Chi Sida L.

Loài Sida acuta Burm. (Cây Chổi Đực)

Tên
Tên khác: 

Chổi đực, Bái chổi, Bái nhọn.

Tên khoa học: 

Sida acuta Burm.

Họ: 

Bông (Malvaceae).

Mẫu thu hái tại: 

Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 06/2010.

Số hiệu mẫu: 

CĐ0610, được lưu tại Bộ môn Thực vật-Khoa Dược.

Bụi [hình 1] đứng, cao 0,4-1 m. Thân có tiết diện tròn. Thân non màu xanh lục, rải rác có lông đa bào hình sao; thân già màu nâu có nhiều nốt sần. [hình 2] đơn, mọc cách, hình ngọn giáo hẹp, đầu nhọn, gốc tròn, màu xanh lục, mặt trên đậm hơn mặt dưới, kích thước 4-7 x 1,2-2 cm, bìa có răng cưa tròn đỉnh nhọn rõ ở 2/3 phía trên của phiến lá. Gân lá chân vịt nổi rõ ở mặt dưới với 3 gân chính, 2 mặt lá có lông trắng ngắn và ít lông trắng dài mảnh nhưng mặt dưới nhiều hơn mặt trên. Cuống lá hình trụ dẹt phình 2 đầu, thon ở giữa, dài 0,4-0,6 cm, màu xanh, có nhiều lông đa bào hình sao. Lá kèm [hình 3] dạng dải hẹp, rời, tồn tại, kích thước 0,4-0,5 x 0,1-0,2 cm, màu xanh lục, có 3 gân màu trắng rõ và nhiều lông đa bào hình sao. Cụm hoa [hình 4]: hoa mọc riêng lẻ hay chụm 2 hoa ở nách lá phía ngọn cành. Hoa [hình 5] đều, lưỡng tính, mẫu 5; cuống hoa mảnh hình trụ, màu xanh lục, dài 0,3-0,4 cm, trên cuống hoa có khớp cách đài hoa khoảng 0,2-0,3 cm, có nhiều lông đa bào hình sao; lá bắc giống lá thường. Lá đài 5, đều, kích thước 0,5 x 0,25-0,3 cm, dính nhau khoảng 1/2 phía dưới thành 1 ống hình chén, phía trên chia 5 thùy hình tam giác, màu xanh lục, trên lá đài có nhiều lông đa bào hình sao, có 1 gân giữa và 2 gân bên màu xanh đậm, tiền khai van, đài tồn tại. Cánh hoa 5, đều, rời, có 2 phần: phần móng hẹp, màu vàng, cao 0,1 cm; phần phiến mỏng, hình tam giác ngược góc tà, kích thước 0,8 x 0,6 cm, màu vàng cam, có nhiều gân dọc, rải rác có lông đầu tù màu vàng, lông đa bào hình sao, tiền khai vặn cùng hay ngược chiều kim đồng hồ. Nhị [hình 6] nhiều, không đều, đính trên đế hoa thành 1 vòng, dính nhau ở 2/3 chiều dài chỉ nhị thành 1 ống cao 0,3 cm, đoạn rời dài 0,1-0,15 cm. Chỉ nhị dạng sợi màu vàng, rải rác có lông đa bào hình sao, lông đầu tù, đáy ống chỉ nhị dính vào đáy cánh hoa. Bao phấn hình thận, màu vàng, 1 ô, nứt dọc, hướng ngoài, đính giữa; hạt phấn [hình 7] hình cầu gai, màu vàng, rời, đường kính 75 µm. Lá noãn [hình 8] 5-6, bầu trên 5-6 ô, mỗi ô một noãn, đính noãn trung trụ. Bầu noãn hình cầu dẹt, đường kính 0,15 cm, màu xanh lục nhạt, có nhiều rãnh dọc, phía trên có lông đầu tròn; 1 vòi nhụy dạng sợi, màu vàng nhạt, nhẵn, dài 0,15 cm, đính ở đỉnh bầu; phía trên chia thành 5-6 nhánh dài 0,2 cm, màu vàng, nhẵn, tận cùng mỗi nhánh là 5-6 đầu nhụy dạng khối tròn nhỏ, màu vàng.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Rễ:
[inline:=Vi phẫu rễ hình tròn. Bần 2-9 lớp tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm. Nhu bì 2 lớp tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm với bần. Mô mềm vỏ đạo, 1-3 lớp tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, xếp lộn xộn. Trụ bì 2-3 lớp tế bào hình đa giác hóa sợi thành từng cụm trên đầu các [inline:=chùy libe. Mỗi chùy libe gồm có: Libe 1 ngay dưới cụm sợi trụ bì, tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn; libe 2 kết tầng, 4 lớp sợi libe xen kẽ với nhiều lớp mô mềm libe. Gỗ 2 chiếm tâm, mạch gỗ 2 hình đa giác, tròn hoặc bầu dục, kích thước khác nhau, xếp lộn xộn. Mô mềm gỗ 2, tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, xếp xuyên tâm không rõ. Tia tủy 1-2 dãy tế bào đa giác thuôn hẹp, vách tẩm chất gỗ trong vùng gỗ 2, vách cellulose và phình to trong vùng libe 2. Hạt tinh bột hình tròn, bầu dục hoặc đa giác, kích thước 2,5-9 µm, có nhiều trong tia tủy, rải rác trong vùng libe. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước nhỏ 2,5 µm có rất ít trong tia tủy.
Thân:
Vi phẫu thân [hình 9] gần tròn. Biểu bì (ở thân non), 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng, rải rác có lông che chở [hình 10] đa bào hình sao và lông tiết [hình 11] chân đơn bào, đầu đa bào (4, 5 tế bào). Bần (ở thân già), 1-3 lớp tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm; nhu bì, 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm. Mô mềm vỏ ngoài đạo, 2-3 lớp tế bào hình bầu dục, tròn hoặc đa giác, kích thước nhỏ, có lục lạp. Mô dày góc, 3-4 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn thành từng cụm trên đầu các chùy libe. Mô mềm vỏ trong đạo, 2-3 lớp tế bào hình đa giác hay bầu dục, kích thước to hơn tế bào mô mềm vỏ ngoài, xếp lộn xộn. Trụ bì 2-5 lớp tế bào hình đa giác hóa sợi thành từng cụm trên đầu các chùy libe. Mỗi chùy libe gồm có: Libe 1 ngay dưới cụm sợi trụ bì, tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn; libe 2 kết tầng, 2-5 lớp sợi libe xen kẽ với nhiều lớp mô mềm libe. Gỗ 2, mạch gỗ 2 hình đa giác, bầu dục hoặc tròn, kích thước khác nhau, xếp lộn xộn hay thành dãy. Mô mềm gỗ 2, tế bào hình đa giác, xếp xuyên tâm, vùng mô mềm gỗ 2 bên ngoài vách tế bào tẩm chất gỗ mỏng hơn vùng mô mềm gỗ 2 bên trong. Gỗ 1 phân hóa ly tâm, phân bố thành từng cụm, mỗi cụm có 1-8 bó, mạch gỗ 1 tròn. Mô mềm gỗ 1, tế bào hình đa giác nhỏ, vách cellulose, một vài tế bào vách tẩm chất gỗ. Tia tủy gồm 1-2 dãy tế bào hình đa giác thuôn hẹp vách tẩm chất gỗ trong vùng gỗ 2, tế bào phình to vách cellulose trong vùng libe 2. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình bầu dục hoặc đa giác. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước từ 7,5-20 µm, rải rác trong vùng mô mềm vỏ, tia tủy, mô mềm tủy; có nhiều trong vùng libe. Hạt tinh bột hình dạng và kích thước giống ở rễ có nhiều trong tia tủy, mô mềm tủy. Túi tiết ly bào rải rác trong mô mềm vỏ trong và thường bị ép dẹp.
[hình 12]:
Gân giữa: Lồi ở cả 2 mặt, mặt dưới lồi tròn và uốn lượn, mặt trên lồi nhọn. Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng có răng cưa nhọn, rải rác có lông che chở đa bào hình sao và lông tiết chân đơn bào, đầu đa bào, ít lỗ khí ở 2 biểu bì. Mô dày góc, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn, mô dày trên 5-7 lớp tế bào, mô dày dưới 2-3 lớp tế bào. Hai bên cụm mô dày trên có 2-3 lớp tế bào mô mềm giậu hình bầu dục chứa lục lạp. Mô mềm đạo, tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, kích thước to. Các bó libe gỗ [hình 13] xếp thành hình cung: Libe ở dưới, gỗ ở trên. Mạch gỗ hình tròn, thường xếp thành dãy. Mô mềm gỗ, tế bào hình đa giác, vách cellulose, một số vách tẩm chất gỗ, xếp thành 1-2 dãy giữa 2 bó gỗ. Libe 1 tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Phía trên gỗ và phía dưới libe có cụm mô cứng gồm 2-10 lớp tế bào hóa sợi. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước nhỏ (7,5 µm) có nhiều trong libe, kích thước to (20 µm) rải rác trong mô mềm. Túi tiết ly bào rải rác trong mô mềm dưới.
Phiến lá [hình 14]: Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng có răng cưa nhọn, lỗ khí nhiều hơn ở biểu bì dưới, rải rác có lông che chở đa bào hình sao và lông tiết chân đơn bào, đầu đa bào; lông tiết hình bình. Mô mềm giậu, 3-4 lớp tế bào hình bầu dục chứa lục lạp. Mô mềm khuyết, tế bào hình bầu dục rộng có vách hơi uốn lượn, khuyết nhỏ, chứa lục lạp. Bó gân phụ ở trong mô mềm khuyết: gỗ ở trên, libe ở dưới, xung quanh bao bởi một vòng tế bào hình đa giác, kích thước to, khác tế bào mô mềm khuyết.
Cuống lá:
Vi phẫu cuống lá [hình 15] hình bầu dục rộng. Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng, rải rác có lỗ khí và lông che chở đa bào hình sao, nhiều lông tiết chân đơn bào, đầu đa bào. Dưới biểu bì trên là 1-2 lớp tế bào mô mềm đạo hình bầu dục, kích thước nhỏ, chứa nhiều lục lạp. Mô dày góc, 3-4 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Mô mềm vỏ đạo, tế bào đa số hình bầu dục, một số đa giác, kích thước to, xếp lộn xộn. Hệ thống dẫn cấu tạo cấp 1 gồm 4 cụm libe gỗ xếp thành một vòng hình bầu dục, giữa các cụm libe gỗ là cụm sợi mô cứng gồm 4-9 lớp tế bào hình đa giác xếp khít nhau. Mỗi cụm libe gỗ gồm: gỗ ở trong, mạch gỗ hình tròn, một số hình bầu dục xếp thành từng dãy. Mô mềm gỗ, tế bào hình đa giác, vách cellulose, một số vách tẩm chất gỗ, xếp thành 1-2 dãy giữa 2 bó gỗ. Libe 1 tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Ngoài libe và trong gỗ là cụm sợi mô cứng gồm 2-5 lớp tế bào hình đa giác xếp khít nhau. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, xếp lộn xộn. Túi tiết ly bào rải rác trong mô mềm vỏ. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước như ở thân có nhiều trong mô mềm vỏ; mô mềm tủy, vùng libe.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá [hình 16]: Bột mịn, màu xanh lục. Thành phần: Mảnh biểu bì mang lỗ khí kiểu dị bào hoặc hỗn bào, mảnh mô mềm giậu (nhìn từ trên xuống), mảnh mô mềm giậu (nhìn ngang), mảnh mô mềm, lông tiết hình bình, lông tiết đầu tròn, lông che chở đa bào hình sao, lông che chở đơn bào, bó sợi, mảnh mạch xoắn, tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước 7,5-20 µm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Cây của vùng Ấn Độ - Malayxia, mọc hoang dường như phổ biến dọc đường đi, bãi trống vùng đồi núi và cả ở đồng bằng khắp nước ta. Có thể thu hái các bộ phận của cây quanh năm.

Bộ phận dùng: 

Rễ và lá - Radix et Folium Sidae acutae.

Thành phần hóa học: 

Alkaloids (cryptolepine, quindoline), tannins, saponins, flavonoids, chất béo (dẫn xuất của các acid béo: oleic, linoleic, palmitic, stearic, myristic, plamitoleic).

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Kháng ký sinh trùng, kháng viêm, kháng khuẩn, hạ đường huyết, gây độc tế bào ứng dụng trong điều trị ung thư máu.
Công dụng:
Rễ dùng làm thuốc bổ đắng giúp ăn ngon, cũng dùng trị đau thấp khớp. Ở Ấn Độ, rễ được dùng trị đau thần kinh và bệnh đường tiết niệu, cũng dùng trị đau ruột mãn tính và như chất kích dục. lá dùng đắp mụn nhọt để làm vỡ mủ. Người ta dùng lá giã ra, lấy dịch để rửa các vết lở loét; cũng dùng đắp trị viêm mắt.

Hình đính kèm
Bụi
Lá
Lá kèm
Cụm hoa
Hoa
Nhị
hạt phấn
Lá noãn
Vi phẫu thân
lông che chở
lông tiết
Lá
bó libe gỗ
Phiến lá
Vi phẫu cuống lá
Bột lá

Loài Sida rhombifolia L. (Cây Ké Hoa Vàng)

Tên
Tên khác: 

Ké đồng tiền, Chổi đực, Bạch bối hoàng, Khắt bó lương (Thái).

Tên khoa học: 

Sida rhombifolia L.

Tên đồng nghĩa: 

Sida alnifolia Lour.

Họ: 

Bông (Malvaceae)

Tên nước ngoài: 

Queensland hemp, spinyhead sida, southern sida, broom weed (Anh); sida jaune, herbe dure, herbe à balais (Pháp).

Mẫu thu hái tại: 

Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 06/2010.

Số hiệu mẫu: 

KHV0610, được lưu tại Bộ môn Thực vật-Khoa Dược.

Bụi [hình 1] đứng, cao 0,4-0,6 m, phân cành nhiều, tiết diện tròn. Thân non màu xanh lục phớt màu nâu đỏ, có nhiều lông đa bào hình sao, thân già màu nâu, có nhiều nốt sần. [hình 2] đơn, mọc cách, hình trứng ngược, bầu dục hoặc trái xoan, đầu nhọn hoặc tù, gốc tròn, kích thước 4-10,2 x 1,8-6,7 cm, bìa lá có răng cưa tròn đỉnh nhọn rõ ở 2/3 trên của phiến lá. Lá màu xanh lục, mặt trên đậm hơn mặt dưới. Gân lá hình chân vịt, 3-5 gân chính nổi rõ ở mặt dưới, mặt trên rải rác có lông đa bào hình sao màu trắng và lông trắng mảnh, mặt dưới có nhiều lông đa bào hình sao. Cuống lá hình trụ dẹt phình 2 đầu, thon ở giữa, dài 0,4-1 cm, màu xanh phớt nâu đỏ, có nhiều lông đa bào hình sao. Lá kèm dạng dải hẹp, rời, dài 0,4-0,5 cm, màu xanh lục hoặc màu xanh phớt nâu đỏ, tồn tại, có nhiều lông đa bào hình sao. Cụm hoa [hình 3]: Hoa mọc riêng lẻ ở nách lá phía ngọn cành. Hoa [hình 4] đều, lưỡng tính, mẫu 5; cuống hoa hình trụ, dài 1,8-1,9 cm, màu xanh lục, đáy cuống màu nâu đỏ, trên cuống có một khớp cách đài hoa khoảng 0,2-0,3 cm, có nhiều lông đa bào hình sao; lá bắc giống lá thường. Lá đài 5, đều, kích thước 0,5 x 0,25-0,3 cm, dính nhau khoảng 1/2 phía dưới thành 1 ống hình chén, phía trên chia 5 thùy hình tam giác, màu xanh lục, lá đài có nhiều lông trắng ngắn, có 1 gân giữa và 2 gân bên màu xanh đậm, tiền khai van, đài tồn tại. Cánh hoa 5, đều, rời, 2 phần: Phần móng hẹp, cao 0,1 cm, màu vàng; phần phiến mỏng, hình tam giác ngược góc tà, kích thước 0,8 x 0,6 cm, màu vàng cam, có nhiều gân dọc, rải rác có lông đầu tù màu vàng, lông đa bào hình sao, tiền khai vặn cùng hay ngược chiều kim đồng hồ. Nhị [hình 5] nhiều, không đều, đính trên đế hoa thành 1 vòng, dính nhau ở 2/3 chiều dài chỉ nhị thành 1 ống cao 0,3 cm, đoạn rời dài 0,1-0,15 cm. Chỉ nhị dạng sợi màu vàng, rải rác có lông đa bào hình sao, lông đầu tù, đáy ống chỉ nhị dính vào đáy cánh hoa. Bao phấn hình thận, màu vàng, 1 ô, nứt dọc, hướng ngoài, đính giữa; hạt phấn [hình 6] hình cầu gai, màu vàng, rời, đường kính 75 µm. Lá noãn [hình 7] 8-9, bầu trên 8-9 ô, mỗi ô một noãn, đính noãn trung trụ. Bầu noãn hình cầu dẹt, đường kính 0,15 cm, màu xanh lục nhạt, có nhiều rãnh dọc, phía trên có lông đầu tròn; 1 vòi nhụy dạng sợi, màu vàng nhạt, nhẵn, dài 0,15 cm, đính ở đỉnh bầu, phía trên chia thành 8-10 nhánh dài 0,2 cm, màu vàng, nhẵn, tận cùng mỗi nhánh là đầu nhụy dạng khối tròn nhỏ, màu vàng.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu rễ [hình 8] hình tròn. Bần 4-15 lớp tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm. Nhu bì 2 lớp tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm với bần. Mô mềm vỏ đạo, 1-3 lớp tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, xếp lộn xộn. Trụ bì 2-3 lớp tế bào hình đa giác hóa sợi thành từng cụm trên đầu các chùy libe. Mỗi chùy libe gồm có: Libe 1 ngay dưới cụm sợi trụ bì, tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn; libe 2 kết tầng, 3-4 lớp sợi libe xen kẽ với nhiều lớp mô mềm libe. Gỗ 2 chiếm tâm, mạch gỗ 2 hình đa giác hoặc bầu dục, kích thước khác nhau, xếp lộn xộn. Mô mềm gỗ 2, tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, xếp xuyên tâm. Tia tủy 1-2 dãy tế bào đa giác thuôn hẹp, vách tẩm chất gỗ trong vùng gỗ 2, vách cellulose và phình to trong vùng libe 2. Hạt tinh bột hình tròn, bầu dục hoặc đa giác, kích thước 2,5-7,5 µm, có nhiều trong tia tủy. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước nhỏ 7,5 µm rất ít trong tia tủy. Túi tiết ly bào rải rác trong mô mềm vỏ.
Thân:
Vi phẫu thân [hình 8] gần tròn. Biểu bì, 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng, rải rác có lông che chở [hình 9] đa bào hình sao và lông tiết chân đơn bào, đầu đa bào (4, 5 tế bào). Bần, 3-7 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm; lục bì, 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm. Mô mềm vỏ ngoài đạo, 2-3 lớp tế bào hình bầu dục, tròn hoặc đa giác, kích thước nhỏ, chứa lục lạp. Mô dày góc, 4-5 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn thành từng cụm trên đầu các chùy libe. Mô mềm vỏ trong đạo, 3-4 lớp tế bào hình đa giác hay bầu dục, kích thước to hơn tế bào mô mềm vỏ ngoài, xếp lộn xộn. Trụ bì 3-5 lớp tế bào hình đa giác hóa sợi thành từng cụm trên đầu các chùy libe. Mỗi chùy libe [hình 10] gồm có: Libe 1 ngay dưới cụm sợi trụ bì, tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn; libe 2 kết tầng, 3-4 lớp sợi libe xen kẽ với nhiều lớp mô mềm libe. Gỗ 2, mạch gỗ 2 hình đa giác, kích thước khác nhau, xếp lộn xộn hay thành dãy. Mô mềm gỗ 2, tế bào hình đa giác, xếp xuyên tâm. Gỗ 1 phân hóa ly tâm, phân bố thành từng cụm, mỗi cụm có 1-9 bó, mạch gỗ 1 tròn. Mô mềm gỗ 1, tế bào hình đa giác nhỏ, vách cellulose, một vài tế bào vách tẩm chất gỗ. Tia tủy gồm 1-2 dãy tế bào hình đa giác thuôn hẹp vách tẩm chất gỗ trong vùng gỗ 2, tế bào phình to vách cellulose trong vùng libe 2. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình bầu dục hoặc đa giác. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước từ 7,5-20 µm, rải rác trong vùng mô mềm vỏ, tia tủy, mô mềm tủy; có nhiều trong vùng libe. Hạt tinh bột hình dạng và kích thước giống ở rễ có nhiều trong tia tủy, mô mềm tủy. Túi tiết [hình 11] ly bào rải rác trong mô mềm vỏ trong, mô mềm ruột.
[hình 12]:
Gân giữa: Lồi ở cả 2 mặt, mặt dưới lồi tròn và uốn lượn, mặt trên lồi nhọn. Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng có răng cưa nhọn, rải rác có lông che chở đa bào hình sao và lông tiết chân đơn bào, đầu đa bào, ít lỗ khí ở 2 biểu bì. Mô dày góc, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn, mô dày trên 3-10 lớp tế bào, mô dày dưới 2-5 lớp tế bào. Hai bên cụm mô dày trên có 2-3 lớp tế bào mô mềm giậu hình bầu dục chứa lục lạp. Mô mềm đạo, tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, kích thước to. Các bó libe gỗ [hình 13] xếp thành hình cung: Libe ở dưới, gỗ ở trên. Mạch gỗ hình tròn, đa giác hay bầu dục thường xếp thành dãy. Mô mềm gỗ, tế bào hình đa giác, vách cellulose, một số vách tẩm chất gỗ, xếp thành 1-3 dãy giữa 2 bó gỗ. Libe 1 tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Phía trên gỗ là cụm tế bào mô cứng, phía dưới libe có cụm sợi mô cứng gồm 3-5 lớp tế bào hình đa giác xếp khít nhau. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước nhỏ (7,5 µm) có nhiều trong libe, kích thước to (20 µm) rải rác trong mô mềm. Túi tiết ly bào rải rác trong mô mềm dưới.
Phiến lá [hình 14]: Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng có răng cưa nhọn, lỗ khí nhiều hơn ở biểu bì dưới, rải rác có lông che chở đa bào hình sao và lông tiết chân đơn bào, đầu đa bào; lông tiết hình bình. Mô mềm giậu, 3 lớp tế bào hình bầu dục chứa lục lạp. Mô mềm khuyết, tế bào hình bầu dục rộng có vách hơi uốn lượn, khuyết nhỏ, chứa lục lạp. Bó gân phụ ở trong mô mềm khuyết: gỗ ở trên, libe ở dưới, xung quanh bao bởi một vòng tế bào hình đa giác, kích thước to, khác tế bào mô mềm khuyết.
Cuống lá:
Vi phẫu cuống lá [hình 15] hình bầu dục rộng. Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng, rải rác có lỗ khí và lông che chở đa bào hình sao, nhiều lông tiết chân đơn bào, đầu đa bào. Dưới biểu bì trên là 1-2 lớp tế bào mô mềm đạo hình bầu dục, kích thước nhỏ, chứa nhiều lục lạp. Mô dày góc, 3-4 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Mô mềm vỏ đạo, tế bào đa số hình bầu dục, một số đa giác, kích thước to, xếp lộn xộn. Hệ thống dẫn cấu tạo cấp 1 gồm 4 cụm libe gỗ xếp thành một vòng hình bầu dục, giữa các cụm libe gỗ là cụm sợi mô cứng gồm 8-14 lớp tế bào hình đa giác xếp khít nhau. Mỗi cụm libe gỗ gồm: gỗ ở trong, mạch gỗ hình tròn, một số hình bầu dục xếp thành từng dãy. Mô mềm gỗ, tế bào hình đa giác, vách cellulose, một số vách tẩm chất gỗ, xếp thành 1-2 dãy giữa 2 bó gỗ. Libe 1 tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Ngoài libe là những cụm sợi mô cứng xếp thành 1 vòng gần liên tục gồm 2-4 lớp tế bào hình đa giác xếp khít nhau. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, xếp lộn xộn. Túi tiết ly bào rải rác trong mô mềm vỏ. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước như ở thân có nhiều trong mô mềm vỏ; mô mềm tủy, vùng libe.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây [hình 16]: Bột hơi thô, màu vàng xanh. Thành phần: Mảnh biểu bì cánh hoa, mảnh lá đài, mảnh bao phấn, mảnh chỉ nhị, hạt phấn, lông che chở đa bào hình sao, lông che chở đơn bào, mảnh mô mềm, mảnh bần, sợi riêng lẻ và bó sợi, lông tiết đầu tròn, lông tiết hình bình, tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước nhỏ 7,5-20 µm, mảnh mạch vạch, xoắn, mạng, hạt tinh bột hình tròn, bầu dục hoặc đa giác kích thước 2,5-7,5 µm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Ở Việt Nam, Ké hoa vàng là cây gặp phổ biến nhất ở tất cả các tỉnh đồng bằng, trung du và miền núi. Cây thường mọc rải rác hay thành đám nhỏ lẫn với các cây bụi, cỏ thấp ở các bãi trống, nương rẫy bỏ hoang, đồi và ven đường đi. Độ cao phân bố tới 700 m. Ở Ấn Độ và Nepal, độ cao có thể đến 1800 m. Cây còn phân bố phổ biến ở Lào, Campuchia, Nam Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia…
Ké hoa vàng là cây ưa sáng, chịu hạn tốt do có bộ rễ khỏe. Cây có thể sống được trên nhiều loại đất, kể cả loại đất đồi cằn cỗi, ra hoa quả nhiều hàng năm. Khi quả chín, tự mở cho hạt rơi xuống đất. Vỏ quả có gai móc dễ vướng vào quần áo, lông động vật, phát tán xa. Tái sinh tự nhiên chủ yếu bằng hạt; tái sinh cây chồi khỏe sau khi chặt. Trồng được bằng hạt, sau 130 ngày có thể thu hoạch vỏ lấy sợi. Khi trồng, người ta thường gieo dày cho cây mọc thẳng, ít phân cành.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây – Herba Sidae rhombifobiae. Thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.

Thành phần hóa học: 

Phần trên mặt đất và rễ Ké hoa vàng chứa cholin, betain, beta-phenethylamin, quinazolin, carboxyl tryptamin.
Lá chứa prostaglandin, acid myristic, acid stearic, acid palmitic, acid oleic, acid linoleic, nhiều acid amin: lysin, histidin…
Hạt chứa acid malvalic, acid sterculid.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Trong thử nghiệm về tác dụng bảo vệ chống viêm gan gây bởi carbon tetraclorid, paracetamol và rifampicin, cao chiết từ Ké hoa vàng thể hiện tác dụng bảo vệ gan đáng kể, có so sánh với thuốc chuẩn silymarin. Dịch chiết nước có tác dụng mạnh nhất. Toàn cây có tính chất ức chế co thắt hồi tràng cô lập chuột lang gây bởi acetylcholine và histamin, dạng thuốc thử là cao chiết với cồn 500. Cao rễ cây có hoạt tính chống sốt rét in vivo (chống Plasmodium berghei).
Công dụng:
Ké hoa vàng được dùng chữa cảm cúm, cảm mạo, sốt, tiểu tiện nóng đỏ hay vàng sẫm, viêm họng, viêm ruột, lỵ, mụn nhọt. Liều dùng 20-40g dược liệu khô sắc uống. Dùng tươi giã đắp, chữa mụn nhọt, lở ngứa.
Ở Ấn Độ, Ké hoa vàng có tác dụng tốt trong điều trị lao phổi và thấp khớp. Lá hãm uống thay chè. Thân cây chứa dịch nhầy được dùng làm thuốc giảm đau, làm dịu, chữa bệnh da, làm thuốc lợi tiểu và trị sốt. Rễ trị thấp khớp và khí hư. Để chữa sốt rét, lấy rễ Ké hoa vàng tán bột, uống mỗi lần 5g, ngày 3 lần, trong 3 ngày.
Ở Nepal, nhân dân dùng rễ Ké hoa vàng làm thành bột nhão uống để trị khó tiêu, và dùng nước ép cây bôi trị nhọt. Ở Indonesia, nước hãm của hoa Ké hoa vàng và cây Ké hoa đào pha với sữa dừa uống để chữa thủy đậu và sốt. Ở Australia, nhân dân địa phương dùng Ké hoa vàng trị bệnh về mặt và thấp khớp.

Hình đính kèm
Bụi
Lá
Cụm hoa
Hoa
Nhị
hạt phấn
Lá noãn
Vi phẫu thân
lông che chở
chùy libe
Túi tiết
Lá
bó libe gỗ
Phiến lá
Vi phẫu cuống lá
Bột toàn cây