Loài Paederia lanuginosa Wall. (Cây Mơ Tam Thể)

Tên
Tên khác: 

Dây Mơ lông, Dây Mơ tròn, Thối thịt, Ngưu bì đống.

Tên khoa học: 

Paederia lanuginosa Wall.

Họ: 

Cà phê (Rubiaceae)

Mẫu thu hái tại: 

Tp. Buôn Ma Thuột – Tỉnh Đăk Lăk ngày 28/06/2010.

Số hiệu mẫu: 

MTT280610 được lưu tại Bộ môn Thực Vật - Khoa Dược. Được so với mẫu số: SNo của Viện Sinh Học Nhiệt Đới Tp. Hồ Chí Minh.

Dây leo [hình 1] bằng thân quấn, sống nhiều năm. Thân màu xanh lục hoặc màu tím, có nhiều lông cứng màu trắng; tiết diện tròn ở thân già, hơi dẹt ở thân non. [hình 2] đơn, nguyên, mọc đối, có mùi đặc trưng; phiến lá hình tim đỉnh nhọn, dài 9-11 cm, rộng 4-6 cm, mặt trên màu xanh lục mặt dưới màu tím, có nhiều lông cứng màu trắng; gân lá hình lông chim nổi rõ ở mặt dưới, 6 cặp gân phụ đối hoặc gần đối. Cuống lá hình lòng máng nông, dài 2-3 cm, màu xanh, có nhiều lông trắng; 2 lá kèm [hình 3] ở giữa 2 cuống lá, dạng vẩy tam giác hoặc hình tim dài 0,3-0,5 cm, màu xanh, tồn tại. Cụm hoa [hình 4] xim hai ngả rất phân nhánh ở nách lá hoặc ngọn cành, dài 10-50 cm. Hoa nhỏ, đều, lưỡng tính, mẫu 5 rất ít mẫu 6, không cuống, lá bắc [hình 5] hình tam giác nhỏ. Đài hoa [hình 6]: 5-6, rời, đều, hình tam giác nhỏ cao 1 mm, màu xanh hơi tím, có lông trắng, tiền khai van. Tràng hoa [hình 7]: 5-6 cánh đều, màu tím mặt ngoài màu trắng xanh ở mặt trong, dính nhau ở 2/3 dưới tạo thành ống tràng [hình 8] dài 0,4-0,5 cm, phía trên xòe ra 5 phiến dài 0,2 cm có nhiều gai nạc [hình 9], mỗi phiến có 3-4 thùy cạn không đều và uốn lượn; mặt trong họng tràng có nhiều lông tiết [hình 10] màu tím nhạt, dài 0,2-0,3 cm, chân dài đa bào (tế bào to dần về phía đỉnh của lông tiết) đầu đơn bào to tròn dài; mặt ngoài ống tràng có rất nhiều lông màu trắng [hình 11], 4-6 tế bào mọng nước xếp chồng lỏng lẻo. Bộ nhị [hình 12]: 5-6 nhị đều, rời, đính ở đáy ống tràng xen kẽ cánh hoa. Chỉ nhị dạng sợi mảnh, màu hồng hoặc tím nhạt dài 0,2-0,25 cm, nhẵn bóng. Bao phấn [hình 13] 2 ô, màu trắng, thuôn dài 0,3-0,35 cm, nứt dọc, hướng trong, đính lưng [hình 14]. Hạt phấn [hình 15] rời, màu trắng, hình bầu dục 2 đầu thuôn tròn, có 3 rãnh dọc, có vân, dài 42,5-50 m, rộng 20-25 µm. Bộ nhụy: bầu dưới hình chuông 2 ô [hình 16], mỗi ô có 1 noãn, đính noãn trung trụ; 1 vòi nhụy ngắn, màu hồng nhạt; 2 đầu nhụy [hình 17] dạng sợi uốn lượn, dài 0,4-0,7 cm, màu hồng nhạt, có nhiều lông mịn màu trắng; đĩa mật [hình 18] hình khoen bao quanh gốc vòi nhụy.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân
Vi phẫu [hình 19] tiết diện hình bầu dục hai đầu tròn. Các mô [hình 20] gồm: Biểu bì [hình 21] tế bào hình chữ nhật không đều, lớp cutin mỏng răng cưa, có nhiều lông che chở [hình 22] đa bào dài. Mô dày góc 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác kích thước không đều. Mô mềm vỏ đạo 3-4 lớp tế bào hình bầu dục hai đầu rộng, kích thước không đều, xếp nằm ngang. Nội bì [hình 23] có đai Caspary. Tầng sinh bần bên trong nội bì tạo 1 lớp bần [hình 24] và nhiều lớp lục bì xếp thành dãy xuyên tâm. Trụ bì [hình 25] 3-4 lớp tế bào đa giác, kích thước không đều, vách cellulose dày hay mỏng xen lẫn nhau. Libe 1 tế bào đa giác, kích thước không đều, vách uốn lượn, xếp thành cụm. Tượng tầng tạo libe [hình 26] 2 và gỗ [hình 27] 2 ở giữa bó cấp 1 còn khoảng gian bó tạo mô mềm hóa gỗ ở trong và mô mềm vách cellulose bên ngoài. Libe 2 tế bào hình chữ nhật kích thước không đều, vách mỏng, xếp xuyên tâm. Gỗ 2 không liên tục, mạch gỗ 2 hình đa giác tròn, kích thước lớn, phân bố thành từng cụm; mô mềm gỗ hình đa giác hoặc hình chữ nhật kích thước đều, vách dày, bao quanh mạch. Gỗ 1 tập trung thành cụm, mỗi bó có 2-3 mạch hình tròn trong vùng mô mềm vách cellulose. Mô mềm tủy [hình 28] đạo tế bào hình đa giác tròn hoặc tròn, kích thước không đều, vách cellulose mỏng.
Cuống lá [hình 29]
Vi phẫu tiết diện hình lòng máng nông. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, kích thước gần đều, cutin mỏng răng cưa, nhiều lông che chở đa bào dài. Mô dày góc 3-4 lớp tế bào đa giác tròn hoặc tròn, kích thước không đều. Mô mềm đạo nhiều lớp tế bào đa giác tròn hoặc tròn, kích thước không đều, vách mỏng. Bó dẫn chính có cấu tạo cấp 1, gỗ ở trên libe ở dưới xếp hình cung và 2 bó phụ [hình 30] ở hai bên. Libe tế bào đa giác nhỏ, kích thước đều nhau, vách uốn lượn, xếp thành từng cụm sát nhau gần như liên tục. Mạch gỗ hình đa giác tròn hoặc tròn xếp thành dãy 2-4 mạch, các dãy thường cách xa nhau bởi 3-6 dãy mô mềm vách cellulose. Tinh thể calci oxalat hình kim kích thước lớn nằm rải rác trong mô mềm.
[hình 31]
Gân giữa: Vi phẫu 2 mặt lồi, mặt dưới lồi nhiều hơn mặt trên. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, kích thước gần đều, cutin mỏng răng cưa, nhiều lông che chở đa bào dài ở cả 2 biểu bì. Mô dày [hình 32] góc 3- 4 lớp tế bào hình đa giác gần tròn, kích thước không đều. Mô mềm đạo tế bào đa giác tròn hoặc gần tròn, kích thước không đều. Bó dẫn [hình 33] hình cung, libe ở dưới, gỗ ở trên. Libe tế bào hình đa giác xếp thành vòng cung liên tục. Mạch gỗ tròn hoặc đa giác tròn, xếp thành dãy xen kẽ mô mềm 3-7 dãy tế bào vách cellulose. Tinh thể calci oxalat hình kim [hình 34] kích thước lớn nằm rải rác trong vùng mô mềm.
Phiến lá [hình 35]: Biểu bì tế bào hình chữ nhật kích thước không đều, tế bào biểu bì trên lớn gấp 2-3 lần tế bào biểu bì dưới, cutin mỏng, lông che chở đa bào ở cả 2 mặt, lỗ khí có ở biểu bì dưới. Mô mềm giậu 1 lớp tế bào hình dấu phẩy (đầu trên to đầu dưới nhỏ), xếp không khít nhau. Mô mềm khuyết 3-4 lớp tế bào đa giác tròn hoặc tròn, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Bó gân phụ nằm rải rác trong vùng mô mềm. Tinh thể calci oxalat hình kim rải rác trong mô mềm.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá có màu xanh đậm, thể chất xốp, có vị chát, mùi đặc trưng. Các thành phần của bột gồm: Nhiều lông che chở [hình 36] đa bào bị gãy hoặc dính với biểu bì, mặt ngoài lông có lấm tấm những vẩy nhỏ như gai. Nhiều mảnh mạch mạng [hình 37]. Mảnh biểu bì trên tế bào hình chữ nhật kích thước đều, vách thẳng, có vân. Mảnh biểu bì dưới [hình 38] tế bào đa giác vách uốn lượn có vân mang nhiều lỗ khí kiểu song bào. Tinh thể [hình 39] calci oxalat hình kim mảnh dài 52,5-60 µm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Phân bố rộng rãi từ đồng bằng miền núi, trồng vào mùa xuân thu.

Bộ phận dùng: 

Lá (Folium Paederiae lanuginosae), hái tươi khi dùng.

Thành phần hóa học: 

Trong cây chứa một lượng tinh dầu nặng mùi carbon disulfid. Tác giả Dymock, Warden và Hooper lấy được từ cây này 2 chất alkaloid: peaderin α và β, một chất tan trong ether kết tinh dưới dạng kim nhỏ, một chất vô định hình hơi tan trong rượu amylic, cloroform và benzen.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Chữa lỵ trực trùng Shiga. Tẩy sổ giun kim, giun đũa. Trị viêm tai chảy mủ, chảy nước vàng.
Bài thuốc: Lá mơ tam thể 30-50g. Trứng gà 1 quả. Lá mơ lau sạch, thái nhỏ trộn với trứng gà, bọc vào lá chuối đem nướng hoặc đem đặt lên chảo rán cho thơm.
Ngày ăn 2-3 lần, trong 5-8 ngày. Thời gian điều trị trung bình 7 ngày.

Hình đính kèm
Dây leo
Lá
lá kèm
Cụm hoa
lá bắc
Đài hoa
Tràng hoa
ống tràng
gai nạc
lông tiết
lông màu trắng
Bộ nhị
Bao phấn
đính lưng
Hạt phấn
2 ô
đầu nhụy
đĩa mật
Vi phẫu
Các mô
Biểu bì
lông che chở
Nội bì
bần
Trụ bì
libe
gỗ
Mô mềm tủy
Cuống lá
bó phụ
Lá
Mô dày
Bó dẫn
Tinh thể calci oxalat hình kim
Phiến lá
lông che chở
mạch mạng
Mảnh biểu bì dưới
Tinh thể