Họ Bầu bí (Cucurbitaceae)

Chi Cucumis

Loài Cucumis sativus L. (Cây Dưa leo)

Tên
Tên khác: 

Dưa chuột, Hoàng qua.

Tên khoa học: 

Cucumis sativus L.

Họ: 

Bí (Cucurbitaceae)

Tên nước ngoài: 

Cucumber

Mẫu thu hái tại: 

Củ chi, TP. Hồ Chí Minh tháng 07 năm 2009

Số hiệu mẫu: 

DL0709

Dây leo [hình 1] bằng tua cuốn không phân nhánh; tua cuốn màu xanh lục nhạt, mảnh, tiết diện gần tròn, mặt trên có rãnh ở giữa. Thân có màu xanh lục nhạt, tiết diện đa giác, có 5 gân dọc. Thân và tua cuốn có lông cứng màu trắng. Lá [hình 2] đơn, mọc cách. Phiến lá dài 10-16 cm, rộng 10,5-15,5 cm; xẻ 5 thùy theo kiểu chân vịt với 3 thùy có dạng tam giác, 2 thùy cạn; ở lá non phiến lá có thể xẻ 7 thùy với 3 thùy có dạng tam giác, 4 thùy cạn; thùy giữa to hơn các thùy còn lại; đáy lá hình tim; mép lá có răng cưa nhỏ màu trắng. Lá màu xanh lục đậm ở mặt trên, nhạt ở mặt dưới. Gân lá chân vịt với 5-7 gân chính nổi rõ ở mặt dưới, gân phụ tạo thành hình mạng. Cuống lá có tiết diện đa giác, màu xanh lục, dài 8-20 cm, mặt trên có rãnh ở giữa và có 5 gân dọc. Trên cuống lá và 2 mặt phiến lá phủ đầy lông cứng màu trắng. Ở nách lá có hệ thống đặc biệt, gồm có: 1 tua cuốn và 1 hoa cái riêng lẻ, hay 1 tua cuốn và 1 cụm 5-6 hoa đực. Cụm hoa: Hoa đực: mọc thành chụm 5-6 hoa ở nách lá. Hoa cái mọc riêng lẻ ở nách lá. Hoa: Đều, đơn tính cùng gốc, mẫu 5. Hoa đực [hình 3]: Cuống hoa dạng sợi màu xanh lục, dài 1-2 cm, phủ đầy lông tơ trắng. Lá đài 5, đều, màu xanh lục nhạt, phủ dày đặc lông dài trắng; ống đài hình chuông cao 0,6-0,8 cm, có 10 đường gân dọc; 5 thùy dạng tam giác hẹp cao 0,8-1 cm, rộng 0,1-0,2 cm. Tiền khai đài van. Cánh hoa 5, đều; mặt trên vàng đậm , mặt dưới vàng nhạt; dính nhau phía dưới thành ống hình chuông cao 0,6-0,8 cm và dính vào lá đài, sau khi tách khỏi đài tràng hoa chia 5 thùy dạng ngọn giáo đỉnh có 1 gai nhọn màu xanh lục, kích thước 1,5-2 cm x 1-1,5 cm; bìa nhăn, 2 mặt có lông mịn màu trắng, mặt dưới có 5-6 gân màu xanh lục nhạt. Tiền khai cánh hoa 5 điểm. Nhị [hình 4] 5, đều, 4 nhị dính nhau ở bao phấn thành 2 cặp, 1 nhị rời, đính ở nơi tiếp giáp giữa đài và tràng trên 1 vòng trước cánh hoa. Chỉ nhị ngắn 0,1-0,2 cm, dẹp, màu xanh lục nhạt. Bao phấn khúc khuỷu, màu vàng, cao 0,3-0,4 cm, 1 ô, hướng ngoại, đính đáy, mở bằng một đường nứt cong queo, chung đới kéo dài 1 đoạn 1 mm màu xanh lục nhạt sau đó chia 2 thùy màu vàng. Hạt phấn [hình 5] rời, màu vàng nhạt, hình cầu có 1-3 lỗ, hay hình bầu dục có 2 rãnh dọc, kích thước 62,5-75 µm. Đĩa mật to, màu vàng, chia 3 thùy xen kẽ nhị, nằm trên đế hoa và dưới nhị. Hoa cái [hình 6]: Cuống hoa dạng sợi, màu xanh lục, phủ đầy lông trắng ngắn, dài 4-7,5 cm. Lá đài và cánh hoa như hoa đực, nhưng mỗi thùy của cánh hoa có 3-5 gân và có kích thước 2-2,5 x 1-1,5 cm. Lá đài và cánh hoa dính nhau ở phần ống và dính vào bầu noãn. Lá noãn 3, bầu [hình 7] dưới 3 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trắc mô đặc biệt. Bầu noãn hình trụ màu xanh lục, dài 2-4 cm, phủ lớp màu trắng như sáp, có 10 sọc dọc màu xanh đậm, rải rác có những nốt sùi (những nốt sùi này là những lông che chở đa bào ngắn đáy phình to); 1 vòi nhụy hình trụ ngắn 0,2 cm, màu xanh lục nhạt; 3 đầu nhụy màu vàng nhạt, mỗi đầu nhụy chia 2 thùy. Đĩa mật màu vàng chia 3 thùy, bao quanh gốc vòi nhụy. Quả [hình 8] hình trụ dài, màu xanh lục, 1 đầu xanh nhạt, 1 đầu xanh đậm, dài 0,12 – 0,2 m. Trên vỏ quả có 10 đường gân dọc màu xanh nhạt và có nhiều u lồi. Hạt [hình 9] hình bầu dục thuôn, dẹp, 2 đầu tròn, dẹp, màu vàng nhạt, dài 0,8-1,2 cm.

Hoa thức và Hoa đồ: 




Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu rễ gần tròn hay chia 3 thùy cạn. Bần gồm 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật, lục bì 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật vách bằng cellulose. Mô mềm vỏ đạo, 2-5 lớp tế bào hình bầu dục hay hơi đa giác, đôi khi có moat vài cụm tế bào mô mềm vỏ hóa mô cứng. Libe 1 xếp thành từng đám, libe 2 tế bào hình chữ nhật; trong libe có nhiều mạch rây. Gỗ 2 chiếm tâm và chia thành 3 cụm bởi các tia tủy rộng; mạch gỗ 2 to, nhiều, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ 2 tế bào đa giác, một vài cụm tế bào mô mềm gỗ 2 vách bằng cellulose. 3 bó gỗ 1 rõ ở chân các tia tủy rộng. Tia tủy tế bào hẹp dài vách bằng cellulose: tia tủy rộng giữa các cụm gỗ 2 gồm 10-15 dãy tế bào, tia tủy hẹp bên trong cụm gỗ 2 gồm 5-8 dãy tế bào.
Vi phẫu thân [hình 10]: Vi phẫu tiết diện ngũ giác. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, rải rác có lỗ khí, lỗ khí có thể nằm ngang hay hơi nhô lên so với tế bào biểu bì; lông che chở đa bào 1 dãy, bề mặt có mụn cóc hoặc không (có 3 dạng: 3 tế bào, 5 tế bào, nhiều tế bào); ít lông tiết (có 2 dạng: đầu 2 tế bào, chân đơn bào; đầu 4 tế bào, chân đa bào). Mô dày góc, tế bào hình bầu dục xếp thành từng cụm, 5-7 lớp tế bào ở góc thân, 2-3 lớp tế bào ở cạnh. Mô mềm đạo, 1-4 lớp tế bào hình bầu dục. Vòng mô cứng gồm 3-5 lớp tế bào hình đa giác gián đoạn hay liên tục quanh thân. Dưới vòng mô cứng và trên đầu các bó libe gỗ vòng ngoài có những cụm tế bào đa giác nhỏ vách bằng cellulose xếp khít nhau. Hệ thống dẫn gồm 2 vòng bó libe-gỗ kiểu chồng kép, vòng ngoài 5 bó, vòng trong 3-4 bó. Mỗi bó dẫn gồm có: libe 1 không rõ do bị libe 2 ép dẹp, trong libe có mạch rây kích thước to, mạch gỗ 2 tiết diện gần tròn, mô mềm gỗ 2 tế bào có vách dày tẩm chất gỗ, một vài chỗ tế bào mô mềm gỗ 2 vách bằng cellulose, gỗ 1 rõ, bên trong gỗ 1 có cụm libe trong. Mô mềm tủy đạo, tủy có thể bị hủy 1 phần.
Vi phẫu lá [hình 11]: Gân giữa: mặt dưới lồi nhiều hơn mặt trên. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, lớp cutin ở biểu bì dưới dày hơn biểu bì trên. Mô dày góc tế bào hình bầu dục, 6-7 lớp tế bào ở biểu bì trên, 2-3 lớp tế bào ở biểu bì dưới. Mô mềm đạo tế bào hơi đa giác. Cung libe-gỗ với gỗ ở trên libe ở dưới, tiếp giáp với libe là cụm tế bào đa giác nhỏ vách bằng cellulose xếp khít nhau; trên gỗ là cụm libe trong, trong libe có mạch rây nhưng kích thước nhỏ hơn ở thân; phía trên có 2 cụm libe-gỗ nhỏ hơn với gỗ ở trên libe ở dưới, phía trên gỗ là cụm libe trong. Phiến lá [hình 12]: tế bào biểu bì trên lớn hơn biểu bì dưới, lớp cutin ở biểu bì trên dày hơn. Mô mềm giậu 2 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp trên dài hơn lớp dưới; mô mềm khuyết tế bào gần tròn hay bầu dục, sắp xếp chừa những khuyết nhỏ; giữa mô mềm giậu và mô mềm khuyết có các bó phụ với gỗ ở trên libe ở dưới. Lỗ khí ở cả 2 biểu bì nhưng ít hơn ở biểu bì trên. Trên 2 biểu bì có nhiều lông che chở và lông tiết [hình 13] như ở thân.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột thân màu xanh lục nhạt, thô, có nhiều xơ. Bột lá màu xanh lục đậm, mịn. Bột hoa màu vàng đậm, mịn. Bột rễ màu vàng trắng, có nhiều xơ.
Thành phần: Mảnh bần tế bào hình chữ nhật, vách mỏng. Có ít tế bào mô cứng vách mỏng. Mảnh biểu bì vách tế bào hơi uốn lượn, lỗ khí kiểu hỗn bào. Lông che chở đa bào vách mỏng, có nốt sùi. Lông tiết đầu đa bào (4 tế bào), chân đa bào (3 tế bào); đầu đa bào (2 tế bào), chân đơn bào. Mảnh mô giậu nhìn ngang. Mảnh mô mềm tế bào hơi đa giác. Mảnh mạch vòng, mạch xoắn, mạch vạch, mạch mạng, mạch điểm. Mảnh biểu bì cánh hoa tế bào hơi đa giác. Hạt phấn hoa tròn hay hơi bầu dục, có 1-3 lỗ nảy mầm, kích thước 62,5-75 µm. Trong bột thân và bột rễ có hạt tinh bột, hạt tinh bột hình gần tròn, tế bào hình sao.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Dưa leo - Cucumis sativus L. là loài của các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, được trồng khắp nơi ở nước ta. Cây thích nghi với nhiều loại hình khí hậu. Cây ra hoa vào mùa xuân - hạ

Bộ phận dùng: 

Quả (Fructus Cucumis sativi)

Thành phần hóa học: 

Quả chín có 85% phần ăn được . 10% phần này chứa nước 96g, protein 0.6g, mỡ 0.1g carbohydrate 2.2g, Ca 12mg, Fe 0.3mg, Mg 15mg, vitamin A 45 đơn vị quốc tế, vitamin B1 0.03mg, vitamin B2 0.02mg, niacin 0.3mg, vitamin C 12mg. hân hạt chứa khoảng 42% dầu béo và 42% protein. Ngoài ra quả còn chứa enzym là erepsin - enzym thủy phân protein, acid ascorbic oxydaza, succinic và malic dehydrogen, chất thơm.
Hạt chứa một saponin và một alkaloid hơi độc là hypoxanthin.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Quả dùng làm thực phẩm, làm thuốc trong các trường hợp sốt nhẹ, nhiễm độc đau bụng, thống phong, tạng khớp, bệnh sởi và nhiễm trực khuẩn coli. Dùng ngoài để trị ngứa, nấm ngoài da. Rễ và lá cũng được sử dụng trị sưng đau, chữa ngộ độc; (Dưa chuột lợi tiểu, không nên ăn nhiều. Người lạnh dạ và thận yếu phải kiêng ăn).

Hình đính kèm
Dây leo
Lá
Hoa đực
Nhị
Hạt phấn
Hoa cái
bầu
Quả
Hạt
Vi phẫu thân
Vi phẫu lá
Phiến lá
lông che chở và lông tiết

Chi Luffa

Loài Luffa cylindrica (L.) M. Roem. (Cây Mướp hương)

Tên
Tên khác: 

Mướp ta

Tên khoa học: 

Luffa cylindrica (L.) M. Roem.

Tên đồng nghĩa: 

L. aegyptiaca Mill., L. cylindrica var. insularum Gagnep.

Họ: 

Bí (Cucurbitaceae)

Tên nước ngoài: 

Sponge Gourds, Vegetable Sponge, Wash Sponge, Gourd Towel, Dishcloth Gourd, Loofah Gourd

Mẫu thu hái tại: 

Củ chi, TP. Hồ Chí Minh tháng 08 năm 2009

Số hiệu mẫu: 

MH0809

Dây leo bằng tua cuốn phân nhánh, thường 4-5 nhánh; tua cuốn màu xanh lục nhạt có tiết diện đa giác, có lông ngắn màu trắng, mặt trên có rãnh ở giữa. Thân có màu xanh lục nhạt, tiết diện đa giác, có 5 gân dọc, rải rác có lông ngắn màu trắng. Lá [hình 1] đơn, mọc cách. Phiến lá hình trái xoan, đáy hình tim, dài 8-16 cm, rộng 7-20 cm, xẻ 5-7 thùy cạn theo kiểu chân vịt, thùy có dạng tam giác đỉnh có mũi nhọn, thùy giữa to hơn các thùy còn lại; mép lá có răng cưa. Lá màu xanh lục đậm ở mặt trên, nhạt ở mặt dưới, ở 2 mặt phủ đầy lông nhám màu trắng. Gân lá chân vịt với 5-7 gân chính nổi rõ ở mặt dưới, gân phụ tạo thành hình mạng. Cuống lá có tiết diện đa giác, màu xanh lục, dài 5-7 cm, mặt trên có rãnh ở giữa, có lông ngắn màu trắng và có 6 gân dọc. Ở nách lá có hệ thống đặc biệt, gồm có: 1 hoa cái riêng lẻ; 1 cụm hoa đực dạng chùm gồm 12-20 hoa; 1 tua cuốn phân nhánh; 1 vảy cứng màu xanh lục, kích thước 0,5-0,8 cm x 0,5-0,8 cm, mặt dưới có nhiều đốm tuyến tròn màu xanh lục đậm. Cụm hoa: Hoa đực: chùm, trục phát hoa dài 20-24 cm, tiết diện đa giác, màu xanh lục, phủ đầy lông ngắn màu trắng, mang hoa khoảng 1/5 phía trên. Hoa cái mọc riêng lẻ ở nách lá. Hoa: Đều, đơn tính cùng gốc, mẫu 5, đôi khi mẫu 6. Hoa đực [hình 2]: Cuống hoa có tiết diện đa giác, màu xanh lục, dài 0,8-1,3 cm, phủ đầy lông tơ màu trắng, trên cuống có khớp cách đài hoa 0,5 cm, đoạn khớp có màu nhạt hơn. Lá bắc dạng vảy hình bầu dục màu xanh lục, kích thước 0,5 x 0,3 cm, mặt dưới có đốm tuyến tròn màu xanh lục đậm và có ít lông tơ trắng. Lá đài 5-6, đều, màu xanh lục nhạt, phủ đầy lông tơ trắng; ống đài hình chuông cao 0,5 cm, có 10 đường gân dọc; 5 thùy hình tam giác cao 1-1,5 cm, rộng 0,8-1 cm, mỗi thùy có 3 gân dọc, đôi khi mặt dưới có vài đốm tuyến tròn màu xanh lục đậm . Tiền khai đài van. Cánh hoa 5-6, đều; mặt trên vàng đậm , mặt dưới vàng nhạt; dính nhau phía dưới khoảng 0,2-0,3 cm và dính vào lá đài, sau khi tách khỏi đài tràng hoa chia 5 thùy kích thước 3,5-5 cm x 2-2,5 cm, đỉnh mỗi thùy chia 2 thùy cạn tròn và giữa 2 thùy này có mũi nhọn; bìa nhăn, 2 mặt phủ đầy lông dài màu trắng, mặt dưới có 5-7 gân màu xanh lục nhạt. Tiền khai cánh hoa lợp. Nhị 5-6, đều, rời, đính ở nơi tiếp giáp giữa đài và tràng trên 1 vòng xen kẽ cánh hoa. Chỉ nhị dạng sợi màu vàng nhạt, dài 1 cm, gốc hơi phình ra và có nhiều lông trắng như nhung. Bao phấn cong queo, màu vàng, cao 0,3 cm, 1 ô, hướng ngoại, đính giữa, mở bằng một đường nứt cong queo, chung đới nở rộng. Hạt phấn [hình 3] rời, màu vàng nhạt, hình cầu có 2-3 lỗ, hay hình bầu dục có 2 rãnh dọc, kích thước 100-120 µm. Đĩa mật to, màu vàng, chia 5 thùy xen kẽ nhị, nằm trên đế hoa và dưới nhị. Hoa cái [hình 4]: Cuống hoa hình trụ, màu xanh lục, có ít lông ngắn, dài 5-15 cm. Lá đài 5-6, đều, màu xanh lục, có ít lông tơ trắng; ống đài cao 0,1 cm; 5-6 thùy hình tam giác cao 1,5 cm, rộng 0,5-1 cm, mỗi thùy có 3 gân dọc, mặt dưới có nhiều đốm tuyến tròn màu xanh lục đậm. Tiền khai đài van. Cánh hoa tương tự như hoa đực. Lá đài và cánh hoa dính nhau ở phần ống và dính vào bầu noãn. Lá noãn 3, bầu dưới 3 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trắc mô đặc biệt. Bầu noãn hình trụ màu xanh lục, dài 6-8 cm, phủ đầy lông mịn màu trắng, có 10 sọc dọc và có những đốm đen; 1 vòi nhụy hình trụ dài 1 cm, màu xanh lục; 3 đầu nhụy màu vàng nhạt, nở rộng, cong về phía dưới, mặt trên có rãnh giữa. Nhị lép là những vảy hình tam giác màu trắng, có nhiều lông mịn màu trắng, đính ở nơi tiếp giáp giữa đài và tràng. Đĩa mật dạng khoen màu vàng, chia 3 thùy, bao quanh gốc vòi nhụy. Quả [hình 5] hình thoi hay hình trụ, màu xanh lục, dài 0,3 – 0,9 m. Trên vỏ quả có 10 đường gân dọc màu xanh đậm và những đốm màu đen. Hạt [hình 6] hình trứng, 2 đầu tròn, màu đen, dài 1-1,2 cm, có rìa.

Hoa thức và Hoa đồ: 




Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu rễ [hình 7] gần tròn. Bần gồm 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật, lục bì 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật vách bằng cellulose. Mô mềm vỏ đạo, 5-7 lớp tế bào hình bầu dục kích thước không bằng nhau, trong mô mềm vỏ rải rác có những cụm tế bào hóa mô cứng. Trụ bì hóa mô cứng thành từng cụm, giữa các cụm trụ bì có những đám tế bào hóa mô cứng có ống trao đổi rõ. Libe 1 xếp thành từng đám, libe 2 tế bào hình chữ nhật; trong libe có nhiều mạch rây kích thước to. Gỗ 2 chiếm tâm và chia thành 3 cụm bởi các tia tủy rộng; mạch gỗ 2 to, nhiều, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ 2 tế bào đa giác, một vài cụm tế bào mô mềm gỗ 2 vách bằng cellulose. 3 bó gỗ 1 rõ, ở chân các tia tủy rộng. Tia tủy tế bào hẹp dài vách bằng cellulose: tia tủy rộng giữa các cụm gỗ 2 gồm 8-11 dãy tế bào, tia tủy hẹp bên trong cụm gỗ 2 gồm 5-8 dãy tế bào.
Vi phẫu thân [hình 8] hình ngũ giác. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, rải rác có lỗ khí, lỗ khí [hình 9] có thể nằm ngang hay hơi nhô lên so với tế bào biểu bì; nhiều lông che chở đa bào 1 dãy, bề mặt có mụn cóc hoặc không (có 3 dạng: 3 tế bào, 5 tế bào, nhiều tế bào); ít lông tiết (có 2 dạng: đầu 2 tế bào, chân đơn bào; đầu 4 tế bào, chân đa bào). Mô dày góc, tế bào hình bầu dục xếp thành từng cụm, 13-15 lớp tế bào ở góc thân, 2-4 lớp tế bào ở cạnh. Mô mềm đạo, 3-4 lớp tế bào hình bầu dục. Vòng mô cứng gồm 4-7 lớp tế bào hình đa giác liên tục quanh thân. Hệ thống dẫn gồm 2 vòng bó libe-gỗ kiểu chồng kép, 5 bó vòng trong xen kẽ 5 bó vòng ngoài. Mỗi bó dẫn gồm có: libe 1 không rõ do bị libe 2 ép dẹp, trong libe có mạch rây kích thước to, mạch gỗ 2 tiết diện gần tròn, mô mềm gỗ 2 tế bào có vách dày tẩm chất gỗ, gỗ 1 rõ, bên trong gỗ 1 có cụm libe trong. Mô mềm tủy đạo, tủy có thể bị hủy 1 phần.
Vi phẫu lá [hình 10]: Gân giữa: mặt dưới lồi nhiều hơn mặt trên. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, lớp cutin ở biểu bì dưới dày hơn biểu bì trên. Mô dày góc tế bào hình bầu dục, 7-8 lớp tế bào ở biểu bì trên, 2-3 lớp tế bào ở biểu bì dưới. Mô mềm đạo tế bào hơi đa giác. Cung libe-gỗ với gỗ ở trên libe ở dưới, trên gỗ là cụm libe trong, trong libe có mạch rây nhưng kích thước nhỏ hơn ở thân; phía trên có 3-5 cụm libe-gỗ nhỏ với gỗ ở trong libe ở ngoài, phía trong gỗ là cụm libe trong. Phiến lá [hình 11]: tế bào biểu bì trên lớn hơn biểu bì dưới, lớp cutin ở biểu bì dưới dày hơn. Mô mềm giậu 2 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp trên dài hơn lớp dưới; mô mềm khuyết tế bào gần tròn hay bầu dục, sắp xếp chừa những khuyết nhỏ; giữa mô mềm giậu và mô mềm khuyết có các bó phụ với gỗ ở trên libe ở dưới. Lỗ khí ở cả 2 biểu bì nhưng ít hơn ở biểu bì trên. Trên 2 biểu bì có nhiều lông che chở [hình 12] và lông tiết [hình 13] như ở thân.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột thân màu xanh nhạt, có ít xơ. Bột lá màu xanh lục đâm, có xơ. Bột hoa màu vàng nâu, mịn. Bôt rễ màu vàng nhạt, ít xơ.
Thành phần: Mảnh bần tế bào hình chữ nhât, vách mỏng. Tế bào mô cứng vách mỏng. Mảnh biểu bì vách tế bào hơi uốn lượn, lỗ khí kiểu hỗn bào. Lông che chở đa bào vách mỏng, có nốt sùi. lông tiết đầu đa bào (4 tế bào) chân đa bào(3 tế bào), đầu đa bào (2 tế bào), chân đơn bào. Mảnh mô giậu nhìn từ trên xuống. Mảnh mô mềm tế bào hơi đa giác. Mảnh mạch vòng, mạch xoắn, mạch vạch, mạch mạng, mạch điểm. Mảnh biểu bì cánh hoa tế bào đa giác, có vân. Hạt phấn hoa tròn hay hơi bầu dục, có 1-3 lỗ nảy mầm, kích thước 100-120 µm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Mướp hương được trồng ở khắp các nước thuộc vùng Nam Á, Đông Nam Á, và cả ở Đông Bắc Á, như Trung Quốc và Nhật Bản.

Bộ phận dùng: 

Xơ Mướp (Retinervus Luffae Fructus), Quả tươi (Fructus Luffae). Lá, dây, rễ, hạt cũng được dùng.

Thành phần hóa học: 

Quả, lá và cành chứa các Saponin triterpen có tên chung là luciosid. Ngoài ra, quả còn chứa chất đắng , chất nhầy, xylan, mannan, galactan, lignin, mỡ, protein 1,5 %. Trong quả tươi có nhiều choline, phytin, các acid amin tự do: lysin, arginin, acid aspartic, glycin, threonin, acid glutamic, alanin, tryptophan, phenylalanin và leucin.
Dầu hạt mướp có khoảng 35,5% các acid chủ yếu là palmitic, stearic, oleic, linoleic, trong đó acid linoleic chiếm 50 – 70%.
Rễ mướp chứa nhiều vitamin B và C muối khoáng (nitrat kali), các men ribonuclease và acid bryonilic. Hoa mướp cái có β sitosterol, apigenin và acid oleanolic.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Quả Mướp hương non được dùng làm thực phẩm, có tác dụng làm tăng tiết sữa cho phụ nữ sau khi đẻ và làm máu lưu thông, giúp nhuận tràng.
Lá sắc với cây cứt lợn, uống chữa phù thũng. Dùng ngoài, lá tươi giã nát, ép lấy nứơc bôi chữa chốc lỡ đầu, mẫn ngứa do giời leo. Lá vò nát còn chữa bệnh zôna. Xơ mướp dùng chữa trĩ ra máu, rong huyết, rong kinh, kiết lỵ, tiêu chảy ra máu.
Thân dây mướp dùng chữa viêm xoang mũi, chảy nước mũi có mùi hôi.
Rễ chữa đau nửa đầu, viêm mũi, viêm xoang, viêm tuyến vú, ho đau lưng, trúng phong.

Hình đính kèm
Lá
Hoa đực
Hạt phấn
Hoa cái
Quả
Hạt
Vi phẫu rễ
Vi phẫu thân
lỗ khí
Vi phẫu lá
Phiến lá
lông che chở
lông tiết