậm ở mặt trên, nhạt ở mặt dưới. Gân lá chân vịt với 5-7 gân chính nổi rõ ở mặt dưới, gân phụ tạo thành hình mạng. Cuống lá có tiết diện đa giác, màu xanh lục, dài 8-20 cm, mặt trên có rãnh ở giữa và có 5 gân dọc. Trên cuống lá và 2 mặt phiến lá phủ đầy lông cứng màu trắng. Ở nách lá có hệ thống đặc biệt, gồm có: 1 tua cuốn và 1 hoa cái riêng lẻ, hay 1 tua cuốn và 1 cụm 5-6 hoa đực. Cụm hoa: Hoa đực: mọc thành chụm 5-6 hoa ở nách lá. Hoa cái mọc riêng lẻ ở nách lá. Hoa: Đều, đơn tính cùng gốc, mẫu 5. Hoa đực [hình 3]: Cuống hoa dạng sợi màu xanh lục, dài 1-2 cm, phủ đầy lông tơ trắng. Lá đài 5, đều, màu xanh lục nhạt, phủ dày đặc lông dài trắng; ống đài hình chuông cao 0,6-0,8 cm, có 10 đường gân dọc; 5 thùy dạng tam giác hẹp cao 0,8-1 cm, rộng 0,1-0,2 cm. Tiền khai đài van. Cánh hoa 5, đều; mặt trên vàng đậm , mặt dưới vàng nhạt; dính nhau phía dưới thành ống hình chuông cao 0,6-0,8 cm và dính vào lá đài, sau khi tách khỏi đài tràng hoa chia 5 thùy dạng ngọn giáo đỉnh có 1 gai nhọn màu xanh lục, kích thước 1,5-2 cm x 1-1,5 cm; bìa nhăn, 2 mặt có lông mịn màu trắng, mặt dưới có 5-6 gân màu xanh lục nhạt. Tiền khai cánh hoa 5 điểm. Nhị [hình 4] 5, đều, 4 nhị dính nhau ở bao phấn thành 2 cặp, 1 nhị rời, đính ở nơi tiếp giáp giữa đài và tràng trên 1 vòng trước cánh hoa. Chỉ nhị ngắn 0,1-0,2 cm, dẹp, màu xanh lục nhạt. Bao phấn khúc khuỷu, màu vàng, cao 0,3-0,4 cm, 1 ô, hướng ngoại, đính đáy, mở bằng một đường nứt cong queo, chung đới kéo dài 1 đoạn 1 mm màu xanh lục nhạt sau đó chia 2 thùy màu vàng. Hạt phấn [hình 5] rời, màu vàng nhạt, hình cầu có 1-3 lỗ, hay hình bầu dục có 2 rãnh dọc, kích thước 62,5-75 µm. Đĩa mật to, màu vàng, chia 3 thùy xen kẽ nhị, nằm trên đế hoa và dưới nhị. Hoa cái [hình 6]: Cuống hoa dạng sợi, màu xanh lục, phủ đầy lông trắng ngắn, dài 4-7,5 cm. Lá đài và cánh hoa như hoa đực, nhưng mỗi thùy của cánh hoa có 3-5 gân và có kích thước 2-2,5 x 1-1,5 cm. Lá đài và cánh hoa dính nhau ở phần ống và dính vào bầu noãn. Lá noãn 3, bầu [hình 7] dưới 3 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trắc mô đặc biệt. Bầu noãn hình trụ màu xanh lục, dài 2-4 cm, phủ lớp màu trắng như sáp, có 10 sọc dọc màu xanh đậm, rải rác có những nốt sùi (những nốt sùi này là những lông che chở đa bào ngắn đáy phình to); 1 vòi nhụy hình trụ ngắn 0,2 cm, màu xanh lục nhạt; 3 đầu nhụy màu vàng nhạt, mỗi đầu nhụy chia 2 thùy. Đĩa mật màu vàng chia 3 thùy, bao quanh gốc vòi nhụy. Quả [hình 8] hình trụ dài, màu xanh lục, 1 đầu xanh nhạt, 1 đầu xanh đậm, dài 0,12 – 0,2 m. Trên vỏ quả có 10 đường gân dọc màu xanh nhạt và có nhiều u lồi. Hạt [hình 9] hình bầu dục thuôn, dẹp, 2 đầu tròn, dẹp, màu vàng nhạt, dài 0,8-1,2 cm.

Hoa thức và Hoa đồ: 




Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu rễ gần tròn hay chia 3 thùy cạn. Bần gồm 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật, lục bì 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật vách bằng cellulose. Mô mềm vỏ đạo, 2-5 lớp tế bào hình bầu dục hay hơi đa giác, đôi khi có moat vài cụm tế bào mô mềm vỏ hóa mô cứng. Libe 1 xếp thành từng đám, libe 2 tế bào hình chữ nhật; trong libe có nhiều mạch rây. Gỗ 2 chiếm tâm và chia thành 3 cụm bởi các tia tủy rộng; mạch gỗ 2 to, nhiều, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ 2 tế bào đa giác, một vài cụm tế bào mô mềm gỗ 2 vách bằng cellulose. 3 bó gỗ 1 rõ ở chân các tia tủy rộng. Tia tủy tế bào hẹp dài vách bằng cellulose: tia tủy rộng giữa các cụm gỗ 2 gồm 10-15 dãy tế bào, tia tủy hẹp bên trong cụm gỗ 2 gồm 5-8 dãy tế bào.
Vi phẫu thân [hình 10]: Vi phẫu tiết diện ngũ giác. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, rải rác có lỗ khí, lỗ khí có thể nằm ngang hay hơi nhô lên so với tế bào biểu bì; lông che chở đa bào 1 dãy, bề mặt có mụn cóc hoặc không (có 3 dạng: 3 tế bào, 5 tế bào, nhiều tế bào); ít lông tiết (có 2 dạng: đầu 2 tế bào, chân đơn bào; đầu 4 tế bào, chân đa bào). Mô dày góc, tế bào hình bầu dục xếp thành từng cụm, 5-7 lớp tế bào ở góc thân, 2-3 lớp tế bào ở cạnh. Mô mềm đạo, 1-4 lớp tế bào hình bầu dục. Vòng mô cứng gồm 3-5 lớp tế bào hình đa giác gián đoạn hay liên tục quanh thân. Dưới vòng mô cứng và trên đầu các bó libe gỗ vòng ngoài có những cụm tế bào đa giác nhỏ vách bằng cellulose xếp khít nhau. Hệ thống dẫn gồm 2 vòng bó libe-gỗ kiểu chồng kép, vòng ngoài 5 bó, vòng trong 3-4 bó. Mỗi bó dẫn gồm có: libe 1 không rõ do bị libe 2 ép dẹp, trong libe có mạch rây kích thước to, mạch gỗ 2 tiết diện gần tròn, mô mềm gỗ 2 tế bào có vách dày tẩm chất gỗ, một vài chỗ tế bào mô mềm gỗ 2 vách bằng cellulose, gỗ 1 rõ, bên trong gỗ 1 có cụm libe trong. Mô mềm tủy đạo, tủy có thể bị hủy 1 phần.
Vi phẫu lá [hình 11]: Gân giữa: mặt dưới lồi nhiều hơn mặt trên. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, lớp cutin ở biểu bì dưới dày hơn biểu bì trên. Mô dày góc tế bào hình bầu dục, 6-7 lớp tế bào ở biểu bì trên, 2-3 lớp tế bào ở biểu bì dưới. Mô mềm đạo tế bào hơi đa giác. Cung libe-gỗ với gỗ ở trên libe ở dưới, tiếp giáp với libe là cụm tế bào đa giác nhỏ vách bằng cellulose xếp khít nhau; trên gỗ là cụm libe trong, trong libe có mạch rây nhưng kích thước nhỏ hơn ở thân; phía trên có 2 cụm libe-gỗ nhỏ hơn với gỗ ở trên libe ở dưới, phía trên gỗ là cụm libe trong. Phiến lá [hình 12]: tế bào biểu bì trên lớn hơn biểu bì dưới, lớp cutin ở biểu bì trên dày hơn. Mô mềm giậu 2 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp trên dài hơn lớp dưới; mô mềm khuyết tế bào gần tròn hay bầu dục, sắp xếp chừa những khuyết nhỏ; giữa mô mềm giậu và mô mềm khuyết có các bó phụ với gỗ ở trên libe ở dưới. Lỗ khí ở cả 2 biểu bì nhưng ít hơn ở biểu bì trên. Trên 2 biểu bì có nhiều lông che chở và lông tiết [hình 13] như ở thân.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột thân màu xanh lục nhạt, thô, có nhiều xơ. Bột lá màu xanh lục đậm, mịn. Bột hoa màu vàng đậm, mịn. Bột rễ màu vàng trắng, có nhiều xơ.
Thành phần: Mảnh bần tế bào hình chữ nhật, vách mỏng. Có ít tế bào mô cứng vách mỏng. Mảnh biểu bì vách tế bào hơi uốn lượn, lỗ khí kiểu hỗn bào. Lông che chở đa bào vách mỏng, có nốt sùi. Lông tiết đầu đa bào (4 tế bào), chân đa bào (3 tế bào); đầu đa bào (2 tế bào), chân đơn bào. Mảnh mô giậu nhìn ngang. Mảnh mô mềm tế bào hơi đa giác. Mảnh mạch vòng, mạch xoắn, mạch vạch, mạch mạng, mạch điểm. Mảnh biểu bì cánh hoa tế bào hơi đa giác. Hạt phấn hoa tròn hay hơi bầu dục, có 1-3 lỗ nảy mầm, kích thước 62,5-75 µm. Trong bột thân và bột rễ có hạt tinh bột, hạt tinh bột hình gần tròn, tế bào hình sao.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Dưa leo - Cucumis sativus L. là loài của các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, được trồng khắp nơi ở nước ta. Cây thích nghi với nhiều loại hình khí hậu. Cây ra hoa vào mùa xuân - hạ

Bộ phận dùng: 

Quả (Fructus Cucumis sativi)

Thành phần hóa học: 

Quả chín có 85% phần ăn được . 10% phần này chứa nước 96g, protein 0.6g, mỡ 0.1g carbohydrate 2.2g, Ca 12mg, Fe 0.3mg, Mg 15mg, vitamin A 45 đơn vị quốc tế, vitamin B1 0.03mg, vitamin B2 0.02mg, niacin 0.3mg, vitamin C 12mg. hân hạt chứa khoảng 42% dầu béo và 42% protein. Ngoài ra quả còn chứa enzym là erepsin - enzym thủy phân protein, acid ascorbic oxydaza, succinic và malic dehydrogen, chất thơm.
Hạt chứa một saponin và một alkaloid hơi độc là hypoxanthin.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Quả dùng làm thực phẩm, làm thuốc trong các trường hợp sốt nhẹ, nhiễm độc đau bụng, thống phong, tạng khớp, bệnh sởi và nhiễm trực khuẩn coli. Dùng ngoài để trị ngứa, nấm ngoài da. Rễ và lá cũng được sử dụng trị sưng đau, chữa ngộ độc; (Dưa chuột lợi tiểu, không nên ăn nhiều. Người lạnh dạ và thận yếu phải kiêng ăn).

Hình đính kèm
Dây leo
Lá
Hoa đực
Nhị
Hạt phấn
Hoa cái
bầu
Quả
Hạt
Vi phẫu thân
Vi phẫu lá
Phiến lá
lông che chở và lông tiết

Chi Luffa

Loài Luffa cylindrica (L.) M. Roem. (Cây Mướp hương)

Tên
Tên khác: 

Mướp ta

Tên khoa học: 

Luffa cylindrica (L.) M. Roem.

Tên đồng nghĩa: 

L. aegyptiaca Mill., L. cylindrica var. insularum Gagnep.

Họ: 

Bí (Cucurbitaceae)

Tên nước ngoài: 

Sponge Gourds, Vegetable Sponge, Wash Sponge, Gourd Towel, Dishcloth Gourd, Loofah Gourd

Mẫu thu hái tại: 

Củ chi, TP. Hồ Chí Minh tháng 08 năm 2009

Số hiệu mẫu: 

MH0809

Dây leo bằng tua cuốn phân nhánh, thường 4-5 nhánh; tua cuốn màu xanh lục nhạt có tiết diện đa giác, có lông ngắn màu trắng, mặt trên có rãnh ở giữa. Thân có màu xanh lục nhạt, tiết diện đa giác, có 5 gân dọc, rải rác có lông ngắn màu trắng. Lá [hình 1] đơn, mọc cách. Phiến lá hình trái xoan, đáy hình tim, dài 8-16 cm, rộng 7-20 cm, xẻ 5-7 thùy cạn theo kiểu chân vịt, thùy có dạng tam giác đỉnh có mũi nhọn, thùy giữa to hơn các thùy còn lại; mép lá có răng cưa. Lá màu xanh lục đậm ở mặt trên, nhạt ở mặt dưới, ở 2 mặt phủ đầy lông nhám màu trắng. Gân lá chân vịt với 5-7 gân chính nổi rõ ở mặt dưới, gân phụ tạo thành hình mạng. Cuống lá có tiết diện đa giác, màu xanh lục, dài 5-7 cm, mặt trên có rãnh ở giữa, có lông ngắn màu trắng và có 6 gân dọc. Ở nách lá có hệ thống đặc biệt, gồm có: 1 hoa cái riêng lẻ; 1 cụm hoa đực dạng chùm gồm 12-20 hoa; 1 tua cuốn phân nhánh; 1 vảy cứng màu xanh lục, kích thước 0,5-0,8 cm x 0,5-0,8 cm, mặt dưới có nhiều đốm tuyến tròn màu xanh lục đậm. Cụm hoa: Hoa đực: chùm, trục phát hoa dài 20-24 cm, tiết diện đa giác, màu xanh lục, phủ đầy lông ngắn màu trắng, mang hoa khoảng 1/5 phía trên. Hoa cái mọc riêng lẻ ở nách lá. Hoa: Đều, đơn tính cùng gốc, mẫu 5, đôi khi mẫu 6. Hoa đực [hình 2]: Cuống hoa có tiết diện đa giác, màu xanh lục, dài 0,8-1,3 cm, phủ đầy lông tơ màu trắng, trên cuống có khớp cách đài hoa 0,5 cm, đoạn khớp có màu nhạt hơn. Lá bắc dạng vảy hình bầu dục màu xanh lục, kích thước 0,5 x 0,3 cm, mặt dưới có đốm tuyến tròn màu xanh lục đậm và có ít lông tơ trắng. Lá đài 5-6, đều, màu xanh lục nhạt, phủ đầy lông tơ trắng; ống đài hình chuông cao 0,5 cm, có 10 đường gân dọc; 5 thùy hình tam giác cao 1-1,5 cm, rộng 0,8-1 cm, mỗi thùy có 3 gân dọc, đôi khi mặt dưới có vài đốm tuyến tròn màu xanh lục đậm . Tiền khai đài van. Cánh hoa 5-6, đều; mặt trên vàng đậm , mặt dưới vàng nhạt; dính nhau phía dưới khoảng 0,2-0,3 cm và dính vào lá đài, sau khi tách khỏi đài tràng hoa chia 5 thùy kích thước 3,5-5 cm x 2-2,5 cm, đỉnh mỗi thùy chia 2 thùy cạn tròn và giữa 2 thùy này có mũi nhọn; bìa nhăn, 2 mặt phủ đầy lông dài màu trắng, mặt dưới có 5-7 gân màu xanh lục nhạt. Tiền khai cánh hoa lợp. Nhị 5-6, đều, rời, đính ở nơi tiếp giáp giữa đài và tràng trên 1 vòng xen kẽ cánh hoa. Chỉ nhị dạng sợi màu vàng nhạt, dài 1 cm, gốc hơi phình ra và có nhiều lông trắng như nhung. Bao phấn cong queo, màu vàng, cao 0,3 cm, 1 ô, hướng ngoại, đính giữa, mở bằng một đường nứt cong queo, chung đới nở rộng. Hạt phấn [hình 3] rời, màu vàng nhạt, hình cầu có 2-3 lỗ, hay hình bầu dục có 2 rãnh dọc, kích thước 100-120 µm. Đĩa mật to, màu vàng, chia 5 thùy xen kẽ nhị, nằm trên đế hoa và dưới nhị. Hoa cái [hình 4]: Cuống hoa hình trụ, màu xanh lục, có ít lông ngắn, dài 5-15 cm. Lá đài 5-6, đều, màu xanh lục, có ít lông tơ trắng; ống đài cao 0,1 cm; 5-6 thùy hình tam giác cao 1,5 cm, rộng 0,5-1 cm, mỗi thùy có 3 gân dọc, mặt dưới có nhiều đốm tuyến tròn màu xanh lục đậm. Tiền khai đài van. Cánh hoa tương tự như hoa đực. Lá đài và cánh hoa dính nhau ở phần ống và dính vào bầu noãn. Lá noãn 3, bầu dưới 3 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trắc mô đặc biệt. Bầu noãn hình trụ màu xanh lục, dài 6-8 cm, phủ đầy lông mịn màu trắng, có 10 sọc dọc và có những đốm đen; 1 vòi nhụy hình trụ dài 1 cm, màu xanh lục; 3 đầu nhụy màu vàng nhạt, nở rộng, cong về phía dưới, mặt trên có rãnh giữa. Nhị lép là những vảy hình tam giác màu trắng, có nhiều lông mịn màu trắng, đính ở nơi tiếp giáp giữa đài và tràng. Đĩa mật dạng khoen màu vàng, chia 3 thùy, bao quanh gốc vòi nhụy. Quả [hình 5] hình thoi hay hình trụ, màu xanh lục, dài 0,3 – 0,9 m. Trên vỏ quả có 10 đường gân dọc màu xanh đậm và những đốm màu đen. Hạt [hình 6] hình trứng, 2 đầu tròn, màu đen, dài 1-1,2 cm, có rìa.

Hoa thức và Hoa đồ: 




Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu rễ [hình 7] gần tròn. Bần gồm 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật, lục bì 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật vách bằng cellulose. Mô mềm vỏ đạo, 5-7 lớp tế bào hình bầu dục kích thước không bằng nhau, trong mô mềm vỏ rải rác có những cụm tế bào hóa mô cứng. Trụ bì hóa mô cứng thành từng cụm, giữa các cụm trụ bì có những đám tế bào hóa mô cứng có ống trao đổi rõ. Libe 1 xếp thành từng đám, libe 2 tế bào hình chữ nhật; trong libe có nhiều mạch rây kích thước to. Gỗ 2 chiếm tâm và chia thành 3 cụm bởi các tia tủy rộng; mạch gỗ 2 to, nhiều, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ 2 tế bào đa giác, một vài cụm tế bào mô mềm gỗ 2 vách bằng cellulose. 3 bó gỗ 1 rõ, ở chân các tia tủy rộng. Tia tủy tế bào hẹp dài vách bằng cellulose: tia tủy rộng giữa các cụm gỗ 2 gồm 8-11 dãy tế bào, tia tủy hẹp bên trong cụm gỗ 2 gồm 5-8 dãy tế bào.
Vi phẫu thân [hình 8] hình ngũ giác. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, rải rác có lỗ khí, lỗ khí [hình 9] có thể nằm ngang hay hơi nhô lên so với tế bào biểu bì; nhiều lông che chở đa bào 1 dãy, bề mặt có mụn cóc hoặc không (có 3 dạng: 3 tế bào, 5 tế bào, nhiều tế bào); ít lông tiết (có 2 dạng: đầu 2 tế bào, chân đơn bào; đầu 4 tế bào, chân đa bào). Mô dày góc, tế bào hình bầu dục xếp thành từng cụm, 13-15 lớp tế bào ở góc thân, 2-4 lớp tế bào ở cạnh. Mô mềm đạo, 3-4 lớp tế bào hình bầu dục. Vòng mô cứng gồm 4-7 lớp tế bào hình đa giác liên tục quanh thân. Hệ thống dẫn gồm 2 vòng bó libe-gỗ kiểu chồng kép, 5 bó vòng trong xen kẽ 5 bó vòng ngoài. Mỗi bó dẫn gồm có: libe 1 không rõ do bị libe 2 ép dẹp, trong libe có mạch rây kích thước to, mạch gỗ 2 tiết diện gần tròn, mô mềm gỗ 2 tế bào có vách dày tẩm chất gỗ, gỗ 1 rõ, bên trong gỗ 1 có cụm libe trong. Mô mềm tủy đạo, tủy có thể bị hủy 1 phần.
Vi phẫu lá [hình 10]: Gân giữa: mặt dưới lồi nhiều hơn mặt trên. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, lớp cutin ở biểu bì dưới dày hơn biểu bì trên. Mô dày góc tế bào hình bầu dục, 7-8 lớp tế bào ở biểu bì trên, 2-3 lớp tế bào ở biểu bì dưới. Mô mềm đạo tế bào hơi đa giác. Cung libe-gỗ với gỗ ở trên libe ở dưới, trên gỗ là cụm libe trong, trong libe có mạch rây nhưng kích thước nhỏ hơn ở thân; phía trên có 3-5 cụm libe-gỗ nhỏ với gỗ ở trong libe ở ngoài, phía trong gỗ là cụm libe trong. Phiến lá [hình 11]: tế bào biểu bì trên lớn hơn biểu bì dưới, lớp cutin ở biểu bì dưới dày hơn. Mô mềm giậu 2 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp trên dài hơn lớp dưới; mô mềm khuyết tế bào gần tròn hay bầu dục, sắp xếp chừa những khuyết nhỏ; giữa mô mềm giậu và mô mềm khuyết có các bó phụ với gỗ ở trên libe ở dưới. Lỗ khí ở cả 2 biểu bì nhưng ít hơn ở biểu bì trên. Trên 2 biểu bì có nhiều lông che chở [hình 12] và lông tiết [hình 13] như ở thân.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột thân màu xanh nhạt, có ít xơ. Bột lá màu xanh lục đâm, có xơ. Bột hoa màu vàng nâu, mịn. Bôt rễ màu vàng nhạt, ít xơ.
Thành phần: Mảnh bần tế bào hình chữ nhât, vách mỏng. Tế bào mô cứng vách mỏng. Mảnh biểu bì vách tế bào hơi uốn lượn, lỗ khí kiểu hỗn bào. Lông che chở đa bào vách mỏng, có nốt sùi. lông tiết đầu đa bào (4 tế bào) chân đa bào(3 tế bào), đầu đa bào (2 tế bào), chân đơn bào. Mảnh mô giậu nhìn từ trên xuống. Mảnh mô mềm tế bào hơi đa giác. Mảnh mạch vòng, mạch xoắn, mạch vạch, mạch mạng, mạch điểm. Mảnh biểu bì cánh hoa tế bào đa giác, có vân. Hạt phấn hoa tròn hay hơi bầu dục, có 1-3 lỗ nảy mầm, kích thước 100-120 µm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Mướp hương được trồng ở khắp các nước thuộc vùng Nam Á, Đông Nam Á, và cả ở Đông Bắc Á, như Trung Quốc và Nhật Bản.

Bộ phận dùng: 

Xơ Mướp (Retinervus Luffae Fructus), Quả tươi (Fructus Luffae). Lá, dây, rễ, hạt cũng được dùng.

Thành phần hóa học: 

Quả, lá và cành chứa các Saponin triterpen có tên chung là luciosid. Ngoài ra, quả còn chứa chất đắng , chất nhầy, xylan, mannan, galactan, lignin, mỡ, protein 1,5 %. Trong quả tươi có nhiều choline, phytin, các acid amin tự do: lysin, arginin, acid aspartic, glycin, threonin, acid glutamic, alanin, tryptophan, phenylalanin và leucin.
Dầu hạt mướp có khoảng 35,5% các acid chủ yếu là palmitic, stearic, oleic, linoleic, trong đó acid linoleic chiếm 50 – 70%.
Rễ mướp chứa nhiều vitamin B và C muối khoáng (nitrat kali), các men ribonuclease và acid bryonilic. Hoa mướp cái có β sitosterol, apigenin và acid oleanolic.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Quả Mướp hương non được dùng làm thực phẩm, có tác dụng làm tăng tiết sữa cho phụ nữ sau khi đẻ và làm máu lưu thông, giúp nhuận tràng.
Lá sắc với cây cứt lợn, uống chữa phù thũng. Dùng ngoài, lá tươi giã nát, ép lấy nứơc bôi chữa chốc lỡ đầu, mẫn ngứa do giời leo. Lá vò nát còn chữa bệnh zôna. Xơ mướp dùng chữa trĩ ra máu, rong huyết, rong kinh, kiết lỵ, tiêu chảy ra máu.
Thân dây mướp dùng chữa viêm xoang mũi, chảy nước mũi có mùi hôi.
Rễ chữa đau nửa đầu, viêm mũi, viêm xoang, viêm tuyến vú, ho đau lưng, trúng phong.

Hình đính kèm
Lá
Hoa đực
Hạt phấn
Hoa cái
Quả
Hạt
Vi phẫu rễ
Vi phẫu thân
lỗ khí
Vi phẫu lá
Phiến lá
lông che chở
lông tiết

Bộ Chè (Theales)

Họ Chè (Theaceae)

Chi Camellia

Loài Camellia sinensis (L). Kuntze (Cây Chè)

Tên
Tên khác: 

Trà, mạy chà (Tày)

Tên khoa học: 

Camellia sinensis L.

Tên đồng nghĩa: 

Thea sinensis L., Camellia thea Link., C. theifera Griff.

Họ: 

Chè (Theaceae)

Tên nước ngoài: 

Tea plant (Anh); arbre à théier (Pháp)

Mẫu thu hái tại: 

huyện Eakar – Tỉnh ĐăkLăk ngày 20/04/2010

Số hiệu mẫu: 

C200410 được lưu tại Bộ môn Thực Vật – Khoa Dược

Cây gỗ nhỏ [hình 1] sống lâu năm. Thân non màu xanh nhẵn bóng, thân già màu xám xù xì, tiết diện tròn. [hình 2] đơn, mọc cách, có mùi thơm đặc trưng; phiến lá cứng và dày, hình xoan ngọn có đuôi tròn và gốc tròn hoặc thuôn, dài 9-11 cm, rộng 4-5cm, màu xanh mặt trên đậm hơn mặt dưới, có lông mặt dưới; mép lá răng cưa nhọn nông; gân lá hình lông chim, gân chính nổi rõ, 5-6 cặp gân phụ nối với nhau gần bìa lá. Cuống lá ngắn hình lòng máng nông, màu xanh, dài 0,6-0,8 cm. Không có lá kèm. Cụm hoa [hình 3]: hoa mọc riêng lẻ hoặc chùm 3-4 hoa ở nách lá. Hoa [hình 4] đều, lưỡng tính, màu trắng có mùi thơm đặc trưng; cuống hoa ngắn, màu xanh, dài 0,4-0,6 cm; 4-5 lá bắc [hình 5] màu xanh giống lá đài, hình tam giác nhọn, cao 0,2-0,4 cm, rụng sớm trước khi hoa nở để lại những sẹo trên cuống hoa. Đài hoa [hình 6]: 5 lá đài, đều, rời, màu xanh lục đậm, phiến tròn, dày và cứng, dài 4-5 mm, rộng 3-4 mm, tồn tại; tiền khai năm điểm. Tràng hoa: 6 đôi khi 7 cánh hoa [hình 7], rời, mỏng, màu trắng, không đều: 2 cánh ngoài cùng hình dạng giống lá đài màu xanh mặt ngoài màu trắng mặt trong, dài 0,9-1,2 cm, rộng 1-1,5 cm; 4 cánh còn lại màu trắng, hình lòng muỗng, móng ngắn, mép hơi nhăn, dài 1,5-2 cm, rộng 1,2-1,7 cm. Bộ nhị [hình 8]: nhiều nhị [hình 9], không đều, hơi dính với nhau ở đáy, xếp thành nhiều vòng đính trên đế hoa; chỉ nhị màu trắng, dạng sợi hơi cong queo thuôn nhỏ ở đỉnh, dài 0,6-0,7cm, vòng trong cùng chỉ nhị to và dẹt màu vàng; bao phấn màu vàng thuôn dài, 2 ô, hướng trong, nứt dọc, đính gốc, dài 0,7-1 mm; hạt phấn [hình 10] rời, hình bầu dục, màu vàng, có rãnh, dài 32,5 µm, rộng 17,5 µm. Bộ nhụy [hình 11]: 3 lá noãn, bầu [hình 12] trên hình cầu 3 ô [hình 13], đường kính 1,5-2 mm, màu trắng xanh, có lông, mỗi ô 1 noãn đính trung trụ; 1 vòi nhụy hình sợi, màu vàng, dài 0,5-0,6 cm; 3 đầu nhụy [hình 14] dạng sợi có rãnh dọc ở mặt trong, tỏa đều về 3 hướng, dài 0,2-0,3 cm. Quả [hình 15] đóng có thể có hình tam giác 3 góc tròn, hình bầu dục hoặc hình tròn do hạt bị tiêu đi, màu xanh đậm, nhẵn bóng; mỗi quả có 1-3 hạt [hình 16]. Hạt [hình 17] tròn màu nâu bóng, đường kính 1-1,2 cm.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân
Vi phẫu [hình 18] tiết diện gần tròn. Các mô [hình 19] gồm: Biểu bì nhiều chỗ bị bong tróc khỏi mô mềm, 1 lớp tế bào hình chữ nhật, kích thước gần đều, cutin dày. Mô mềm vỏ lỏng lẻo, nhiều lớp tế bào đa giác gần tròn, kích thuớc không đều, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Trụ bì [hình 20] hoá sợi, tế bào hình đa giác, kích thước đều, 3-5 lớp xếp thành vòng gần liên tục. Tầng sinh bần bên trong trụ bì tạo bần nhiều lớp tế bào hình chữ nhật, vách uốn lượn. Ở thân già phía ngoài bần bị bong ra. Mô mềm cấp 2 gồm 2-3 lớp tế bào thuôn dài, kích thuớc không đều, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Libe 1 tế bào hình đa giác, xếp thành từng cụm nhỏ. Libe 2 liên tục, tế bào hình đa giác, kích thuớc không đều, xếp thành dãy xuyên tâm, sợi libe [hình 21] vách cellulose dày phân bố đều trong mô libe. Gỗ 2 nhiều, liên tục; mạch gỗ 2 hình đa giác hoặc vuông tròn, kích thước không đều phân bố đều trong vùng mô mềm gỗ; mô mềm gỗ hóa sợi [hình 22] không bao quanh mạch, tế bào hình đa giác hoặc hình chữ nhật kích thước nhỏ không đều xếp thành dãy. Tia tủy hẹp 1-2 dãy tế bào hình bầu dục hoặc đa giác tròn. Gỗ 1 [hình 23] phân bố đều, mỗi bó 3-5 mạch hình đa giác. Mô mềm tủy đạo tế bào đa giác tròn hoặc tròn, kích thước không đều, nhiều tế bào bề mặt vách có ống trao đổi phân nhánh; mô mềm tủy [hình 24] hóa mô cứng và chứa nhiều tinh bột, mô mềm bên trong gồm các tế bào hóa mô cứng thường có kích thước nhỏ xen với các tế bào to vách cellulose. Thể cứng [hình 25] nằm rải rác trong vùng libe 2 và tủy. Tinh bột nhiều trong tế bào mô mềm tủy, rải rác ở các tế bào tia gỗ và một số mô mềm gỗ.
Cuống lá
Vi phẫu lồi ở mặt dưới, lõm ở mặt trên, có 2 cánh nhỏ nhọn. Biểu bì trên và dưới giống nhau, biểu bì trên lớn hơn biểu bì dưới, tế bào hình chữ nhật có núm nhọn, cutin dày, lông che chở đơn bào. Mô dày tròn nhiều lớp tế bào hình đa giác hoặc đa giác tròn ở dưới tế bào biểu bì trên xếp thành dãy xuyên tâm, ở trên tế bào biểu bì dưới xếp lộn xộn. Mô mềm khuyết gồm nhiều lớp tế bào đa giác hoặc đa giác tròn, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Bó dẫn xếp hình cung, gỗ ở trên, libe ở dưới. Libe tế bào đa giác vách uốn lượn, xếp thành đám. Mạch gỗ hình đa giác kích thước không đều xếp thành dãy xen kẽ với mô mềm 1 dãy tế bào vách cellulose. Mô dày góc 2-3 lớp tế bào đa giác kích thước nhỏ bao quanh bó dẫn. Thể cứng nằm rải rác ở mô dày và mô mềm. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai rải rác trong mô mềm.

Gân giữa [hình 26]: vi phẫu lồi cả 2 mặt, mặt trên lồi ít hơn mặt dưới. Biểu bì tế bào hình chữ nhật kích thước không đều; tế bào biểu bì trên lớn gấp đôi tế bào biểu bì dưới, lớp cutin và vách trong cũng dày hơn. Mô dày góc trên tế bào biểu bì dưới, 2-3 lớp tế bào hình đa giác tròn, kích thước gần đều. Mô mềm khuyết gồm nhiều lớp tế bào hình đa giác, kích thước lớn hơn gấp 2-3 lần mô dày, không đều, vách uốn lượn. Trụ bì hóa mô cứng phía ngoài libe gồm 2-3 lớp tế bào hình đa giác kích thước đều. Bó dẫn [hình 27] xếp hình cung gỗ ở trên, libe ở dưới. Libe gồm nhiều lớp tế bào hình đa giác kích thước đều, xếp lộn xộn thành từng đám. Mạch gỗ hình đa giác hay vuông xếp thành dãy xen lẫn với mô mềm gỗ (tế bào hình vuông hay đa giác) hóa mô cứng. Tia tủy hẹp 1-2 dãy tế bào hình chữ nhật hẹp. Thể cứng kích thước lớn nhánh nhọn, nhiều hình dạng, nằm ở mô mềm. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai nhiều ở mô mềm và libe.
Phiến lá [hình 28]: Biểu bì tế bào hình chữ nhật, tế bào biểu bì trên lớn hơn tế bào biểu bì dưới; biểu bì trên có vách trong rất dày và cutin dày; lỗ khí nhiều ở biểu bì dưới. Mô mềm giậu 1 lớp tế bào thuôn dài xếp xít nhau. Mô mềm khuyết 8-9 lớp tế bào đa giác hoặc đa giác gần tròn, xếp lộn xộn. Bó gân phụ nằm rải rác. Tinh thể calci oxalat [hình 29] hình cầu gai nằm rải rác ở mô mềm. Thể cứng kích thước lớn nhánh nhọn [hình 30], nhiều hình dạng, nằm ở mô mềm.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá chè màu xanh đen, có mùi thơm đặc trưng của chè, có vị chát gồm các thành phần sau: Mảnh biểu bì trên [hình 31] vách hơi uốn lượn, mảnh biểu bì dưới [hình 32] mang lỗ khí kiểu song bào, mảnh mạch mạng [hình 33] kích thước lớn, mảnh mạch vạch [hình 34], ít lông che chở [hình 35] đơn bào, nhiều thể cứng [hình 36] nguyên vẹn với kích thước lớn hay bị gãy, nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai [hình 37] cùng kích thước, sợi [hình 38] tập trung thành bó. Tế bào mô cứng [hình 39].

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Gốc ở Bắc Ấn Độ và Nam Trung Quốc, được chuyển sang Mianma, Thái Lan, Việt Nam. Chè được trồng ở khắp nơi ở nước ta. Tập trung nhiều ở Vĩnh Phú, Hà Giang, Bắc Thái, Quảng Nam - Đà nẵng cho tới Đăk Lăk, Lâm Đồng. Cây ưa khí hậu ẩm, đất chua và cần được che bóng ở một mức độ nhất định để đảm bảo hương thơm.
Mùa hoa: tháng 9-10, mùa quả: tháng 11- 3.

Bộ phận dùng: 

Lá (Folium Camelliae)

Thành phần hóa học: 

Trong lá chè có tinh dầu, các dẫn xuất polyphenolic (flavonoid, catechol, tannin). Alkaloid là cafein, theophyllin, theobromin, xanthin. Các vitamin C, B1, B2, B3.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Chè có vị đắng chát, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải khát, tiêu cơm, lợi tiểu, định thần làm cho đầu não được thư thái, da thịt mát mẻ, khỏi chóng mặt xây xẩm, bớt mụn nhọt và cầm tả lỵ. Do có cafein và theophyllin, chè là một chất kích thích não, tim và hô hấp. Nó tăng cường sức làm việc của trí óc và của cơ, làm tăng hô hấp, tăng cường và điều hoà nhịp đập của tim. Sự có mặt của các dẫn xuất polyphenolic làm cho tác dụng của chè đỡ hại hơn và kéo dài hơn là cafein. Các flavonol và polyphenol làm cho chè có tính chất của vitamin P.
Thường được dùng trong các trường hợp: Tâm thần mệt mỏi, ngủ nhiều, đau đầu, mắt mờ, sốt khát nước, tiểu tiện không lợi, ngộ độc rượu. Dùng ngoài, nấu nước rửa vết bỏng hay lở loét thì chóng lên da non.
Đơn thuốc: Tiêu chảy hay đi lỵ dùng búp chè, búp ổi mỗi thứ một nắm sao vàng sắc uống hoặc nhai một nắm trà hương khô.

Hình đính kèm
Cây gỗ nhỏ
Lá
Cụm hoa
Hoa
lá bắc
Đài hoa
cánh hoa
Bộ nhị
nhị
hạt phấn
Bộ nhụy
bầu
3 ô
đầu nhụy
Quả
3 hạt
Hạt
Vi phẫu
Các mô
Trụ bì
sợi libe
mô mềm gỗ hóa sợi
Gỗ 1
mô mềm tủy
Thể cứng
Gân giữa
Bó dẫn
Phiến lá
calci oxalat
nhánh nhọn
Mảnh biểu bì trên
mảnh biểu bì dưới
mạch mạng
mạch vạch
lông che chở
thể cứng
tinh thể calci oxalat hình cầu gai
sợi
Tế bào mô cứng

Bộ Chùm ngây (Moringales)

Họ Chùm ngây (Moringaceae)

Chi Moringa

Loài Moringa oleifera Lam. (Cây Chùm ngây)

Tên
Tên khác: 

Cây cải ngựa.

Tên khoa học: 

Moringa oleifera Lam.

Tên đồng nghĩa: 

Moringa pterygosperma Gaertn.

Họ: 

Chùm ngây (Moringaceae)

Tên nước ngoài: 

Drumstick tree, Horseradish tree, bèn ailé.

Mẫu thu hái tại: 

Quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh, ngày 06/04/2010.

Số hiệu mẫu: 

CN0410

Cây [hình 1] gỗ nhỏ, cao 8-10 m, phân nhánh nhiều, thân có tiết diện tròn, thân non màu xanh có lông, thân già màu xám nốt sần. Lá [hình 2] kép lông chim 3 lần lẻ, mọc cách, có từ 5-7 cặp lá phụ bậc 1, 4-6 cặp lá phụ bậc 2, 6-9 cặp lá phụ bậc 3. phiến lá chét hình bầu dục dài 1,5-2 cm, rộng 2-2,5 cm, mặt trên xanh hơn mặt dưới, lá non kích thước lớn hơn lá già. Gân lá hình lông chim, nỗi rõ mặt dưới. Cuống lá dài 18-25 cm. Lá chét mọc đối, gai [hình 3] nhỏ có lông ở chỗ phân nhánh lá kép lông chim. Cụm hoa [hình 4] dạng chùm xim mọc ở nách lá hay ngọn cành. Hoa [hình 5] không đều lưỡng tính, màu trắng hơi vàng, mùi thơm, cuống hoa dài 1-2 cm. Trục phát hoa màu xanh, có lông, dài 10-15cm. Lá bắc hình vảy nhỏ, có lông. Lá đài hoa 5, rời, đều, hơi cong hình lòng muỗng, màu trắng, dài 1cm, rộng 0,4cm, tiền khai năm điểm. Cánh hoa 5, rời, không đều, cánh hoa dạng thìa, màu trắng hơi vàng, mặt trong ở dưới cánh hoa có nhiều lông, tiền khai năm điểm. Nhị [hình 6] 5, rời mang bao phấn xen kẽ với 5 nhị bất thụ tạo thành 2 vòng, nhị mang bao phấn nằm ngoài, dài hơn nhị bất thụ và đối diện với cánh hoa, nhị bất thụ nằm xen kẽ cách hoa. Chỉ nhị có kích thước to ở dưới, màu vàng, dài 0,6-1 cm, có lông. Bao phấn 2 ô, hình bầu dục, màu vàng, hướng trong. Bộ nhụy [hình 7]: 3 lá noãn dính, tạo thành bầu [hình 8] trên 1 ô, mang nhiều noãn, đính noãn bên, có lông. Vòi nhụy màu xanh, dài 1,8 cm, có nhiều lông. Đầu nhụy hình trụ, màu vàng, có lông. Quả [hình 9] nang treo to, dài 35-45 cm, có nhiều rãnh dọc, hơi gồ lên chỗ có hạt, quả khô màu vàng xám. Hạt [hình 10] màu đen, kích thước 1,5x1 cm, ở 3 cạnh có 3 cánh màu trắng dạng màng mỏng.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 11]: Vi phẫu gần tròn, vùng vỏ [hình 12] gồm 2-4 lớp tế bào bần có hình chữ nhật, kích thước không đều, vách uốn lượn, sắp xếp thành dãy đồng tâm và xuyên tâm, rải rác có những đám tế bào rách bị bong ra. Dưới lớp bần [hình 13] là tầng sinh bần và nhu bì, hình chữ nhật. Mô mềm vỏ rất ít 2-3 lớp tế bào hình bầu dục không đều, hóa mô cứng [hình 14]. Mô dày góc 3-5 lớp tế bào hình bầu dục hơi dài. Nằm rải rác trong vùng mô mềm vỏ là những tế bào hóa sợi, hình tròn hay đa giác, kích thước không đều. Dưới mô dày là mô mềm cấp II, tế bào hình bầu dục, kích thước không đều. Trụ bì [hình 15] gồm 6-9 lớp tế bào vách dày, hình tròn tạo thành vòng không liên tục do tia tủy phân cách. Libe 1 tế bào hình tròn hay đa giác xếp lộn xộn thành đám trên 1 vòng tròn. Libe 2 gồm nhiều lớp tế bào hình chữ nhật vách cellulose, vách uốn lượn xếp xuyên tâm. Tia libe gồm 1-3 dãy. Gỗ [hình 16] 2 dày hơn libe 2, mạch gỗ 2 to, gần tròn nằm rải rác trong vùng gỗ 2. Tia gỗ gồm 6-9 dãy tế bào hình chữ nhật, kích thước không đều. Gỗ 1 tập trung thành cụm, mỗi cụm 1-4 bó, gỗ 1 rõ. Tế bào mô mềm tủy hình đa giác gần tròn, kích thước lớn, hóa mô cứng rải rác. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai [hình 17], hiếm khi hình khối nằm rải rác trong vùng mô mếm vỏ, mô mềm tủy, libe.
[hình 18]: Gân giữa [hình 19] lồi ở mặt dưới, tế bào biểu bì trên và dưới hình chữ nhật, kích thước không đều. Biểu bì trên kích thước to hơn biểu bì dưới khoảng 3 lần, có lông che chở đơn bào, dài. Mô dày góc gồm tế bào hình tròn kích thước không đều. Bó dẫn xếp hình vòng cung, libe ở dưới, gỗ ở trên. Libe gồm nhiều lớp tế bào kích thước nhỏ, sắp xếp lộn xộn; mạch gỗ hình tròn hay đa giác. Tế bào mô mềm hình đa giác, kích thước không đều, gồm 3-5 lớp tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ hơn mô dày góc. Mô dày góc gồm 2-4 lớp tế bào hình tròn nằm sát lớp biểu bì dưới. Tinh thể [hình 20] calci oxalat nằm rải rác ở vùng mô dày góc, mô mềm và libe. Phiến lá [hình 21]: Tế bào biểu bì trên và biểu bì dưới hình chữ nhật, biểu bì trên lớn gấp 3 lần biểu bì dưới, có lông che chở giống ở gân lá. Mô mềm giậu chiếm phân nửa chiều dày phần thịt lá, gồm 1-3 lớp tế bào chứa nhiều hạt diệp lục, phía dưới là mô mềm khuyết. Tinh thể calci oxalat nằm rải rác trong vùng mô mềm giậu và mô khuyết.
Rễ [hình 22]: Vi phẫu gần tròn, lớp bần gồm những tế bào nhỏ, hơi dẹt, hình chữ nhật xếp đồng tâm và xuyên tâm, có nhiều chỗ bị bong ra. Mô mềm vỏ hình đa giác, vách mỏng, xếp lộn xộn, nằm rải rác trong vùng này có những cụm mô cứng. Gỗ và libe [hình 23]: libe 1 bị ép dẹp, khó xác định. Libe 2 gồm những tế bào hình chữ nhật, vách bằng xenlulose, sắp xếp thành dãy xuyên tâm rõ. Gỗ 2 chiếm tâm, mạch gỗ 2 ít, nằm rải rác, Mô mềm gỗ vách bằng cellulose, sắp xếp thành dãy xuyên tâm.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá có màu xanh xám, Thành phần gồm: lông che chở đơn bào [hình 24], mảnh biểu bì [hình 25] lá mang lỗ khí. Mảnh mô giậu [hình 26]. Mảnh mạch xoắn. Nhiều tinh thể calxi oxalat [hình 27] hình cầu gai, hiếm khi hình khối.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Loài có nguồn gốc ở Ấn Độ. Nước ta cây phân bố ở một số tỉnh: Ninh Thuận, Quảng Nam, Quảng Ngãi…. là cây thích hợp với khí hậu nhiệt đới, cận nhiệt đới. Cây dễ trồng, có thể sống ở những vùng đất khô cằn. Cây thường ra hoa vào tháng 1-2.

Bộ phận dùng: 

Rễ và toàn cây (Radix et Herba Moringae)

Thành phần hóa học: 

Rễ chứa các hợp chất glucosinolates: như 4-(alpha-L-rhamnosyloxy) benzyl glucosinolate (khoảng 1%). Hạt chứa glucosinolate (như trong rễ), dầu béo và các axit loại phenol carboxylic như 1-beta - D - glucosyl 2, 6 dimethyl benzoate. Lá Chứa các hợp chất thuộc nhóm flavonoids và phenolic như kaempferol 3-O-alpha-rhamnoside, kaempferol,...

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Lá ăn như rau, trái nồng dùng trong cari, dầu từ hột làm dầu ăn. Có tính làm giảm sự thụ thai. Hạt chứa một isotiocianat chống nhiều vi khuẩn trong đó có Mycobacterium phlei, chống siêu khuẩn trái rạ, toi gà. Vỏ chứa morngenin (alkaloid) moringin phấn khích tim. Lá làm trà trị cảm, suyễn.... thân tán thành bột uống trị rắn, bò cạp cắn. Vỏ rễ chứa athonin diệt vi khuẩn mạnh. Ở Châu Phi dùng thoa lở miệng. Ngoài ra, lá chứa niaziminin cũng làm hạ huyết áp.

Hình đính kèm
Cây
Lá
gai
Cụm hoa
Hoa
Nhị
Bộ nhụy
bầu
Quả
Hạt
Thân
vùng vỏ
bần
mô cứng
Trụ bì
Gỗ
hình cầu gai
Lá
Gân giữa
Tinh thể
Phiến lá
Rễ
Gỗ và libe
đơn bào
mảnh biểu bì
mô giậu
calxi oxalat

Bộ Gai (Urticales)

Họ Dâu Tằm (Moraceae)

Chi Morus

Loài Morus alba L. (Cây Dâu Tằm)

Tên
Tên khác: 

Tang, Dâu cang, Dâu ta

Tên khoa học: 

Morus alba L.

Họ: 

Dâu tằm (Moraceae)

Tên nước ngoài: 

White mulberry (Anh)

Mẫu thu hái tại: 

Bảo Lộc-Lâm Đồng, ngày 09 tháng 05 năm 2009

Số hiệu mẫu: 

DT 0509

Cây gỗ nhỏ, cao khoảng 3 m. Cành mềm [hình 1], lúc non có lông, sau nhẵn và có màu xám trắng, chồi nách nhỏ màu nâu vàng. Vỏ thân [hình 2] có nốt sần, có mủ trắng như sữa. Lá [hình 3] mọc so le, hình bầu dục, hình tim hoặc hình trứng rộng, có mũi nhọn ở đầu, phiến mỏng, mềm, dài 5-10 (15) cm, rộng 4-8 (10) cm, mép có răng cưa đều, phiến nguyên hay đôi khi chia 3-5 thùy trên các nhánh còn non, 3 gân ở gốc, các gân bên đạt tới chiều dài của phiến, đôi gân bên tận cùng ở ½ chiều dài phiến lá. Mặt trên của lá màu lục sẫm hay lục xám, mặt dưới màu lục nhạt hơn, nổi rõ các gân lớn chạy từ cuống lá và nhiều gân nhỏ hình mạng lưới, có lông tơ mịn rải rác trên gân lá. Cuống dài 2-4 cm, mảnh, có lông thưa. Lá kèm [hình 4] còn non hình tam giác nhọn, khi già xoắn lại thành hình dải đầu nhọn. Hoa [hình 1] đơn tính, vô cánh, cùng gốc hay khác gốc. Cụm hoa đực là chùm hoặc gié, dài 1,5-2 cm. Hoa đực [hình 5] có cuống ngắn; 4 lá đài tù, có lông thưa; 4 nhị đối diện với các lá đài, dài gấp đôi lá đài, chỉ nhị mảnh, cong trong nụ; bao phấn 2 ô, hình gần cầu, màu vàng nhạt, nứt dọc, hướng trong. Hạt phấn [hình 6] hình bầu dục, 2 đầu nhọn, nhiều rãnh, kích thước 22,5-17,5×15-17,5 µm. Các hoa cái hợp thành đuôi sóc dài 1-1,5 cm. Hoa cái [hình 7] có 4 lá đài, bầu 1 ô, 1 noãn [hình 8], đính nóc. Quả [hình 9] bế được bao bọc trong các lá đài đồng trưởng và mọng nước, tụ họp thành quả phức hình trụ, khi chưa chín màu trắng xanh, khi chín màu đỏ hồng, dài 1-2 cm, đường kính 7-10 mm, cuống quả dài 1-1,5 mm. Vị hơi chua và ngọt.

Hoa thức và Hoa đồ: 




Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Rễ [hình 10]
Nhiều lớp tế bào bần ở phía ngoài, có khi bị bong ra. Mô mềm vỏ đạo xen kẽ với mô mềm khuyết, tế bào vách mỏng, hình bầu dục dẹp. Sợi vách cellulose khoang hẹp xếp riêng rẽ hoặc từng đám 5-6 tế bào rải rác trong mô mềm. Tia tủy rộng, gồm 1-3 dãy tế bào hình chữ nhật xếp theo hướng xuyên tâm, có chứa nhiều hạt tinh bột. Libe không liên tục mà tạo thành nhiều chùy không đều, có các đám sợi vách cellulose xen kẽ với mô mềm libe. Gỗ cấp 2 chiếm tâm [hình 11], mạch gỗ 2 to, mô mềm gỗ hóa sợi [hình 12] thành từng đám. Ống nhựa mủ rải rác trong các mô. Tinh thể calci oxalat hình khối và cầu gai [hình 13] nhiều trong mô mềm vỏ và libe.
Thân [hình 14]
Vi phẫu gần tròn. Bần gồm một hoặc vài lớp tế bào đều đặn, gần như hình chữ nhật, đôi khi có lỗ vỏ, vẫn còn biểu bì và một ít lông che chở đơn bào ngắn. Mô mềm vỏ khuyết, tế bào hình bầu dục, vách khá mỏng, có chứa các tinh thể calci oxalat hình khối. Mô dày tạo thành vòng liên tục nằm giữa vùng mô mềm vỏ. Các đám sợi trụ bì vách cellulose dày, khoang tế bào hẹp bao bọc gần như liên tục xung quanh vòng libe. Vòng libe liên tục, libe cấp 2 gồm sợi và mô mềm libe xen kẽ. Vùng gỗ phát triển nhiều ở góc, xếp thành một vòng liên tục, mạch gỗ to [hình 15] ở vùng gần tương tầng, càng vào trong càng nhỏ dần. Tia tủy hẹp, thường chỉ là 1 dãy tế bào. Tế bào mô mềm tủy gần tròn, to, vách mỏng, chứa calci oxalat hình cầu gai và hình khối. Mô mềm tủy thường hóa mô cứng. Ống nhựa mủ thật có nhiều trong mô mềm vỏ và libe.
Vi phẫu thân non vuông, các cạnh không đều, có rất nhiều lông che chở, biểu bì có cutin dày, các tế bào mô mềm vỏ chưa bị dẹp, mạch gỗ ít phát triển, mô mềm tủy chưa hóa mô cứng, sợi trụ bì ít hơn. Thân già có lớp bần dày, nhiều mạch gỗ 2 to ở vùng gần tượng tầng, các tế bào mô cứng vách dày rải rác trong mô mềm vỏ, tủy thu hẹp.
Cuống lá [hình 16]
Biểu bì mang lông che chở đơn bào ngắn, đôi khi có lông tiết đầu đơn hoặc đa bào. Dưới biểu bì có khoảng 5-7 lớp mô dày tròn, tế bào nhỏ. Cung libe gỗ không liên tục, libe phía dưới, gỗ phía trên, bao quanh libe gỗ có thể gặp mô dày. Giữa cung libe gỗ có 1 bó libe gỗ nhỏ xếp cùng chiều với bó libe gỗ to. Mô mềm và libe chứa rất nhiều tinh thể calci oxalat hình khối và hình cầu gai. Ống nhựa mủ thật ở mô mềm và libe.
[hình 17]
Gân giữa: Biểu bì trên và biểu bì dưới gồm 1 lớp tế bào nhỏ, xếp đều đặn. Lông che chở đơn bào ngắn và lông tiết [hình 18] đầu đa bào và đơn bào ở cả 2 mặt. Đôi khi một vài lỗ khí [hình 19] nhô rất cao. Mô dày dưới những chỗ lồi của gân lá. Mô mềm khuyết, tế bào hình tròn. Cung libe gỗ hình chữ U, gỗ phía trên, libe phía dưới, mạch gỗ xếp thành dãy xen kẽ với các dãy mô mềm gỗ. 2-3 bó libe gỗ phụ nằm phía trong cung libe gỗ. Mô mềm và libe chứa rất nhiều tinh thể calci oxalat hình khối. Ống nhựa mủ thật ở mô mềm và libe.
Phiến lá [hình 20]: Tế bào biểu bì trên lớn, đôi khi phình to thành lông chứa nang thạch [hình 21] hình cầu, xù xì, có cuống to. Không thấy lông tiết trên phiến lá. Tế bào biểu bì dưới nhỏ hơn, có ít lông chứa nang thạch, nhưng nhiều lỗ khí hơn và lông che chở đơn bào đầu tù. Mô mềm giậu gồm 1 lớp tế bào, dưới mỗi tế bào biểu bì có khoảng 4-5 tế bào mô mềm giậu. Mô mềm khuyết.
Biểu bì lá: Biểu bì trên [hình 22] là những tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác vách khá thẳng, nhiều vân mảnh, không thấy lỗ khí. Biểu bì dưới [hình 22] có nhiều lỗ khí kiểu hỗn bào khoảng từ 5-6 tế bào bạn xung quanh, bào thạch nhiều ở biểu bì trên.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá màu lục xám, không mùi, không vị đặc biệt. Thành phần gồm: mảnh biểu bì trên và biểu bì dưới [hình 23] tế bào hình đa giác, vách mỏng, chứa bào thạch; mảnh biểu bì dưới có lỗ khí kiểu hỗn bào; lông che chở đơn bào đầu thuôn nhọn, kích thước to nhỏ không đều; bào thạch [hình 24] có vân hoặc u lồi, thuôn dài; mảnh gân giữa mang lông che chở [hình 25] và lông tiết [hình 26]; mảnh biểu bì gân lá, tế bào hình chữ nhật, bên trong có tinh thể calci oxalat [hình 27] cầu gai [hình 28] và hình khối [hình 29]; mảnh mạch vạch [hình 30], mạch mạng; mảnh mô giậu.
Bột vỏ rễ màu vàng nhạt, không có mùi đặc biệt, vị hơi chát. Thành phần gồm: nhiều sợi dài [hình 31], vách dày, khoang hẹp hoặc không rõ khoang; nhiều hạt tinh bột [hình 32] tròn hay hình chuông, rốn hình điểm hay hình vạch, đứng riêng rẽ hay tụ họp thành đám; mảnh bần gồm tế bào đều đặn hình đa giác, vách dày; mảnh mô mềm trong chứa nhiều hạt tinh bột; tế bào mô cứng [hình 33] gần tròn, hình chữ nhật hoặc không đều, vách dày, có lỗ trao đổi; mảnh mạch [hình 34]; tinh thể calci oxalat hình khối hoặc cầu gai; mảnh bần [hình 35] màu vàng, tế bào hình đa giác.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Cây ưa ẩm và sáng, thường được trồng trên diện tích lớn ở bãi sông, đất bằng, cao nguyên. Mùa hoa tháng 4-5, mùa quả tháng 5-7.

Thành phần hóa học: 

chứa các thành phần bay hơi như tinh dầu (0,0035%), các thành phần không bay hơi gồm protein, carbohydrat, flavonoid, coumarin, vitamin… Các flavonoid: rutin, quercetin, moracetin (quercetin-3-triglucosid), quercitrin (quercetin 3- rhamnosid), isoquercitrin (quercetin-3- glucosid). Các dẫn chất coumarin: umbeliferon, scopoletin, scopolin. Các vitamin B, C, D, caroten. Các sterol: β-sitosterol, campesterol, β-sitosterol glycosid, β- ecdyson và inokosterol. Các acid hữu cơ: oxalic, malic, tartric, citric, fumaric, palmitic và ester ethyl palmitat.
Vỏ rễ chứa mulberin, cyclomulberin, mulberochomen, cyclomulberochromen, mulberanol, oxydihydromorusin (morusinol), kuwanon, mulberofuran, albanol, albafuran, albafuran B, C. Ngoài ra, vỏ rễ còn chứa p-tocopherol, umberiferon, socopoletin, ethyl 2,4 - dihydrobenzoat, 5,7-dihydroxychoromon, morin (3,5,7,2’,4’- pentahydroxyfalavon) dihydromorin, dihydrokaemferol, acid betulenic, 2,4,4’,6-tetrahydroxybenzophenol (R=H), macrulin (2,3’,4,4’,6-pentahydroxybenzophenol (R=OH), sitosterol, resinotanol, moran A (glucoprotein).

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

* Lá (Folium Mori albae) - Tang diệp: Sau khi mới có sương (vào mùa thu), thu hái lá bánh tẻ, loại tạp chất, rửa sạch đem phơi trong bóng râm hoặc sấy nhẹ đến khô. Dùng trị cảm mạo phong nhiệt, phế nhiệt ho ráo, chóng mặt, nhức đầu hoa mắt, mắt xây xẩm, đau mắt đỏ. Ngày dùng 5-12 g, dạng thuốc sắc.
* Vỏ rễ (Cortex Mori albae radici) - Tang bạch bì.
- Mô tả: Mảnh vỏ rễ đã cạo lớp bần có hình ống, hình máng hai mép cuốn lại hoặc mảnh dẹt phẳng, hoặc quăn queo, dài rộng khác khau, dày 1-4 mm; mặt ngoài màu trắng hoặc vàng nhạt, tương đối nhẵn, đôi chỗ còn sót lại mảnh bần màu vàng hoặc màu vàng nâu; mặt trong màu vàng nhạt hay vàng xám, có nếp nhăn dọc nhỏ. Chất nhẹ và dai, có sợi chắc, khó bẻ, nhưng dễ tước dọc thành dải nhỏ. Mùi nhẹ, vị hơi ngọt.
- Chế biến: Thu hoạch vào cuối mùa thu, khi lá rụng, đến đầu mùa xuân, trước khi cây nảy mầm, đào lấy rễ dưới đất, cạo bỏ hết lớp vỏ ngoài thô màu nâu vàng, rửa sạch, bổ dọc, bóc lấy vỏ rễ màu trắng ngà, phơi hay sấy khô.
- Công dụng: Phế nhiệt ho suyễn, thủy thũng đầy trướng, tiểu tiện ít, cơ và da mặt, mắt phù thũng. Vỏ rễ trị huyết áp cao. Ngày dùng 6-12 g, dạng thuốc sắc.

Hình đính kèm
Hoa
Vỏ thân
Lá
Lá kèm
Hoa đực
Hạt phấn
Hoa cái
noãn
Quả
Rễ
chiếm tâm
hóa sợi
cầu gai
Thân
mạch gỗ to
Cuống lá
Lá
lông tiết
lỗ khí
Phiến lá
nang thạch
Biểu bì dưới
biểu bì dưới
bào thạch
lông che chở
lông tiết
calci oxalat
cầu gai
hình khối
mạch vạch
sợi dài
tinh bột
tế bào mô cứng
mảnh mạch
mảnh bần

Bộ Lộc vừng (Lecythidales)

Họ Lộc Vừng (Lecythidaceae)

Chi Barringtonia Forst

Loài Barringtonia acutangula (L.) Gaertn.(Cây Lộc Vừng

Cây gỗ [hình 1] nhỏ, mọc đứng, cao 8-10 m, tiết diện tròn; thân non màu xanh, thân trung bình màu xanh bạc có nhiều nốt sần, thân già màu nâu đen. Lá đơn, mọc cách [hình 2]. Phiến lá [hình 3] dày và nhẵn bóng, màu xanh lục, mặt trên đậm hơn mặt dưới, hình xoan, gốc thuôn hẹp hình buồm, đầu nhọn [hình 4], bìa phiến có khía răng nhỏ và đều, dài 25-33 cm, rộng 10-11 cm. Gân lá hình lông chim nổi rõ ở 2 mặt, 8-10 cặp gân phụ. Cuống lá [hình 5] ngắn, mặt trên phẳng màu nâu đỏ, mặt dưới lồi màu xanh, dài 0,8-1,2 cm. Cụm hoa [hình 6] chùm thòng dài ở đầu cành; trục cụm hoa màu xanh, nhẵn, hình trụ, dài 30-110 cm, đường kính 2-2,5 mm, mang hoa suốt chiều dài trục phát hoa. Hoa [hình 7] đều, lưỡng tính, mẫu 4. Cuống hoa màu xanh, nhẵn, hình trụ hơi phình ở đỉnh, dài 0,3-0,45 cm. Lá bắc [hình 8] dạng vẩy, màu xanh nhạt, có lông ở mép, dài khoảng 2 mm, rụng sớm. Lá bắc con 2, dạng vẩy tam giác rất nhỏ, màu xanh nhạt. Lá đài [hình 9] 4, đều, màu xanh, dính nhau phía dưới thành ống dài 0,2-0,25 cm, đường kính 0,3-0,35 cm, phía trên chia 5 thùy hình bầu dục dài 0,25-0,3 cm, rộng 0,2-0,25 cm, bìa dạng màng mỏng màu trắng có nhiều lông, tiền khai van. Cánh hoa [hình 10] 4, đều, rời, màu trắng pha hồng nhạt ở giữa màu xanh ở đỉnh, hình bầu dục đỉnh cong hình muỗng, dài 1-1,2 cm, rộng 0,4-0,5 cm, có lông mịn ở 2 mặt, tiền khai 1 cánh trong, 1 cánh ngoài, 2 cánh vừa trong vừa ngoài. Bộ nhị [hình 11] gồm nhiều nhị không đều, dính nhau ở phía dưới thành ống màu trắng dài 0,3-0,4 cm phía trên rời dạng sợi màu đỏ, đính 3 vòng: 2 vòng ngoài chỉ nhị dài 1,7-2,5 cm; vòng thứ 3 nhị lép [hình 12] không có bao phấn, chỉ có chỉ nhị dài 0,4-0,5 cm, đôi khi chỉ nhị phân nhánh dài 0,1-0,2 cm; bao phấn [hình 13] hình bầu dục, màu vàng, 2 ô, nứt dọc, hướng trong, đính đáy; hạt phấn [hình 14] hình bầu dục dài 37,5-40 µm, rộng 30-32,5 µm, màu vàng nâu, có rãnh dọc và nhiều vân mạng. Lá noãn 2-3, dính nhau tạo thành bầu [hình 15] dưới 2-3 ô, mỗi ô nhiều noãn [hình 16], đính trung trụ; bầu noãn hình cầu, đường kính 0,1 cm, màu xanh nhẵn, dính vào ống đài, đĩa mật [hình 17] dạng vòng cao 0,1 cm, màu vàng bao quanh đỉnh bầu; vòi nhụy [hình 18] dạng sợi dài 2,4-2,5 cm, đính ở đỉnh bầu, màu trắng pha hồng, nhẵn; đầu nhụy dạng điểm màu trắng. Quả [hình 19] hình bầu dục, có 8 khía dọc, dài 2,5-3 cm, rộng 2-2,5 cm, màu xanh, mang đài tồn tại ở đỉnh.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 20]
Vi phẫu tiết diện bầu dục. Các mô [hình 21] gồm: Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác góc tròn, lớp cutin mỏng. Mô cứng [hình 22], 1-2 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, vách dày, xếp thành vòng liên tục. Tầng bì sinh xuất hiện dưới mô cứng. Bần [hình 23], 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật to, xếp xuyên tâm, rải rác có lỗ vỏ. Lục bì, 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật bị ép dẹp, xếp xuyên tâm lớp bần. Mô mềm vỏ 2 loại: mô mềm vỏ ngoài [hình 24] đạo, 8-9 lớp tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, kích thước không đều, xếp lộn xộn; mô mềm vỏ trong [hình 25] khuyết, 14-15 lớp tế bào hình đa giác hay tròn, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Trụ bì 4-5 lớp tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ không đều, hóa mô cứng thành vòng không liên tục. Hệ thống dẫn gồm 2 loại, nhiều bó dẫn rời ở mô mềm vỏ là bó vết lá, vòng trong là bó dẫn của thân. Bó dẫn của thân [hình 26] uốn lượn, kiểu hậu thể liên tục, gỗ 2 dày không đều nhau. Libe 1 tế bào hình đa giác nhỏ, vách uốn lượn, xếp lộn xộn thành từng cụm sát trụ bì. Libe 2 gồm 5-6 lớp, tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm rõ hay không, rải rác có sợi libe vách mỏng. Gỗ 2 mạch gỗ 2 hình đa giác hay bầu dục, kích thước không đều, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ 2 không bao quanh mạch, tế bào hình đa giác vách tẩm chất gỗ. Gỗ 1 [hình 27] tập trung thành cụm, mạch gỗ hình tròn; mô mềm gỗ 1 tế bào đa giác, vách cellulose. Tia tủy hẹp 1-2 dãy tế bào hình đa giác thuôn dẹp. Bó vết lá [hình 28] kích thước không đều, gần như xếp thành vòng trong vùng mô mềm vỏ; mỗi bó gồm gỗ ở ngoài libe ở trong được bao bởi vòng mô cứng gần liên tục gồm 2-5 lớp tế bào hình đa giác kích thước không đều; ở các bó lớn, mạch gỗ hình đa giác xếp thành dãy xen kẽ với 1-2 dãy mô mềm gỗ tế bào hình đa giác nhỏ vách tẩm chất gỗ, libe tế bào hình đa giác nhỏ vách uốn lượn. Mô mềm tủy [hình 29] khuyết, tế bào hình bầu dục, kích thước không đều, 4-8 lớp tế bào sát gỗ hóa mô cứng. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai [hình 30] kích thước lớn có nhiều trong vùng mô mềm vỏ và tủy, kích thước nhỏ có nhiều trong vùng libe.
[hình 31]
Gân giữa
Mặt trên có 1 cụm lồi nhỏ ở giữa, mặt dưới lồi tròn. Biểu bì trên [hình 32] 2 loại: ở cụm lồi là 1 lớp tế bào hình đa giác dẹp, kích thước nhỏ; hai bên cụm lồi là 1 lớp tế bào hình chữ nhật, kích thước lớn và đều đặn, rải rác có lỗ khí; cutin dày có răng cưa cạn. Biểu bì dưới [hình 33], tế bào đa giác góc tròn, kích thước đều, lớn hơn tế bào biểu bì trên, lớp cutin phẳng. Mô dày góc trên, 10-12 lớp tế bào hình đa giác góc tròn hoặc bầu dục, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Mô mềm khuyết, nhiều lớp tế bào hình bầu dục hoặc tròn, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Mô dày góc dưới, 5-6 lớp tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, xếp lộn xộn. Hệ thống dẫn gồm 2 loại:
- Nhiều vòng bó dẫn (5-6 vòng) kích thước không đều xếp thành hình cung, bó giữa [hình 34] to nhất; mỗi bó gồm libe ở ngoài và gỗ ở trong được bao bởi vòng mô cứng gần liên tục gồm 5-6 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều; các bó to có cấu tạo cấp 2 rõ, mạch gỗ 2 [hình 35] rất nhiều, gỗ và libe có cấu trúc giống như gỗ và libe của thân. Trong cùng của mỗi bó có mô mềm tủy rộng hay hẹp tùy bó to hay nhỏ, mô mềm tủy đạo tế bào hình bầu dục càng vào trong kích thước càng to.
- Nhiều bó nhỏ [hình 36] không đều (18-20 bó) với gỗ ở ngoài libe ở trong, xếp trong vùng mô mềm dọc theo biểu bì trên và dưới. Mỗi bó được bao bởi vòng mô cứng, có ít mạch gỗ, 2-5 mạch hình tròn hoặc bầu dục, mô mềm gỗ tế bào hình đa giác vách tẩm chất gỗ; libe gồm nhiều lớp tế bào hình đa giác, xếp lộn xộn.
Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước to có nhiều trong vùng mô mềm, kích thước nhỏ hơn có nhiều trong vùng libe.
Phiến lá [hình 37]
Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật gần vuông, lớp cutin dày có răng cưa cạn, biểu bì trên lớn hơn biểu bì dưới, lỗ khí [hình 38] ở cả 2 mặt, nhiều ở biểu bì dưới. Mô giậu [hình 39] 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật hoặc bầu dục thuôn, chứa nhiều lục lạp, ăn sâu vào khoảng 1/3 chiều dài gân chính. Mô mềm khuyết tế bào hình tròn, đa giác hoặc bầu dục xếp lộn xộn. Bó gân phụ bị cắt ngang gồm gỗ ở trên, libe ở dưới, được bao quanh bởi vòng mô cứng liên tục. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai và hình khối có nhiều trong vùng mô mềm giậu và mô mềm khuyết.
Cuống lá [hình 40]
Vi phẫu lồi ít mặt trên, lồi tròn nhiều ở mặt dưới. Biểu bì 1 lớp tế bào hình bầu dục dẹp hoặc đa giác dẹp, kích thước không đều, lớp cutin dày có răng cưa cạn, rải rác có lỗ khí. Mô mềm đạo 5-6 lớp tế bào hình đa giác, bầu dục hay tròn, vách dày, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Mô dày góc 5-8 lớp xếp thành vòng, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, càng vào trong kích thước càng nhỏ, xếp lộn xộn. Mô mềm khuyết [hình 41] với các tế bào nhỏ, hình bầu dục hoặc đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn, rải rác có tế bào chứa tinh bột. Hệ thống dẫn gồm 2 loại giống ở lá: gồm nhiều cung libe gỗ [hình 42] có cấu tạo cấp 2 rõ ở giữa và các bó dẫn nhỏ [hình 43] gần biểu bì. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai có kích thước lớn ở vùng mô mềm và mô dày, kích thước nhỏ ở trong vùng libe.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột vỏ thân màu nâu đen, mùi hăng, vị chát, gồm các thành phần sau: Mảnh bần [hình 44] gồm các tế bào hình đa giác, vách dày, màu nâu. Mảnh mô mềm gồm các tế bào hình đa giác, vách mỏng. Sợi [hình 45] mô cứng riêng rẽ hay thành đám. Tế bào mô cứng [hình 46] tụ thành đám. Tinh thể [hình 47] calci oxalat hình cầu gai. Mảnh mạch vạch [hình 48].

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Chi Barringtonia Forst có khoảng 45 loài trên thế giới, thường là cây gỗ hoặc cây bụi, phân bố ở các vùng nhiệt đới. Ở Việt Nam có 14 loài. Lộc vừng là cây nhiệt đới châu Á, phân bố ở Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Ấn Độ, Xri Lanca, Mianma và Việt Nam. Ở Việt Nam, Lộc vừng phân bố rải rác ở các tỉnh trung du, vùng núi thấp và đôi khi ở đồng bằng như Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hòa Bình, Hà Tây, Quảng Ninh, Ninh Bình, Hà Nam, Thanh Hóa… Là loại cây gỗ thường xanh, mọc ở gần bờ nước hay ven rừng ẩm. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm. Lộc vừng có khả năng tái sinh vô tính khỏe, gốc bị mất rễ vẫn có thể sống khỏe và sinh trưởng, phát triển tốt trong môi trường có đủ nước. Mùa hoa tháng 7, mùa quả tháng 9.

Bộ phận dùng: 

Vỏ thân và quả (Cortex et Fructus Barringtoniae), thu hái quanh năm, phơi khô.

Thành phần hóa học: 

Quả chứa 6,31% protein, 0,35% chất béo, 1,33% đường, 4,08% tinh bột, 2,26% tanin, 2 saponin (1 chất là chất độc). Hạt chứa một glucosid triterpenoid là 2, 3, 19-trihydroxyolean-12-en-23,28-dioic acid28-O-glucopyranosid và các saponin.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Vỏ thân Lộc vừng được dùng chữa đau bụng, tiêu chảy, sốt với liều 8-16g, sắc nước uống. Quả Lộc vừng còn xanh, ép lấy nước, bôi chữa chàm, hoặc nghiền nhỏ ngâm với rượu để ngậm chữa đau răng (không nuốt nước).

Hình đính kèm
Cây gỗ
mọc cách
Phiến lá
đầu nhọn
Cuống lá
Cụm hoa
Hoa
Lá bắc
Lá đài
Cánh hoa
Bộ nhị
nhị lép
bao phấn
hạt phấn
bầu
nhiều noãn
đĩa mật
vòi nhụy
Quả
Thân
Các mô
Mô cứng
Bần
mô mềm vỏ ngoài
mô mềm vỏ trong
Bó dẫn của thân
Gỗ 1
Bó vết lá
Mô mềm tủy
calci oxalat hình cầu gai
Lá
Biểu bì trên
Biểu bì dưới
bó giữa
gỗ 2
bó nhỏ
Phiến lá
lỗ khí
Mô giậu
Cuống lá
Mô mềm khuyết
cung libe gỗ
bó dẫn nhỏ
Mảnh bần
Sợi
Tế bào mô cứng
Tinh thể
Mảnh mạch vạch

Bộ Thầu Dầu (Euphorbiales)

Họ Thầu Dầu (Euphorbiaceae)

Chi Euphorbia

Loài E. thymifolia Burm. (Cây Cỏ Sữa Lá Nhỏ)

Tên
Tên khác: 

Cỏ sữa đất, Vú sữa đất, Cẩm địa, Thiên căn thảo, Nhạ nậm mòn, Chạ cam (Tày), Nhả mực nọi (Thái).

Tên khoa học: 

Euphorbia thymifolia L.

Họ: 

Thầu dầu (Euphorbiaceae)

Tên nước ngoài: 

thyme-leaved spurge, thymifoliar euphorbia (Anh), euphorbe a feuilles de thym rougette (Pháp).

Mẫu thu hái tại: 

huyện Eakar - Tỉnh Đăk Lăk, ngày 25/04/2010.

Số hiệu mẫu: 

CSLN2504, được lưu tại Bộ môn Thực Vật – Khoa Dược. Được so với mẫu số: 2968 của Viện Sinh Học Nhiệt Đới Tp. Hồ Chí Minh.

Cỏ [hình 1] rất nhỏ mọc tỏa rộng trên mặt đất, sống hàng năm, có nhựa mủ trắng. Thân mảnh màu xanh phớt đỏ tím, lóng ngắn, mấu phình to, có lông trắng, tiết diện tròn. [hình 2] đơn, mọc đối, phiến hình bầu dục hoặc gần tròn, dài 0,3-0,6 cm, rộng 0,3-0,4 cm, mép lá có răng cưa nhọn, màu đỏ tím mặt trên đậm hơn mặt dưới, mặt dưới có lông trắng, 3 gân chính nổi rõ. Cuống lá ngắn, màu đỏ tím, dài 0,1 cm. 2 lá kèm dạng vẩy tam giác màu đỏ tím nằm giữa hai cuống lá mọc đối, tồn tại. Cụm hoa [hình 3] là cyathium [hình 4] tụ thành chùm ở nách lá hoặc ngọn cành. Hoa đều, đơn tính. Cuống cyathium màu đỏ có lông trắng, dài 0,1-0,2 cm, mọc ở nách lá, thuôn dài 1-1,5 mm, màu xanh phớt tím, có lông trắng. Tổng bao lá bắc [hình 5] hình chuông bên trên có 4 thùy hình tai bèo có gai nạc, màu hồng hay đỏ tím. Có 4 tuyến nhỏ hình trái xoan màu đỏ nhung nằm trên miệng tổng bao ở mặt trong trước 4 lá bắc. Hoa đực [hình 6] trần, 4 hoa đực là 4 nhị xen kẽ với 4 lá bắc tổng bao; cuống hoa màu trắng, nhẵn mọng nước, dài 0,5-1 mm, phía trên mang chỉ nhị rất ngắn màu hồng. Bao phấn [hình 7] hình cầu, màu đỏ, 2 ô, đính đáy, nứt ngang, hạt phấn [hình 8] rời, màu vàng, hình cầu kiểu 3 rãnh-ora, đường kính 27,5-30 µm. Hoa cái [hình 9] trần ở giữa cyathium, đính trên cuống màu đỏ có lông, dài 0,1-0,2 cm, thò ra khỏi cyathium; 3 lá noãn tạo bầu màu đỏ hình bầu dục có 3 cạnh, mặt ngoài có lông trắng, 3 ô, mỗi ô 1 noãn đính trung trụ; 3 vòi nhụy rời, ngắn, màu hồng, đầu nhụy chẻ đôi [hình 10], uốn cong. Quả [hình 11] nang tự mở thành 3 mảnh vỏ; quả hình trụ thuôn ở đỉnh, có 3 cạnh dài 0,1-0,15 cm, mỗi cạnh thắt lại ở giữa các hạt, màu xanh pha đỏ tím, có lông trên các góc của quả. Hạt [hình 12] hình bầu dục dài 1mm, vỏ hạt sần sùi màu đỏ.

Hoa thức và Hoa đồ: 

Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Rễ [hình 13]
Vi phẫu tiết diện tròn. Bần dày gồm nhiều lớp bị bong tróc rất nhiều. Mô mềm nhiều lớp tế bào hình bầu dục, kích thước khác nhau, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Libe 2 [hình 14] liên tục, vách dày ở các lớp ngoài, tế bào hình đa giác kích thước không đều vách uốn lượn xếp thành từng dãy. Gỗ 2 chiếm tâm [hình 15]. Mạch gỗ đa giác tròn, kích thước không đều, phân bố đều trong vùng mô mềm gỗ. Mô mềm gỗ bao quanh mạch kích thước nhỏ, mô mềm gỗ hóa sợi tế bào đa giác kích thước gần đều, xếp thành dãy xuyên tâm. Tia tủy hẹp 1-2 dãy tế bào hình chữ nhật đứng không đều, hóa gỗ ở phần gỗ; tuy nhiên, trên vi phẫu thường có 1 dãy tia gỗ vách cellulose.
Thân [hình 16]
Vi phẫu tiết diện tròn. Các mô [hình 17] gồm: Biểu bì tế bào hình bầu dục nằm, vách dày, kích thước gần đều, cutin mỏng, lông che chở đa bào [hình 18]. Mô dày góc1 lớp tế bào bầu dục, kích thước đều, xếp thành dãy đồng tâm. Mô mềm 5-6 lớp tế bào hình bầu dục to hơn biểu bì, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Trụ bì hóa sợi thành từng cụm, tế bào hình đa giác uốn lượn, kích thước không đều. Ống nhựa mủ [hình 19] nằm xen với các đám sợi trụ bì [hình 20], hình dạng và kích thước giống với tế bào mô mềm có kích thước to, vách dày khoang rộng chứa nhựa mủ hoặc vách rất dày khoang hẹp không thấy nhựa mủ (nhìn sáng hơn so với tế bào mô mềm). Libe 1 tế bào hình đa giác, vách uốn lượn, xếp thành từng cụm. Libe 2 liên tục, tế bào hình đa giác, vách uốn lượn. Mạch gỗ 2 hình đa giác tròn hoặc tròn, kích thước không đều, phân bố đều trong vùng mô mềm gỗ; mô mềm gỗ bao quanh mạch. Mô mềm gỗ hóa sợi [hình 21], tế bào hình chữ nhật, kích thước không đều, xếp thành dãy. Gỗ 1 hình đa giác tròn xếp thành dãy từ 2-3 mạch phân bố đều quanh tủy. Mô mềm tủy [hình 22] đạo tế bào đa giác tròn, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Tinh bột nhiều trong mô mềm tủy và vỏ.

Gân giữa [hình 23]: Vi phẫu mặt dưới hơi lồi, mặt trên phẳng. Biểu bì trên và dưới giống nhau, tế bào hình chữ nhật hay bầu dục nằm kích thước không đều, vách dày, cutin mỏng. Dưới biểu bì trên là mô mềm giậu 1 lớp tế bào thuôn dài. Trên biểu bì dưới 1-2 lớp mô dày tròn, tế bào đa giác kích thước không đều. Mô mềm 3-4 lớp tế bào đa giác tròn, kích thước gần đều. Bó dẫn nhỏ với gỗ ở trên libe ở dưới; libe tế bào đa giác, vách uốn lượn; mạch gỗ tế bào hình đa giác nhỏ. Bó dẫn được bao (phía gỗ) bởi 1 lớp tế bào mô mềm kích thước to có lục lạp và nhiều tinh bột. Ống nhựa mủ rải rác trong mô mềm giậu và mô mềm, hình tròn nhỏ, kích thước đều, vách dày.
Phiến lá [hình 24]: Tế bào biểu bì trên và dưới giống biểu bì gân giữa, cutin mỏng, lỗ khí [hình 25] ít ở cả 2 biểu bì. Mô mềm giậu 1 lớp tế bào thuôn dài xếp khít nhau. Mô mềm khuyết 4-5 lớp tế bào đa giác tròn, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Bó gân phụ nằm rải rác. Bó gân phụ có cấu trúc tương tự như bó gân chính nhưng ít libe gỗ hơn và được bao quanh bởi 1 vòng tế bào mô mềm kích thước to có lục lạp.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn thân có màu xanh đậm, thể chất tơi thô, không có mùi, có vị hơi đắng gồm các thành phần sau: Lông che chở [hình 26] đa bào riêng lẻ hay được mang bởi mảnh biểu bì thân. Mảnh biểu bì lá [hình 27] vách uốn lượn mang lỗ khí kiểu hỗn bào và mảnh biểu bì thân [hình 28] vách thẳng không mang lỗ khí. Mảnh vỏ hạt [hình 29] tế bào đa giác, có màu vàng đậm. Mảnh mô mềm [hình 30] tế bào hình chữ nhật chứa tinh bột. Sợi riêng lẻ hoặc thành bó. Mảnh mạch vạch [hình 31]. Hạt phấn hoa [hình 32] hình cầu, màu vàng, đường kính 27,5-30 µm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Chi Euphorbia có khoảng 650 loài phân bố ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới ẩm. Ở Việt Nam, có khoảng 20 loài mọc rải rác khắp các tỉnh đồng bằng, ven biển, hải đảo, trung du, miền núi. Cây ưa sáng, ưa ẩm. Ra hoa kết quả quanh năm, chủ yếu vào mùa hè thu (tháng 5-10).

Bộ phận dùng: 

Toàn cây (Herba Euphorbiae thymifoliae), thu hái vào mùa hè, dùng tươi hay phơi khô.

Thành phần hóa học: 

Trên mặt đất: epitaraxerol, quercetin, 3 β - galactosid alcol. Thân lá: flavonoid (cosmosiin). Rễ: alkaloid (cymol, carvacrol, limonen, sesquiterpen), acid salicylic.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Tác dụng kháng khuẩn: cao lỏng 1/20-1/40 có tác dụng ức chế sinh sản của trực khuẩn lỵ Shigella flexneri, S. sonneu, S. shigae. Tác dụng ngưng kết hồng cầu: nhựa cây có tác dụng này. Tác dụng hạ đường huyết: Ở thỏ, cơ chế là khuếch tán sự giải phóng insulin. Kích ứng niêm mạc, độc với cá và chuột.
Toàn cây chữa lỵ trực khuẩn, chữa tiêu chảy phân xanh ở trẻ nhỏ, mụn nhọt, phụ nữ băng huyết, ít sữa hoặc tắc sữa.

Hình đính kèm
Cỏ
Lá
Cụm hoa
cyathium
Tổng bao lá bắc
Hoa đực
Bao phấn
hạt phấn
Hoa cái
đầu nhụy chẻ đôi
Quả
Hạt
Rễ
Libe 2
Gỗ 2 chiếm tâm
Thân
Các mô
lông che chở đa bào
Ống nhựa mủ
sợi trụ bì
hóa sợi
Mô mềm tủy
Gân giữa
Phiến lá
lỗ khí
Lông che chở
Mảnh biểu bì lá
mảnh biểu bì thân
Mảnh vỏ hạt
Mảnh mô mềm
Mảnh mạch vạch
Hạt phấn hoa

Chi Excoecaria L.

Loài Excoecaria cochinchinensis Lour. var.(Cây Đơn Lá Đỏ

Tên
Tên khác: 

Đơn tía, Đơn mặt trời, Đơn tướng quân, Cây lá liễu, Hồng bối quế hoa, Cây mặt quỉ.

Tên khoa học: 

Excoecaria cochinchinensis Lour. var. cochinchinensis

Tên đồng nghĩa: 

Excoecaria bicolor Hassk.

Họ: 

Thầu dầu (Euphorbiaceae)

Tên nước ngoài: 

Blinding tree (Anh)

Mẫu thu hái tại: 

thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4-2010.

Số hiệu mẫu: 

ĐLĐ0410, lưu tại Bộ môn Thực vật - Khoa Dược.

Cây gỗ [hình 1] nhỏ, mọc đứng, cao 1-1,5 m, không lông, có nhựa mủ màu trắng đục. Thân non màu tía hơi ngả xanh, thân già màu xám đen; tiết diện tròn. Lá [hình 2] đơn, mọc đối ở gần ngọn, mọc cách phía dưới. Phiến lá [hình 3] hình bầu dục thuôn, gốc nhọn đôi khi không đối xứng, ngọn có đuôi, mặt trên màu xanh đậm, mặt dưới màu đỏ tía, nhẵn, dài 10-13 cm, rộng 4-5 cm; bìa lá có răng cưa nhọn rất cạn. Gân lá hình lông chim nổi rõ ở 2 mặt, 12-14 cặp gân phụ. Cuống lá màu xanh, dài 0,5-1 cm, tiết diện gần tròn mặt trên phẳng. Lá kèm [hình 4] là 2 vẩy hình tam giác rất nhỏ, màu xanh đậm, đỉnh màu tía có ít lông, rụng rất sớm, dài 1,5-1,7 mm, rộng 1,5 mm. Cụm hoa [hình 5] cái là chùm mang 3-5 hoa cái ở nách lá hay ngọn cành. Hoa đều, đơn tính khác gốc, mẫu 3. Hoa cái [hình 6]: Cuống hoa dài 2-3 mm, hình trụ, nhẵn, màu xanh. Lá bắc [hình 7] dạng vẩy tam giác màu vàng xanh, đỉnh màu tía, bìa có lông màu nâu, dài 0,8-1 mm; 2 lá bắc con [hình 8] tương tự lá bắc, dài 0,5 mm; có 2 tuyến nhỏ dạng hạt màu vàng ở 2 bên lá bắc và lá bắc con. Lá đài 3, đều, hơi dính ở gốc, dạng tam giác màu vàng tía, đỉnh nhọn, có một gân màu xanh; nổi rõ, rìa có lông màu nâu, dài 1-1,2 mm, tiền khai van. Hoa vô cánh. Bầu [hình 9] hình cầu, màu vàng, mặt ngoài nhẵn, đường kính 1-1,2 mm; lá noãn 3, dính, bầu trên 3 ô, mỗi ô 1 noãn, đính noãn trung trụ. Vòi nhụy [hình 10] 3 ít khi là 4 hoặc 5, màu vàng đính trên đỉnh bầu, dài 1,5-2 mm, tỏa ra 3 hướng tận cùng là đầu nhụy uốn cong có nhiều gai thịt.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 11]
Vi phẫu tiết diện tròn. Các mô [hình 12] gồm: Biểu bì hóa mô cứng dính với bần. Bần [hình 13] 6-7 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm, bong tróc không đều; lục bì 1-3 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm bần. Mô dày góc 2-3 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều. Mô mềm vỏ [hình 14] đạo, 10-12 lớp tế bào hình bầu dục dẹp nằm ngang hoặc đa giác, vách dày, kích thước không đều. Trụ bì 1-3 lớp tế bào hình đa giác, hóa sợi vách cellulose xếp thành cụm nhỏ. Hệ thống dẫn kiểu hậu thể liên tục. Libe [hình 15] 1 gồm 2-3 lớp, tế bào kích thước nhỏ, không đều, vách uốn lượn, xếp thành cụm. Libe 2 liên tục, tế bào đa giác vách hơi uốn lượn. Gỗ 2 [hình 16] rất nhiều, mạch gỗ gần tròn hay bầu dục, kích thước nhỏ, thường xếp thành dãy, phân bố đều trong vùng mô mềm gỗ 2; mô mềm gỗ không bao quanh mạch, tế bào hình đa giác vách tẩm chất gỗ, rải rác có tế bào hóa sợi. Gỗ 1 [hình 17], mạch gỗ hình tròn, xếp thành 8-10 cụm phía dưới vùng gỗ 2, mỗi cụm gồm 1-5 bó, mỗi bó 2-3 mạch; mô mềm gỗ 1 tế bào hình đa giác, vách cellulose. Tia tủy hẹp 1 dãy tế bào hình đa giác thuôn hẹp. Mô mềm tủy [hình 18] đạo, hóa mô cứng, tế bào hình tròn hay bầu dục, kích thước không đều, càng vào trong càng to dần, nhiều tế bào bề mặt thấy lỗ, nhiều tế bào chứa tinh bột [hình 19]. Ống nhựa mủ [hình 20] rải rác trong mô mềm vỏ, mặt cắt hình đa giác, kích thước nhỏ hơn tế bào mô mềm, vách dày sáng, vài tế bào còn chứa nhựa mủ. Tinh thể calci oxalat hình khối [hình 21] tập trung nhiều trong vùng vỏ và rải rác trong mô mềm tủy, ít gặp calci oxalat hình cầu gai.
[hình 22]
Gân giữa
Vi phẫu mặt trên lồi ít hơn mặt dưới. Biểu bì 1 lớp tế bào hình bầu dục nằm không đều, lớp cutin khá dày. Mô dày [hình 23] góc, 4-5 lớp dưới biểu bì trên và 9-10 lớp trên biểu bì dưới, tế bào hình đa giác không đều. Mô mềm đạo, tế bào gần tròn hoặc bầu dục kích thước không đều, xếp lộn xộn. Bó dẫn [hình 24] gồm 3 cụm lớn với libe ở dưới gỗ ở phía trên xếp thành hình cung gần liên tục. Mạch gỗ hình đa giác hay gần tròn xếp thành dãy xen kẽ với 1-3 dãy mô mềm gỗ vách tẩm chất gỗ hay cellulose; libe tế bào hình đa giác xếp lộn xộn. Tinh thể calci oxalat [hình 25] hình cầu gai rất nhiều trong mô mềm và mô dày. Ống nhựa mủ nhiều trong mô mềm.
Phiến lá [hình 26]
Biểu bì trên và dưới giống nhau, tế bào hình chữ nhật nằm, vách dày, kích thước không đều, lớp cutin khá dày, lỗ khí [hình 27] nhiều ở biểu bì dưới. Mô giậu [hình 28] chiếm khoảng 1/10 bề dày của thịt lá, thường 1 lớp tế bào hình chữ nhật ngắn, chứa nhiều lục lạp, phía dưới mỗi tế bào biểu bì có khoảng 1-3 tế bào mô giậu. Mô mềm khuyết nhiều lớp tế bào hình bầu dục thuôn hoặc tròn, kích thước không đều. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai nhiều và hình khối rải rác. Ống nhựa mủ nhiều trong mô mềm khuyết sát biểu bì dưới.
Cuống lá [hình 29]
Vi phẫu mặt trên phẳng, mặt dưới lồi tròn, có hai tai ở hai bên. Biểu bì 1 lớp tế bào hình bầu dục đứng, kích thước nhỏ không đều, lớp cutin dày. Mô dày góc 7-8 lớp, tế bào hình đa giác, xếp lộn xộn. Mô mềm đạo, tế bào hình tròn hay bầu dục kích thước to nhỏ khác nhau. Hệ thống dẫn gồm 3 cụm libe gỗ [hình 30] xếp thành hình cung rời, mỗi cụm gồm gỗ ở trên và libe ở dưới giống cấu tạo gân chính của lá. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai và hình khối có rất nhiều trong vùng mô dày, mô mềm. Tinh bột rải rác trong tế bào mô mềm. Ống nhựa mủ có nhiều trong mô mềm.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá màu nâu đỏ, mùi hăng; gồm các thành phần sau:
Mảnh mô mềm, tế bào hình tròn hoặc bầu dục. Mảnh biểu bì dưới [hình 31] mang lỗ khí kiểu song bào, có sắc tố. Mảnh mô giậu [hình 32]. Mảnh mạch vạch [hình 33], mạch xoắn. Hạt tinh bột [hình 34] hình chuông, tễ phân nhánh rõ. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai [hình 35], hình khối [hình 36]. Ống nhựa mủ vách dày, sáng.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Chi Excoecaria L. có 5 loài ở Việt Nam. Mùa hoa quả: tháng 4 – 6. Cây ưa sáng và ẩm, xanh tốt quanh năm. Những cây không bị thu hái cành lá thường xuyên mới có quả. Chưa quan sát được cây con mọc từ hạt. Tái sinh vô tính khỏe, trồng được bằng cành.

Bộ phận dùng: 

Lá (Folium Excoecariae), thu hái quanh năm, phơi khô.

Thành phần hóa học: 

Lá chứa flavonoid 1,5%, saponin, coumarin, anthranoid, tanin, đường khử. Sơ bộ xác định flavonoid có 6 chất trong đó có một chất thuốc nhóm flavonol.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Dùng làm thuốc chữa mẩn ngứa, mụn nhọt, tiêu chảy lâu ngày không khỏi, lỵ, tiểu ra máu. Ngày 10 - 20 g sắc uống.

Hình đính kèm
Cây gỗ
Lá
Phiến lá
Lá kèm
Cụm hoa
Hoa cái
Lá bắc
lá bắc con
Bầu
Vòi nhụy
Thân
Các mô
Bần
Mô mềm vỏ
Libe
Gỗ 2
Gỗ 1
Mô mềm tủy
tinh bột
Ống nhựa mủ
calci oxalat hình khối
Lá
Mô dày
Bó dẫn
calci oxalat
Phiến lá
lỗ khí
Mô giậu
Cuống lá
libe gỗ
Mảnh biểu bì dưới
Mảnh mô giậu
Mảnh mạch vạch
Hạt tinh bột
hình cầu gai
hình khối

Chi Phyllanthus

Loài Phyllanthus amarus Schum. et Thonn. (Cây Diệp Hạ Châu Đắng)

Tên
Tên khác: 

Chó đẻ thân xanh, Chó đẻ răng cưa xanh lá mạ

Tên khoa học: 

Phyllanthus amarus Schum. et Thonn.

Họ: 

Thầu dầu (Euphorbiaceae)

Mẫu thu hái tại: 

Mẫu thu hái vào tháng 05 năm 2009, tại quận1, thành phố Hồ Chí Minh.

Cỏ [hình 1] cao 50 cm. Tiết diện thân tròn, màu xanh, ở gốc có màu nâu và có những sọc dọc màu trắng. Cành [hình 2] dài 6,5-8,5 cm, các cành xếp khít nhau ở phần ngọn, thưa ở phần gốc. Lá đơn, mọc so le, xếp thành 2 dãy, mỗi cành giống như một lá kép lông chim gồm nhiều lá chét. Phiến lá hình bầu dục đầu tròn có mũi nhọn, màu xanh lục, đậm ở mặt trên, nhạt ở mặt dưới, gốc đối xứng, kích thước 0,6-1,2 x 0,4- 0,6 cm, bìa phiến nguyên. Gân lá hình lông chim, gân phụ không rõ. Cuống lá rất ngắn, hình sợi màu xanh, dài 0,5 mm. Lá kèm [hình 3] hình tam giác, cao 0,8 mm, màu xanh nhạt. Cụm hoa: ở mỗi nách lá thường có 1 hoa đực và 1 hoa cái, những lá phía gốc cành thường chỉ có 1 hoa cái, rất ít gặp trường hợp ở nách lá có 1 hoa cái và 2 hoa đực. Hoa vô cánh, đều, đơn tính cùng gốc, mẫu 5. Hoa đực [hình 4]: cuống hình trụ màu xanh lục rất ngắn 0,8 mm, ngắn hơn cuống hoa cái. Lá đài 5, đều, rời, hình trứng, đầu nhọn, màu xanh lục ở giữa, 2 mép bên màu trắng, kích thước 0,7 x 0,35 mm. Tiền khai 5 điểm. Nhị 3, đều, dính nhau ở phần lớn chỉ nhị thành 1 cột mang 3 bao phấn ở đỉnh, bao phấn [hình 5] hình bầu dục nằm ngang, mở theo đường nứt ngang. Hạt phấn hình bầu dục, rời, màu vàng, có rãnh dọc, kích thước 25 x 17,5 m. Đĩa mật chia làm 5 khối hình cầu màu vàng. Hoa cái [hình 6]: cuống hình trụ màu xanh, gốc nhỏ, đỉnh phình to. Lá đài giống lá đài của hoa đực, tồn tại, tiền khai lợp. Lá noãn 3, bầu [hình 7] trên 3 ô, mỗi ô 2 noãn, đính noãn trung trụ. 3 vòi nhụy hình sợi màu xanh cong ra bên ngoài, dài 0,1 mm. 3 đầu nhụy màu xanh, chia 2 thùy, dài 0,05 mm. Đĩa mật chia làm 5 thùy màu xanh. Quả [hình 8] nang, hình cầu dẹt, màu xanh, có 6 rãnh, kích thước 2 x 1,1 mm, mang 5 lá đài tồn tại. Cuống hình trụ, phình ở đỉnh, màu xanh. Quả nứt dọc thành 3 mảnh, mỗi mảnh chứa 2 hạt. Hạt hình múi cam, màu nâu sáng, 2 bên hơi lõm có vân hình cung, mặt lồi có vân dọc, kích thước 0,8 x 1 mm.

Hoa thức và Hoa đồ: 




Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu thân [hình 9]:
Vi phẫu gần tròn. Biểu bì một lớp tế bào hình chữ nhật xếp khít nhau, rải rác có ít lỗ khí. Mô dày góc, 1-2 lớp tế bào hình bầu dục, giữa 2 lớp có những khuyết nhỏ. Mô mềm khuyết, tế bào hình bầu dục hoặc đa giác, kích thước không đều nhau và lớn hơn tế bào mô dày góc. Trong mô mềm khuyết có ít hạt tinh bột và tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Trụ bì 3-5 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều nhau, hóa mô cứng thành một vòng không liên tục. Hệ thống dẫn gồm có: libe 1 xếp thành từng đám; libe 2, 4-5 lớp tế bào xếp xuyên tâm. Mạch gỗ 2 nhiều, hình gần tròn hay bầu dục. Tia tủy là 1-2 dãy tế bào hình đa giác, vách mỏng; gỗ 1 phân bố đều quanh vi phẫu. Mô mềm tủy đạo, tế bào gần tròn hay đa giác, kích thước không đều và lớn hơn nhiều so với mô mềm vỏ. Trong mô mềm tủy có ít hạt tinh bột.
Vi phẫu lá [hình 10]:
Gân giữa: mặt dưới lồi, mặt trên gần như phẳng. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng có răng cưa nhỏ. Tế bào biểu bì trên lớn hơn tế bào biểu bì dưới. Mô dày tròn chỉ có ở biểu bì dưới, 1- 2 lớp tế bào hình gần tròn hay đa giác. Mô mềm giậu 1 lớp tế bào hình thuôn dài ở biểu bì trên. Mô mềm đạo, tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ hơn tế bào mô dày tròn. Cụm libe gỗ với gỗ ở trên, libe ở dưới.
Phiến lá [hình 11]: tế bào biểu bì hình bầu dục kích thước không đều, lỗ khí có rải rác ở 2 biểu bì nhưng nhiều hơn ở biểu bì dưới. Mô mềm giậu, 1 lớp tế bào hình thuôn dài chiếm tỉ lệ ½ phần thịt lá. Mô mềm khuyết, tế bào vách uốn lượn, kích thước không đều nhau. Một vài tinh thể calci oxalat hình lăng trụ trong mô mềm giậu.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây mịn, có ít xơ, màu xanh lục.
Thành phần: mảnh biểu bì trên và dưới mang lỗ khí kiểu dị bào, tinh thể calci oxalat hình lăng trụ [hình 12]. Mảnh mô mềm tế bào đa giác vách mỏng. Mảnh biểu bì của thân mang lỗ khí; đám sợi [hình 13] dài không rõ ống trao đổi. Mảnh mạch vạch, mạch mạng [hình 14], mạch xoắn [hình 15]. Mảnh biểu bì lá đài, tế bào vách uốn lượn. Hạt phấn [hình 16] hình bầu dục, kích thước 25 x 17,5 µm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Phân bố khắp các vùng nhiệt đới cổ. Ở Việt nam mọc hoang trên đất ẩm, ở khắp các địa phương. Mùa hoa : tháng 4-6, mùa quả: tháng 7-9.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây (Herba Phyllanthi amari)

Thành phần hóa học: 

Lá Diệp hạ châu đắng chứa chất đắng là phyllathin. Lá khô chứa các chất đắng hypophyllanthin (0,05%), phyllathin (0,35%). Trong cây có niranthin, nirtetralin, phylteralin. Ngoài ra trong cây còn có lignan, flavonoid, alcaloid kiểu securinin như niruroidin, isobubialin, epibuealin một loại elagitanin cùng với 1-O-galoyl-2,4-dehydrohescahydroxyphenoy l- glucopyranose elaeocarpusin, quercetin, quercitrin, isoquercitrin, astragalin, rutin; các acid hữu cơ như acid ascorbic, geraniinic, acid amariinic và repandusinic A.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Diệp hạ châu đắng được dùng làm thuốc trị bệnh viêm gan vàng da, sốt, đau mắt, rắn cắn.
Diệp hạ châu đắng được dùng trong y học cổ truyền Thái lan trị bệnh vàng da. Ở Ấn Độ, Diệp hạ châu đắng dùng để sát khuẩn, lợi tiểu, vàng da, lỵ, phù, đái tháo đường. Ở Peru, nhân dân sắc nước phần trên mặt đất uống làm thuốc lợi tiểu, trị sỏi mật, sỏi thận. Ở một số nước Nam Mỹ, Diệp hạ châu đắng dùng trị sốt rét, sỏi niệu, sỏi bàng quang, các bệnh về đường tiết niệu nói chung. Ở Haiti, người dân sắc lá làm nước uống trị sốt. Từ đảo Hải nam đến Inđônesia nhân dân dùng Diệp hạ châu để sắc nước uống chữa bệnh về thận và gan, trị bệnh hoa liễu, đau bụng, long đờm cho trẻ em, hạ sốt, điều kinh và trị tiêu chảy…Ở Papua niugine, nước hãm toàn cây để trị đau đầu, hoặc đau nửa đầu. Ở Tanzania cao nước phần trên mặt đất của Diệp hạ châu dùng trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin. Ở Tây Ấn, Diệp hạ châu đắng dùng trị giun ở trẻ em, ở bờ biển Ngà người dân dùng nước sắc lá uống trong trường hợp khó sinh, trị vàng da, nôn, đau họng…
Tác dụng trị viêm gan siêu vi của Diệp hạ Châu đắng là do tác dụng của phyllathin và hypophyllathin.

Hình đính kèm
Cỏ
Cành
Lá kèm
Hoa đực
bao phấn
Hoa cái
bầu
Quả
Vi phẫu thân
Vi phẫu lá
Phiến lá
tinh thể calci oxalat hình lăng trụ
đám sợi
mạch mạng
mạch xoắn
Hạt phấn

Phân Lớp Thù Du (Cornidae)

Bộ Ngũ Gia Bì (Araliales)

Họ Hoa tán (Apiaceae)

Chi Centella L

Loài Centella asiatica (L.) Urban (Cây Rau Má)

Tên
Tên khác: 

Tích huyết thảo, Liên tiền thảo

Tên khoa học: 

Centella asiatica Urban

Họ: 

Hoa tán (Apiaceae)

Tên nước ngoài: 

Indian pennywort (Anh), Centelle, Bévillacque (Pháp)

Mẫu thu hái tại: 

thu hái tại Daklak ngày 12/04/2009

Số hiệu mẫu: 

RM120409. Mẫu đã được so với mẫu tiêu bản thực vật khô tại Viện Sinh học Nhiệt đới Thành Phố Hồ Chí Minh và được lưu tại bộ môn Thực vật- Khoa Dược

Dạng sống [hình 1] cỏ bò, thân non màu tía nhạt, thân già màu tía đậm hơn, có lông trắng và khía dọc nhỏ; có nhiều mấu, mỗi mấu phát triển thành một cây. Lá đơn, lá mọc so le hoặc nhiều lá tập trung ở một mấu, không có lá kèm. Phiến lá hình thận, mép khía tai bèo, dài 4-6 cm, rộng 2,5-3,5 cm, màu xanh, mặt trên đậm hơn. Gân lá kiểu chân vịt, 6-8 gân nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá màu xanh, hình trụ dài 8-13 cm, có một rãnh dọc ở mặt trên tạo hình lòng máng, rỗng bên trong và có ít lông. Bẹ lá dài 7-14 mm, có gân dọc màu xanh, mặt trong màu trắng, mặt ngoài hơi tím. Rễ chùm, màu trắng vàng. Cụm hoa [hình 2] tán đơn gồm 3 hoa mọc trên trục phát hoa hình trụ, dài 5-13 mm, màu xanh tím, đậm hơn ở gốc, có nhiều lông trắng mịn, mảnh. Tán có 2 lá bắc, hình trứng nhọn, dài 3-5 mm, rộng 2-3 mm, màu xanh, có sọc tía, đậm hơn ở gốc lá, có lông mịn và tồn tại cùng quả. Hoa [hình 3] đều, lưỡng tính, mẫu 5. Đế hoa lồi, màu xanh nhạt, dài 0,5-0,6 mm. Cuống hoa rất ngắn (0,4 mm), có lông. Lá đài 5, đều, rời, màu xanh, dạng hình tam giác nhỏ, dài 0,3-0,5 mm, tiền khai van. Tràng hoa [hình 4] gồm 5 cánh hoa rời, đều, màu tím nhạt, hình trứng, đỉnh cong vào phía trong, dài 1-1,5 mm, rộng 0,5-1mm, tiền khai van. Bộ nhị [hình 5] gồm 5 nhị rời, đều, đính xen kẽ cánh hoa; chỉ nhị dạng sợi, màu xanh nhạt, dài 0,3-0,45 mm, có lông; bao phấn màu hồng tím, 2 ô, hình thận, dài 0,2-0,3 mm, nứt dọc, hướng trong, đính giữa; hạt phấn rời, hình hạt gạo, màu vàng, có rãnh dọc, dài 20-25 µm. Bộ nhụy [hình 6] gồm 2 lá noãn, bầu dưới 2 ô, dẹp, đáy hình tim, đầu bằng, màu đỏ tía, dài 3-4 mm, rộng 3,5-4 mm, có nhiều lông trắng. Vòi nhụy 2, rời, đính trên đỉnh bầu hơi choãi ra hai bên, màu xanh, dài 0,3-0,4 mm, chân vòi phình ra, đĩa mật hình vòng cung bao quanh gốc vòi nhụy. Quả bế [hình 7] đôi, hình tim, đầu bằng, hai bên bị ép dẹp, dài 3,5-3,7 mm, rộng 3,5-4 mm, màu xanh phớt tía, có gân dọc màu hồng tía và lông mịn; cắt ngang gồm 2 phần quả có hình tam giác, mỗi phần quả có 10-12 cạnh lồi. Hạt [hình 8] màu trắng, hình bán nguyệt, đường kính 1,5-2 mm

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 9]
Vi phẫu tiết diện gần tròn có nhiều cạnh lồi. Tế bào biểu bì hình chữ nhật, kích thước không đều, có lỗ khí rải rác, lớp cutin mỏng. Mô dày góc gồm 1-4 lớp tế bào. Mô mềm khuyết gồm 5-8 lớp tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, vách hơi uốn lượn, kích thước không đều. Túi tiết [hình 10] kiểu ly bào có trong vùng vỏ và khoảng gian bó. Trụ bì gồm 2-5 lớp tế bào hình đa giác, hóa mô cứng thành cụm trên libe. Bó dẫn 6-7 cụm, libe [hình 11] trên, gỗ dưới; libe 1 gồm 5-6 lớp tế bào đa giác, vách uốn lượn, kích thước nhỏ, xếp lộn xộn. Libe [hình 12] 2 rất ít, tế bào hình chữ nhật, vách hơi uốn lượn. Mạch gỗ 2 to, hình tròn hoặc đa giác gần tròn, mô mềm gỗ ít 2-3 lớp tế bào đa giác, kích thước nhỏ. Mạch gỗ 1 hình tròn hoặc đa giác gần tròn; mô mềm quanh gỗ 1 tế bào hình đa giác, vách hơi uốn lượn, kích thước không đều, vách cellulose. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình đa giác hoặc đa giác gần tròn, kích thước to, không đều.
[hình 13]
Gân giữa: Biểu bì trên ngay gân giữa tế bào hình chữ nhật nhỏ, bên cạnh là những tế bào kích thước lớn hơn; biểu bì dưới tế bào hình chữ nhật, kích thước không đều. Mô dày gồm 3-4 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều. Mô mềm khuyết gồm 2-5 lớp tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước không đều. Túi tiết ly bào trong mô mềm. Bó dẫn xếp thành hình cung, libe ở dưới gỗ ở trên. Mạch gỗ kích thước không đều, hình tròn hoặc gần tròn; mô mềm gỗ hình đa giác, vách cellulose. Libe gồm nhiều lớp tế bào kích thước nhỏ, sắp xếp lộn xộn.
Phiến lá [hình 14]: Biểu bì trên và dưới có hình chữ nhật, tế bào biểu bì trên lớn gấp đôi tế bào biểu bì dưới. Mô mềm giậu 2 lớp tế bào hơi đi sâu vào phần gân giữa. Mô mềm khuyết gồm 5-6 lớp tế bào hình thuôn dài, vách uốn lượn. Lỗ khí [hình 15] ở hai mặt biểu bì, nhiều ở biểu bì dưới. Tinh thể calci oxalat [hình 16] cầu gai kích thước lớn.
Cuống lá [hình 17]: Tiết diện gần tròn hơi khuyết ở mặt trên. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, rải rác có lỗ khí [hình 15]. Mô dày góc gồm 1-3 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều. Mô mềm khuyết gồm 6-9 lớp tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước lớn, có nhiều túi tiết ly bào, hạt lục lạp, tinh thể calcioxalat hình cầu gai, thỉnh thoảng có tinh thể hình khối. Trụ bì 2-3 lớp tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, hóa mô cứng thành cụm trên libe. Libe gỗ xếp thành 7 bó lớn và 2-3 bó nhỏ. Mô mềm tủy bị tiêu hủy còn khoảng 2-3 lớp

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột [hình 18] màu xám. Mảnh mô mềm [hình 19] thân và lá tế bào có hình đa giác gần tròn, vách mỏng. Mảnh biểu bì tế bào gần đa giác, lỗ khí [hình 20] kiểu dị bào. Sợi [hình 21] khoang rộng. Tế bào mô cứng [hình 22] hình đa giác thuôn dài hoặc một đầu nhọn. Tinh thể calci oxalat [hình 23] kích thước lớn. Mảnh mạch xoắn [hình 24], mạch vạch [hình 25]

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Chi Centella L. có khoảng 40 loài, phân bố ở Nam và Đông Nam châu Á. Ở Việt Nam, rau má mọc tự nhiên ở khắp nơi, ưa ẩm.
Mùa hoa quả: tháng 4-6.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây (Herba Centellae asiaticae)
Thường có tên là Tích tuyết thảo.

Thành phần hóa học: 

Triterpen, tinh dầu, hợp chất polyacetylen, flavonoid (kaempferol, quercetin), steroid (β- sitosterol, stigmasterol, campestrol).

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Rau má chữa sốt, đan độc, mụn nhọt, bệnh gan vàng da, thổ huyết, chảy máu cam, táo bón, tả lỵ, tiểu tiện rắt buốt, khí hư bạch đới, mất sữa, sắc với cây mào gà chữa vàng da. Cao rau má điều trị các vết thương nhiễm bẩn, điều trị bỏng.

Hình đính kèm
Dạng sống
Cụm hoa
Hoa
Tràng hoa
Bộ nhị
Bộ nhụy
Quả bế
Hạt
Thân
Túi tiết
libe
Libe
Lá
Phiến lá
lỗ khí
calci oxalat
Cuống lá
Bột
Mảnh mô mềm
lỗ khí
Sợi
Tế bào mô cứng
Tinh thể calci oxalat
mạch xoắn
mạch vạch

Chi Daucus L.

Loài Daucus carota L.(Cây Cà Rốt)

Tên
Tên khoa học: 

Daucus carota L.

Tên đồng nghĩa: 

Daucus carota var. sativa Hoffm.

Họ: 

Hoa tán (Apiaceae)

Tên nước ngoài: 

Carrot (Anh), carotte, racine jaune (Pháp).

Mẫu thu hái tại: 

Đà Lạt tháng 4/2010.

Số hiệu mẫu: 

CR 0410, được lưu tại Bộ môn Thực Vật - Khoa Dược.

Dạng sống [hình 1]: thân cỏ, sống 2 năm, cao 120-150 cm. Thân tiết diện tròn, mặt ngoài có nhiều khía dọc và lông cứng, tủy xốp. Thân non màu xanh lục, thân già màu xanh lục ở lóng, màu tía ở mấu. Toàn cây có chất nhựa màu vàng trong. Rễ củ [hình 2] hình tháp ngược, màu vàng cam, mọng nước, dài 13-15 cm, khi già xuất hiện rễ con phân nhánh dài 3-5 cm. Lá [hình 3] đơn, mọc cách; phiến lá xẻ lông chim 2-3 lần ở đáy càng về đỉnh xẻ thùy ít hơn, dài 14-20 cm, rộng 15-30 cm; thùy hình bản hẹp dài 1,5-3 cm, tận cùng là một răng nhọn, 2 mặt lá màu xanh lục. Gân lá hình lông chim, mặt trên lõm, mặt dưới lồi và có khía dọc màu trắng, 7-10 cặp gân phụ. Cuống lá chỉ có ở các lá gần gốc, hình lòng máng không đối xứng, dài 8,5-16 cm, màu tía lẫn xanh, mặt trong nhẵn, mặt ngoài có khía dọc. Bẹ lá [hình 4] dài 3,5-5 cm, rộng 1,3-1,5 cm, màu tím ở lá già, màu xanh có đốm tím ở lá non, mặt ngoài có nhiều khía dọc, mép khô xác dạng màng mỏng màu trắng có nhiều lông cứng ở rìa. Lá không có lá kèm. Cụm hoa [hình 5] dạng tán kép [hình 6] đường kính 9-10 cm, mọc ở đầu cành, gồm rất nhiều tán con. Tổng bao lá bắc [hình 7] xếp thành vòng; phiến lá bắc [hình 8] xẻ thùy lông chim, mỗi thùy hình bản hẹp đỉnh nhọn; gân lá lông chim, 2-3 cặp gân phụ. Cuống lá bắc màu xanh, hình bản dẹt dài 0,7-1 cm, rộng 0,3 cm, hơi lõm ở mặt trên, mặt dưới có khía dọc, mép khô xác màu trắng có nhiều lông. Tán con [hình 9] đường kính khoảng 3 cm gồm nhiều hoa lưỡng tính, hoa không đều ở bìa, hoa đều ở giữa. Cuống tán con hình tròn hơi dẹt, dài 4,5-5 cm, màu lục nhạt mặt ngoài có khía dọc và nhiều lông cứng. Tiểu bao lá bắc [hình 10] gồm 8-9 lá hơi dính nhau ở đáy, có 2 dạng: dạng xẻ lông chim một lần, nằm hướng phía ngoài của tán con, dài 1-1,5 cm, cuống lá có màng mỏng ở rìa và có lông; dạng thùy hẹp nằm hướng phía trong của tán, mép phiến có màng mỏng khô xác và có nhiều lông; các tán con nằm phía trong của tán kép có tiểu bao lá bắc chỉ gồm 1 loại dạng thùy hẹp. Hoa nhỏ màu trắng, đường kính 2-2,5 mm; cuống hình trụ dài 6-9 mm, ở gốc màu xanh phía trên trắng. Hoa gồm 2 loại không đều ở bìa tán, đều ở giữa tán.
- Hoa đều [hình 11] ở giữa tán: Đài hoa 5 thùy hình tam giác dạng màng mỏng, màu trắng, dài 0,12-0,15 mm, tiền khai van. Cánh hoa 5, đều, rời, hình bầu dục dài 0,95-1,05 cm, màu trắng, đáy có đốm xanh, phần giữa cánh hoa hơi cong lên phía trên. Bộ nhị gồm 5 nhị đều, rời, xếp xen kẽ cánh hoa, chỉ nhị dạng sợi dài 1,2-1,5 cm, màu trắng, hơi phình ở gốc.
- Hoa không đều [hình 12] ở bìa tán: Đài hoa tương tự hoa đều. Tràng hoa tương tự hoa đều khác về kích thước, 1 cánh giữa to nhất dài 1,45-1,5 cm, 2 cánh bên dài 1,25-1,375 cm, 2 cánh còn lại tương tự cánh hoa ở hoa đều về hình dạng và kích thước. Bộ nhị gồm 5 nhị [hình 13], rời, không đều, xếp xen kẽ cánh hoa; gồm 1 nhị dài có chỉ nhị dài 2-2,2 mm nằm giữa 2 cánh hoa lớn; 4 nhị ngắn có chỉ nhị dài 1,2-1,5 mm xếp xen kẽ các cánh hoa nhỏ. Bao phấn 2 ô, hình bầu dục dài 0,2-0,25 mm, màu vàng, nứt dọc, hướng trong, đính giữa. Hạt phấn [hình 14] rời, màu vàng nâu, hình bầu dục hơi thắt lại ở giữa, có rãnh, dài 30-32,5 µm, rộng 22,5-25 µm. Lá noãn 2, dính nhau tạo bầu 2 ô [hình 15], mỗi ô 1 noãn, đính noãn trung trụ; bầu dưới, hình chuông, dài 0,8-1 mm, rộng 0,65-0,75 mm mặt ngoài màu xanh, có khía dọc màu tía, có nhiều lông. Vòi nhụy [hình 16] 2 nằm song song, hình trụ dài 0,85-1 mm, màu trắng; đầu nhụy dạng điểm màu đỏ. Đĩa mật [hình 17] chia thành 2 khối hình chữ nhật bao quanh gốc vòi, chiều cao 0,3-0,325 mm. Quả [hình 18] bế đôi, hình bầu dục thuôn, dài 4-5 mm, rộng 2-3 mm, mang nhiều gai móc [hình 19].

Hoa thức và Hoa đồ: 

- Hoa ở giữa tán


- Hoa ở bìa tán


Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 20]
Vi phẫu thân [hình 21] tiết diện tròn có 15-16 cạnh lồi gần đều dọc theo chu vi, vùng vỏ chiếm 1/6 bán kính vi phẫu. Ở cạnh lồi, biểu bì [hình 22] 1 lớp tế bào hình chữ nhật, kích thước nhỏ, vách cellulose dày ở mặt ngoài và mặt trong, lớp cutin dày có răng cưa; ở góc lõm, biểu bì tế bào hình chữ nhật dài, dẹt, mang nhiều lỗ khí [hình 23], lớp cutin mỏng gần như không có răng cưa. Mô dày tròn, nhiều lớp tế bào hình đa giác nhỏ, xếp thành cụm bên dưới cạnh lồi. Lông che chở [hình 24] đơn bào thường xuất hiện phía trên cụm mô dày. Mô mềm đạo chứa lục lạp dưới biểu bì của góc lõm gồm 4-5 lớp tế bào hình tròn hoặc bầu dục kích thước nhỏ bằng 1/3-1/4 tế bào mô mềm vỏ. Mô mềm vỏ đạo, 5-6 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Hệ thống dẫn kiểu hậu thể gián đoạn gồm nhiều bó libe gỗ [hình 25] không đều xếp thành vòng. Mỗi bó gồm libe 1, 4-5 lớp tế bào hình đa giác nhỏ, vách uốn lượn, xếp lộn xộn, bị ép dẹp ở trên cùng; libe 2, nhiều lớp tế bào hình chữ nhật hay đa giác; mạch gỗ 2 nhiều, hình đa giác hay tròn, kích thước to nhỏ không đều, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ; 1-3 bó gỗ 1. Khoảng gian bó là mô mềm tế bào hình đa giác. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, càng vào trong tế bào càng to. Ống tiết ly bào kích thước lớn [hình 26] bờ gồm 10-16 tế bào hình chữ nhật không đều, thường nằm dưới cụm mô dày; ống tiết ly bào kích thước nhỏ [hình 27] bờ 5-7 tế bào, thường nằm quanh tủy dưới bó gỗ 1.

Cuống lá [hình 28]
Vi phẫu mặt trên lõm hình lòng máng, mặt dưới lồi hình cung không đối xứng, có 12 cạnh lồi. Cấu tạo ở các cạnh lồi và cụm lõm giống ở thân. Các bó dẫn [hình 29] xếp gần như trên 3 cung, cung ngoài dưới các cụm mô cứng [hình 30]; kích thước không đều, nhỏ dần về phía mặt trên của cuống lá. Mỗi bó gồm gỗ ở trên libe ở dưới, cấu trúc giống bó dẫn của gân giữa; dưới libe có cụm mô dày góc 2-3 lớp tế bào hình đa giác dẹp; mô cứng đôi khi tập trung thành cụm 1-2 lớp phía trên cụm gỗ. Túi tiết ly bào ở dưới cụm mô dày và rải rác trong mô mềm ngay phía trên cụm libe.
Gân chính [hình 31]
Vi phẫu hình chữ V hai cạnh không đều, lõm sâu ở mặt trên, mặt dưới có 5 cạnh lồi. Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật, kích thước không đều, cellulose dày ở vách ngoài và vách trong, lớp cutin dày có răng cưa nhọn. Biểu bì ở cạnh lõm có nhiều lỗ khí. Mô dày tròn nhiều lớp tế bào xếp thành cụm bên dưới cạnh lồi. Mô mềm đạo chứa lục lạp dưới biểu bì của cạnh lõm gồm 4-5 lớp tế bào hình tròn hoặc bầu dục kích thước nhỏ. Mô mềm đạo, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Hệ thống dẫn gồm nhiều bó libe gỗ kích thước không đều phân bố trong mô mềm dưới các cạnh lồi và trong tủy. Mỗi bó gồm libe ở dưới và gỗ ở trên; mạch gỗ nhiều xếp lộn xộn; libe 5-6 lớp tế bào hình đa giác vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Ống tiết ly bào bờ có 11-12 tế bào hình chữ nhật không đều, thường nằm dưới cụm mô dày và dưới gỗ.
Gân giữa [hình 32]
Lõm hay phẳng ở mặt trên, hơi lồi ở mặt dưới. Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật kích thước không đều, cellulose dày ở vách ngoài và trong, lớp cutin dày có răng cưa nhọn. Mô dày góc 2-3 lớp tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, xếp lộn xộn dưới biểu bì trên và trên biểu bì dưới. Mô mềm đạo, tế bào hình đa giác, kích thước to không đều, xếp lộn xộn. Một bó libe gỗ gồm libe ở dưới và gỗ ở trên; mạch gỗ không đều, xếp lộn xộn; libe 5-6 lớp tế bào hình đa giác vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Ống tiết ly bào nằm dưới bó libe
Phiến lá [hình 33]
Biểu bì tế bào hình chữ nhật không đều, cellulose dày ở vách ngoài, lớp cutin dày có răng cưa nhọn, lỗ khí ở cả 2 mặt, nhiều ở biểu bì dưới. Mô giậu 2-3 lớp tế bào hình đa giác thuôn, dưới mỗi tế bào biểu bì có khoảng 2-5 tế bào mô giậu. Mô mềm đạo 1-2 lớp tế bào hình đa giác, kích thước to. Rải rác có các bó gân phụ, kích thước không đều, cấu tạo gồm gỗ ở trên libe ở dưới, ngay vị trí của bó gân phụ to không có mô giậu mà mô mềm phát triển nhiều.
Rễ củ [hình 34]
Vi phẫu rễ củ [hình 35] hình tròn, vùng vỏ chiếm 1/5 bán kính vi phẫu. Bần 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật, vách mỏng. Nhu bì 1-2 lớp tế bào bị ép dẹp, xếp xuyên tâm với bần. Mô mềm vỏ đạo 6-7 lớp, tế bào hình đa giác, đôi khi vách uốn lượn. Gỗ 2 chiếm tâm không liên tục do các dãy tia tủy rộng, mạch gỗ hình đa giác, kích thước không đều, sắp xếp lộn xộn; mô mềm gỗ 2 tế bào hình đa giác vách cellulose ở rễ non, vách tẩm chất gỗ ở rễ già. Libe 2 tạo thành 15-16 chùy hình nón xếp xen kẽ với tia libe rộng gồm nhiều dãy tế bào. 2 bó gỗ 1 [hình 36] xếp đối diện ở trung tâm vi phẫu, mỗi bó có 2 mạch gỗ, phân hóa hướng tâm, giữa 2 bó gỗ 1 là 1 mạch gỗ 2. Tia libe có nhiều tế bào chứa tinh bột [hình 37].

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột rễ củ màu vàng cam, mùi thơm, vị ngọt, gồm các thành phần sau: Mảnh mạch vạch [hình 38], mạch mạng [hình 39], mạch điểm [hình 40]. Mảnh bần [hình 41] gồm các tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm. Mảnh mô mềm [hình 42] vách mỏng, chứa tinh bột. Hạt tinh bột [hình 43] hình tròn hay gần tròn, đường kính 12-12,5 µm, tễ phân nhánh.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Chi Daucus chỉ có một loài duy nhất là Cà rốt.
Cà rốt là loại cây ưa sáng, ưa vùng có khí hậu ẩm mát. Ở Việt Nam cây chỉ được trồng từ cuối thu đến đầu xuân. Mùa hoa: tháng 4 – 5.

Bộ phận dùng: 

Rễ củ và quả (Radix et Fructus Carotae). Thu hái vào mùa đông; bỏ thân, lá, rễ con, rửa sạch.

Thành phần hóa học: 

Rễ củ chứa glucid 9 - 10%, protein 1%, chất béo (vết) và hai chất có thế kết tinh được là hydrocarotin và caroten. Quả chứa tinh dầu và 11 - 13% dầu béo.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Rễ củ làm thuốc uống trong trị suy nhược, thiếu máu, tiêu chảy ở trẻ em và người lớn, bệnh trực trùng coli, viêm ruột, bệnh đường ruột, táo bón, loét dạ dày tá tràng, xuất huyết dạ dày ruột, bệnh phổi, lao hạch, thấp khớp, thống phong, sỏi, vàng da, xơ vữa động mạch, suy gan mật, giảm sữa nuôi con, bệnh ngoài da… Dùng ngoài chữa vết thương, loét, bỏng, đinh nhọt, cước, nứt nẻ, bệnh ngoài da, dùng đắp apxe và ung thư vú, ung thư biểu mô. Hạt dùng trị giun đũa, giun kim, bệnh sán dây, đau bụng giun, trẻ em cam tích.

Hình đính kèm
Dạng sống
Rễ củ
Lá
Bẹ lá
Cụm hoa
tán kép
Tổng bao lá bắc
phiến lá bắc
Tán con
Tiểu bao lá bắc
Hoa đều
Hoa không đều
nhị
Hạt phấn
bầu 2 ô
Vòi nhụy
Đĩa mật
Quả
gai móc
Thân
Vi phẫu thân
biểu bì
lỗ khí
Lông che chở
bó libe gỗ
Ống tiết ly bào kích thước lớn
ống tiết ly bào kích thước nhỏ
Cuống lá
bó dẫn
mô cứng
Gân chính
Gân giữa
Phiến lá
Rễ củ
Vi phẫu rễ củ
2 bó gỗ 1
tế bào chứa tinh bột
mạch vạch
mạch mạng
mạch điểm
Mảnh bần
Mảnh mô mềm
Hạt tinh bột

Phân lớp Cẩm Chướng (Caryophyllidae)

Bộ Cẩm Chướng (Caryophyllales)

Họ Rau dền (Amaranthaceae)

Chi Achyranthes

Loài Achyranthes aspera L.(Cây Cỏ Xước)

Tên
Tên khác: 

Ngưu tất nam.

Tên khoa học: 

Achyranthes aspera L.

Tên đồng nghĩa: 

A. aspera var. rubro-fusca Wight, A. canescens R. Br., A. grandifolia Moq., A. argentea Decne, Cyathula geniculata Lour.

Họ: 

Rau dền hay Rau giền (Amaranthaceae).

Tên nước ngoài: 

Prickly chaff-flower, Achyranthe, Herbe d’Inde.

Mẫu thu hái tại: 

Hóc Môn, tháng 6/2010.

Số hiệu mẫu: 

CX0610, được lưu tại Bộ môn Thực vật Khoa Dược.

Cây [hình 1] cỏ, mọc đứng, cao 20-50 cm, có khi đến 1 m, phía gốc phân nhiều nhánh đối nhau. Thân non [hình 2] tiết diện vuông, gốc lóng phù to, màu xanh lục, có nhiều lông trắng dài và hơi nhám; thân già [hình 3] cứng, tiết diện gần tròn, có lông thưa và nhiều nốt sần.
[hình 4] đơn, mọc đối chéo chữ thập, nhiều lông trắng dài và hơi nhám. Phiến hình bầu dục hay hình trứng ngược, dài 3,5-9 cm, rộng 2,5-6,5 cm, đầu tù và có mũi nhọn ngắn, gốc thuôn nhọn, men theo cuống một đoạn 0,5 cm, mặt trên màu xanh lục sậm, mặt dưới nhạt hơn; mép lá nguyên, lượn sóng, đôi khi hơi tím; gân lá hình lông chim nổi rõ ở mặt dưới, đôi khi màu hơi đỏ ở gốc. Cuống lá dài 1-1,5 cm, màu xanh lục, hình lòng máng, hơi nở rộng phía gốc.
Cụm hoa [hình 5] gié ở ngọn cành, dài 30-40 cm, phủ đầy lông dài màu trắng; cuống cụm hoa dài 2-5 cm; trục cụm hoa có đường kính 1-2 mm, hơi thuôn nhỏ về phía ngọn; hoa xếp dãn ở phía gốc, xếp khít nhau phía ngọn, hoa lúc đầu (các hoa ở ngọn gié) mọc thẳng đứng nhưng sau khi bao phấn mở thì chúc ngược xuống.
Hoa [hình 6] nhỏ, đều, lưỡng tính, mẫu 5, khô xác, không có cánh hoa, có 1 lá bắc và 2 lá bắc con; lá bắc [hình 7] rải rác có lông dài màu trắng, một gân dọc nổi rõ ở giữa, dài 3-3,5 mm, ½ phía dưới hình bầu dục, ngang 1-1,5 mm, ½ phía trên kéo dài thành một phiến giống như gai nhọn; lá bắc con [hình 8] cứng, dài 2,5-3 mm, ½ phía dưới màu hồng đỏ, cong hình liềm, hai bên có hai cánh dạng phiến rất mỏng màu trắng, ½ phía trên màu vàng xanh và thuôn nhọn như gai. Lá đài [hình 9] 5, hơi không đều, rời, hình bầu dục thuôn nhọn, dài 4-4,5 mm, rộng 1-1,5 mm, màu xanh lục, mặt ngoài nhẵn và có 1-3 gân dọc màu vàng xanh nổi rõ, tiền khai ngũ điểm, tồn tại trên quả. Nhị [hình 10] thụ 5, xếp xen kẽ với 5 nhị lép, dính nhau phía dưới thành một ống cao khoảng 1 mm, dạng chén, phía trên rời. Nhị thụ đều, ngắn hơn lá đài, đính đối diện với lá đài; chỉ nhị hình sợi, dài 2 mm, hơi cong, màu vàng, nhẵn; bao phấn hình bầu dục thuôn, phía đầu có lông dài, màu vàng, 2 ô, hướng trong, nứt dọc, đính giữa; hạt phấn [hình 11] rời, màu vàng nhạt, hình cầu, đường kính 10-15 µm, đôi khi hình bầu dục thuôn, dài 10-15 µm, rộng 5-8 µm, bề mặt có vân hình mạng. Nhị lép là 5 phiến mỏng màu trắng, phần gốc hẹp, phần rời phía trên nở rộng hình quạt, dài 1 mm, trên đầu có nhiều tua sợi. Lá noãn 2, dính nhau tạo thành bầu [hình 12] trên 1 ô, đựng 1 noãn cong đính ở đáy bầu; bầu màu vàng, hình trụ, hơi loe ở phía trên, cao gần 1 mm; vòi nhụy 1, dài 1 mm, màu vàng, tồn tại trên quả; đầu nhụy 1, hơi loe rộng thành dạng tháp, màu vàng, phủ đầy gai thịt dài. Quả [hình 13] bế, hình trụ, dài 2-3 mm, màu nâu, được bao bọc bởi các lá đài tồn tại dạng khô xác, đựng 1 hạt.

Hoa thức và Hoa đồ: 

Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Rễ [hình 14]
Mặt cắt ngang hình tròn, vùng vỏ chiếm 1/5 diện tích vi phẫu, vùng trung trụ 4/5.
Vùng vỏ [hình 15]: Bần thường 2-4 lớp tế bào hình chữ nhật dẹt, vách mỏng, xếp thành dãy xuyên tâm; lớp ngoài thường bị bong rách. Nhu bì 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật rất dẹt, vách cellulose. Mô mềm vỏ 6-8 lớp tế bào hình bầu dục dẹt, xếp lộn xộn, chừa những đạo hay khuyết nhỏ.
Vùng trung trụ: Thường 3-4 vòng libe gỗ. Vòng libe gỗ chính [hình 16] ở vùng tâm vi phẫu, bị tia tủy chia thành 2-3 nhánh hình quạt, ít khi nhiều hơn; mỗi nhánh gồm libe ở trên, gỗ ở dưới; libe cấp 1 thành những cụm nhỏ, tế bào nhỏ, hình đa giác méo mó; libe cấp 2 nhiều lớp tế bào hình chữ nhật dẹt, xếp thành dãy xuyên tâm; tầng sinh libe gỗ ở giữa libe cấp 2 và gỗ cấp 2; gỗ cấp 2 gồm nhiều mạch to, kích thước không đều, sắp xếp lộn xộn, mô mềm gỗ tế bào hình chữ nhật hay hình đa giác, vách tẩm chất gỗ mỏng hay dày, xếp thành dãy xuyên tâm; gỗ cấp 1 [hình 17] gồm 2-3 bó ngay tâm vi phẫu, dưới chân tia tủy, mỗi bó gồm 3-4 mạch nhỏ, không đều, phân hóa hướng tâm; tia tủy từ tâm vi phẫu, xuyên qua vùng gỗ và loe rộng ở vùng libe, tế bào hình chữ nhật hay đa giác kéo dài, vách cellulose, xếp thành dãy xuyên tâm, thường chừa những đạo nhỏ ở góc các tế bào. Vòng libe gỗ thặng dư xuất hiện phía ngoài vòng libe gỗ chính, tuần tự từ trong ra ngoài, số vòng tăng dần theo độ già của rễ, là một vòng đều đặn hay uốn lượn không đều; libe gỗ thặng dư [hình 18] họp thành bó, kích thước không đều. Tinh thể calci oxalat hình khối nhỏ trong tế bào mô mềm.

Thân
Mặt cắt ngang thân non [hình 19] và thân trưởng thành [hình 20] có hình vuông, có nhiều góc lồi, rõ ở thân non, ít rõ ở thân trưởng thành, vùng vỏ chiếm 1/10 diện tích vi phẫu, vùng trung trụ chiếm 9/10. Mặt cắt ngang thân già [hình 21] gần như tròn.
Vùng vỏ [hình 22]: Biểu bì 1 lớp tế bào to, hình chữ nhật, hình vuông hay hình đa giác; lớp cutin dày. Lông che chở [hình 23] đa bào xếp trên một hàng dọc, kéo dài từ 1-3 tế bào biểu bì, nhiều ở thân non, ít dần khi thân già, có 2 dạng: (1) dạng lông dài nhiều, thẳng, đầu nhọn, có 2 phần: chân lông thường phình to, cấu tạo bởi 1-2 tế bào to, vách dày, mặt ngoài nhẵn; thân lông gồm 2-4 tế bào, không đều, 1-2 tế bào dưới vách mỏng, mặt ngoài thường nhẵn ít khi có vài mụn nhỏ rải rác, 1-2 tế bào trên cùng dài đến rất dài, vách dày, mặt ngoài phủ đầy mụn cóc; (2) lông ngắn ít hơn, thường cong quẹo, đầu tù, gồm 4-7 tế bào không đều, vách mỏng, mặt ngoài nhẵn. Mô dày [hình 24] 7-10 lớp tế bào hình đa giác, vách dày nhiều ở góc, sắp xếp lộn xộn, tạo thành vòng không liên tục, thường tập trung ở những góc lồi của thân. Mô mềm vỏ có 2 loại: (1) phần mô mềm xen giữa những cụm mô dày gồm 4-5 lớp tế bào nhỏ, hình tròn, chứa nhiều lục lạp, xếp chừa những khuyết nhỏ; (2) vùng mô mềm còn lại dưới mô dày 2-4 lớp tế bào to, hình bầu dục dẹt, xếp chừa những đạo. Tinh thể calci oxalat kết dính thành hình cầu gai [hình 25] hay rời rạc thành một khối vụn [hình 26] trong nhiều tế bào mô mềm, thường tập trung ở vùng ngay dưới mô dày.
Vùng trung trụ: Cụm sợi [hình 27] mô cứng to nhỏ không đều, xếp rải rác trên một vòng, tế bào hình đa giác, không đều, vách dày đến rất dày. Vòng mô dẫn có cấu tạo thay đổi ở thân non và thân trưởng thành.
- Ở thân non vòng mô dẫn không liên tục, libe và gỗ họp thành từng bó rời [hình 28], kích thước không đều, dưới những góc lồi của thân, xen kẽ với những khoảng mô mềm (khoảng gian bó); cụm sợi mô cứng ngay trên đầu mỗi bó libe gỗ. Bó libe gỗ gồm: libe thành từng cụm trên đầu bó gỗ; libe cấp 1 ở trên; libe cấp 2 ở dưới, vài lớp tế bào gần tầng sinh libe gỗ có hình chữ nhật rõ, xếp thành dãy xuyên tâm; tầng sinh libe gỗ là một vòng liên tục ở giữa libe cấp 2 và gỗ cấp 2; gỗ cấp 2 với những mạch gỗ không đều, xếp không thứ tự, mô mềm gỗ cấp 2 tế bào hình chữ nhật hay đa giác, vách hóa gỗ dày hay mỏng, xếp khít nhau; gỗ cấp 1 gồm các mạch gỗ rời nhau, không đều, phân hóa ly tâm, mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, vách cellulose. Khoảng gian bó nhiều dãy tế bào hình chữ nhật xếp thành dãy xuyên tâm, phía trên tầng sinh libe gỗ là vùng mô mềm tế bào có vách cellulose, phía dưới là vùng mô mềm tế bào có vách hóa gỗ. Tia tủy hẹp, 1-2 dãy tế bào.
- Ở thân trưởng thành vòng mô dẫn có cấu tạo bất thường do sự xuất hiện, tuần tự từ trong ra ngoài, các tầng sinh libe gỗ phụ phía ngoài vòng libe gỗ chính. Gỗ thặng dư lúc đầu là từng bó không đều, rời, nhưng khi thân già là một vòng liên tục [hình 29]; mạch gỗ kích thước không đều, thường xếp thành từng dãy 2-5 mạch; mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ dày hay mỏng, xếp khít nhau thành dãy xuyên tâm. Libe thặng dư bao phía ngoài vòng gỗ, lúc đầu là từng cụm nhỏ, tiếp sau là từng đoạn dài ngắn khác nhau xếp thành vòng uốn lượn ở trong vòng gỗ, cuối cùng là vòng liên tục ở thân già. Mô mềm tủy tế bào hình tròn hay hình đa giác, xếp chừa những đạo. Bó vết lá [hình 30] 2, ở giữa mô mềm tủy, xếp đối diện nhau, cấu tạo cấp 2 ít phát triển, có nhiều dạng: 2 bó có thể rời, mỗi bó gồm libe ở ngoài gỗ ở trong hay gỗ bao libe [hình 31]; 2 bó cũng có thể dính ở libe [hình 32] thành một. Tinh thể calci oxalat kết dính thành hình cầu gai hay rời rạc thành một khối vụn trong nhiều tế bào mô mềm tủy.

Gân giữa [hình 33]: mặt trên lồi thành hình chữ nhật, hơi lõm ở giữa, mặt dưới lồi tròn. Biểu bì tế bào hình bầu dục, biểu bì trên thẳng, biểu bì dưới uốn lượn tạo thành những góc lồi nhỏ; lớp cutin dày. Lông che chở nhiều, cấu tạo tương tự ở thân. Mô dày trên [hình 34] là cung liên tục, 4-6 lớp tế bào hình đa giác, vách dày rõ ở góc. Mô mềm có 2 loại: (1) phần mô mềm xen giữa những cụm mô dày gồm 3-4 lớp tế bào nhỏ, hình tròn, chứa nhiều lục lạp, xếp chừa những khuyết nhỏ; (2) vùng mô mềm còn lại tế bào hình tròn hay hình đa giác, xếp lộn xộn và chừa những đạo. Bó libe gỗ ở giữa, 4-7 bó kích thước không đều xếp thành vòng; những bó hướng xuống biểu bì dưới to, libe bao ở dưới, gỗ ở trên, có thể có cụm mô dày bao dưới libe; những bó hướng lên biểu bì trên nhỏ hơn, libe bao ở trên, gỗ ở dưới, cũng có thể có cụm mô dày bao trên libe; libe tế bào nhỏ, hình đa giác, thường méo mó, xếp không thứ tự; gỗ với nhiều mạch gỗ hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn, mô mềm gỗ tế bào hình bầu dục hay đa giác, vách cellulose, xếp thành dãy. Mô dày dưới [hình 35] 3-5 lớp tế bào hình đa giác, vách dày rõ ở góc, tạo thành cung liên tục hay gián đoạn ở những chỗ lõm của biểu bì. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai hay rời rạc thành khối vụn trong tế bào mô mềm.
Phiến lá [hình 36]: Biểu bì tế bào hình chữ nhật hay hình vuông, không đều; biểu bì trên tế bào to, vách dày; biểu bì dưới tế bào nhỏ hơn, có khi méo mó hay dẹt lại, vách mỏng, nhiều lỗ khí; lớp cutin mỏng ở cả hai lớp biểu bì. Lông che chở tương tự ở thân. Mô mềm giậu 3-4 lớp tế bào hình chữ nhật ngắn, các lớp dưới tế bào có thể hình gần tròn, xếp khít nhau hay có những đạo ở góc. Mô mềm khuyết tế bào to, không đều, hình gần tròn, xếp chừa khuyết nhỏ. Bó libe gỗ của gân phụ rải rác, được bao quanh bởi một vòng tế bào mô mềm, gồm vài mạch gỗ nhỏ ở trên, libe ở dưới. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai thường trong lớp tế bào ranh giới giữa mô mềm giậu và mô mềm khuyết.
Cuống lá [hình 37]: mặt trên lõm sâu như hình chữ U, mặt dưới lồi thành 3 góc nhọn. Biểu bì tế bào hình vuông, biểu bì trên thẳng, biểu bì dưới uốn lượn tạo thành những góc lồi nhỏ; lớp cutin dày. Lông che chở nhiều, cấu tạo tương tự ở thân. Mô dày thường là vòng liên tục, ít khi gián đoạn một vài nơi, 2-4 lớp tế bào hình đa giác, vách dày rõ ở góc. Mô mềm tế bào hình tròn hay hình đa giác, xếp lộn xộn và chừa những đạo. Bó libe gỗ 5-7 bó kích thước không đều xếp thành hình cung, cấu tạo tương tự như các bó ở gân giữa. Tinh thể calci oxalat kết dính thành hình cầu gai hay rời rạc thành một khối vụn trong nhiều tế bào mô mềm.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột rễ màu vàng nhạt, vị nhạt, không mùi.
Soi kính hiển vi thấy: Mảnh mạch nhỏ, chủ yếu là mạch điểm [hình 38], mạch mạng [hình 39] ít hơn. Sợi [hình 40] xếp thành bó hoặc đứng riêng lẻ, tế bào dài hẹp, vách mỏng, màu vàng rất nhạt. Mảnh bần [hình 41] màu vàng sậm, tế bào vách dày. Mảnh mô mềm tế bào vách mỏng. Tinh thể calci oxalat nhỏ, hình khối.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Cỏ xước là một loài liên nhiệt đới, phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam. Ở nước ta cũng gặp khá phổ biến. Cây mọc trên bãi cỏ, nương rẫy cũ, quanh làng bản, ven đường đi, bờ bụi, nơi có ánh sáng và đất tốt, tới độ cao 1500 m. Cây ra hoa vào mùa hè và mùa thu.

Bộ phận dùng: 

Rễ (Radix Achyranthis asperae) đã phơi khô hay sấy khô.

Thành phần hóa học: 

Rễ chứa saponin, trong đó phần aglycon là acid oleanolic, phần đường là glucose, galactose, rhamnose
Rễ chứa ecdisteron, achiranthin; thân chứa K; hột chứa saponin.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Cỏ xước có vị đắng, chua, tính bình, vào 2 kinh can và thận, có tác dụng thanh nhiệt, giải biểu, khu phong trừ thấp, hoạt huyết mạnh gân. Rễ dùng trị cảm mạo phát sốt, sốt rét, lỵ, thấp khớp tạng thấp, viêm thận phù thủng, tiểu tiện không lợi, đái dắt, đái buốt, đau bụng kinh, vô kinh, kinh nguyệt không đều, đòn ngã tổn thương. Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài lấy cây tươi giã đắp.

Hình đính kèm
Cây
Thân non
thân già
Lá
Cụm hoa
Hoa
lá bắc
lá bắc con
Lá đài
Nhị
hạt phấn
bầu
Quả
Rễ
Vùng vỏ
Vòng libe gỗ chính
gỗ cấp 1
libe gỗ thặng dư
thân non
thân trưởng thành
thân già
Vùng vỏ
Lông che chở
Mô dày
hình cầu gai
khối vụn
Cụm sợi
bó rời
vòng liên tục
Bó vết lá
gỗ bao libe
dính ở libe
Gân giữa
Mô dày trên
Mô dày dưới
Phiến lá
Cuống lá
mạch điểm
mạch mạng
Sợi
Mảnh bần

Chi Gomphrena

Loài G. globosa L. (Cây Cúc Bách Nhật)

Tên
Tên khác: 

Bách nhật, Nở ngày, Bông nở ngày, Thiên kim hồng, Bách nhật hồng, Thiên nhật hồng.

Tên khoa học: 

Gomphrena globosa L.

Họ: 

Rau dền (Amaranthaceae)

Tên nước ngoài: 

Glob amaranth, bachelor’s button (Anh).

Mẫu thu hái tại: 

Tp. Hồ Chí Minh ngày 12 tháng 05 năm 2010

Số hiệu mẫu: 

CBN 120510; được so giống với mẫu lưu ở Viện Sinh học nhiệt đới Tp. HCM

Cỏ đứng [hình 1] cao 30-70 cm, phân nhánh, tiết diện tròn. Thân non màu xanh bạc hay xanh tía, thân già [hình 2] màu hồng tía có mấu phù to màu hồng tía đậm hơn. Toàn cây phủ lớp lông nhám [hình 3] màu trắng. Lá [hình 4] đơn, mọc đối. Phiến lá nguyên, hình bầu dục, hai đầu nhọn, kích thước 5-12 x 2-4 cm, màu xanh đậm ở mặt trên, nhạt hơn ở mặt dưới. Gân lá [hình 5] hình lông chim, nổi rõ ở mặt dưới, gân chính có màu hồng tía ở mặt trên, 4-6 cặp gân phụ hướng cong lên ở mép lá. Cuống lá ngắn, màu xanh nhạt, hơi tía ở gốc, hình lòng máng, đáy cuống hơi phát triển ôm thân, kích thước dài khoảng 1-2 cm. Cụm hoa [hình 6] đầu cô độc ở ngọn cành trên cuống hình trụ dài 5-25 cm, bên dưới đầu có 2-3 lá bắc màu xanh, hình tròn hay hình tim rộng đỉnh hơi nhọn, kích thước 1-2 x 1-2 cm. Đế cụm hoa màu xanh, hình cầu hay bầu dục chiều dài thay đổi. Đầu mang rất nhiều hoa [hình 7]. Hoa [hình 8] vô cánh, đều, lưỡng tính, mẫu 5. Mỗi hoa có 3 lá bắc: lá bắc [hình 9] dạng tam giác nhỏ khô xác màu trắng, giữa có sọc màu tím, thường dính trên đế cụm hoa; hai lá bắc con ở hai bên, khô xác màu tím hồng, hình dải gấp đôi, kích thước 0,5-1 x 0,2 cm, ôm nhau một phần ở gốc và bao nụ hoa. Lá đài [hình 10] 5, đều, rời, khô xác, hình dải dài khoảng 0,5 cm, màu xanh có phớt tím hồng đỉnh, mặt ngoài có lông trắng [hình 11] dài xốp như bông, tiền khai năm điểm. Nhị [hình 12] 5 trước lá đài, đều, ống chỉ nhị [hình 13] màu trắng xanh dài khoảng 0,3-0,5 cm, phía trên chia 5 cặp thùy màu tím hồng; bao phấn màu vàng hình thuôn nhọn, 2 buồng, nứt dọc, đính giữa mỗi cặp thùy, hướng trong; hạt phấn [hình 14] màu vàng, rời, hình cầu, có vân mạng, đường kính 25-30 µm. Lá noãn [hình 15] 2, vị trí trước sau, bầu trên một ô hình cầu hơi dẹp, một noãn đính đáy [hình 16]; một vòi nhụy [hình 17] màu xanh ngắn 1-2 mm, hai đầu nhụy dạng sợi màu trắng xanh dài 2-3 mm, có nhiều gai nạc [hình 18]. Quả [hình 19] bế, hình cầu dẹp, khoảng 2 x 1,5 mm, màu vàng nâu, mang vòi nhụy khô xác dạng gai dài mềm ở trên. Hạt [hình 20] hình hơi cầu dẹp, khoảng 1,5 x 1,5 mm, màu nâu nhẵn bóng, có cán phôi cong.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 21]
Vi phẫu hình gần tròn, hơi lồi lõm. Các mô [hình 22] từ ngoài vào trong: Biểu bì tế bào hình chữ nhật hay đa giác gần tròn, kích thước không đều, lớp cutin hơi có răng cưa, có lỗ khí [hình 23] và lông che chở [hình 24] đa bào rải rác. Lông che chở đa bào một dãy 5-7 tế bào trong đó 2-4 tế bào ở gần gốc ngắn và các tế bào phía trên dài, có gai nạc lấm tấm. Ở thân già [hình 25], tầng bì sinh thường xuất hiện dưới lớp biểu bì hoặc đôi khi trong lớp mô dày, lỗ vỏ rải rác. Bần [hình 26] nhiều lớp tế bào hình chữ nhật, không đều, xếp xuyên tâm; lục bì tế bào chữ nhật, vách uốn lượn, xếp xuyên tâm với bần. Mô dày [hình 27] góc 2-5 lớp tế bào đa giác, kích thước lớn hơn hoặc bằng tế bào biểu bì, không đều, không liên tục. Mô mềm vỏ khuyết 3-8 lớp tế bào to hình bầu dục hay đa giác gần tròn không đều, xếp nằm ngang, chừa khuyết nhỏ. Trụ bì [hình 28] 1-2 lớp tế bào hình đa giác gần tròn, hóa mô cứng thành đám. Mô dẫn [hình 29] cấu tạo bất thường gồm nhiều vòng (2-5 vòng) libe gỗ. Tượng tầng bình thường ở trong cùng tạo gỗ 2 và libe 2 không liên tục. Libe 2 vài lớp tế bào hình chữ nhật, vách mỏng, uốn lượn, xếp xuyên tâm; trên libe 2 là cụm libe 1, tế bào đa giác, vách hơi uốn lượn, xếp lộn xộn, ép dẹp. Mạch gỗ 2 hình tròn hoặc đa giác, không đều, thường xếp trên cùng một dãy, mô mềm gỗ 2 hình đa giác vách tẩm gỗ hoặc cellulose; gỗ 1 tập trung thành nhiều cụm, mỗi cụm 3-5 bó, mỗi bó 2-3 mạch xếp ly tâm, mô mềm cạnh gỗ 1 hình đa giác hoặc gần tròn vách cellulose. Các vòng mô dẫn ngoài gồm libe 2 ở ngoài và gỗ 2 ở trong xếp không liên tục bị ngăn cách bởi các dãy mô mềm vách cellulose, libe ít hơn gỗ; các vòng mô dẫn này được ngăn cách bởi mô mềm đạo cấp 2 gồm nhiều lớp tế bào gần tròn, không đều. Tia tủy 2-4 dãy tế bào đa giác xếp xuyên tâm, thường bị gián đoạn bởi các tế bào mô mềm cấp 2. Mô mềm tủy [hình 30] đạo, tế bào gần tròn, kích thước to, không đều. Rải rác trong tế bào mô mềm có tinh thể calci oxalat [hình 31] kích thước lớn đôi khi gần bằng tế bào.

Cuống lá [hình 32]
Vi phẫu hình lưỡi liềm mặt trên lõm, mặt dưới cong lồi. Biểu bì trên tế bào hình bầu dục hoặc đa giác gần tròn không đều, biểu bì dưới tế bào tròn hơn biểu bì trên, cutin răng cưa cạn không đều. Trên biểu bì có lông che chở đa bào đầu nhọn dài và lỗ khí rải rác. Mô dày góc 1-3 lớp tế bào đa giác gần tròn kích thước không đồng đều tập trung ở phần giữa và hai bên tai cuống lá. Mô mềm đạo tế bào đa giác hay gần tròn kích thước to, không đều, vách mỏng. Mô dẫn 4-10 bó kích thước to nhỏ khác nhau, libe ở dưới gỗ ở trên. Libe tế bào nhỏ hình đa giác, xếp khít nhau. Mạch gỗ tròn kích thước không đều xếp lộn xộn hoặc theo dãy xen kẽ với đám mô mềm tế bào nhỏ hình đa giác vách cellulose. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai nằm rải rác trong các tế bào mô mềm, kích thước to có khi gần bằng tế bào mô mềm.
Gân giữa [hình 33]
Mặt trên hơi lồi có khuyết ở giữa, mặt dưới lồi. Tế bào biểu bì trên hình bầu dục hay gần tròn, tế bào biểu bì dưới nhỏ và tròn hơn biểu bì trên, lớp cutin răng cưa cạn và thưa. Cả hai biểu bì có lông che chở [hình 34] đa bào đầu nhọn dài và lỗ khí [hình 35] rải rác. Mô dày góc [hình 36] dưới biểu bì trên và trên biểu bì dưới gồm 1-3 lớp tế bào đa giác không đều. Mô mềm đạo tế bào đa giác hoặc gần tròn, không đều. Hệ thống dẫn gồm 3-7 bó dẫn [hình 37] kích thước không đều xếp theo hình cung lõm xuống. Libe tế bào đa giác nhỏ, xếp nhiều lớp lộn xộn dưới gỗ. Mạch gỗ tròn, không đều, xếp lộn xộn hoặc theo dãy xen kẽ với mô mềm đặc tế bào hình đa giác kích thước nhỏ vách dày cellulose. Hạt tinh bột [hình 38] nhỏ, thường tụ thành đám trong một số tế bào mô mềm gần vùng libe. Tinh thể [hình 39] calci oxalat hình cầu gai nằm rải rác trong vùng mô mềm.
Phiến lá [hình 40]
Biểu bì trên tế bào hình tròn hay bầu dục kích thước không đều, cutin răng cưa cạn và thưa. Biểu bì dưới giống biểu bì trên. Cả hai biểu bì rải rác có lông che chở đa bào đầu nhọn dài và lỗ khí nằm cùng mức với biểu bì. Mô mềm giậu [hình 41] nằm dưới biểu bì trên gồm 1 lớp tế bào hình chữ nhật dài hơi cong, dưới mỗi tế bào biểu bì có từ 2-5 tế bào mô mềm giậu. Mô mềm khuyết trên biểu bì dưới gồm 2-4 lớp tế bào hình đa giác hay gần tròn kích thước không đều, tạo khuyết vừa. Dưới lớp mô mềm giậu có nhiều bó dẫn phụ bị cắt ngang với gỗ ở trên libe ở dưới; các bó này xếp xen kẽ với các tế bào mô mềm kích thước nhỏ. Bao quanh mỗi bó dẫn phụ là một vòng tế bào [hình 42] mô mềm to xếp giống hình hoa thị (vòng bao bó mạch), bên ngoài có các tế bào hình dạng khác nhau có chứa nhiều lục lạp [hình 43]. Tinh thể calci oxalat trong nhiều tế bào mô mềm đặc biệt ở các tế bào mô mềm dưới lớp mô mềm giậu.
Rễ [hình 44]
Vi phẫu hình tròn, có cấu trúc [hình 45] bất thường libe gỗ. Bần [hình 46] gồm nhiều lớp tế bào hình chữ nhật, vách mỏng, thường bong tróc. Lục bì vài lớp tế bào hình chữ nhật, bị ép dẹp, xếp xuyên tâm với bần. Mô mềm vỏ đạo 5-7 lớp tế bào hình bầu dục nằm ngang, không đều, nhiều tế bào cho thấy vách ngăn phân chia. Mô dẫn [hình 47] gồm nhiều vòng (2-5 vòng) libe gỗ không liên tục. Tượng tầng bình thường tạo libe 2 và gỗ 2 trong cùng thường không liên tục bị chia cắt thành 2-3 phần bởi các tia tủy rộng. Gỗ 2 chiếm tâm, mạch gỗ 2 to, tròn hoặc đa giác, không đều, xếp lộn xộn xen kẽ với mô mềm gỗ 2 hình đa giác vách tẩm gỗ hoặc cellulose; gỗ 1 [hình 48] ở tâm còn thấy được 3-4 bó phân hóa hướng tâm dưới tia tủy, mỗi bó 3-4 mạch tròn hoặc đa giác. Libe 2 tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác, vách lượn, xếp xuyên tâm với tế bào gỗ 2; libe 1 bên ngoài libe 2, tế bào đa giác nhỏ không đều, vách hơi lượn, xếp lộn xộn, ép bẹp. Các vòng mô dẫn ngoài do [inlne:CUCBACHNHAT_DDGPRE_tuongtangthangdu.png=tượng tầng thặng dư] trong vùng trụ bì tạo ra cũng gồm libe 2 ở ngoài và gỗ 2 ở trong, nhưng càng ra phía ngoài thì gỗ càng ít; các vòng mô dẫn này được ngăn cách bởi mô mềm đạo cấp 2 gồm nhiều lớp tế bào gần tròn, không đều. Tia tủy 2-4 dãy tế bào đa giác xếp xuyên tâm, thường bị gián đoạn bởi các tế bào mô mềm cấp 2. Hạt tinh bột rải rác trong các tế bào mô mềm.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột hoa màu hồng lẫn vàng nâu, không mùi, vị hơi ngọt chát. Thành phần gồm: Mảnh lá bắc [hình 49] màu tím hồng, tế bào đa giác dài, vách hơi răng có nhiều lỗ thông. Lông che chở [hình 50] đa bào một dãy hơi cong gãy khúc. Mảnh lá đài [hình 51], tế bào chữ nhật hơi uốn lượn. Mảnh ống nhị [hình 52] tế bào chữ nhật hoặc đa giác dài, vách có lỗ răng. Mảnh bao phấn [hình 53] màu vàng. Mảnh vỏ quả [hình 54] màu nâu nhạt, hơi nhăn, tế bào đa giác không đều. Hạt phấn [hình 55] màu vàng, hình cầu, có vân mạng, vách hơi có tia. Hạt tinh bột hình trứng hơi có cạnh, không rõ vân. Mảnh mạch vạch [hình 56], mạch xoắn [hình 57], mạch vòng [hình 58].

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Cây có nguồn gốc ở châu Mỹ, ở Việt Nam cây được trồng làm cảnh và một số mọc hoang do phát tán hạt. Cây sống một năm, ưa sáng, thích nghi với nhiều loại đất, ra hoa sau 2-2,5 tháng kể từ lúc mọc; mùa hoa: tháng 7-12.

Bộ phận dùng: 

Hoa (Flos Gomphrenae) thường được gọi là Thiên nhật hồng, ngoài ra cành và lá cũng được dùng.

Thành phần hóa học: 

Cụm hoa Cúc bách nhật chứa 8 sắc tố màu tím cấu trúc betacyamin là các gomphrenin I, II, III, IV, V, VI, VII, VIII. Ngoài ra Cúc bách nhật còn chứa amaranthin, isoamaranthin, celosianin, gomphrenol và hai saponin trong đó một chất đã được xác định là gomphrenosid.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Vị ngọt, hơi chát, tính bình, có tác dụng khử đàm, bình suyễn, tiêu viêm, chống ho.
Hoa hoặc toàn cây được dùng trong phạm vi nhân dân làm thuốc chữa hen phế quản, viêm khí phế quản cấp và mạn tính, ho, ho gà, ho ra máu, ho lao, đau mắt, đau đầu, sốt ở trẻ em, bụng trướng đau, đầy hơi, tiểu tiện khó. Dùng ngoài trị chấn thương bầm giập, bệnh ngoài da.

Hình đính kèm
Cỏ đứng
thân già
lông nhám
Lá
Gân lá
Cụm hoa
nhiều hoa
Hoa
lá bắc
Lá đài
lông trắng
Nhị
ống chỉ nhị
hạt phấn
Lá noãn
đính đáy
vòi nhụy
gai nạc
Quả
Hạt
Thân
Các mô
lỗ khí
lông che chở
thân già
Bần
Mô dày
Trụ bì
Mô dẫn
Mô mềm tủy
calci oxalat
Cuống lá
Gân giữa
 lông che chở
lỗ khí
Mô dày góc
bó dẫn
Hạt tinh bột
Tinh thể
Phiến lá
Mô mềm giậu
vòng tế bào
lục lạp
Rễ
cấu trúc
Bần
Mô dẫn
 gỗ 1
Mảnh lá bắc
Lông che chở
Mảnh lá đài
Mảnh ống nhị
Mảnh bao phấn
Mảnh vỏ quả
Hạt phấn
mạch vạch
mạch xoắn
mạch vòng

Họ Rau sam (Portulacaceae)

Chi Portulaca

Loài Portulaca oleracea L. (Cây Rau Sam)

Tên
Tên khác: 

Mã xỉ hiện, Phjac bia, Slom ca (Tày)

Tên khoa học: 

Portulaca oleracea L.

Họ: 

Rau sam (Portulacaceae)

Tên nước ngoài: 

Garden purslane, Purple-flowered Purslane, Vegetable, Portulaca (Anh), Porcellane (Pháp)

Mẫu thu hái tại: 

Quận 1 - Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 02/04/2010.

Số hiệu mẫu: 

RS020410, được lưu tại Bộ môn Thực Vật - Khoa Dược. Được so với mẫu số SNo của Viện Sinh Học Nhiệt Đới Tp. Hồ Chí Minh.

Cây thảo [hình 1] sống 1 năm, mọc bò, thân tròn mọng nước dài 15-25 cm, nhẵn, không lông, màu đỏ tím đậm hay màu đỏ tím nhạt. Thân phình to ở mấu, thân chính phân nhiều nhánh. [hình 2] đơn, nguyên, mọc cách hoặc đối, ở đầu cành tập trung nhiều lá xung quanh hoa và quả. Phiến lá mọng nước, hình trứng ngược, gốc dạng chót buồm, ngọn tà hay hơi lõm, dài 1,5-2 cm, rộng 0,8- 1,2 cm; mặt trên nhẵn, màu xanh pha đỏ tím, đậm hơn ở mép; mặt dưới màu xanh nhạt hơi bạc. Gân lá lông chim, gân chính nổi rõ. Cuống lá hình lòng máng, rất ngắn 1-2 mm; lá kèm [hình 3] dạng hàng lông ngắn dài khoảng 1 mm ở nách lá, không rõ. Cụm hoa [hình 4] riêng lẻ hoặc tập trung 3-4 hoa ở ngọn cành. Hoa [hình 5] đều, lưỡng tính, mẫu 5, không có cuống hoa và cánh hoa; lá bắc hình tam giác dạng vẩy dài 0,1-0,2 cm, rộng 0,1- 0,15 cm, màu đỏ tím tồn tại lâu dài; 2 lá bắc con [hình 6] dạng lá đài màu xanh, dính nhau ở 1/6 phía dưới, không đều, hình tam giác dài 0,2-0,3 cm, rộng 0,1-0,2 cm, úp vào nhau tạo 2 cạnh sắc ở góc lưng, mở ra khi hoa nở và úp lại tồn tại trên quả. Đài hoa: 5 lá đài dạng cánh màu vàng, đều, rời, hình trứng ngược xẻ sâu ở ngọn, kích thước 0,3-0,4 cm, rộng 0,2-0,3 cm, tiền khai 5 điểm. Bộ nhị [hình 7]: 8-10 nhị rời, không đều, xếp 2 vòng trên đỉnh bầu, vòng ngoài trước lá đài; chỉ nhị dạng sợi, màu vàng, dài 0,2-0,3 cm; bao phấn 2 ô xếp song song, dài 0,5-0,7 mm, nứt dọc, hướng trong, đính gốc; hạt phấn [hình 8] rời, hình tròn, màu vàng nhạt, đường kính 77,5 µm. Bộ nhụy: 4 lá noãn, bầu [hình 9] dưới 1 ô hình bầu dục, dài 0,3-0,4 cm, rộng 0,1-0,2 cm, màu xanh nhạt, nhiều noãn (40-42 noãn), đính noãn trung tâm [hình 10]; 1 vòi nhụy hình trụ dài 0,2-0,3 cm màu vàng; 4 đầu nhụy [hình 11] dài 0,1-0,15 cm, có gai nạc màu vàng. Quả [hình 12] nang, hình bầu dục hơi nhọn 2 đầu, cao 0,3-0,4cm, rộng 0,1-0,2 cm màu xanh pha hồng tím, 2 lá bắc con tồn tại trên đỉnh quả; mở bằng đường nứt ngang (quả hộp) ở khoảng 1/2 đến 1/3 tính từ gốc quả. Hạt [hình 13] rất nhiều, màu đen, hình con ốc có 1 đầu hơi nhô ra, đường kính khoảng 1 mm, vỏ sần sùi, tễ màu vàng xám.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân
Vi phẫu [hình 14] tiết diện gần tròn. Các mô [hình 15] gồm: Biểu bì tế bào hình chữ nhật, đều, vách ngoài dày, lớp cutin mỏng. Mô dày [hình 16] góc liên tục gồm 1-2 lớp tế bào hình đa giác tròn, kích thước không đều. Mô mềm vỏ đạo gồm 5-7 lớp tế bào hình đa giác gần tròn kích thước không đều, xếp lộn xộn. Trụ bì hóa mô dày trên đỉnh của bó dẫn [hình 17]. Mô dẫn gồm nhiều bó kích thước không đều xếp thành vòng không liên tục. Tượng tầng chỉ có ở giữa bó cấp 1 tạo ít libe 2 và gỗ 2. Libe tế bào đa giác, vách uốn lượn, ống sàng khá to. Mạch gỗ 2 hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước lớn gấp 3 lần mô mềm gỗ, phân bố đều trong mô mềm gỗ. Mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, kích thước không đều, vách cellulose. Mạch gỗ 1 hình đa giác tròn, xếp thành dãy 2-3 mạch. Mô mềm tủy [hình 18] đạo tế bào đa giác tròn hoặc tròn, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai [hình 19] nhiều ở mô mềm tủy và mô mềm vỏ.
Cuống lá [hình 20]
Vi phẫu mặt dưới lồi nhiều hơn mặt trên, có 2 cánh nhỏ ở 2 bên. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, kích thước bằng nhau ở 2 lớp biểu bì. Mô mềm đạo tế bào đa giác tròn, kích thước lớn gấp 4-5 lần tế bào biểu bì. Bó dẫn [hình 21] với gỗ ở trên, libe ở dưới. Gỗ xếp thành 2 bó, mạch gỗ nhỏ, hình tròn; mô mềm gỗ tế bào đa giác, xếp 1-2 dãy xuyên tâm xen kẽ với mạch gỗ. Libe tế bào đa giác, xếp thành dãy. Phía trên gỗ và dưới libe có mô dày tròn tế bào hình đa giác, kích thước không đều. Bó gân phụ nằm rải rác ở dưới biểu bì trên phía 2 cánh. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai nằm rải rác trong mô mềm.
[hình 22]
Gân giữa: Vi phẫu mặt dưới lồi mặt trên bằng. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, kích thước bằng nhau ở 2 lớp biểu bì. Mô mềm đạo tế bào hình đa giác tròn kích thước không đều lớn gấp 4-5 lần tế bào biểu bì. Mô dẫn [hình 23] với libe ở dưới gỗ ở trên xếp thành 2 bó hoặc dính ở phần gỗ rời ở libe thành 2 cụm. Mạch gỗ nhỏ, hình tròn hoặc đa giác gần tròn; mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, xếp 1-2 dãy đồng tâm xen kẽ với mạch gỗ. Phía trên gỗ và dưới libe có mô dày tròn tế bào hình đa giác, kích thước không đều. Bó gân phụ [hình 24] có cấu tạo tương tự với bó gân chính nằm rải rác trong vùng mô mềm phía dưới biểu bì trên. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai nằm rải rác trong mô mềm.
Phiến lá [hình 25]: Biểu bì trên và biểu bì dưới tế bào có kích thước và hình dáng giống như tế bào biểu bì của gân giữa, lỗ khí rất nhiều cả 2 biểu bì. Mô mềm giậu tế bào thuôn dài, vách mỏng, xếp xít nhau. Mô mềm đạo 3-4 lớp tế bào hình đa giác tròn. Nhiều bó gân phụ có cấu tạo tương tự bó gân chính nằm ở phần mô mềm bên dưới biểu bì trên; mỗi bó được bao bởi vòng mô mềm tế bào kích thước to có lục lạp. Mô mềm quanh các bó gân phụ có lục lạp. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai nhiều, kích thước lớn phân bố rải rác.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn thân rau sam có màu xanh đen, thể chất tơi thô, không mùi, không vị gồm các thành phần sau:
Mảnh mạch mạng [hình 26], mạch vạch [hình 27]. Tinh thể [hình 28] calci oxalat cầu gai kích thước khác nhau, cạnh sắc nhọn. Mô mềm tế bào đa giác hoặc chữ nhật, kích thước gần đều. Tế bào mang lỗ khí [hình 29] kiểu song bào. Hạt phấn [hình 30] hoa hình cầu, đường kính 75-80 µm, màu vàng. Mảnh chỉ nhị [hình 31] tế bào thuôn dài vách uốn lượn. Hạt [hình 32] còn nguyên vẹn và mảnh vỏ hạt [hình 33] tế bào vách uốn luợn có nhiều gai tù, màu đỏ.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Chi Portulaca có khoảng 40 loài phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam có khoảng 4 loài mọc ở khắp nơi, thường mọc ở vườn, bãi sông, vườn trồng hoa, bãi hoang. Cây ưa sáng ưa ẩm, song cũng có thể chịu hạn.
Mùa hoa: tháng 2-3, mùa quả: tháng 4-6. Vòng đời: kéo dài 3-4 tháng

Bộ phận dùng: 

Phần trên mặt đất (Herba Portulacae oleraceae), thu hái vào mùa hạ, mùa thu, dùng tươi.

Thành phần hóa học: 

Phần trên mặt đất chứa nước, protein, chất béo, carbonhydrat, Ca, Fe, P, vitamin A, B, C; calci oxalat, tích lũy nitrat, sắc tố (betacyanidin acetyl hóa), glucosid, saponin, chất nhựa.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Tác dụng trên mạch máu: do tác dụng trên thần kinh trung ương và ngoại vi.
Tác dụng trên vi trùng: nước sắc 25% ức chế sự phát triển của vi trùng lỵ Shiga-Kruse, vi trùng lỵ, vi trùng thương hàn, trên trực khuẩn E. coli, trực trùng lỵ. Dùng ngoài và uống chữa mụn nhọt, sưng đau, trĩ.
Công dụng
Rau sam thường được dùng chữa lỵ trực khuẩn, lở ngứa, giun kim.
Dùng lợi tiểu, dùng ngoài trị mụn nhọt, viêm kết mạc cấp do vi khuẩn như tụ cầu, liên cầu và vi khuẩn khác.

Hình đính kèm
Cây thảo
Lá
lá kèm
Cụm hoa
Hoa
lá bắc con
Bộ nhị
hạt phấn
bầu
đính noãn trung tâm
đầu nhụy
Quả
Hạt
Vi phẫu
Các mô
Mô dày
bó dẫn
Mô mềm tủy
calci oxalat hình cầu gai
Cuống lá
Bó dẫn
Lá
Mô dẫn
Bó gân phụ
Phiến lá
mạch mạng
mạch vạch
Tinh thể
lỗ khí
Hạt phấn
Mảnh chỉ nhị
Hạt
mảnh vỏ hạt

Họ Rau đắng đất (Aizoaceae)

Chi Mollugo

Loài Mollugo pentaphylla L. (Cây Bình Cu)

Tên
Tên khác: 

Cỏ bụng cu

Tên khoa học: 

Mollugo pentaphylla L.

Tên đồng nghĩa: 

Mollugo stricta L., Mollugo sumatrana Gand.

Họ: 

Rau đắng đất (Aizoaceae)

Tên nước ngoài: 

Carpet weed, African chickweed (Anh), Mollugine, Olsine (Pháp).

Mẫu thu hái tại: 

huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai ngày 01/05/2007.

Số hiệu mẫu: 

BC0507

Thân [hình 1] cỏ, nhẵn, mọc đứng hay nằm, nhánh mảnh, tiết diện đa giác, màu xanh. Lá đơn, mọc vòng, 3-5 lá ở mỗi mấu. Phiến lá thon hẹp, dài 2,2-3,4 cm, rộng 0,5-1 cm, mũi nhọn, đáy thuôn hẹp, có hai màng mỏng ở nơi gắn vào mấu thân. Bìa nguyên, mặt trên lá màu xanh đậm hơn mặt dưới. Lá không cuống, gân lá hình lông chim, gân chính nổi rõ ở mặt duới. Cụm hoa [hình 2]: Xim hai ngả, mọc đối diện nách lá, trục duới cùng của cụm hoa dài đến 5,4 cm. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5, không cánh hoa. Lá bắc và lá bắc con dạng vảy, kích thước 0,5 cm, tồn tại. Cuống hoa màu xanh, mảnh, dài 0,6-1 cm. Lá đài 5, màu xanh, đều, rời, hình bầu dục, dài khoảng 1 mm, tiền khai 5 điểm. Nhị [hình 3] 3, đều, đính trên đế hoa. Chỉ nhị rời, dạng sợi mảnh, rất ngắn, màu trắng. Bao phấn 2 ô, hình mũi tên, màu vàng nhạt, hướng trong, đính đáy. Hạt phấn hình cầu, rời, kích thước khoảng 17,5 µm. Lá noãn 3, bầu trên 3 ô, nhiều noãn, đính noãn trung trụ. Vòi nhụy 3, ngắn, màu trắng, đầu nhụy hình điểm. Quả khô, mang đài đồng trưởng (dài khoảng 1,5 mm), nứt dọc làm 3 mảnh. Hạt [hình 4] nhiều, màu nâu đỏ, hình thận, kích thước 0,6 mm.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Đặc điểm giải phẫu: 

Thân: Tiết diện đa giác với các cạnh lồi lõm không đều. Tế bào biểu bì hình chữ nhật, kích thước khá đều, có lỗ khí. Lớp cutin có răng cưa cạn. Dưới lớp biểu bì là 2-3 lớp tế bào mô mềm vỏ, hình tròn hay hình bầu dục kích thuớc không đều, xếp chừa những khuyết nhỏ, chứa ít tinh thể [hình 5] calci oxalat hình chữ nhật. Nội bì chứa tinh bột, khung Caspary không rõ. Trụ bì [hình 6] gồm những tế bào hình đa giác, hóa mô cứng thành một vòng. Các bó dẫn rời rạc, kích thước không đều ở thân non [hình 7], phát triển thành vòng gần liên tục ở thân già [hình 8]. Tia tủy có khoảng 2-4 dãy tế bào. Mạch gỗ 2 kích thước không đều, thường xếp thành dãy. Mô mềm tủy hình bầu dục hay đa giác, kích thước đều, xếp chừa khuyết nhỏ.
: Vi phẫu lá [hình 9] có mặt trên lõm, mặt duới lồi. Tế bào biểu bì hình chữ nhật kích thước không đều. Tế bào biểu bì dưới có lông, chân đơn bào, đầu đơn bào. Lớp cutin mỏng có răng cưa. Tế bào mô mềm hình tròn hay hình bầu dục, vách uốn luợn, kích thước không đều, xếp chừa khuyết nhỏ, chứa tinh bột. Các bó dẫn xếp thành hình vòng cung, gỗ ở trên, libe ở dưới. Phiến lá [hình 10]: Tế bào biểu bì trên và dưới hình chữ nhật có kích thuớc không đều, có nhiều lỗ khí. Dưới biểu bì trên là 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật chứa nhiều lục lạp. Trên biểu bì duới là những tế bào hình đa giác, hơi dẹp, kích thước không đều, xếp chừa khuyết nhỏ, chứa lục lạp. Nhiều bó gân phụ bị cắt ngang, cấu tạo tương tự gân chính nhưng số lượng bó libe gỗ ít hơn.
Rễ: Vi phẫu rễ [hình 11] hình tròn. Ngoài cùng là vài mảng tế bào mô mềm và lớp tế bào nội bì khung Caspary bị bong ra. Lớp bần gồm khoảng 1-3 lớp tế bào hình chữ nhật, có thể bị bong ra. Mô mềm cấp 2 có khoảng 1-4 lớp tế bào hình chữ nhật. Trụ bì là 2-3 lớp tế bào hình cầu hoặc hình bầu dục dài, kích thước không bằng nhau, xếp chừa khuyết to. Libe 2 tạo vòng liên tục, ít hơn so với gỗ 2. Gỗ 2 chiếm tâm tạo thành những vòng gỗ bắt màu đậm nhạt khác nhau, tia tủy hẹp, mạch gỗ 2 ít. Bó gỗ 1 khó xác định.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột hoa, quả [hình 12]: Màu xanh, ít xơ, thành phần gồm: Hạt phấn hoa hình cầu; mảnh mạch mạng, mạch xoắn, mạch vạch; tế bào mô mềm gỗ tập trung thành từng bó hay tách rời, mảnh vỏ hạt màu vàng cam tế bào hình đa giác bề mặt có nhiều vân nổi, mảnh biểu bì lá đài tế bào hình đa giác, vách uốn lượn; mảnh biểu bì có lỗ khí, mảnh mô mềm chứa tinh bột, hạt tinh bột thường tập trung thành từng đám, không rõ tễ.
Bột lá [hình 13]: Màu xanh rêu, mịn, gồm: mảnh mạch mạng, mạch xoắn, khối nhựa màu đỏ cam, tinh thể calci oxalat hình khối, mảnh mô mềm, mảnh biểu bì với các tế bào hình đa giác, vách uốn lượn, mang lỗ khí kiểu hỗn bào.
Bột thân [hình 14]: Màu xanh nhạt, ít xơ, gồm: tinh thể calci oxalat hình khối, mảnh mạch mạng, mạch vạch, mạch xoắn; mảnh biểu bì hình chữ nhật mang lỗ khí, khối nhựa màu đỏ cam, mảnh mô mềm, tế bào mô cứng hay sợi tập trung thành bó hay tách rời, hạt tinh bột thường tập trung thành từng đám, kích thước khoảng 5µm, không rõ tễ.
Bột rễ [hình 15]: Màu nâu nhạt, xơ, có mùi hăng, gồm: mảnh mạch mạng, mảnh mô mềm, khối nhựa màu đỏ cam, tế bào mô mềm gỗ tập trung thành từng bó hay tách rời, mảnh mô mềm chứa khối nhựa màu.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Phân bố ở các xứ nhiệt đới và cận nhiệt đới của cựu lục địa. Ngoài ra, còn phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc. Ở nước ta, cây mọc thông thường khắp nơi, thường gặp trên đất cát khô, trên các bãi bồi ven sông, ven suối, dọc đường đi, trên đất trồng dãi nắng.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây (Herba Molluginis)

Thành phần hóa học: 

Chứa Molugopentil, KN03. Rễ chứa betacianin, flavanoid, acid oxalic, mollugogenol A.

Tính vị, tác dụng
Toàn cây và lá đều có vị đắng nhạt, chát, tính bình, có tác dụng kháng khuẩn, tiêu viêm, thanh nhiệt.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Người ta thường dùng cây sắc nước uống hay pha uống để điều hòa kinh nguyệt. Cuống dùng chữa đau bụng đi ngoài. Lá dùng trị sốt có chu kì, lợi tiểu và trị phù thũng. Rễ gây xổ. Cây có tính sát trùng và kháng nấm. Ở Trung Quốc, cây được dùng chữa viêm mạc cấp tính, đau bụng tiêu chảy và bỏng lửa. Theo giáo sư Chung-Ching Lin (School of Pharmacy, Kaohsiung Medical College, Kaohsiung, Taiwan, R.O.C.), cao chiết M. pentaphylla có tính kháng khối u, bảo vệ, hồi phục tế bào máu sau xạ trị và có khả năng loại bỏ các gốc tự do trong cơ thể. M. pentaphylla được gọi dưới tên Peh-Hue-Juwa-Chi-Cao khi phối hợp với Hedyotis diffusa Willd. (Rubiaceae) và H. corymbosa L. (Rubiaceae).

Hình đính kèm
Thân
Cụm hoa
Nhị
Hạt
tinh thể
Trụ bì
thân non
thân già
Vi phẫu lá
Phiến lá
Vi phẫu rễ
Bột hoa, quả
Bột lá
Bột thân
Bột rễ

Chi Trianthema

Loài Trianthema portulacastrum L. (Cây Cỏ tam khôi)

Tên
Tên khác: 

Cây Sam biển, Cây Dầu dầu, Rau Sam giả

Tên khoa học: 

Trianthema portulacastrum L.

Tên đồng nghĩa: 

Trianthema monogyna Linnaeus, Trianthema procumbens Miller

Họ: 

Rau đắng đất (Aizoaceae)

Tên nước ngoài: 

Desert Horsepurslane, Desert Horse-Purslane, Pigweed.

Mẫu thu hái tại: 

huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai ngày 21/04/2007.

Số hiệu mẫu: 

TK0407

Thân [hình 1] cỏ mọng nước, mọc sà trên mặt đất, tiết diện tròn. Thân non có nhiều lông, màu đỏ tía ở phần hướng sáng, phần còn lại màu xanh. Thân già sần sùi, màu đỏ tía. Thân phát triển theo kiểu hợp trục. Lá [hình 2] đơn, mọc đối, mập, có vị hơi đắng. Ở mỗi mấu thân có một lá to (dài 3,5-5,2 cm, rộng 3,0-4,8 cm) và một lá nhỏ (dài 2-2,6 cm, rộng 1,5-2 cm). Phiến lá hình xoan, gốc lá hơi thuôn, đầu lá tù. Bìa phiến lá có đường viền màu đỏ tím uốn lượn, có răng cưa cạn không đều. Lá có màu xanh đậm ở mặt trên, màu xanh nhạt ở mặt dưới. Gân lá hình lông chim, 4-5 cặp gân phụ. Cuống lá hình lòng máng, dài 0,5-1,5 cm, màu xanh hơi đỏ tía, nhiều lông. Bẹ lá ôm thân, dài 0,5 cm, bìa là màng mỏng màu trắng, có vảy màu đỏ tía ở hai bên nơi tiếp giáp với cuống. Cụm hoa: Hoa đơn độc [hình 3] ở nách lá, không có cuống. Hoa [hình 4] đều lưỡng tính, mẫu 5, không có cánh hoa. 2 lá bắc con hình tam giác, dài khoảng 0,5 cm, màu xanh nhạt, đỉnh màu đỏ tía, nhiều lông. Lá đài 5, đều, dính nhau thành ống đài chôn trong nách lá. 5 phiến màu trắng hay hồng nhạt, thuôn dài (dài 5 cm, rộng 2 cm), đỉnh tròn. Mặt dưới lá đài có một gân xanh, nhiều lông, kéo dài thành mũi nhọn màu đỏ tía tách rời khỏi lá đài, tiền khai 5 điểm. Bộ nhị [hình 5]: 15-20 nhị không đều. Nhị dính trên ống đài. Nhị rời, chỉ nhị dạng sợi mảnh, màu trắng. Bao phấn màu tím nhạt, 2 ô, hướng trong, đính giữa. Hạt phấn [hình 6] hình bầu dục, màu trắng, rời, có rãnh, dài 60 µm, rộng 35 µm. Bộ nhụy: 1 lá noãn tạo bầu trên 1 ô, chôn trong nách lá. Nhiều noãn đính bên. 1 vòi nhụy ngắn, màu xanh nhạt. Đầu nhụy hình điểm. Quả [hình 7] khô, đầu bằng, nứt ngang, có 8 hạt. Hạt [hình 8] màu đen, hình thận, có mấu nhọn.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Đặc điểm giải phẫu: 

Thân: Vi phẫu thân tròn, tế bào biểu bì hình chữ nhật có kích thước không đều. Lớp cutin mỏng, có răng cưa. Trên biểu bì có lỗ khí và lông [hình 9] che chở đơn bào. Dưới lớp biểu bì là mô dày góc, hình đa giác hay bầu dục, kích thước không đều. Mô mềm vỏ hình bầu dục, kích thước không đều, xếp chừa khuyết nhỏ, chứa tinh bột và tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Nội bì chứa nhiều tinh bột, khung Caspary không rõ. Trụ bì trước bó dẫn là những tế bào hình đa giác có vách dày bằng cellulose. Libe 1 tập trung thành từng đám. Ở thân non [hình 10], các bó libe gỗ cấp 2 không đều, bị gián đoạn bởi tia tủy gồm nhiều dãy tế bào, mô mềm gỗ 2 có vách bằng cellulose. Mạch gỗ 2 có kích thước đều. Ở thân già [hình 11], sự hoạt động của tượng tầng phụ ở vùng trụ bì tạo thành các bó libe gỗ cấp 3. Mô mềm tủy gồm nhiều tế bào bầu dục to, không đều, xếp lộn xộn, chừa những khuyết nhỏ, chứa nhiều tinh bột, tinh thể calci oxalat hình cầu gai, đường kính 37,5-50 µm.
: Gân giữa [hình 12]: mặt trên lõm, mặt dưới lồi. Tế bào biểu bì hình chữ nhật, kích thước không đều. Tế bào biểu bì trên lớn hơn tế bào biểu bì dưới. Biểu bì dưới có lông che chở đơn bào. Lớp cutin mỏng, có răng cưa. Tế bào mô mềm vỏ hình bầu dục hay hơi đa giác, kích thước không đều xếp chừa khuyết nhỏ, chứa tinh bột. Các bó libe gỗ [hình 13] có thể xếp thành hình vòng cung hoặc bị gián đoạn thành 3 cụm. Đám tế bào có vách dày bằng cellulose ở trên libe. Libe 2, gỗ 2 ít phát triển. Tinh bột và tinh thể calci oxalat hình cầu gai trong mô mềm xung quanh các bó dẫn. Phiến lá [hình 14]: tế bào biểu bì trên và biểu bì dưới hình đa giác, có kích thước gần bằng nhau. Dưới lớp biểu bì trên là một lớp tế bào mô mềm hình chữ nhật kích thước to. Kế đến là 3 lớp mô mềm giậu có nhiều hạt lục lạp. Trong mô mềm giậu có các bó dẫn bị cắt ngang thành một hàng. Mỗi bó dẫn [hình 15] này được bao bởi 3-5 tế bào to, kích thước không đều, có chứa lục lạp và tinh bột. Trên biểu bì dưới là những tế bào mô mềm hình bầu dục kích thước to nhỏ khác nhau, xếp chừa khuyết to, chứa một số tinh thể calci oxalat hình cầu gai trong mô mềm.
Vi phẫu rễ [hình 16] tròn, ngoài cùng là lớp bần gồm khoảng 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật bị bong ra không liên tục. Mô mềm cấp 2 gồm khoảng 3-4 lớp tế bào. Mô mềm cấp 1 là những lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều xếp chừa khuyết to. Hệ thống dẫn [hình 17]: Sự hình thành của những tượng tầng phụ ở vùng trụ bì tạo thành nhiều vòng libe cấp 3, gỗ cấp 3 liên tục. Vòng gỗ có bề dày lớn hơn vòng libe. Ở tâm, tượng tầng tạo libe thành hai nửa hình tròn đối diện nhau. Gỗ 2 chiếm tâm. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai nằm trong mô mềm ngăn cách giữa các vòng libe gỗ.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột hoa, quả [hình 18]: Màu nâu, ít xơ. Các thành phần có trong bột: Hạt phấn hình cầu có 3 lỗ nảy mầm hay hình bầu dục có rãnh, lông che chở đơn bào, mảnh bao phấn, mảnh mạch mạng, mạch vạch, mạch xoắn; mảnh mô mềm chứa tinh thể calci oxalat hình cầu gai, mảnh vỏ hạt màu đỏ cam, mảnh mô mềm chứa nhiều tinh bột; hạt tinh bột tập trung thành đám hay tách rời nhau, hình cầu hay bầu dục, có góc, kích thước 2,5 µm, tễ không rõ.
[inline:=Bột lá]: Màu xanh nâu, mịn. Các thành phần có trong bột: Tinh thể calci oxalat hình cầu gai, mảnh mạch mạng, mạch vạch, mạch xoắn; mảnh mô mềm, khối nhựa màu nâu đỏ; hạt tinh bột ít, kích thước không đều, hình cầu, tễ ở tâm hình sao; mảnh biểu bì mang lỗ khí kiểu song bào.
Bột thân [hình 19]: Màu vàng nâu, nhiều xơ. Các thành phần có trong bột: Mảnh biểu bì hình chữ nhật, tinh thể calci oxalat hình cầu gai; mảnh mạch mạng, mạch vạch, mạch vòng, mạch xoắn; mảnh mô mềm, khối nhựa màu nâu đỏ, mảnh mô mềm chứa tinh thể calci oxalat hình cầu gai, sợi tập trung thành từng bó.
Bột rễ [hình 20]: Màu vàng nâu, nhiều xơ. Các thành phần có trong bột: Mảnh bần, mảnh mạch chấm, mạch mạng; khối nhựa màu nâu đỏ, mảnh mô mềm, mảnh mô mềm chứa tinh thể calci oxalat hình cầu gai, sợi tập trung thành từng đám hay tách rời.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Phân bố ở các nước nhiệt đới châu Á, châu Đại Dương.
Ở nước ta, cây mọc phổ biến trong các cồn cát, dọc đường đi, bờ ruộng, nhất là vùng ven biển từ Hà Nội đến Côn Đảo. Ra hoa vào mùa hè.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây (Herba Trianthemae)

Thành phần hóa học: 

Cây chứa esdisteron, saponin và alkaloid punarnavin (0,01% ở phần cây khô trên mặt đất) và trianthemin.
Tính vị, tác dụng
Lá có tác dụng lợi tiểu. Rễ có vị đắng, làm co rút nhẹ tử cung, giúp sanh dễ, nhiều thì làm lạc thai.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Cây dùng ăn tươi hay nấu chín, nhất là mùa nóng như loại rau giải nhiệt. Người ta cũng dùng cây chế bột làm thuốc xổ nhẹ. Ở Ấn Độ, lá của thứ trắng dùng trị thủy thũng và phù do những nguyên nhân khác nhau (trong trường hợp có cổ trướng do gan, viêm màng bụng, thận). Rễ giã thành bột trị mất kinh. Dịch chiết cloroform của T. portulacastrum có khả năng chống ung thư gan khi thử nghiệm trên chuột (thử nghiệm của trường đại học Jadavpur, Calcuta, Ấn Độ).

Hình đính kèm
Thân
Lá
đơn độc
Hoa
Bộ nhị
Hạt phấn
Quả
Hạt
lông
thân non
thân già
Gân giữa
libe gỗ
Phiến lá
bó dẫn
Vi phẫu rễ
Hệ thống dẫn
Bột hoa, quả
Bột thân
Bột rễ

Bộ Đuôi công (Plumbaginales)

Họ Đuôi công (Plumbaginaceae)

Chi Plumbago L.

Loài Plumbago zeylanica L. (Cây Bạch Hoa Xà)

Tên
Tên khác: 

Đuôi công hoa trắng, Nhài công, Lài dưa, Bươm bướm, Cây mộng mắt, Cây lá đinh, Bạch tuyết hoa, Pít pì khao (Tày), Co nhả cam (Thái).

Tên khoa học: 

Plumbago zeylanica L.

Họ: 

Đuôi công (Plumbaginaceae)

Tên nước ngoài: 

Ceylon leadwort, white leadwort, smart waterbossic, white-flowered leadwort (Anh); dentelaire de Ceylan (Pháp).

Mẫu thu hái tại: 

Thảo cầm viên, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 06/2010.

Số hiệu mẫu: 

BHX0610, được lưu tại Bộ môn Thực vật-Khoa Dược

Bụi [hình 1] cao 0,5-1 m, cành yếu gần như mọc leo. Thân non tiết diện đa giác, thân già tiết diện gần tròn. Thân màu xanh lục, có nhiều sọc dọc màu xanh nhạt hơn hoặc màu đỏ, gốc thân màu tía nhạt. [hình 2] đơn, mọc cách, phiến lá hình trứng đầu nhọn, màu xanh lục, mặt dưới nhạt hơn và phủ 1 lớp bột màu trắng, kích thước 6-8 x 4-4,5 cm, men dần theo cuống. Gân lá hình lông chim, 8-9 cặp gân phụ mọc cách, nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá ngắn hình lòng máng, kích thước 0,3x1 cm, màu xanh lục nhạt hơn phiến, có nhiều gân dọc. Trên phiến lá và cuống lá đôi khi có một vài lông dài, trắng. Cụm hoa [hình 3]: Chùm ở ngọn cành gồm 12-32 hoa. Trục cụm hoa hình trụ, màu xanh lục, dài 6-9 cm, có nhiều sọc dọc màu xanh nhạt và nhiều lông ngắn đầu tròn, màu xanh. Hoa [hình 4] đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa hình trụ ngắn, màu xanh lục nhạt, dài 0,15-0,2 cm. Lá bắc hình trái xoan, đầu thuôn nhọn, màu xanh lục, có 1 gân giữa, kích thước 0,8-1x 0,35-0,4 cm. Lá bắc con giống lá bắc nhưng kích thước nhỏ hơn 0,6-0,7 x 0,1-0,15 cm. Lá đài [hình 5] 5, đều, dính, tồn tại, nhiều lông dài đầu tròn, màu xanh; ống đài hình trụ hơi phình to ở đáy, màu xanh lục, cao 1,2-1,3 cm, đường kính 0,2 cm, trên chia 5 răng hình tam giác nhọn, cao 0,15 cm, trên ống đài có 5 rãnh nông màu xanh nhạt hơn, tiền khai van. Cánh hoa [hình 6] 5, đều, màu trắng, dính; ống tràng hình trụ cao 2,2-2,5 cm, có 5 rãnh nông; 5 thùy hình trứng ngược, đầu nhọn, có những vân dọc, kích thước 0,8-0,9 x 0,4-0,5 cm, 1/2 ống tràng nằm trong ống đài. Tiền khai hoa vặn ngược chiều kim đồng hồ. Nhị [hình 7] 5, rời, gần đều. Chỉ nhị dạng sợi màu trắng, dài 1,4-1,6 cm, đứng trước cánh hoa, nhị không thò ra khỏi ống tràng; ở hoa non bao phấn hình bầu dục màu tím nhạt, ở hoa già đáy bao phấn hơi choãi ra 2 bên. Bao phấn dài 0,1 cm, 2 ô, nứt dọc, hướng trong, đính giữa. Hạt phấn [hình 8] hình bầu dục, có rãnh dọc, màu vàng nhạt, kích thước 55 x 45 µm. Lá noãn [hình 9] 5, bầu trên, 1 ô, 1 noãn, đính noãn đáy. Bầu noãn hình tháp, màu xanh lục, có 5 gân dọc màu xanh đậm. 1 vòi nhụy dạng sợi, phía dưới hơi phình to, màu trắng, dài 1,5-1,6 cm. 5 đầu nhụy dạng sợi dài 0,1 cm, có những nốt màu trắng. Quả [hình 10] nang, hình trụ, mang đài tồn tại, kích thước 0,8-0,9 cm x 0,15-0,2 cm, quả non màu xanh, quả già màu nâu, mặt ngoài có nhiều nếp nhăn. Hạt [hình 11] 1, hơi dẹp, màu nâu sáng, mép sắc bén, có 4-5 gân hơi lồi, kích thước 0,5 x 0,1 cm.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu rễ [hình 12] hình tròn. Thụ bì 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác. Bần 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm. Nhu bì 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm với bần. Mô mềm vỏ đạo, 10-12 lớp tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, một số ít tế bào hóa sợi. Libe 1 phân bố từng cụm, tế bào đa giác nhỏ, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Libe 2, 3-5 lớp sát gỗ tế bào hình chữ nhật, các lớp bên ngoài tế bào hình gần đa giác, xếp thẳng hàng. Gỗ 2 chiếm tâm, mạch gỗ 2 hình tròn, đa giác hoặc bầu dục. Mô mềm gỗ 2 tế bào hình đa giác, xếp xuyên tâm. Tia tủy 1-3 dãy tế bào đa giác rộng hoặc hẹp. Hạt tinh bột hình tròn hay đa giác, kích thước từ 5-10 µm, xếp thành từng đám hoặc riêng lẻ, có nhiều trong mô mềm vỏ.
Thân:
Vi phẫu thân [hình 13] hình đa giác. Biểu bì 1 lớp tế bào hình bầu dục hoặc đa giác, lớp cutin dày, rải rác có lỗ khí và tế bào biểu bì có hình dạng đặc biệt [hình 14]. Mô dày góc không liên tục, tế bào hình bầu dục hoặc đa giác, phân bố nhiều ở góc lồi, 6-11 lớp, ở cạnh 1-2 lớp. Mô mềm vỏ đạo, 3-6 lớp tế bào thường hình bầu dục, một số tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Ngay bên ngoài cụm libe 1 là 2-3 lớp tế bào hình đa giác xếp lộn xộn vách cellulose, kế đến là 2-7 lớp tế bào hình đa giác, hóa sợi thành 1 vòng gần như liên tục; giữa những cụm sợi là một vài tế bào mô cứng. Hệ thống dẫn cấu tạo cấp 2 theo kiểu hậu thể gián đoạn gồm nhiều bó libe-gỗ, mỗi bó gồm: libe 1 tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn, xếp từng cụm; libe 2, 2-5 lớp tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm; gỗ 2 gồm 4-16 mạch gỗ 2 hình tròn, bầu dục hoặc đa giác, xếp thành 1-2 dãy hoặc xếp lộn xộn; mô mềm gỗ 2 tế bào hình đa giác, xếp xuyên tâm; gỗ 1 phân hóa ly tâm, 1-2 bó, mỗi bó gồm 1-2 mạch gỗ hình tròn, mô mềm gỗ 1 tế bào hình đa giác vách tẩm chất gỗ, một số vách còn cellulose. Khoảng gian bó 6-10 dãy tế bào hình đa giác vách tẩm chất gỗ trong vùng gỗ, vách cellulose trong vùng libe. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình tròn hoặc đa giác, kích thước to, hóa mô cứng; 2-4 lớp mô mềm tủy sát gỗ 1 hình bầu dục hoặc đa giác, kích thước nhỏ, hóa mô cứng vách dày hơn.
[hình 15]:
Gân giữa: Vi phẫu lồi ở cả 2 mặt, mặt dưới lồi và uốn lượn nhiều hơn. Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật, ít khi đa giác, tế bào biểu bì trên kích thước to và lớp cutin dày hơn, lỗ khí ở cả 2 mặt. Mô dày góc, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Mô dày trên 6-7 lớp chỉ có ở chỗ lồi, mô dày dưới 2-5 lớp. Mô mềm giậu, 2 lớp tế bào hình bầu dục rộng có ở 2 bên cụm mô dày trên. Mô mềm đạo, đa số tế bào hình tròn ít khi hình đa giác, kích thước to. Hệ thống dẫn cấu tạo cấp 1 gồm 10-11 bó [hình 16] (4 bó lớn), mỗi bó gồm: gỗ ở trên, 4-18 mạch gỗ 1 hình tròn, bầu dục hoặc đa giác, kích thước không đều xếp lộn xộn; libe ở dưới, 1-4 lớp sát gỗ tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm, các lớp còn lại tế bào hình đa giác nhỏ, vách uốn lượn, xếp lộn xộn; xung quanh bó libe-gỗ là 3-4 lớp tế bào mô mềm hình đa giác hoặc bầu dục, kích thước nhỏ.
Phiến lá [hình 17]: Biểu bì giống ở gân giữa, lỗ khí nhiều ở cả 2 mặt. Mô mềm giậu 1-2 lớp tế bào hình bầu dục rộng. Mô mềm khuyết tế bào hình tròn, đa giác hoặc bầu dục, khuyết nhỏ. Bó gân phụ rải rác với gỗ ở trên, libe ở dưới.
Ở vi phẫu lá cũng có những tế bào biểu bì có hình dạng đặc biệt như ở thân.
Cuống lá [hình 18]:
Hình dạng, cấu tạo cuống lá giống cấu tạo gân giữa của vi phẫu lá. Hai bên có cánh [hình 19] cấu tạo như sau: Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin dày, tế bào biểu bì dưới kích thước nhỏ hơn, lỗ khí có ở 2 mặt. Mô dày góc có ở biểu bì dưới, 2-3 lớp tế bào hình đa giác, xếp lộn xộn. Mô mềm khuyết tế bào hình tròn, bầu dục hoặc đa giác, khuyết nhỏ. Rải rác có bó gân phụ với gỗ ở trên, libe ở dưới.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá [hình 20]: Bột hơi mịn, màu xanh lục đậm. Thành phần: Mảnh biểu bì mang lỗ khí kiểu dị bào hay hỗn bào (nhìn từ trên xuống), mảnh mô mềm giậu (nhìn ngang), mảnh mô mềm, mảnh biểu bì có tế bào đặc biệt, mảnh mạch xoắn, vạch.
Bột rễ [hình 21]: Bột thô, có ít xơ, màu nâu đậm. Thành phần: Mảnh bần, hạt tinh bột hình tròn hay đa giác, kích thước từ 5-9 µm, mảnh mô mềm, mảnh mô mềm chứa tinh bột, sợi, mảnh mạch xoắn, vạch, mạng, vòng.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Bạch hoa xà mọc hoang và được trồng ở Ấn Độ, Tây Bengal và các nước ở vùng Đông Nam Á, bao gồm Malyasia, Philippin, Lào, Campuchia, Thái Lan, Indonesia. Còn gặp ở một số nước thuộc vùng nhiệt đới châu Phi.
Ở Việt Nam, Bạch hoa xà vừa là cây hoang dại, vừa được trồng ở một số nơi. Cây mọc rải rác ở các tỉnh miền Trung và đồng bằng trung du Bắc bộ. Tuy nhiên hiện nay chưa phát hiện thấy cây thuốc này ở các tỉnh miền núi có độ cao trên 1000 m.
Bạch hoa xà là cây ưa ẩm, ưa sáng và có thể chịu bóng. Sau khi bị chặt đến sát gốc, phần còn lại tiếp tục tái sinh thành cây mới.

Bộ phận dùng: 

Rễ và lá (Radix et Folium Plumbaginis). Rễ và lá thu hái quanh năm. Rễ đào về, rửa sạch, cắt thành từng đoạn ngắn rồi phơi khô để dùng dần. Lá thường được dùng tươi.

Thành phần hóa học: 

Toàn cây Bạch hoa xà có flavonoid, hợp chất phenol, triterpen, acid hữu cơ, 0-cloroplumbagin, 3,3’-biplumbagin, chitranon, zeylenon, matrinon, 2-methyl napthazarin, plumbazeylanon, methylen-3,3’-diplumbagin, các acid plumbagic và vanilic. Rễ chứa plumbagin 0,91%. Hoa có 13 thành phần, plumbagin 81,85 %.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Tác dụng kháng khuẩn đối với các chủng: Staphylococcus aureus, Bacillus antracis, Proteus mirabilis, Shigella flexneri, Enterobacter cloaceae, Salmonella typhi, S. paratyphi, Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella aerogenes, E. coli, Nesseria gonorrhea, Samonella Dublin, mycobacterium pheli.
Tác dụng chống viêm, trị mụn cóc, lang ben và hói đầu.
Chế phẩm Bạch hoa xà có khả năng làm giảm đáng kế các rối loạn vi tuần hoàn; các tổn thương gan thận.
Tác dụng chống sinh sản, chống sự làm tổ của trứng thụ tinh.
Tác dụng chống đông máu ở chuột cống trắng.
Hoạt tính chống nấm đối với Entomophthora floccosum, Metarrhizium nana, Penicillium canadense, P.notatum, Rhinotrichum nigricans.
Tác dụng chống peroxy hóa lipid trong in vitro và in vivo trên chuột trắng.
Tác dụng tiêu diệt nhiều loài sinh vật độc hại: Acalymma vittata, Achaea janata, Mythimma separata, Corcyra cephalonica, Dysdercus cingulatus, Dysdercus cingulatus, Pectinophora gossypiella, Dysdercus koenigii, Heliothis virescens, Heliothis zea, Spilosoma oblique, Trichoplusiani.
Lá sao vàng sắc uống trừ hàn lãnh, huyết ứ của sản phụ. Dùng ngoài, chữa đinh nhọt, hắc lào, sưng vú (dùng lá, rễ tươi giã nát đắp).
Chữa chai chân đau không đi được (rễ tươi rửa sạch giã đắp, sau 2 giờ bỏ ra).
Nhân dân thường dùng rễ hay lá tươi giã nhỏ với cơm thành một thứ bột nhão, đắp lên những chỗ sưng đau. Có nơi người ta sắc rễ lấy nước bôi ghẻ, dùng lá Bạch hoa xà giã nát đắp lên đầu chốc lở đã rửa sạch đến khi thấy nóng thì bỏ ra.
Theo kinh nghiệm dân gian Trung Quốc, rễ khô Bạch hoa xà sắc uống chữa phong thấp đau xương, sưng khớp, gan lách sưng to, tâm vị đau tức. Giã lá hoặc rễ tươi đắp vết thương sưng đau, rắn cắn.

Hình đính kèm
Bụi
Lá
Cụm hoa
Hoa
Lá đài
Cánh hoa
Nhị
Hạt phấn
Lá noãn
Quả
Hạt
Vi phẫu rễ
Vi phẫu thân
hình dạng đặc biệt
Lá
bó
Phiến lá
Cuống lá
cánh
Bột lá
Bột rễ