Chi Rhodomyrtus

Loài Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk.(Cây Sim)

Tên
Tên khác: 

Hồng sim, Đào kim phượng, Dương lê, Co nim (Thái), Mác nim (Tày), Piểu ním (Dao), Trợ quân lương.

Tên khoa học: 

Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk.

Tên đồng nghĩa: 

Rhodomyrtus parviflora Alston.

Họ: 

Sim (Myrtaceae)

Tên nước ngoài: 

Rose myrtle, hill guava, downy rose myrtle, hill-gooseberry (Anh); myrte tomenteux (Pháp).

Mẫu thu hái tại: 

Phú Quốc và Đắc Nông tháng 4/ 2010.

Số hiệu mẫu: 

S 0410, lưu tại Bộ môn Thực vật-Khoa Dược, được so với mẫu số 14651 ở Viện sinh học nhiệt đới.

Cây bụi [hình 1] cao 1-3 m, thân non màu vàng nâu, có nhiều lông mịn; thân già [hình 2] màu nâu đen có các đường nứt chạy dài, tiết diện tròn. Lá đơn, mọc đối. Phiến lá [hình 3] hình xoan, gốc nhọn, đầu tròn, dài 5-7 cm, rộng 3-4 cm; bìa phiến nguyên hơi cong xuống phía dưới; lá già mặt trên màu xanh lục đậm, nhẵn bóng, mặt dưới màu vàng xanh có rất nhiều lông mịn; lá non có lông ở cả 2 mặt. Gân lá hình lông chim nổi rõ mặt dưới, 9-10 cặp gân phụ; cặp gân phụ thứ nhất rất mờ xuất phát từ gốc chạy dọc sát theo bìa phiến tới ngọn; cặp thứ 2 to xuất phát cách đáy phiến 0,7-1 cm chạy song song theo mép lá cách bìa phiến 0,3-0,5 mm và nối với các cặp gân phụ còn lại. Cuống lá hình trụ, màu vàng nâu, có nhiều lông mịn, dài 1-1,2 cm. Không có lá kèm. Cụm hoa [hình 4] mọc riêng lẻ hay 2-3 hoa ở ngọn cành ngắn. Hoa [hình 5] đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa hình trụ, màu vàng nâu, có nhiều lông mịn, dài 0,8-1,2 cm. Lá bắc [hình 6] dạng lá, cuống hình trụ dài 0,3-0,4 cm; phiến màu xanh, hình bầu dục, nhiều lông mịn, có 3 gân chính màu vàng nâu nổi rõ ở mặt dưới, dài 0,3-1 cm. Lá bắc con [hình 7] 2, dạng vẩy hình bầu dục, có một gân ở giữa lồi ở mặt ngoài, ôm sát đáy bầu, dài 0,2-0,3 cm. Đế hoa lõm hình chén, mặt ngoài màu vàng nâu, có nhiều lông mịn, dài 0,5-0,7 cm. Lá đài [hình 8] 5, dính ở đáy, gần đều, màu xanh, hình bầu dục, mặt ngoài có lông mịn, dài 3,5-5 mm, rộng 3-4,5 mm; tiền khai năm điểm. Cánh hoa [hình 9] 5, gần đều, rời, màu hồng tím mặt trên đậm hơn mặt dưới, có 4-5 gân nổi rõ ở mặt dưới và rất nhiều lông mịn ở 2 mặt và bìa cánh hoa; phiến rộng hình bầu dục dài 1,4-1,6 cm, rộng 0,9-1 cm, cán hẹp dài 0,15-0,2 cm, rộng 0,2-0,25 cm; tiền khai năm điểm. Bộ nhị [hình 10] gồm nhiều nhị, rời, không đều, đính nhiều vòng trên miệng đế hoa; chỉ nhị dạng sợi màu hồng tím, nhẵn, dài 0,8-1,2 cm. Bao phấn [hình 11] 2 ô, màu vàng, hình bầu dục, dài 0,4-0,5 mm, nứt dọc, hướng trong, đính đáy. Hạt phấn [hình 12] hình tam giác, màu vàng nâu, có 3 lỗ, đường kính 23-25 µm. Lá noãn 3 dính tạo bầu dưới 3 ô, có 3 vách giả chia thành 6 ô [hình 13], mỗi ô nhiều noãn [hình 14], đính noãn trung trụ; 1 vòi nhụy [hình 15] hình trụ, có nhiều lông, ở ½ bên dưới màu trắng, ở ½ bên trên màu hồng, dài 1,2-1,5 cm; đầu nhụy [hình 16] to hơn vòi nhụy dạng dĩa hơi chia thành 3 thùy, màu hồng đậm, đường kính 0,18-0,2 mm; bầu hình chuông, dài 0,6-0,8 cm, rộng 0,4-0,45 cm, màu xanh, có nhiều lông mịn. Quả [hình 17] mọng hình trứng ngược mang đài tồn tại ở đỉnh, màu xanh sát cuống, phía trên màu đỏ nâu, nhiều lông mịn, có mùi thơm, đường kính 1,2-1,5 cm, dài 1,5-2 cm, chứa rất nhiều hạt. Hạt [hình 18] hình thang, màu nâu.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 19]
Vi phẫu tròn. Các mô [hình 20] gồm: Biểu bì uốn lượn, 1 lớp tế bào hình tam giác kích thước không đều, lớp cutin dày, dày đặc lông che chở đơn bào uốn lượn. Mô mềm đạo, 7-8 lớp tế bào hình bầu dục kích thước không đều, 4-5 lớp ngoài tế bào kích thước nhỏ, bị ép dẹp, càng vào trong tế bào càng to. Túi tiết ly bào rải rác trong mô mềm. Trụ bì 1-5 lớp tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, hóa sợi thành nhiều cụm. Tầng bì sinh [hình 21] xuất hiện dưới trụ bì tạo bần [hình 22] nhiều lớp tế bào hình chữ nhật vách ngoài rất dày xếp xuyên tâm, và lục bì gồm 1-2 lớp tế bào vách cellulose. Ở thân già bần bong tróc cùng với các lớp bên ngoài. Hệ thống dẫn kiểu hậu thể liên tục. Libe 1, vài lớp tế bào hình bầu dục, bị ép dẹp thành cụm. Libe 2, 5-7 lớp tế bào hình chữ nhật, vách uốn lượn, xếp xuyên tâm. Gỗ 2 [hình 23], mạch gỗ hình đa giác kích thước to và không đều, phân bố đều trong mô mềm gỗ; mô mềm gỗ tế bào hình đa giác nhỏ, vách tẩm chất gỗ rất dày. Gỗ 1 [hình 24] khó thấy, mỗi bó 1-2 mạch xếp thành vài cụm, mỗi cụm gồm 1-4 bó. Tia tủy hẹp, 1-2 dãy tế bào hình đa giác thuôn chứa nhiều hạt tinh bột [hình 25]. Libe trong [hình 26] khá dày, 14-15 lớp tế bào vách uốn lượn, xếp lộn xộn tạo thành vòng gần liên tục hay tập trung thành từng cụm [hình 27] ngay dưới gỗ 1. Mô mềm tủy [hình 28] đạo, tế bào hình đa giác, vách dày; rải rác có tế bào chứa tinh bột. Tế bào mô cứng [hình 29] hình đa giác, kích thước lớn và không đều, vách dày, ống trao đổi rõ nhiều trong vùng libe, libe trong và mô mềm tủy. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai và hình khối tập trung nhiều ở libe 2 và libe trong.
[hình 30]
Gân chính
Vi phẫu lồi ít ở mặt trên, lồi tròn nhiều ở mặt dưới, gợn sóng ở cả 2 mặt. Biểu bì trên [hình 31] uốn lượn rất nhiều, 1 lớp tế bào hình tam giác đỉnh bầu hay nhọn, kích thước nhỏ to không đều; lớp cutin rất dày, uốn lượn nhiều; lông che chở đơn bào uốn lượn rất nhiều ở biểu bì dưới [hình 32]. Mô dày góc, 4-5 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều. Mô mềm đạo, tế bào hình đa giác, vách dày, kích thước to hơn tế bào mô dày, rải rác có tinh thể calci oxalat hình cầu gai [hình 33], hình khối. Libe và gỗ [hình 34] xếp thành hình cung, gỗ ở trên libe ở dưới. Mạch gỗ hình đa giác hoặc bầu dục, kích thước khá đều; mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, vách tẩm chất gỗ. Libe 5-6 lớp tế bào hình đa giác rất nhỏ, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Libe trong khá nhiều, tế bào hình đa giác kích thước rất nhỏ, vách uốn lượn, xếp thành cụm phía trên gỗ. Mô cứng, tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, vách dày, xếp vòng gần liên tục bao quanh cung libe gỗ, rải rác có vài tế bào hóa sợi. Túi tiết [hình 35] ly bào bờ gồm 5-8 tế bào bị ép dẹp rải rác trong mô dày.
Phiến lá [hình 36]
Biểu bì trên tế bào hình tam giác khá đều, lớp cutin rất dày và phẳng; biểu bì dưới tế bào hình tam giác hay chữ nhật kích thước không đều, cutin dày, rất nhiều lông che chở đơn bào và lỗ khí. Mô giậu [hình 37] 2 lớp tế bào hình chữ nhật, dưới 1 tế bào biểu bì thường có 1-2 tế bào mô mềm giậu, lớp mô mềm giậu thứ nhất dài gần gấp đôi lớp thứ 2. Mô mềm khuyết tế bào có hình dạng và kích thước khác nhau, hình đa giác, bầu dục hoặc tròn. Trong thịt lá có nhiều bó gân phụ bị cắt ngang với gỗ ở trên libe ở dưới được nối với biểu bì trên và dưới bởi dãy tế bào hình đa giác hẹp, kích thước nhỏ, vách cellulose hay hóa mô cứng. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai nhiều trong mô mềm giậu và mô mềm khuyết. Túi tiết ly bào [hình 38] trong mô mềm thịt lá.
Cuống lá [hình 39]
Vi phẫu gần tròn, mặt ngoài uốn lượn nhiều. Biểu bì uốn lượn nhiều, 1 lớp tế bào hình tam giác kích thước không đều, lớp cutin rất dày uốn lượn, dày đặc lông che chở đơn bào. Mô mềm đạo, tế bào hình đa giác vách dày, càng vào trong càng to và hơi bị ép dẹp. Bó dẫn [hình 40] xếp thành hình cung, libe ở trên và gỗ ở dưới; mạch gỗ hình đa giác kích thước nhỏ khá đều nhau xếp thành dãy gần liên tục; mô mềm gỗ tế bào hình đa giác nhỏ vách cellulose thỉnh thoảng hóa mô cứng; libe tế bào hình đa giác, xếp lộn xộn. Libe trong gồm nhiều lớp tế bào, tạo thành cung liên tục, tế bào kích thước nhỏ, vách rất uốn lượn. Tinh thể calci oxalat hình khối và cầu gai (ít) có nhiều trong libe, libe trong và rải rác trong mô mềm có tinh thể hình cầu gai. Túi tiết [hình 41] ly bào bờ gồm 5-7 tế bào bị ép dẹp ở gần biểu bì.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá non và nụ sim có màu xám xanh, gồm các thành phần sau:
Mảnh cánh hoa [hình 42] màu hồng gồm nhiều tế bào hình đa giác xếp khít nhau; mảnh biểu bì trên [hình 43] của lá gồm các tế bào hình đa giác xếp khít nhau; mảnh biểu bì dưới lá mang rất nhiều lông che chở đơn bào và lỗ khí [hình 44], khó thấy các tế bào quanh lỗ khí; mảnh mạch xoắn [hình 45]; mảnh mạch vạch [hình 46]; mạch mạng [hình 47]. Hạt phấn hoa [hình 48] hình tam giác có 3 lỗ ở đỉnh, kích thước 20-25 µm, rất nhiều lông che chở [hình 49] đơn bào, một số lông thẳng đứng, một số uốn cong; mảnh mô giậu [hình 50], mảnh mô mềm có tinh bột [hình 51], tinh thể calci oxalat [hình 52] hình cầu gai.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Cây mọc tự nhiên và phổ biến ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á, bao gồm Indonesia, Philipin, Malaysia, Ấn Độ, Thái Lan, Campuchia, Lào, Việt Nam và một số tỉnh phía Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, sim là loài cây quen thuộc ở khắp các tỉnh vùng trung du và núi thấp. Cây đặc biệt ưa sáng và có khả năng chịu hạn tốt, thường mọc rải rác hay tập trung trên các đồi cây bụi hay đồng cỏ.

Bộ phận dùng: 

Lá, quả và rễ (Folium, Fructus et Radix Rhodomyrti tomentosae). Lá thu hái vào mùa hè, dùng tươi hay phơi khô. Quả chín hái vào mùa thu, phơi khô. Rễ thu hái quanh năm, thái nhỏ, phơi khô.

Thành phần hóa học: 

Quả chứa các flavon – glucosid, malvidin – 3 glucosid, các hợp chất phenol, các acid amin, đường và acid hữu cơ. Thân và lá có nhiều hợp chất triterpen như betullin, acid betulinic; taraxerol…

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Búp và lá sim non được dùng chữa đau bụng, tiêu chảy, kiết lỵ. Lá còn là thuốc cầm máu, chữa vết thương chảy máu. Quả sim chín ăn được, dùng chế rượu, chữa thiếu máu lúc có mang, suy nhược khi mới ốm dậy, lòi dom, ù tai, di tinh, phụ nữ băng huyết. Rễ sim chữa tử cung xuất huyết cơ năng, đau xương, lưng gối yếu mỏi, viêm thấp khớp.

Hình đính kèm
Cây bụi
thân già
Phiến lá
Cụm hoa
Hoa
Lá bắc
Lá bắc con
Lá đài
Cánh hoa
Bộ nhị
Bao phấn
Hạt phấn
6 ô
nhiều noãn
vòi nhụy
đầu nhụy
Quả
Hạt
Thân
Các mô
Tầng bì sinh
bần
Gỗ 2
Gỗ 1
hạt tinh bột
Libe trong
từng cụm
Mô mềm tủy
Tế bào mô cứng
Lá
Biểu bì trên
biểu bì dưới
calci oxalat hình cầu gai
Libe và gỗ
Túi tiết
Phiến lá
Mô giậu
Túi tiết ly bào
Cuống lá
Bó dẫn
Túi tiết
Mảnh cánh hoa
mảnh biểu bì trên
lỗ khí
mạch xoắn
mạch vạch
mạch mạng
Hạt phấn hoa
lông che chở
mảnh mô giậu
mảnh mô mềm có tinh bột
calci oxalat