Loài Punica granatum L. (Cây Lựu)

Tên
Tên khác: 

An thạch lựu.

Tên khoa học: 

Punica granatum L.

Họ: 

Lựu (Punicaceae)

Tên nước ngoài: 

Pomegranate (Anh), grenadier (Pháp).

Mẫu thu hái tại: 

huyện Eakar - Tỉnh Đăk Lăk ngày 29/04/2010

Số hiệu mẫu: 

L290410, mẫu được lưu tại Bộ Môn Thực Vật - Khoa Dược

Cây gỗ nhỏ [hình 1] cao từ 2-4 m, thân già màu xám có tiết diện tròn, thân non màu xám hơi đỏ, tiết diện vuông có 4 cánh. Thân có ít gai [hình 2] và thường ngọn cành biến đổi thành gai. [hình 3] đơn mọc đối, phiến lá nguyên hình thuôn dài, ngọn lá nhọn, gốc lá hình chót buồm, dài 6-7 cm, rộng 1,3-1,6 cm, mép lá hơi uốn lượn, hai mặt lá nhẵn màu xanh, mặt trên bóng hơn mặt dưới. Gân lá hình lông chim, gân chính nổi rõ mặt dưới, 7 cặp gân phụ nối với nhau ở gần mép lá, màu đỏ, chìm. Cuống lá màu đỏ, hình lòng máng có cánh ở 2 bên, dài 0,5-0,7 cm. Không có lá kèm. Cụm hoa [hình 4]: hoa có thể mọc riêng lẻ hoặc tụ lại thành xim ít hoa ở nách lá hay ở ngọn cành. Hoa [hình 5] to màu đỏ, đều, lưỡng tính; cuống hoa không có hoặc rất ngắn, dài 0,1- 0,4 cm, tiết diện vuông, màu xanh loang đỏ; trên cuống của hoa riêng lẻ có những vẩy màu xanh mọc đối; ở cụm hoa xim, hoa có lá bắc và 2 lá bắc con [hình 6] hình vảy tam giác, dài 0,5-1 mm, màu xanh. Đế hoa lõm [hình 7] hình chuông, dài 2,5-3 cm, rộng 1,5-2 cm, màu đỏ. Bao hoa [hình 8] đính trên miệng đế hoa, 6-8 lá đài [hình 9] hình tam giác nhọn rời, đều, màu đỏ, dày và cứng cao 1-1,2 cm, rộng 0,8-1 cm, tồn tại trên quả, tiền khai van; 6-8 cánh hoa [hình 10] màu đỏ, mỏng, rời, móng ngắn phiến rộng gần tròn hơi khum, nhăn, nhàu nát trong nụ dài 1,5-2 cm, rộng 1-1,2 cm, tiền khai van. Bộ nhị [hình 11]: nhiều nhị, rời, gần đều, xếp thành nhiều vòng ở mặt trong đế hoa; chỉ nhị [hình 12] màu đỏ dạng sợi mảnh dài 0,6- 0,8 cm, cong trong nụ dựng đứng lên khi hoa nở; bao phấn màu vàng thuôn dài 0,1-0,15 cm, 2 ô, nứt dọc, hướng trong, đính giữa [hình 13]; hạt phấn [hình 14] hình bầu dục có rãnh dọc, rời, màu vàng, dài 27,5 m, rộng 16,25 µm. Bộ nhụy [hình 15]: 8-10 lá noãn, bầu dưới, dính liền với đế hoa, xếp thành 2 tầng, tầng dưới 2-3 ô đính noãn trung trụ, tầng trên 6-7 đính noãn bên, ô mỗi ô nhiều noãn [hình 16]; 1 vòi nhụy màu vàng hình trụ tròn, dài 0,5-0,8 cm; một đầu nhụy [hình 17] màu xanh nhạt, phẳng. Quả [hình 18] mọng to có vỏ cứng, mang đài còn lại, quả hình cầu đường kính 8-10 cm, màu xanh loang đỏ, nhiều hạt [hình 19]. Hạt [hình 20] hình khối đa giác đường kính từ 0,5- 0,7 cm, màu trắng hơi hồng hoặc màu hồng, vỏ ngoài của hạt mọng nước, có thể ăn được.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân
Vi phẫu thân non [hình 21] tiết diện gần tròn, có 4 cánh [hình 22] ở 4 góc, thân già [hình 23] tròn. Các mô [hình 24] gồm: Biểu bì tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng rất dễ bong, có lông che chở [hình 25] đơn bào ngắn đầu thuôn tròn. Mô mềm khuyết 3-4 lớp tế bào hình đa giác vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Trụ bì hóa sợi thành từng cụm 4-5 lớp, vách cellulose dày. Tầng sinh bần bên trong trụ bì tạo bần nhiều lớp tế bào hình chữ nhật, vách uốn lượn. Ở thân già các lớp bần bong tróc và có nhiều lỗ vỏ [hình 26]. Mô mềm cấp 2 nhiều lớp, tế bào đa giác dẹt, không đều. Libe 1 tạo thành cụm nhỏ khó thấy. Gỗ 2 và libe 2 liên tục, gỗ 2 gấp nhiều lần libe 2. Libe 2 [hình 27] tế bào hình chữ nhật hoặc hình đa giác, kích thước không đều, vách uốn lượn, xếp thành dãy. Mạch gỗ 2 hình đa giác tròn, kích thước không đều, phân bố khá đều trong mô mềm gỗ. Mô mềm gỗ hình đa gíác hoặc hình chữ nhật, kích thước nhỏ đều, xếp thành dãy. Gỗ 1 từ 3-5 mạch, phân bố đều quanh tủy. Libe trong thành từng cụm nối tiếp nhau thành vòng. Mô mềm tủy rất ít ở thân già, hình tròn hoăc đa giác gần tròn, kích thước không đều. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai rất nhiều ở libe 2 gần vùng tầng sinh gỗ. Trong mô mềm vỏ cấp 2 và mô mềm tủy rải rác có tinh thể calci oxalat hình khối [hình 28] và hình cầu gai [hình 29].
Cuống lá [hình 30]
Vi phẫu lồi ở mặt dưới phẳng ở mặt trên với hai cánh ở hai bên. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, kích thước nhỏ, đều, cutin mỏng. Mô dày góc 2-4 lớp tế bào đa giác kích thước không đều, xếp thành dãy xuyên tâm bên dưới biểu bì trên. Mô mềm gồm 3-4 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, vách hơi uốn lượn, xếp lộn xộn. Bó dẫn xếp hình cung libe dưới, gỗ ở trên. Libe tế bào đa giác, kích thước nhỏ, vách nhăn nheo. Mạch gỗ hình đa giác, kích thước nhỏ xếp thành dãy hẹp xen kẽ với mô mềm gỗ. Mô mềm gỗ hình đa giác, kích thước nhỏ hơn mạch gỗ. Libe trong thành từng đám phía trên gỗ. Bao quanh bó dẫn là mô dày góc 4-5 lớp tế bào đa giác, kích thước không đều nhỏ hơn mô dày sát biểu bì. Tinh thể calci oxalat hình khối và hình cầu gai nằm rải rác trong mô dày, mô mềm và libe. Phần cánh bên trong chỉ có 4 lớp mô dày.
[hình 31]
Gân giữa: Vi phẫu mặt trên hơi lõm, mặt dưới lồi. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, kích thước nhỏ, lớp cutin mỏng răng cưa không đều. Mô dày [hình 32] góc 2-4 lớp tế bào đa giác không đều, xếp thành dãy xuyên tâm dưới biểu bì trên. Mô mềm gồm 4-5 lớp tế bào đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Libe gỗ [hình 33] sắp xếp tương tự như bó dẫn của cuống lá. Tinh thể calci oxalat hình khối và hình cầu gai nằm rải rác trong mô mềm, mô dày và vùng libe.
Phiến lá [hình 34]: Biểu bì tế bào hình chữ nhật, biểu bì trên kích thước gấp đôi tế bào biểu bì dưới và lớp cutin dày hơn. Mô mềm giậu một lớp tế bào thuôn dài xếp khít nhau, mô mềm đạo 3-4 lớp tế bào hình đa giác xếp dọc hoặc ngang. Tinh thể calci oxalat hình thoi [hình 35] hay hình chữ H [hình 36], kích thước lớn. Bó gân phụ nằm rải rác.
Vỏ quả [hình 37]
Vi phẫu từ ngoài vào trong gồm: Biểu bì tế bào hình chữ nhật, kích thước đều, cutin dày [hình 38]. Mô mềm khuyết nhiều lớp tế bào đa giác tròn hoặc bầu dục dài, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Trong mô mềm có nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai [hình 39] và hình khối [hình 40], tinh bột nằm rải rác ở một số tế bào. Tế bào mô cứng [hình 41] hình đa giác kích thước khác nhau, vách dày riêng lẻ hoặc rất dày ống trao đổi phân nhánh rõ tập trung thành từng đám trong mô mềm. Bó dẫn [hình 42] nằm rải rác với libe ở ngoài gỗ ở trong, trong gỗ có libe trong. Libe tế bào đa giác, kích thước không đều, xếp thành từng cụm. Mạch gỗ tế bào đa giác tròn, xếp thành dãy.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột vỏ quả lựu có màu vàng tươi, thể chất mịn, không có mùi, có vị chát gồm các thành phần sau:
Mảnh biểu bì [hình 43] vỏ quả tế bào đa giác, kích thước không đều, có màu vàng đậm trên vi phẫu. Mảnh mô mềm [hình 44] chứa tinh bột tế bào hình tròn hoặc bầu dục, kích thước không đều. Hạt tinh bột [hình 45] nằm rải rác hay tập trung thành từng đám. Tế bào mô cứng [hình 46] vách dày, khoang hẹp có ống trao đổi rõ nằm riêng lẻ hoặc tụ lại thành từng đám. Mảnh mạch vạch [hình 47]. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai [hình 48] và hình khối [hình 49] nằm rải rác.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Gốc ở Tây Âu, được trồng nhiều ở Bắc Châu Phi, nay thành phổ biến ở nước ta, lựu cũng có thể được trồng bằng hạt hoặc cành chiết. Ra hoa tháng 5-7, mùa quả tháng 7-8.

Bộ phận dùng: 

Vỏ quả (Pericarpium Granati) thường gọi là thạch lựu bì. Vỏ cây, vỏ rễ, hoa, thịt quả cũng được dùng. Thu hái vỏ rễ, vỏ thân quanh năm. Hoa quả thu hái vào tháng 6-7, đào rễ về rửa sạch bóc vỏ, lấy vỏ bỏ lõi, phơi hoặc sấy khô. Vỏ quả lấy khi còn tươi, bỏ màng trong thái mỏng, sấy khô. Khi dùng vỏ khô thì rửa sạch cạo bỏ màng trong, đồ cho mềm thái mỏng, sao qua. Bảo quản nơi khô ráo, không để lâu quá 2 năm.

Thành phần hóa học: 

Vỏ rễ chứa tanin cao (2%), 0,5-0,7% alkaloid toàn phần trong đó có pelletierin, isopelletierin, metyl pelletierin và pseudopelletierin. Isopelletierin là alkaloid có các hoạt tính trị giun cao. Vỏ thân cũng chứa pelletierin và các alkaloid khác nhưng hàm lượng thấp hơn, còn có acid betulic và 3 chất base khác. Vỏ quả chứa granatin, acid beturic, acid ursolic và isoquercetin. Dịch quả chứa acid citric, acid malic, các chất đường, glucose, fructose, maltose.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Vỏ quả được dùng để trị tiêu chảy và lỵ ra huyết, băng huyết bạch đới, thoát giang, đau bụng giun. Ngày dùng 15-30 g dạng thuốc sắc cũng thường phối hợp với các chất thơm. Vỏ thân và vỏ rễ dùng trị giun, đặc biệt đối với sán dây ở người và cả sán dây ở chó. Ngày dùng 20-60 ml dạng thuốc sắc hoặc dùng 0,3 g pelletierin phối hợp với 0,4 g tanin chia làm 3 lần uống, còn dùng để trị đau răng, ngậm nước sắc chia làm 3 lần uống còn lại để trị đau răng. Thịt quả để trợ tim giúp tiêu hóa. Dịch quả tươi, làm mát hạ nhiệt. Hạt giúp tiêu hóa, hoa dùng để chữa viêm tai đề phòng chảy mủ.

Hình đính kèm
Cây gỗ nhỏ
gai
Lá
Cụm hoa
Hoa
lá bắc con
Đế hoa lõm
Bao hoa
lá đài
cánh hoa
Bộ nhị
chỉ nhị
đính giữa
hạt phấn
Bộ nhụy
nhiều noãn
đầu nhụy
Quả
nhiều hạt
Hạt
Vi phẫu thân non
cánh
thân già
Các mô
lông che chở
lỗ vỏ
Libe 2
hình khối
hình cầu gai
Cuống lá
Lá
Mô dày
Libe gỗ
Phiến lá
hình thoi
chữ H
Vỏ quả
cutin dày
hình cầu gai
hình khối
Tế bào mô cứng
Bó dẫn
Mảnh biểu bì
Mảnh mô mềm
Hạt tinh bột
Tế bào mô cứng
mạch vạch
calci oxalat hình cầu gai
hình khối