Chi Oxalis

Loài Oxalis corniculata L. (Cây Chua Me Đất Hoa Vàng)

Tên
Tên khác: 

Chua me hoa vàng, Toan tương thảo, Chua me ba chìa, Sỏm hém (Tày)

Tên khoa học: 

Oxalis corniculata L.

Tên đồng nghĩa: 

Oxalis repens Thunb.

Họ: 

Chua me đất (Oxalidaceae)

Tên nước ngoài: 

Yellow oxalis, Indian sorrel (Anh), Surelle jaune, Acetoselle a fleurs jaunes, Trefle jaunes (Pháp).

Mẫu thu hái tại: 

Quận 1- Tp. Hồ Chí Minh ngày 04/06/2010.

Số hiệu mẫu: 

CMDHV040610 được lưu tại Bộ môn Thực Vật – Khoa Dược. Được so với mẫu số: 40684 của Viện Sinh Học Nhiệt Đới Tp. Hồ Chí Minh.

Thân cỏ [hình 1] mọc bò sát đất. Thân mảnh hình trụ tròn màu xanh hoặc màu đỏ nhạt, có lông trắng mịn. Lá mọc cách [hình 2], kép chân vịt; cuống lá hình trụ dài 4-7 cm, màu xanh, có lông màu trắng mịn, thẳng đứng, mang ở đỉnh 3 lá chét [hình 3] mỏng đều nhau, đáy cuống bè ra tạo thành bẹ [hình 4] ôm thân, dài 0,2-0,3 cm, rộng 0,2-0,25 cm. Lá chét hình tim ngược, ngọn lá chia 2 thùy bằng nhau, gốc lá hình chót buồm nông, dài 1-1,5 cm, rộng 1,3-1,5 cm, màu xanh mặt trên đậm hơn mặt dưới, có lông trắng mịn ở mặt dưới và bìa phiến. Không có lá kèm. Cụm hoa [hình 5] xim ít hoa hiếm khi hoa đơn độc ở nách lá; trục phát hoa dài 1,5-3,5 cm. Hoa [hình 6] nhỏ, đều, lưỡng tính, mẫu 5; cuống hoa màu xanh có lông trắng mịn, dài 0,4-0,6 cm; 2 lá bắc con [hình 7] dạng vẩy hình tam giác nhọn dài 2-2,5 mm. Đài hoa [hình 8]: 5 lá đài đều, rời, màu xanh, có lông trắng mịn mặt ngoài, hình bầu dục nhọn ở đỉnh, dài 0,25-0,3 cm, rộng 0,1-0,15 cm, tiền khai lợp. Tràng hoa: 5 cánh hoa [hình 9], đều, hơi dính ở đáy, ống tràng màu xanh nhạt ; 5 phiến rời phía trên màu vàng, hình bầu dục, dài 0,3-0,4 cm, rộng 0,15-0,2 cm ; tiền khai vặn. Bộ nhị [hình 10] : 10 nhị không đều xếp thành 2 vòng theo kiểu đảo lưỡng nhị, vòng ngoài 5 nhị lép (bao phấn không có hạt phấn) đối diện với cánh hoa, vòng trong 5 nhị thụ xen kẽ với cánh hoa ; chỉ nhị dạng sợi màu trắng dài 0,15-0,2 cm, đính ở đế hoa ; bao phấn 2 ô hình thuôn dài, nứt dọc hướng trong, đính đáy. Hạt phấn [hình 11] hình cầu có rãnh, đường kính 30-35 µm. Bộ nhụy [hình 12]: Bầu trên hình trụ đỉnh thuôn, dài 0,1-0,15 cm, 5 ô [hình 13], mỗi ô 1 hàng noãn, đính trung trụ; 5 vòi nhụy [hình 14] rời màu vàng, dài 0,8-1 mm; 5 đầu nhụy màu vàng, mỗi đầu chia nhiều tua nhỏ; bầu và vòi nhụy có lông màu trắng. Quả [hình 15] thuôn dài đỉnh nhọn, nang nứt lưng tung hạt ra xa, vỏ quả mỏng nhăn nheo, màu xanh có lông. Hạt [hình 16] hình trứng 1 đầu nhọn hơi dẹt dài 1 mm, màu nâu đỏ, có các đường rãnh ngang.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 17]
Vi phẫu tiết diện tròn. Các mô [hình 18] gồm: Biểu bì tế bào hình chữ nhật hay đa giác, kích thước không đều, vách ngoài và trong dày, cutin mỏng răng cưa, lông che chở [hình 19] đơn bào, có lỗ khí rải rác. Mô mềm vỏ [hình 20] đạo 4-5 lớp tế bào đa giác tròn, kích thước không đều có những tế bào lớn gấp 3-4 lần các tế bào khác. Nội bì khung Caspary. Trụ bì [hình 21] hóa sợi 2-3 lớp tế bào đa giác, kích thước gần đều, xếp thành vòng gần liên tục. Bó dẫn không liên tục xếp thành nhiều bó lớn nhỏ không đều. Libe 1 tế bào vách uốn lượn, không rõ. Libe 2 tế bào đa giác vách uốn lượn xếp thành dãy hay xếp lộn xộn. Mạch gỗ 2 [hình 22] hình đa giác tròn, kích thước không đều, phân bố đều trong vùng mô mềm gỗ. Mô mềm gỗ bao quanh mạch, tế bào hình đa giác kích thước không đều, vách hóa gỗ. Mạch gỗ 1 ít hình đa giác tròn, xếp thành dãy 2-3 mạch rải rác trong mô mềm gỗ vách cellulose. Mô mềm tủy đạo tế bào hình đa giác hoặc đa giác tròn, kích thước không đều, một số tế bào vách nhăn nheo. Mô mềm tủy có nhiều tinh bột [hình 23] (chỉ có ở thân dưới đất). Tinh thể [hình 24] calci oxalat hình cầu gai hay hình khối trong mô mềm vỏ và tủy.
Cuống lá [hình 25]
Vi phẫu tiết diện gần tròn phẳng mặt trên. Tế bào biểu bì hình chữ nhật hay đa giác, kích thước không đều, vách ngoài và trong rất dày, cutin mỏng răng cưa, lông che chở đơn bào, có lỗ khí rải rác. Mô mềm đạo 3-4 lớp tế bào hình đa giác tròn, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Nội bì khung Caspary. Trụ bì hóa sợi 1-2 lớp tế bào hình đa giác, kích thước đều nhỏ bằng 1/4-1/5 tế bào mô mềm, xếp thành vòng liên tục. Mô dẫn [hình 26] không liên tục gồm 5-6 bó xếp thành vòng, giữa các bó là mô mềm kích thước to. Libe tế bào đa giác, vách hơi uốn lượn xếp thành cụm phía trên gỗ. Gỗ ít, mạch gỗ hình đa giác tròn, kích thước không đều. Tủy hẹp. Tinh thể calci oxalat cầu gai hay hình khối nằm rải rác trong vùng mô mềm sát với vùng trụ bì.
[hình 27]
Gân giữa: Vi phẫu lồi mặt dưới mặt trên hẹp và phẳng. Biểu bì trên tế bào hình bầu dục nằm vách ngoài có khi thẳng hoặc lõm, kích thước không đều, lớn gấp 2-3 lần tế bào biểu bì dưới; biểu bì dưới tế bào hình bầu dục đứng không đều; cutin mỏng; lông che chở đơn bào và ít lỗ khí [hình 28] ở cả 2 biểu bì. Mô mềm 1-2 lớp tế bào đa giác tròn hoặc tròn, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Bó dẫn nhỏ, với ít gỗ ở trên, libe ở dưới; xung quanh bó dẫn có 2 lớp tế bào mô mềm kích thước nhỏ vách dày. Libe tế bào đa giác, kích thước nhỏ, vách uốn lượn. Mạch gỗ hình đa giác tròn, kích thước nhỏ. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai nằm rải rác trong mô mềm.
Phiến lá [hình 29]: Biểu bì trên và dưới giống nhau, tế bào hình bầu dục rộng, kích thước lớn, đều, lỗ khí ít. Mô mềm giậu 1 lớp tế bào thuôn dài, xếp xít nhau. Mô mềm khuyết 1-2 lớp tế bào đa giác tròn, kích thước bằng ½ tế bào biểu bì, xếp lộn xộn. Bó gân phụ nằm rải rác trong vùng mô mềm khuyết.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây có màu xanh, thể chất tơi mịn, không có mùi, vị chua gồm các thành phần sau: Mảnh mạch vạch [hình 30], mảnh mạch mạng [hình 31], mảnh mạch xoắn [hình 32], lông che chở [hình 33] đơn bào, nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai [hình 34] và hình khối [hình 35], mảnh biểu bì [hình 36] mang lỗ khí kiểu hỗn bào, sợi [hình 37] vách mỏng xếp thành bó, mảnh mô mềm có chứa tinh bột [hình 38].

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Chi Oxalis gồm các loài đều là cỏ sống một năm hay nhiều năm, phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc miền nam Châu Phi cả Madagasca, châu Á và Châu Mỹ. Một số ít loài còn thấy ở vùng ôn đới ấm.
Ở Việt Nam chi này có 4 loài trong đó có 3 loài được dùng làm thuốc, loài này có mặt ở hầu hết các nước châu Á, ở vùng Đông Nam Á, Nam Á, Trung Quốc và một số nước khác. Chua me đất hoa vàng ưa sống nơi đất ẩm và hơi chịu nóng. Mùa hoa: tháng 3-7.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây (Herba Oxalis corniculatae)

Thành phần hóa học: 

Trong lá và thân chua me đất có acid oxalic, oxalat, kali. Người ta tính được theo mg%: P 125, carotene 8,41; B1 0,25; vitamin C 48.
Toàn cây chứa nhiều muối kali, acid oxalic, oxalat. Lá chứa vitamin C 125 mg/100 g, các acid tartaric, citric, malic và một lượng khá lớn oxalat 12%, calci 5,6%, so với nguyên liệu khô.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Chua me đất hoa vàng có hoạt tính kháng tụ cầu vàng, nước ép toàn cây có hoạt tính kháng những vi khuẩn gram dương.
Chua me đất hoa vàng chữa tiểu tiện không thông, ho, sốt nóng phổi, ứ huyết, lỵ trực khuẩn (toàn cây sao vàng sắc uống), chữa viêm đau họng, khan tiếng (lá tươi nhai với một ít muối rồi nuốt nước).

Hình đính kèm
Thân cỏ
Lá mọc cách
3 lá chét
bẹ
Cụm hoa
Hoa
lá bắc con
Đài hoa
5 cánh hoa
Bộ nhị
Hạt phấn
Bộ nhụy
5 ô
vòi nhụy
Quả
Hạt
Thân
Các mô
lông che chở
Mô mềm vỏ
Trụ bì
gỗ 2
tinh bột
Tinh thể
Cuống lá
Mô dẫn
Lá
lỗ khí
Phiến lá
mạch vạch
mạch mạng
mạch xoắn
lông che chở
cầu gai
hình khối
mảnh biểu bì
sợi
mảnh mô mềm có chứa tinh bột