Chi Holarrhena

Loài H. pubescens Wall. ex G. Don (Cây Mức Hoa Trắng)

Tên
Tên khác: 

Cây Sừng trâu, Mức lá to, Thừng mực lá to, Mộc hoa trắng, Mộc vài (Thổ), Mức lông, Hồ liên lá to.

Tên khoa học: 

Holarrhena pubescens Wall. ex G. Don

Tên đồng nghĩa: 

Echites antidysenterica Roxb. ex Flem., Holarrhena antidysenterica (Roxb. ex Flem.) A. DC.

Họ: 

Trúc đào (Apocynaceae)

Tên nước ngoài: 

Conessi bark, kurchi bark, bitter oleander, dysentery rose-bay, tellicherry bark (Anh); ecorce de codagapala (Pháp).

Mẫu thu hái tại: 

huyện Eakar - Tỉnh Đăk Lăk ngày 07/05/2010.

Số hiệu mẫu: 

MHT0705 được lưu tại Bộ môn Thực Vật – Khoa Dược. Được so với mẫu số: 3181 của Viện Sinh Học Nhiệt Đới Tp. Hồ Chí Minh.

Cây gỗ to [hình 1] mọc thẳng đứng có thể cao trên 10 m, có nhựa mủ trắng. Thân già màu nâu đen xù xì [hình 2] có lớp vỏ dày, thân non màu xanh hoặc màu đỏ nâu có nhiều lông che chở màu trắng. Lá đơn [hình 3], nguyên, mọc đối; phiến lá [hình 4] hình xoan hoặc hình trứng đỉnh kéo dài thành mũi nhọn dài 0,5-1 cm, màu xanh đậm mặt trên hơn mặt dưới, có lông trắng ở mặt dưới nhiều hơn mặt trên, kích thước dài 7-11 cm, rộng 5-6 cm. Gân lá hình lông chim, 9-13 cặp gân phụ cấp 1 hơi chếch không đối nhau chạy sát mép và nối nhau ở mép rất mờ, gân phụ cấp 2 hình lưới rõ. Cuống lá ngắn, hình trụ, dài 0,5-0,6 cm, màu xanh, nhiều lông. Không có lá kèm. Cụm hoa [hình 5] xim 2 ngả mọc ở nách lá hoặc ở ngọn cành, cuống cụm hoa dài 1,5-2 cm. Hoa [hình 6] màu trắng, thơm, đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa dài 1-1,5 cm, màu xanh, có lông dày. Lá bắc [hình 7] và lá bắc con dạng vẩy màu xanh có lông, tồn tại lâu. Đài hoa [hình 8]: 5 lá đài nhỏ, đều, rời, màu xanh, dạng vẩy dài 0,15-0,2 cm, rộng 0,7-1 cm, mặt ngoài có nhiều lông màu trắng; có các tuyến hình vảy [hình 9] màu vàng ở gốc mặt trong của lá đài, tiền khai năm điểm. Tràng hoa [hình 10]: 5 cánh hoa đều, màu trắng, dính phía dưới tạo thành ống phình to ở gần đáy dài 0,4-0,5 cm, 5 phiến phía trên hình thuôn dài đầu tù, dài 1,3-1,5cm, rộng 0,3-0,4 cm, mặt trong của phiến có lông tiết [hình 11] dính, mặt ngoài có lông che chở, tiền khai vặn theo chiều kim đồng hồ; họng tràng có tràng phụ [hình 12] dạng bản mỏng chia 2-3 thùy, dài 0,8-1 cm, rộng 0,2-0,3 cm, màu hồng, có lông. Bộ nhị [hình 13]: 5 nhị [hình 14] đều, rời; chỉ nhị ngắn đính trên họng tràng; bao phấn màu vàng chụm vào nhau, chung đới kéo dài thành mũi nhọn và dính với đầu nhụy, dài 0,7-0,8 cm. Hạt phấn [hình 15] rời, hình cầu màu vàng, đường kính 52,5 µm. Bộ nhụy [hình 16]: 2 lá noãn rời, bầu [hình 17] trên, màu xanh, hình trứng cao 0,1-0,15 cm, nhiều noãn [hình 18] đính bên. 1 vòi nhụy hình trụ tròn, màu trắng, dài 0,6 -0,7 cm; đầu nhụy [hình 19] hình nón dài 0,5 mm màu vàng nhẵn.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân
Vi phẫu [hình 20] tiết diện tròn. Bần [hình 21] gồm nhiều lớp tế bào hình chữ nhật, vách uốn lượn, bị bong tróc nhiều, có bì khổng. Mô dày tròn 3-4 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều. Mô mềm vỏ [hình 22] 3-4 lớp tế bào hình đa giác dẹt, kích thước không đều, vách uốn lượn. Libe 1 tế bào hình đa giác, xếp thành từng cụm. Libe 2 không liên tục do có những khoảng mô mềm khoảng 3 dãy tế bào hình đa giác kích thước không đều, vách rất mỏng xen kẽ; tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác, kích thước không đều, vách uốn lượn. Vùng gỗ [hình 23]: gỗ 2 liên tục, mạch gỗ 2 hình tròn hoặc đa giác tròn thường xếp thành dãy liên tục 2-7 mạch; mô mềm gỗ bao quanh mạch, tế bào hình đa giác kích thước nhỏ không đều. Tia gỗ hẹp thường 1 dãy tế bào. Gỗ 1 phân bố đều quanh tủy. Libe trong [hình 24] tế bào đa giác, kích thước nhỏ, xếp thành từng cụm. Vùng tủy dạng hình chữ nhật, mô mềm tủy tế bào đa giác gần tròn, kích thước đều, vách mỏng; giữa tủy có cụm mô cứng [hình 25] tế bào hình đa giác. Ống nhựa mủ [hình 26] vách cellulose dày rất nhiều trong libe 2 và ít trong vùng vỏ. Tinh thể calci oxalat hình khối [hình 27] nằm trong vùng vỏ, libe và mô mềm tủy.
Ở thân già, có nhiều đám tế bào mô cứng tế bào đa giác, kích thước không đều, vách dày khoang hẹp có ống trao đổi rõ ở vùng bần, mô mềm và libe 2.
Cuống lá [hình 28]
Vi phẫu tiết diện tròn. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, cutin mỏng, lông che chở [hình 29] đa bào. Mô dày tròn nhiều lớp tế bào hình đa giác gần tròn, kích thước không đều. Mô mềm gồm nhiều lớp tế bào hình đa giác gần tròn hoặc tròn, kích thước tương đương với mô dày. Bó dẫn [hình 30] hình cung gỗ ở trên libe ở dưới. Libe gồm nhiều lớp tế bào đa giác nhỏ, vách uốn lượn xếp lộn xộn thành cụm. Mạch gỗ hình đa giác tròn, kích thước không đều, xếp thành dãy. Mô mềm gỗ hình đa giác vách cellulose xếp 1 -2 dãy xen kẽ với các dãy mạch gỗ. Libe trong tế bào đa giác vách uốn lượn xếp thành cụm. Ống nhựa mủ có chứa khối nhựa màu nâu hoặc màu vàng nằm rải rác trong mô mềm. Tinh thể calci oxalat hình khối trong vùng mô mềm và mô dày nhưng tập trung rất nhiều ở mô mềm gần bó dẫn.
[hình 31]
Gân giữa: Vi phẫu 2 mặt lồi, mặt trên lồi ít hơn mặt dưới. Biểu bì tế bào hình chữ nhật có núm, biểu bì trên lớn gấp 2 lần tế bào biểu bì dưới, cutin mỏng, lông che chở đa bào ở biểu bì dưới nhiều hơn ở biểu bì dưới. Mô dày [hình 32] tròn nhiều lớp ở dưới biểu bì trên và 5-6 lớp ở trên biểu bì dưới, tế bào đa giác gần tròn hoặc tròn, kích thước không đều. Mô mềm đạo gồm nhiều lớp tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước lớn hơn mô mềm chứa lục lạp. Bó dẫn [hình 33] xếp hình cung gỗ ở trên, libe ở dưới, cấu trúc tương tự bó dẫn của cuống lá. Libe trong xếp thành cụm. Tinh thể calci oxalat hình khối rất nhiều ở mô mềm rải rác ở mô dày. Ống nhựa mủ có chứa khối nhựa màu nâu hoặc màu vàng nằm rải rác trong mô mềm gần libe.
Phiến lá [hình 34]: Biểu bì hình chữ nhật, biểu bì trên kích thước lớn hơn biểu bì dưới, cutin mỏng, lông che chở [hình 35] đa bào có ở cả 2 biểu bì; lỗ khí có ở biểu bì dưới. 1 lớp hạ bì dưới biểu bì trên gần gân giữa, tế bào hình đa giác vách cellulose dày. Mô mềm giậu [hình 36] 3 lớp tế bào xếp khít nhau kéo dài vào gân giữa. Mô mềm nhiều lớp tế bào hình dạng thay đổi vách thẳng hay uốn lượn xếp chừa khuyết rất nhỏ. Tinh thể calci oxalat hình kim rất to dài bằng hay hơn ½ bề dày thịt lá và các bó gân phụ rải rác trong thịt lá.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột vỏ thân mức hoa trắng có màu vàng, thể chất tơi thô, không có mùi, vị rất đắng gồm các thành phần sau: Rất nhiều tế bào mô cứng [hình 37] vách dày, khoang hẹp, có ống trao đổi rõ, kích thước khác nhau, có màu vàng, nằm riêng lẻ hoặc tập trung thành cụm. Mảnh bần [hình 38] tế bào đa giác, kích thước khác nhau, vách dày, màu vàng. Mảnh mô mềm gồm những tế bào đa giác, vách mỏng. Tinh thể [hình 39] calci oxalat hình khối dài khoảng 40 µm, rộng 30 µm. Hạt tinh bột [hình 40] hình cầu có tễ rõ. Ống nhựa mủ [hình 41] với khoang rộng vách mỏng hay những ống có vách dày, khoang hẹp.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Có ở Ấn Độ, Miến Điện, Thái Lan, Malaysia. Ở Việt Nam mọc ở khắp nơi, tại miền bắc có ở Bắc Giang, Bắc Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, Vĩnh phúc, Phú Thọ, Hà Tây, Hòa Bình và nhiều tỉnh khác.
Mùa hoa: tháng 3-7, mùa quả: tháng 6-12.

Bộ phận dùng: 

Lá, hạt, vỏ thân [hình 42] và rễ (Folium, Semen, Cortex et Radix Holarrhenae pubescentis)

Thành phần hóa học: 

Từ vỏ cây chiết alkaloid: conesin, norconesin, conesimin, isoconesimin, conesinidin, conkurchin, holarhenin.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Conesin rất ít độc, với liều cao tác dụng của nó gần giống với morphin, gây liệt với trung tâm hô hấp. Tiêm có thể gây tê tại chỗ nhưng kèm theo hiện tượng hoại thư do đó không gây tê được. Đào thải một phần qua đường ruột, một phần qua đường tiểu tiện, gây hạ huyết áp, làm tim đập chậm. Conesin kích thích sự co bóp của tử cung và ruột có tác dụng trừ giun đối với chuột bạch. Chữa lỵ amip (conesin ceohydrat hay bromohydrat).
Công dụng
Vỏ thân và các bộ phận khác được dùng làm thuốc trị lỵ amip, dùng dưới dạng bột, cồn thuốc hoặc cao lỏng.

Hình đính kèm
Cây gỗ to
xù xì
Lá đơn
phiến lá
Cụm hoa
Hoa
Lá bắc
Đài hoa
tuyến hình vảy
Tràng hoa
lông tiết
tràng phụ
Bộ nhị
nhị
Hạt phấn
Bộ nhụy
bầu
nhiều noãn
đầu nhụy
Vi phẫu
Bần
Mô mềm vỏ
Vùng gỗ
Libe trong
cụm mô cứng
Ống nhựa mủ
calci oxalat hình khối
Cuống lá
lông che chở
Bó dẫn
Lá
Mô dày
Bó dẫn
Phiến lá
lông che chở
Mô mềm giậu
tế bào mô cứng
Mảnh bần
Tinh thể
Hạt tinh bột
Ống nhựa mủ
vỏ thân