Bộ Trúc đào (Apocynales)

Họ Trúc đào (Apocynaceae)

Chi Catharanthus

Loài Catharanthus roseus (L.) G. Don (Cây Dừa cạn)

Tên
Tên khác: 

Bông dừa, Hải đăng, Hải đằng.

Tên khoa học: 

Catharanthus roseus (L.) G. Don

Tên đồng nghĩa: 

Vinca rosea L.

Họ: 

Trúc đào (Apocynaceae)

Tên nước ngoài: 

Madagasca Periwinkle, Pervenche mangache.

Mẫu thu hái tại: 

thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11/04/2007.

Số hiệu mẫu: 

DC0407

Thân [hình 1] cỏ nhỏ, mọc đứng, phân nhiều cành, cao 40-60 cm. Thân hình trụ có 4 khía dọc, có lông ngắn, thân non màu xanh lục nhạt sau chuyển sang màu hồng tím. Lá [hình 2] đơn nguyên, mọc đối [hình 3] chéo chữ thập, hình trứng, dầu hơi nhọn, dài 4-7 cm, rộng 2-3 cm, mặt trên sẫm, mặt dưới nhạt, có lông. Cuống lá ngắn, dài 3-5 mm. Gân lá hình lông chim lồi mặt dưới, 12-14 cặp gân phụ hơi lồi mặt dưới, cong hướng lên trên. Cụm hoa [hình 4]: Hai hoa ở kẽ lá. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5; cuống hoa dài 4-5 mm. Lá đài [hình 5] 5, hơi dính nhau ở dưới, trên chia thành 5 thùy hình tam giác hẹp, có lông ở mặt ngoài, dài 3-4 mm. Cánh hoa 5, dính. Ống tràng [hình 6] màu xanh, cao 2-4 cm, hơi phình ở gần họng, mặt ngoài có 5 chấm lồi; 5 thùy có màu đỏ hay hồng tím [hình 7], trắng [hình 8], …ở mặt trên, mặt dưới [hình 9] màu trắng, dài 1,5-1,7 cm, miệng ống tràng có nhiều lông và có màu khác phiến (màu vàng hay đỏ nếu hoa trắng, màu đỏ sẫm hay vàng nếu hoa màu hồng tím) Tiền khai [hình 10] hoa vặn cùng chiều kim đồng hồ. Nhị [hình 11] 5, rời, đính ở phần phình của ống tràng, xen kẽ cánh hoa, chỉ nhị ngắn. Bao phấn hình mũi tên, 2ô, hướng trong, khai dọc, đính đáy. Các bao phấn chụm trên đầu nhụy. Hạt phấn [hình 12] rời, hình chữ nhật, có rãnh dọc. Lá noãn 2, rời ở bầu nhưng dính ở vòi và đầu nhụy, mặt ngoài có nhiều lông, mỗi lá noãn [hình 13] mang nhiều noãn, đính noãn mép, bầu trên. Vòi nhụy 1, dài bằng ống tràng, dạng sợi màu trắng. Đầu nhụy hình trụ, màu xanh, đỉnh có 2 thùy nhọn, phía dưới có màng mỏng màu vàng. 2 đĩa mật [hình 14] màu vàng, hình tam giác hẹp nằm xen kẽ 2 lá noãn. 2 quả [hình 15] đại dài 3-5 cm, mỗi quả chứa 12-20 hạt, xếp thành 2 hàng. Hạt nhỏ, hình trứng.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu rễ [hình 16]: Lớp bần gồm 4-5 lớp tế bào hình chữ nhật. Mô mềm vỏ khoảng 5-6 lớp tế bào có vách bằng cellulose, hình dạng thay đổi, xếp không đều đặn. Trụ bì vách bằng cellulose. Libe 1 bị libe 2 đẩy ra sát trụ bì, các tế bào bị ép dẹp lại. Libe 2 là những tế bào hình chữ nhật, xếp thành dãy xuyên tâm. Gỗ 2 chiếm tâm. Mạch gỗ 2 xếp thành dãy, kích thước không đều. Tia tủy hẹp 1-2 dãy tế bào. Gỗ 1 phân bố đều. Libe trong tạo thành đám phân bố đều bên trong gỗ 1.
Vi phẫu thân [hình 17]: Gần vuông, 2 cạnh phẳng và 2 cạnh hơi lồi; 4 cánh ngắn. Vùng vỏ: biểu bì gồm một lớp tế bào xếp đều đặn mang lông che chở, cutin [hình 18] dày. Dưới biểu bì là mô dày góc. Tế bào mô mềm vỏ hình bầu dục, xếp không thứ tự theo hướng tiếp tuyến. Ống nhựa mủ [hình 19] rải rác. Nội bì có nhiều hạt tinh bột. Vùng trung trụ [hình 20]: Trụ bì hóa sợi [hình 21] thành đám, vách tế bào sợi vẫn bằng cellulose. Libe 2 và gỗ 2 liên tục thành một vòng. Mạch gỗ 2 tương đối đều đặn. Libe trong [hình 22] thành đám. Tia tủy hẹp 1 hoặc 2 dãy tế bào. Mô mềm tủy hình tròn, kích thước không đều, có tinh thể [hình 23] calci oxalate hình khối.
Vi phẫu lá [hình 24]: Gân giữa: Biểu bì trên và biểu bì dưới gồm một lớp tế bào khá đều, lông che chở và lỗ khí rải rác. Dưới biểu bì trên là mô dày góc, mô mềm gồm những tế bào vách mỏng, kích thước không đều. Bó libe-gỗ chồng kép hình cung gồm những đám libe xếp thành 2 cung bao bọc lấy cung gỗ. Mạch gỗ xếp đều đặn. Phiến lá [hình 25]: Biểu bì trên và dưới gồm một lớp tế bào, có lông. Lỗ khí nhiều ở biểu bì dưới. Mô mềm giậu gồm một lớp tế bào hẹp, dài, khá đều nhau; mô mềm khuyết tế bào vách mỏng, xếp chừa các khuyết nhỏ.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột thân lá [hình 26]: Mảnh biểu bì mang lỗ khí, lông che chở đơn bào hay đa bào, mảnh mô mềm, sợi mô cứng, Mảnh mạch vòng, mạch xoắn, mạch vạch, mạch mạng.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Xuất xứ từ miền Đông Châu Phi được truyền vào nước ta. Nay phát tán hoang dại và cũng được trồng. Cây sinh trưởng tốt trên đất cát vùng biển, phát triển tốt về cả mùa hè. Ra hoa quanh năm, chủ yếu là từ tháng 5-9.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây (Herba Catharanthi rosei). Ở Trung Quốc gọi là Trường xuân hoa.

Thành phần hóa học: 

Hoạt chất của Dừa cạn là alkaloid có nhân indol trong tất cả các bộ phận của cây, nhiều nhất trong lá và rễ. Dừa cạn Việt Nam có tỷ lệ alkaloid toàn phần là 0,1-0,2%. Rễ chứa hoạt chất (0,7-2,4%) nhiều hơn trong thân (0,46%) và lá (0,37-1,15%). Các chất chủ yếu là: vinblastin, vincristin tetrahydroalstonin, prinin, vindolin, catharanthin, vindolinin, ajmalicin, vincosid (1 glucoalkaloid tiền thân để sinh tổng hợp các alkaloid). Từ Dừa cạn, người ta còn chiết được các chất sau: acid pyrocatechic, sắc tố flavonoid (glucozid của quercetol và campferol) và anthocyanic từ thân và lá dừa cạn hoa đỏ. Ngoài ra từ lá chiết được acid ursoloc, từ rễ chiết được cholin.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Dừa cạn dùng làm thuốc kiềm tế bào và được chỉ dẫn trong điều trị bệnh Hodgkin, bệnh bạch cầu lympho cấp, một số ung thư. Trong dân gian vẫn dùng trị cao huyết áp, trị bệnh tiểu đường, điều kinh, chữa tiêu hóa kém và chữa lỵ, thông tiểu tiện, chữa bệnh đi tiểu đỏ và ít. Có người trị ung thư máu, ung thư phổi, tẩy giun, chữa sốt, lợi tiểu khá mạnh,.... Thân và lá có tính chất săn da, lọc máu, dùng chữa một số bệnh ngoài da.

Hình đính kèm
Thân
Lá
mọc đối
Cụm hoa
Lá đài
Ống tràng
hồng tím
trắng
mặt dưới
Tiền khai
Nhị
Hạt phấn
lá noãn
đĩa mật
quả
Vi phẫu rễ
Vi phẫu thân
cutin
Ống nhựa mủ
Vùng trung trụ
sợi
Libe trong
tinh thể
Vi phẫu lá
Phiến lá
Bột thân lá

Chi Holarrhena

Loài H. pubescens Wall. ex G. Don (Cây Mức Hoa Trắng)

Tên
Tên khác: 

Cây Sừng trâu, Mức lá to, Thừng mực lá to, Mộc hoa trắng, Mộc vài (Thổ), Mức lông, Hồ liên lá to.

Tên khoa học: 

Holarrhena pubescens Wall. ex G. Don

Tên đồng nghĩa: 

Echites antidysenterica Roxb. ex Flem., Holarrhena antidysenterica (Roxb. ex Flem.) A. DC.

Họ: 

Trúc đào (Apocynaceae)

Tên nước ngoài: 

Conessi bark, kurchi bark, bitter oleander, dysentery rose-bay, tellicherry bark (Anh); ecorce de codagapala (Pháp).

Mẫu thu hái tại: 

huyện Eakar - Tỉnh Đăk Lăk ngày 07/05/2010.

Số hiệu mẫu: 

MHT0705 được lưu tại Bộ môn Thực Vật – Khoa Dược. Được so với mẫu số: 3181 của Viện Sinh Học Nhiệt Đới Tp. Hồ Chí Minh.

Cây gỗ to [hình 1] mọc thẳng đứng có thể cao trên 10 m, có nhựa mủ trắng. Thân già màu nâu đen xù xì [hình 2] có lớp vỏ dày, thân non màu xanh hoặc màu đỏ nâu có nhiều lông che chở màu trắng. Lá đơn [hình 3], nguyên, mọc đối; phiến lá [hình 4] hình xoan hoặc hình trứng đỉnh kéo dài thành mũi nhọn dài 0,5-1 cm, màu xanh đậm mặt trên hơn mặt dưới, có lông trắng ở mặt dưới nhiều hơn mặt trên, kích thước dài 7-11 cm, rộng 5-6 cm. Gân lá hình lông chim, 9-13 cặp gân phụ cấp 1 hơi chếch không đối nhau chạy sát mép và nối nhau ở mép rất mờ, gân phụ cấp 2 hình lưới rõ. Cuống lá ngắn, hình trụ, dài 0,5-0,6 cm, màu xanh, nhiều lông. Không có lá kèm. Cụm hoa [hình 5] xim 2 ngả mọc ở nách lá hoặc ở ngọn cành, cuống cụm hoa dài 1,5-2 cm. Hoa [hình 6] màu trắng, thơm, đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa dài 1-1,5 cm, màu xanh, có lông dày. Lá bắc [hình 7] và lá bắc con dạng vẩy màu xanh có lông, tồn tại lâu. Đài hoa [hình 8]: 5 lá đài nhỏ, đều, rời, màu xanh, dạng vẩy dài 0,15-0,2 cm, rộng 0,7-1 cm, mặt ngoài có nhiều lông màu trắng; có các tuyến hình vảy [hình 9] màu vàng ở gốc mặt trong của lá đài, tiền khai năm điểm. Tràng hoa [hình 10]: 5 cánh hoa đều, màu trắng, dính phía dưới tạo thành ống phình to ở gần đáy dài 0,4-0,5 cm, 5 phiến phía trên hình thuôn dài đầu tù, dài 1,3-1,5cm, rộng 0,3-0,4 cm, mặt trong của phiến có lông tiết [hình 11] dính, mặt ngoài có lông che chở, tiền khai vặn theo chiều kim đồng hồ; họng tràng có tràng phụ [hình 12] dạng bản mỏng chia 2-3 thùy, dài 0,8-1 cm, rộng 0,2-0,3 cm, màu hồng, có lông. Bộ nhị [hình 13]: 5 nhị [hình 14] đều, rời; chỉ nhị ngắn đính trên họng tràng; bao phấn màu vàng chụm vào nhau, chung đới kéo dài thành mũi nhọn và dính với đầu nhụy, dài 0,7-0,8 cm. Hạt phấn [hình 15] rời, hình cầu màu vàng, đường kính 52,5 µm. Bộ nhụy [hình 16]: 2 lá noãn rời, bầu [hình 17] trên, màu xanh, hình trứng cao 0,1-0,15 cm, nhiều noãn [hình 18] đính bên. 1 vòi nhụy hình trụ tròn, màu trắng, dài 0,6 -0,7 cm; đầu nhụy [hình 19] hình nón dài 0,5 mm màu vàng nhẵn.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân
Vi phẫu [hình 20] tiết diện tròn. Bần [hình 21] gồm nhiều lớp tế bào hình chữ nhật, vách uốn lượn, bị bong tróc nhiều, có bì khổng. Mô dày tròn 3-4 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều. Mô mềm vỏ [hình 22] 3-4 lớp tế bào hình đa giác dẹt, kích thước không đều, vách uốn lượn. Libe 1 tế bào hình đa giác, xếp thành từng cụm. Libe 2 không liên tục do có những khoảng mô mềm khoảng 3 dãy tế bào hình đa giác kích thước không đều, vách rất mỏng xen kẽ; tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác, kích thước không đều, vách uốn lượn. Vùng gỗ [hình 23]: gỗ 2 liên tục, mạch gỗ 2 hình tròn hoặc đa giác tròn thường xếp thành dãy liên tục 2-7 mạch; mô mềm gỗ bao quanh mạch, tế bào hình đa giác kích thước nhỏ không đều. Tia gỗ hẹp thường 1 dãy tế bào. Gỗ 1 phân bố đều quanh tủy. Libe trong [hình 24] tế bào đa giác, kích thước nhỏ, xếp thành từng cụm. Vùng tủy dạng hình chữ nhật, mô mềm tủy tế bào đa giác gần tròn, kích thước đều, vách mỏng; giữa tủy có cụm mô cứng [hình 25] tế bào hình đa giác. Ống nhựa mủ [hình 26] vách cellulose dày rất nhiều trong libe 2 và ít trong vùng vỏ. Tinh thể calci oxalat hình khối [hình 27] nằm trong vùng vỏ, libe và mô mềm tủy.
Ở thân già, có nhiều đám tế bào mô cứng tế bào đa giác, kích thước không đều, vách dày khoang hẹp có ống trao đổi rõ ở vùng bần, mô mềm và libe 2.
Cuống lá [hình 28]
Vi phẫu tiết diện tròn. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, cutin mỏng, lông che chở [hình 29] đa bào. Mô dày tròn nhiều lớp tế bào hình đa giác gần tròn, kích thước không đều. Mô mềm gồm nhiều lớp tế bào hình đa giác gần tròn hoặc tròn, kích thước tương đương với mô dày. Bó dẫn [hình 30] hình cung gỗ ở trên libe ở dưới. Libe gồm nhiều lớp tế bào đa giác nhỏ, vách uốn lượn xếp lộn xộn thành cụm. Mạch gỗ hình đa giác tròn, kích thước không đều, xếp thành dãy. Mô mềm gỗ hình đa giác vách cellulose xếp 1 -2 dãy xen kẽ với các dãy mạch gỗ. Libe trong tế bào đa giác vách uốn lượn xếp thành cụm. Ống nhựa mủ có chứa khối nhựa màu nâu hoặc màu vàng nằm rải rác trong mô mềm. Tinh thể calci oxalat hình khối trong vùng mô mềm và mô dày nhưng tập trung rất nhiều ở mô mềm gần bó dẫn.
[hình 31]
Gân giữa: Vi phẫu 2 mặt lồi, mặt trên lồi ít hơn mặt dưới. Biểu bì tế bào hình chữ nhật có núm, biểu bì trên lớn gấp 2 lần tế bào biểu bì dưới, cutin mỏng, lông che chở đa bào ở biểu bì dưới nhiều hơn ở biểu bì dưới. Mô dày [hình 32] tròn nhiều lớp ở dưới biểu bì trên và 5-6 lớp ở trên biểu bì dưới, tế bào đa giác gần tròn hoặc tròn, kích thước không đều. Mô mềm đạo gồm nhiều lớp tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước lớn hơn mô mềm chứa lục lạp. Bó dẫn [hình 33] xếp hình cung gỗ ở trên, libe ở dưới, cấu trúc tương tự bó dẫn của cuống lá. Libe trong xếp thành cụm. Tinh thể calci oxalat hình khối rất nhiều ở mô mềm rải rác ở mô dày. Ống nhựa mủ có chứa khối nhựa màu nâu hoặc màu vàng nằm rải rác trong mô mềm gần libe.
Phiến lá [hình 34]: Biểu bì hình chữ nhật, biểu bì trên kích thước lớn hơn biểu bì dưới, cutin mỏng, lông che chở [hình 35] đa bào có ở cả 2 biểu bì; lỗ khí có ở biểu bì dưới. 1 lớp hạ bì dưới biểu bì trên gần gân giữa, tế bào hình đa giác vách cellulose dày. Mô mềm giậu [hình 36] 3 lớp tế bào xếp khít nhau kéo dài vào gân giữa. Mô mềm nhiều lớp tế bào hình dạng thay đổi vách thẳng hay uốn lượn xếp chừa khuyết rất nhỏ. Tinh thể calci oxalat hình kim rất to dài bằng hay hơn ½ bề dày thịt lá và các bó gân phụ rải rác trong thịt lá.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột vỏ thân mức hoa trắng có màu vàng, thể chất tơi thô, không có mùi, vị rất đắng gồm các thành phần sau: Rất nhiều tế bào mô cứng [hình 37] vách dày, khoang hẹp, có ống trao đổi rõ, kích thước khác nhau, có màu vàng, nằm riêng lẻ hoặc tập trung thành cụm. Mảnh bần [hình 38] tế bào đa giác, kích thước khác nhau, vách dày, màu vàng. Mảnh mô mềm gồm những tế bào đa giác, vách mỏng. Tinh thể [hình 39] calci oxalat hình khối dài khoảng 40 µm, rộng 30 µm. Hạt tinh bột [hình 40] hình cầu có tễ rõ. Ống nhựa mủ [hình 41] với khoang rộng vách mỏng hay những ống có vách dày, khoang hẹp.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Có ở Ấn Độ, Miến Điện, Thái Lan, Malaysia. Ở Việt Nam mọc ở khắp nơi, tại miền bắc có ở Bắc Giang, Bắc Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, Vĩnh phúc, Phú Thọ, Hà Tây, Hòa Bình và nhiều tỉnh khác.
Mùa hoa: tháng 3-7, mùa quả: tháng 6-12.

Bộ phận dùng: 

Lá, hạt, vỏ thân [hình 42] và rễ (Folium, Semen, Cortex et Radix Holarrhenae pubescentis)

Thành phần hóa học: 

Từ vỏ cây chiết alkaloid: conesin, norconesin, conesimin, isoconesimin, conesinidin, conkurchin, holarhenin.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Conesin rất ít độc, với liều cao tác dụng của nó gần giống với morphin, gây liệt với trung tâm hô hấp. Tiêm có thể gây tê tại chỗ nhưng kèm theo hiện tượng hoại thư do đó không gây tê được. Đào thải một phần qua đường ruột, một phần qua đường tiểu tiện, gây hạ huyết áp, làm tim đập chậm. Conesin kích thích sự co bóp của tử cung và ruột có tác dụng trừ giun đối với chuột bạch. Chữa lỵ amip (conesin ceohydrat hay bromohydrat).
Công dụng
Vỏ thân và các bộ phận khác được dùng làm thuốc trị lỵ amip, dùng dưới dạng bột, cồn thuốc hoặc cao lỏng.

Hình đính kèm
Cây gỗ to
xù xì
Lá đơn
phiến lá
Cụm hoa
Hoa
Lá bắc
Đài hoa
tuyến hình vảy
Tràng hoa
lông tiết
tràng phụ
Bộ nhị
nhị
Hạt phấn
Bộ nhụy
bầu
nhiều noãn
đầu nhụy
Vi phẫu
Bần
Mô mềm vỏ
Vùng gỗ
Libe trong
cụm mô cứng
Ống nhựa mủ
calci oxalat hình khối
Cuống lá
lông che chở
Bó dẫn
Lá
Mô dày
Bó dẫn
Phiến lá
lông che chở
Mô mềm giậu
tế bào mô cứng
Mảnh bần
Tinh thể
Hạt tinh bột
Ống nhựa mủ
vỏ thân

Chi Nerium

Loài Nerium oleander L. (Cây Trúc đào)

Tên
Tên khác: 

Giáp trúc đào, Đào lê, Trước đào.

Tên khoa học: 

Nerium oleander L.

Tên đồng nghĩa: 

Nerium odorum Soland., Nerium indicum Mill.

Họ: 

Trúc đào (Apocynaceae)

Tên nước ngoài: 

Rose bay, Laurier rose, Sweet scented Oleander.

Mẫu thu hái tại: 

phố Hồ Chí Minh, ngày 11/04/2007.

Số hiệu mẫu: 

TD0407

Cây [hình 1] gỗ nhỏ, mọc thành bụi cao 3-5 m. Thân non [hình 2] dẹp, sau đó trở nên tròn, màu xanh, có nhiều lông nhỏ; thân già màu nâu mang thẹo cuống lá. Lá [hình 3] tập trung ở ngọn, đơn, nguyên, mọc vòng 3 hay mọc đối (lá cuối của mỗi cành), lá thon hẹp, có mũi nhọn, dài 7-10 cm, rộng 1-4 cm, mặt trên xanh thẫm, mặt dưới nhạt. Mép lá cong xuống ở mặt dưới. Cuống lá dài 7-9 mm, hình lòng máng, có nhiều tuyến màu nâu thường tập trung ở mặt trên, đáy cuống lá. Gân lá hình lông chim, gân chính nổi rõ ở mặt dưới; gân phụ nhiều, đều, song song hai bên gân chính, không nổi rõ ở mặt dưới. Cụm hoa [hình 4]: Xim phân nhánh ở ngọn cành. Hoa [hình 5] đều, lưỡng tính. Cuống hoa dài 7-10 mm, màu nâu nhạt. Lá bắc dài 5-6 mm, nhọn, rụng sớm. Lá bắc con dài 4-5 mm, dài nhọn. Lá đài 5, rời, hình tam giác, dài 5-6 mm, màu nâu tím, có lông ở mặt ngoài, mặt trong có nhiều tuyến nhỏ màu vàng. Cánh hoa 13-20, mang phụ bộ hình sợi ở bên trong, 5 cánh trong cùng dính nhau thành hình ống hơi loe ở đỉnh, màu trắng có sọc hồng, dài 7-10 mm; trên chia thành 5 phiến dài 2,5-2,7 cm, màu hồng có sọc trắng, các cánh còn lại có thể dính hoặc rời; phía ngoài các cán h hoa có 5-6 phiến nhỏ không mang phụ bộ, cùng màu cách hoa. Tiền khai [hình 6] vặn . 5 nhị rời, đính trên ống tràng. Chỉ nhị dẹp, màu trắng, có nhiều lông ở mặt trong, dài 2-4 mm. Bao phấn hình mũi tên, 2 ô, hướng trong, khai dọc, có lông ở mặt lưng, chung đới kéo dài thành dạng sợi dài 5-6 mm, có nhiều lông. Hạt phấn [hình 7] rời, hình cầu, có 1 lỗ. 2 lá noãn rời thành bầu trên 2 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn mép. Bầu có nhiều lông ở 1/2 đỉnh bầu. 1 vòi nhụy hình sợi, màu trắng, dài 6-9 mm, hơi phình ở đỉnh, dính vào bao phấn. Đầu nhụy dạng khối có chóp hình nón, dài khoảng 1 mm, màu vàng. Quả và hạt [hình 8]: 2 quả đại dài 13-20 cm, mặt ngoài có nhiều sọc chứa nhiều hạt có lông dài, màu hung.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu lá: Gân giữa [hình 9]: Lồi rõ ở mặt dưới, mặt trên phẳng, hơi lõm ở giữa. Biểu bì trên và biểu bì dưới 1 lớp tế bào nhỏ xếp đều đặn, mang lông che chở, bên ngoài có phủ một lớp cutin dày. Dưới biểu bì là đám mô dày góc. Mô mềm gồm những tế bào màng mỏng, hình tròn hay bầu dục dẹp, kích thước khác nhau, chứa tinh bột và nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Có nhiều tinh thể calci oxalat hình khối ở libe. Bó libe-gỗ chồng kép hình vòng cung gồm những đám libe tế bào nhỏ xếp thành 2 cung bao bọc lấy cung gỗ. Nhiều đám sợi vách bằng cellulose xếp mặt trên và mặt dưới cung libe. Phiến lá [hình 10]: Tế bào biểu bì nhỏ, xếp đều đặn mang lông che chở, bên ngoài có phủ một lớp cutin dày. Bên dưới biểu bì trên và dưới có 3-4 lớp tế bào mô dày. Mô mềm giậu gồm 2-3 lớp. Mô mềm khuyết gồm những tế bào màng mỏng, phân nhánh, chừa khuyết to. Biểu bì dưới có nhiều phòng ẩn lỗ khí [hình 11] lớn, có nhiều lông che chở đơn bào dài. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai ở phần tiếp giáp giữa mô mềm giậu và mô mềm khuyết.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá [hình 12] màu xanh lục nhạt, gồm các thành phần: Mảnh tế bào biểu bì chứa lỗ khí, mảnh tế bào biểu bì, mảnh mô mềm, mảnh mô dày, mô mềm khuyết, mô mềm giậu, có nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai, tinh thể calci oxalat hình khối, đám sợi mô cứng, mạch xoắn, mạch vạch, hạt tinh bột, lông che chở.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Gốc ở vùng Địa Trung Hải và Bắc Châu Phi, được nhập trồng ở nước ta vì hoa đẹp. Ra hoa từ tháng 1-12. Cây thu hái quanh năm, có thể dùng tươi hay lấy lá làm nguyên liệu chiết neriolin.

Bộ phận dùng: 

Lá và toàn cây (Folium et Herba Nerii).

Thành phần hóa học: 

Trong các bộ phận của cây đều chứa chất nhựa màu kem, vàng vàng rồi hóa lục. Trong lá Trúc đào người ta nghiên cứu thấy có cardenolid, oleandrin, oleasids A…F, neriolin. Trong lá còn chứa nhựa, tanin, một loại parafin, vitamin C, tinh dầu.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Thường được dùng trong chữa suy tâm thu, viêm cơ tim não suy (loạn tim nhanh). Dùng ngoài trị bệnh ngoài da, lở ngứa, mụn loét,…. Tại Á Đông, Trúc đào được ghi trong cuốn Y học nhập môn của Lý Duyên như sau: Chữa những người tự nhiên mặt đỏ bừng, có nước tích tụ trong ngũ tạng làm bụng to, lợi tiểu tiện; neriolin chữa các bệnh về tim.

Hình đính kèm
Cây
Thân non
Lá
Cụm hoa
Hoa
Tiền khai
Hạt phấn
Quả và hạt
Gân giữa
Phiến lá
phòng ẩn lỗ khí
Bột lá

Chi Tabernaemontana

Loài Tabernaemontana divaricata (L.) R. Br. ex Roem. et Schult. (Cây Lài trâu)

Tên
Tên khác: 

Ngọc bác, Ngọc bút, Bánh hỏi.

Tên khoa học: 

Tabernaemontana divaricata (L.) R. Br. ex Roem. et Schult.

Tên đồng nghĩa: 

Nerium divaricatum L., Ervatamia divaricata (L.) Burk., Tabernaemontana coronaria Willd., Tabernaemontana siamensis Warb. ex Pit.

Họ: 

Trúc đào (Apocynaceae)

Tên nước ngoài: 

Crape Jasmine, Paper Gardenia.

Mẫu thu hái tại: 

thành phố Hồ Chí Minh, ngày 16/05/2007.

Số hiệu mẫu: 

LT0507

Cây [hình 1] gỗ đứng, phân nhiều cành, cao 1-3 m, có nhựa mủ [hình 2] trắng, đục. Tiết diện tròn, nhẵn; thân non màu xanh; thân già màu nâu, sần sùi. Lá [hình 3], đơn, nguyên, mọc đối [hình 4] chéo chữ thập, hình xoan, dài 12-15 cm, rộng 6-9 cm, đầu lá có đuôi, đáy phiến men dọc theo hai bên cuống lá, mặt trên [hình 5] xanh sẫm, bóng, mặt dưới [hình 6] nhạt, không có lông. Cuống lá dài 1-2 cm. Gân lá hình lông chim nổi rõ ở mặt dưới; 6-9 cặp gân thứ cấp hơi lồi ở mặt dưới, cong hướng lên trên. Cụm hoa [hình 7]: Hoa mọc thành xim ở ngọn cành, trục cụm hoa dài 8-10 cm. Hoa [hình 8] đều, lưỡng tính, mẫu 5, màu trắng, mùi rất thơm. Cuống hoa dài 0,5-0,7 cm, màu xanh nhạt. Lá bắc [hình 9] và 2 lá bắc con hình vẩy tam giác, màu xanh nhạt, dài 2-4 mm. Lá đài 5, rời hay dính rất ít ở đáy, hình tam giác, dài 5-6 mm, màu xanh lục nhạt, mặt trong có các tuyến màu vàng nhạt ở đáy và có nhiều lông mịn; tiền khai năm điểm. Cánh hoa 5, dính nhau. Ống tràng [hình 10] màu trắng, dài 2-2,5 cm, hơi dính nhau ở ngọn, chỗ phình có màu xanh nhạt; bên trên xòe thành 5 phiến màu trắng dài 1,8-2,1 cm, hình trứng, mép hơi nhăn nhúm, miệng ống tràng có màu vàng; tiền khai vặn. Nhị 5, rời, đính trên chỗ phình của ống tràng, xen kẽ cánh hoa. Chỉ nhị ngắn, dọc 2 bên chỉ nhị nơi đính vào ống tràng có những hàng lông trắng. Bao phấn màu vàng, hình mũi tên, 2 ô, hướng trong, khai dọc, đính đáy. Các bao phấn chụm trên đầu nhụy. Hạt phấn [hình 11] rời, hình trụ, có rãnh. Lá noãn 2, rời ở bầu nhưng dính ở vòi và đầu nhụy. Bầu trên, màu vàng tươi, nhiều noãn, đính noãn mép. Vòi nhụy [hình 12] 1, màu trắng, dạng sợi mảnh, dài khoảng 1,6 cm. Đầu nhụy hình trụ, màu vàng, trên có 2 thùy nhỏ, hình nón màu trắng.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 13]: Vi phẫu thân [hình 14] gần tròn. Vùng vỏ [hình 15]: Ở thân non, biểu bì gồm 1 lớp tế bào xếp đều đặn, mặt ngoài có lớp cutin mỏng, có răng cưa thưa. Ở thân già, lớp bần xuất hiện ngay dưới lớp biểu bì làm cho biểu bì bị bong ra. Mô mềm vỏ 2-3 lớp tế bào, thường có calci oxalat hình khối. Mô dày góc liên tục thành vòng; ở thân già có nhiều tế bào mô cứng xếp cạnh nhau 2-3 tế bào liền bên ngoài vòng mô dày tạo thành 1 vòng. Mô mềm vỏ tế bào hình bầu dục, kích thước không đều, thường bị ép dẹp ở thân già, có tinh thể calci oxalat hình cầu gai và một vài tế bào hóa mô cứng [hình 16], vách tẩm chất gỗ. Tế bào trụ bì hóa sợi thành đám, vách vẫn bằng cellulose. Libe 2 và gỗ 2 liên tục thành vòng. Mạch gỗ 2 tương đối đều, xếp thẳng hàng. Libe 2 vách uốn lượn rất nhiều. Tia tủy hẹp 1-2 dãy tế bào. Libe trong [hình 17] từng đám xếp thành vòng quanh tủy. Tế bào mô mềm tủy hình dạng thay đổi, kích thước không đều, vách mỏng; một số tế bào mô cứng nằm riêng lẻ, vách dày tẩm chất gỗ, kích thước không đều và tinh thể calci oxalat hình cầu gai.
: Gân giữa [hình 18] lồi rõ ở mặt dưới, mặt trên hơi lồi. Tế bào biểu bì trên và biểu bì dưới có kích thước nhỏ, xếp đều đặn, cutin có răng cưa cạn. Dưới lớp biểu bì là mô dày góc. Mô mềm gồm những tế bào vách mỏng, hình tròn, kích thước không đều nhau, đôi khi hóa mô cứng; bên trong chứa rất nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Hệ thống dẫn hình cung gồm những đám libe với tế bào có kích thước nhỏ xếp thành 2 cung bao bọc lấy cung gỗ. Phiến lá [hình 19]: Tế bào biểu bì trên và dưới kích thước không đều, xếp đều đặn, cutin có răng cưa cạn, lỗ khí có ở biểu bì dưới. Mô mềm giậu gồm 2-3 lớp tế bào ngắn, mô mềm khuyết tế bào vách mỏng, hình dạng thay đổi, kích thước không đều, xếp chừa khuyết lớn, có nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá [hình 20]: Màu xanh đậm, thành phần gồm: Mảnh biểu bì chứa tế bào lỗ khí kiểu hỗn bào, mảnh mô mềm, mảnh mạch mạng, mảnh mạch vạch, mảnh mạch xoắn, tinh thể calci oxalat hình cầu gai.
Bột thân [hình 21]: Bột có màu vàng xám, thành phần gồm: Mảnh bần, mảnh mô mềm, mảnh mô mềm có tinh thể calci oxalat hình khối, mạch xoắn, mảnh mạch mạng, mảnh mạch điểm, mảnh mạch vạch, sợi mô cứng tạo thành đám hay riêng rẻ, tế bào mô cứng với nhiều hình dạng khác nhau, tinh thể calci oxalat hình cầu gai và tinh thể calci oxalat hình khối.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Cây của miền Đông Dương và Ấn Độ, được trồng khắp nơi làm cảnh vì hoa đẹp và thơm. Thu hái các bộ phận của cây quanh năm.

Bộ phận dùng: 

Rễ, lá, hoa, nhựa (Radix, Folium, Flos et Resina Tabernaemontanae).

Thành phần hóa học: 

Rễ đắng, chứa nhiều alkaloid: tabernaemontanin, voaphilin, voacangin (nhiều ở lá), oxocoronaridin, tahoricin, ervaticinin. Lá chứa nhiều voacangin, coronaridin, voacristin.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Giảm đau; vỏ mát, trị sốt, có tính chống ung thư; toàn thân đắp giảm đau, trị dập, nhọt, tăng sự tuần hoàn.

Hình đính kèm
Cây
nhựa mủ
Lá
mọc đối
mặt trên
mặt dưới
Cụm hoa
Hoa
Lá bắc
Ống tràng
Hạt phấn
Vòi nhụy
Thân
Vi phẫu thân
Vùng vỏ
mô cứng
Libe trong
Gân giữa
Phiến lá
Bột lá
Bột thân