Phân Lớp Thù Du (Cornidae)

Bộ Ngũ Gia Bì (Araliales)

Họ Hoa tán (Apiaceae)

Chi Centella L

Loài Centella asiatica (L.) Urban (Cây Rau Má)

Tên
Tên khác: 

Tích huyết thảo, Liên tiền thảo

Tên khoa học: 

Centella asiatica Urban

Họ: 

Hoa tán (Apiaceae)

Tên nước ngoài: 

Indian pennywort (Anh), Centelle, Bévillacque (Pháp)

Mẫu thu hái tại: 

thu hái tại Daklak ngày 12/04/2009

Số hiệu mẫu: 

RM120409. Mẫu đã được so với mẫu tiêu bản thực vật khô tại Viện Sinh học Nhiệt đới Thành Phố Hồ Chí Minh và được lưu tại bộ môn Thực vật- Khoa Dược

Dạng sống [hình 1] cỏ bò, thân non màu tía nhạt, thân già màu tía đậm hơn, có lông trắng và khía dọc nhỏ; có nhiều mấu, mỗi mấu phát triển thành một cây. Lá đơn, lá mọc so le hoặc nhiều lá tập trung ở một mấu, không có lá kèm. Phiến lá hình thận, mép khía tai bèo, dài 4-6 cm, rộng 2,5-3,5 cm, màu xanh, mặt trên đậm hơn. Gân lá kiểu chân vịt, 6-8 gân nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá màu xanh, hình trụ dài 8-13 cm, có một rãnh dọc ở mặt trên tạo hình lòng máng, rỗng bên trong và có ít lông. Bẹ lá dài 7-14 mm, có gân dọc màu xanh, mặt trong màu trắng, mặt ngoài hơi tím. Rễ chùm, màu trắng vàng. Cụm hoa [hình 2] tán đơn gồm 3 hoa mọc trên trục phát hoa hình trụ, dài 5-13 mm, màu xanh tím, đậm hơn ở gốc, có nhiều lông trắng mịn, mảnh. Tán có 2 lá bắc, hình trứng nhọn, dài 3-5 mm, rộng 2-3 mm, màu xanh, có sọc tía, đậm hơn ở gốc lá, có lông mịn và tồn tại cùng quả. Hoa [hình 3] đều, lưỡng tính, mẫu 5. Đế hoa lồi, màu xanh nhạt, dài 0,5-0,6 mm. Cuống hoa rất ngắn (0,4 mm), có lông. Lá đài 5, đều, rời, màu xanh, dạng hình tam giác nhỏ, dài 0,3-0,5 mm, tiền khai van. Tràng hoa [hình 4] gồm 5 cánh hoa rời, đều, màu tím nhạt, hình trứng, đỉnh cong vào phía trong, dài 1-1,5 mm, rộng 0,5-1mm, tiền khai van. Bộ nhị [hình 5] gồm 5 nhị rời, đều, đính xen kẽ cánh hoa; chỉ nhị dạng sợi, màu xanh nhạt, dài 0,3-0,45 mm, có lông; bao phấn màu hồng tím, 2 ô, hình thận, dài 0,2-0,3 mm, nứt dọc, hướng trong, đính giữa; hạt phấn rời, hình hạt gạo, màu vàng, có rãnh dọc, dài 20-25 µm. Bộ nhụy [hình 6] gồm 2 lá noãn, bầu dưới 2 ô, dẹp, đáy hình tim, đầu bằng, màu đỏ tía, dài 3-4 mm, rộng 3,5-4 mm, có nhiều lông trắng. Vòi nhụy 2, rời, đính trên đỉnh bầu hơi choãi ra hai bên, màu xanh, dài 0,3-0,4 mm, chân vòi phình ra, đĩa mật hình vòng cung bao quanh gốc vòi nhụy. Quả bế [hình 7] đôi, hình tim, đầu bằng, hai bên bị ép dẹp, dài 3,5-3,7 mm, rộng 3,5-4 mm, màu xanh phớt tía, có gân dọc màu hồng tía và lông mịn; cắt ngang gồm 2 phần quả có hình tam giác, mỗi phần quả có 10-12 cạnh lồi. Hạt [hình 8] màu trắng, hình bán nguyệt, đường kính 1,5-2 mm

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 9]
Vi phẫu tiết diện gần tròn có nhiều cạnh lồi. Tế bào biểu bì hình chữ nhật, kích thước không đều, có lỗ khí rải rác, lớp cutin mỏng. Mô dày góc gồm 1-4 lớp tế bào. Mô mềm khuyết gồm 5-8 lớp tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, vách hơi uốn lượn, kích thước không đều. Túi tiết [hình 10] kiểu ly bào có trong vùng vỏ và khoảng gian bó. Trụ bì gồm 2-5 lớp tế bào hình đa giác, hóa mô cứng thành cụm trên libe. Bó dẫn 6-7 cụm, libe [hình 11] trên, gỗ dưới; libe 1 gồm 5-6 lớp tế bào đa giác, vách uốn lượn, kích thước nhỏ, xếp lộn xộn. Libe [hình 12] 2 rất ít, tế bào hình chữ nhật, vách hơi uốn lượn. Mạch gỗ 2 to, hình tròn hoặc đa giác gần tròn, mô mềm gỗ ít 2-3 lớp tế bào đa giác, kích thước nhỏ. Mạch gỗ 1 hình tròn hoặc đa giác gần tròn; mô mềm quanh gỗ 1 tế bào hình đa giác, vách hơi uốn lượn, kích thước không đều, vách cellulose. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình đa giác hoặc đa giác gần tròn, kích thước to, không đều.
[hình 13]
Gân giữa: Biểu bì trên ngay gân giữa tế bào hình chữ nhật nhỏ, bên cạnh là những tế bào kích thước lớn hơn; biểu bì dưới tế bào hình chữ nhật, kích thước không đều. Mô dày gồm 3-4 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều. Mô mềm khuyết gồm 2-5 lớp tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước không đều. Túi tiết ly bào trong mô mềm. Bó dẫn xếp thành hình cung, libe ở dưới gỗ ở trên. Mạch gỗ kích thước không đều, hình tròn hoặc gần tròn; mô mềm gỗ hình đa giác, vách cellulose. Libe gồm nhiều lớp tế bào kích thước nhỏ, sắp xếp lộn xộn.
Phiến lá [hình 14]: Biểu bì trên và dưới có hình chữ nhật, tế bào biểu bì trên lớn gấp đôi tế bào biểu bì dưới. Mô mềm giậu 2 lớp tế bào hơi đi sâu vào phần gân giữa. Mô mềm khuyết gồm 5-6 lớp tế bào hình thuôn dài, vách uốn lượn. Lỗ khí [hình 15] ở hai mặt biểu bì, nhiều ở biểu bì dưới. Tinh thể calci oxalat [hình 16] cầu gai kích thước lớn.
Cuống lá [hình 17]: Tiết diện gần tròn hơi khuyết ở mặt trên. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, rải rác có lỗ khí [hình 15]. Mô dày góc gồm 1-3 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều. Mô mềm khuyết gồm 6-9 lớp tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước lớn, có nhiều túi tiết ly bào, hạt lục lạp, tinh thể calcioxalat hình cầu gai, thỉnh thoảng có tinh thể hình khối. Trụ bì 2-3 lớp tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, hóa mô cứng thành cụm trên libe. Libe gỗ xếp thành 7 bó lớn và 2-3 bó nhỏ. Mô mềm tủy bị tiêu hủy còn khoảng 2-3 lớp

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột [hình 18] màu xám. Mảnh mô mềm [hình 19] thân và lá tế bào có hình đa giác gần tròn, vách mỏng. Mảnh biểu bì tế bào gần đa giác, lỗ khí [hình 20] kiểu dị bào. Sợi [hình 21] khoang rộng. Tế bào mô cứng [hình 22] hình đa giác thuôn dài hoặc một đầu nhọn. Tinh thể calci oxalat [hình 23] kích thước lớn. Mảnh mạch xoắn [hình 24], mạch vạch [hình 25]

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Chi Centella L. có khoảng 40 loài, phân bố ở Nam và Đông Nam châu Á. Ở Việt Nam, rau má mọc tự nhiên ở khắp nơi, ưa ẩm.
Mùa hoa quả: tháng 4-6.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây (Herba Centellae asiaticae)
Thường có tên là Tích tuyết thảo.

Thành phần hóa học: 

Triterpen, tinh dầu, hợp chất polyacetylen, flavonoid (kaempferol, quercetin), steroid (β- sitosterol, stigmasterol, campestrol).

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Rau má chữa sốt, đan độc, mụn nhọt, bệnh gan vàng da, thổ huyết, chảy máu cam, táo bón, tả lỵ, tiểu tiện rắt buốt, khí hư bạch đới, mất sữa, sắc với cây mào gà chữa vàng da. Cao rau má điều trị các vết thương nhiễm bẩn, điều trị bỏng.

Hình đính kèm
Dạng sống
Cụm hoa
Hoa
Tràng hoa
Bộ nhị
Bộ nhụy
Quả bế
Hạt
Thân
Túi tiết
libe
Libe
Lá
Phiến lá
lỗ khí
calci oxalat
Cuống lá
Bột
Mảnh mô mềm
lỗ khí
Sợi
Tế bào mô cứng
Tinh thể calci oxalat
mạch xoắn
mạch vạch

Chi Daucus L.

Loài Daucus carota L.(Cây Cà Rốt)

Tên
Tên khoa học: 

Daucus carota L.

Tên đồng nghĩa: 

Daucus carota var. sativa Hoffm.

Họ: 

Hoa tán (Apiaceae)

Tên nước ngoài: 

Carrot (Anh), carotte, racine jaune (Pháp).

Mẫu thu hái tại: 

Đà Lạt tháng 4/2010.

Số hiệu mẫu: 

CR 0410, được lưu tại Bộ môn Thực Vật - Khoa Dược.

Dạng sống [hình 1]: thân cỏ, sống 2 năm, cao 120-150 cm. Thân tiết diện tròn, mặt ngoài có nhiều khía dọc và lông cứng, tủy xốp. Thân non màu xanh lục, thân già màu xanh lục ở lóng, màu tía ở mấu. Toàn cây có chất nhựa màu vàng trong. Rễ củ [hình 2] hình tháp ngược, màu vàng cam, mọng nước, dài 13-15 cm, khi già xuất hiện rễ con phân nhánh dài 3-5 cm. Lá [hình 3] đơn, mọc cách; phiến lá xẻ lông chim 2-3 lần ở đáy càng về đỉnh xẻ thùy ít hơn, dài 14-20 cm, rộng 15-30 cm; thùy hình bản hẹp dài 1,5-3 cm, tận cùng là một răng nhọn, 2 mặt lá màu xanh lục. Gân lá hình lông chim, mặt trên lõm, mặt dưới lồi và có khía dọc màu trắng, 7-10 cặp gân phụ. Cuống lá chỉ có ở các lá gần gốc, hình lòng máng không đối xứng, dài 8,5-16 cm, màu tía lẫn xanh, mặt trong nhẵn, mặt ngoài có khía dọc. Bẹ lá [hình 4] dài 3,5-5 cm, rộng 1,3-1,5 cm, màu tím ở lá già, màu xanh có đốm tím ở lá non, mặt ngoài có nhiều khía dọc, mép khô xác dạng màng mỏng màu trắng có nhiều lông cứng ở rìa. Lá không có lá kèm. Cụm hoa [hình 5] dạng tán kép [hình 6] đường kính 9-10 cm, mọc ở đầu cành, gồm rất nhiều tán con. Tổng bao lá bắc [hình 7] xếp thành vòng; phiến lá bắc [hình 8] xẻ thùy lông chim, mỗi thùy hình bản hẹp đỉnh nhọn; gân lá lông chim, 2-3 cặp gân phụ. Cuống lá bắc màu xanh, hình bản dẹt dài 0,7-1 cm, rộng 0,3 cm, hơi lõm ở mặt trên, mặt dưới có khía dọc, mép khô xác màu trắng có nhiều lông. Tán con [hình 9] đường kính khoảng 3 cm gồm nhiều hoa lưỡng tính, hoa không đều ở bìa, hoa đều ở giữa. Cuống tán con hình tròn hơi dẹt, dài 4,5-5 cm, màu lục nhạt mặt ngoài có khía dọc và nhiều lông cứng. Tiểu bao lá bắc [hình 10] gồm 8-9 lá hơi dính nhau ở đáy, có 2 dạng: dạng xẻ lông chim một lần, nằm hướng phía ngoài của tán con, dài 1-1,5 cm, cuống lá có màng mỏng ở rìa và có lông; dạng thùy hẹp nằm hướng phía trong của tán, mép phiến có màng mỏng khô xác và có nhiều lông; các tán con nằm phía trong của tán kép có tiểu bao lá bắc chỉ gồm 1 loại dạng thùy hẹp. Hoa nhỏ màu trắng, đường kính 2-2,5 mm; cuống hình trụ dài 6-9 mm, ở gốc màu xanh phía trên trắng. Hoa gồm 2 loại không đều ở bìa tán, đều ở giữa tán.
- Hoa đều [hình 11] ở giữa tán: Đài hoa 5 thùy hình tam giác dạng màng mỏng, màu trắng, dài 0,12-0,15 mm, tiền khai van. Cánh hoa 5, đều, rời, hình bầu dục dài 0,95-1,05 cm, màu trắng, đáy có đốm xanh, phần giữa cánh hoa hơi cong lên phía trên. Bộ nhị gồm 5 nhị đều, rời, xếp xen kẽ cánh hoa, chỉ nhị dạng sợi dài 1,2-1,5 cm, màu trắng, hơi phình ở gốc.
- Hoa không đều [hình 12] ở bìa tán: Đài hoa tương tự hoa đều. Tràng hoa tương tự hoa đều khác về kích thước, 1 cánh giữa to nhất dài 1,45-1,5 cm, 2 cánh bên dài 1,25-1,375 cm, 2 cánh còn lại tương tự cánh hoa ở hoa đều về hình dạng và kích thước. Bộ nhị gồm 5 nhị [hình 13], rời, không đều, xếp xen kẽ cánh hoa; gồm 1 nhị dài có chỉ nhị dài 2-2,2 mm nằm giữa 2 cánh hoa lớn; 4 nhị ngắn có chỉ nhị dài 1,2-1,5 mm xếp xen kẽ các cánh hoa nhỏ. Bao phấn 2 ô, hình bầu dục dài 0,2-0,25 mm, màu vàng, nứt dọc, hướng trong, đính giữa. Hạt phấn [hình 14] rời, màu vàng nâu, hình bầu dục hơi thắt lại ở giữa, có rãnh, dài 30-32,5 µm, rộng 22,5-25 µm. Lá noãn 2, dính nhau tạo bầu 2 ô [hình 15], mỗi ô 1 noãn, đính noãn trung trụ; bầu dưới, hình chuông, dài 0,8-1 mm, rộng 0,65-0,75 mm mặt ngoài màu xanh, có khía dọc màu tía, có nhiều lông. Vòi nhụy [hình 16] 2 nằm song song, hình trụ dài 0,85-1 mm, màu trắng; đầu nhụy dạng điểm màu đỏ. Đĩa mật [hình 17] chia thành 2 khối hình chữ nhật bao quanh gốc vòi, chiều cao 0,3-0,325 mm. Quả [hình 18] bế đôi, hình bầu dục thuôn, dài 4-5 mm, rộng 2-3 mm, mang nhiều gai móc [hình 19].

Hoa thức và Hoa đồ: 

- Hoa ở giữa tán


- Hoa ở bìa tán


Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 20]
Vi phẫu thân [hình 21] tiết diện tròn có 15-16 cạnh lồi gần đều dọc theo chu vi, vùng vỏ chiếm 1/6 bán kính vi phẫu. Ở cạnh lồi, biểu bì [hình 22] 1 lớp tế bào hình chữ nhật, kích thước nhỏ, vách cellulose dày ở mặt ngoài và mặt trong, lớp cutin dày có răng cưa; ở góc lõm, biểu bì tế bào hình chữ nhật dài, dẹt, mang nhiều lỗ khí [hình 23], lớp cutin mỏng gần như không có răng cưa. Mô dày tròn, nhiều lớp tế bào hình đa giác nhỏ, xếp thành cụm bên dưới cạnh lồi. Lông che chở [hình 24] đơn bào thường xuất hiện phía trên cụm mô dày. Mô mềm đạo chứa lục lạp dưới biểu bì của góc lõm gồm 4-5 lớp tế bào hình tròn hoặc bầu dục kích thước nhỏ bằng 1/3-1/4 tế bào mô mềm vỏ. Mô mềm vỏ đạo, 5-6 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Hệ thống dẫn kiểu hậu thể gián đoạn gồm nhiều bó libe gỗ [hình 25] không đều xếp thành vòng. Mỗi bó gồm libe 1, 4-5 lớp tế bào hình đa giác nhỏ, vách uốn lượn, xếp lộn xộn, bị ép dẹp ở trên cùng; libe 2, nhiều lớp tế bào hình chữ nhật hay đa giác; mạch gỗ 2 nhiều, hình đa giác hay tròn, kích thước to nhỏ không đều, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ; 1-3 bó gỗ 1. Khoảng gian bó là mô mềm tế bào hình đa giác. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, càng vào trong tế bào càng to. Ống tiết ly bào kích thước lớn [hình 26] bờ gồm 10-16 tế bào hình chữ nhật không đều, thường nằm dưới cụm mô dày; ống tiết ly bào kích thước nhỏ [hình 27] bờ 5-7 tế bào, thường nằm quanh tủy dưới bó gỗ 1.

Cuống lá [hình 28]
Vi phẫu mặt trên lõm hình lòng máng, mặt dưới lồi hình cung không đối xứng, có 12 cạnh lồi. Cấu tạo ở các cạnh lồi và cụm lõm giống ở thân. Các bó dẫn [hình 29] xếp gần như trên 3 cung, cung ngoài dưới các cụm mô cứng [hình 30]; kích thước không đều, nhỏ dần về phía mặt trên của cuống lá. Mỗi bó gồm gỗ ở trên libe ở dưới, cấu trúc giống bó dẫn của gân giữa; dưới libe có cụm mô dày góc 2-3 lớp tế bào hình đa giác dẹp; mô cứng đôi khi tập trung thành cụm 1-2 lớp phía trên cụm gỗ. Túi tiết ly bào ở dưới cụm mô dày và rải rác trong mô mềm ngay phía trên cụm libe.
Gân chính [hình 31]
Vi phẫu hình chữ V hai cạnh không đều, lõm sâu ở mặt trên, mặt dưới có 5 cạnh lồi. Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật, kích thước không đều, cellulose dày ở vách ngoài và vách trong, lớp cutin dày có răng cưa nhọn. Biểu bì ở cạnh lõm có nhiều lỗ khí. Mô dày tròn nhiều lớp tế bào xếp thành cụm bên dưới cạnh lồi. Mô mềm đạo chứa lục lạp dưới biểu bì của cạnh lõm gồm 4-5 lớp tế bào hình tròn hoặc bầu dục kích thước nhỏ. Mô mềm đạo, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Hệ thống dẫn gồm nhiều bó libe gỗ kích thước không đều phân bố trong mô mềm dưới các cạnh lồi và trong tủy. Mỗi bó gồm libe ở dưới và gỗ ở trên; mạch gỗ nhiều xếp lộn xộn; libe 5-6 lớp tế bào hình đa giác vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Ống tiết ly bào bờ có 11-12 tế bào hình chữ nhật không đều, thường nằm dưới cụm mô dày và dưới gỗ.
Gân giữa [hình 32]
Lõm hay phẳng ở mặt trên, hơi lồi ở mặt dưới. Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật kích thước không đều, cellulose dày ở vách ngoài và trong, lớp cutin dày có răng cưa nhọn. Mô dày góc 2-3 lớp tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, xếp lộn xộn dưới biểu bì trên và trên biểu bì dưới. Mô mềm đạo, tế bào hình đa giác, kích thước to không đều, xếp lộn xộn. Một bó libe gỗ gồm libe ở dưới và gỗ ở trên; mạch gỗ không đều, xếp lộn xộn; libe 5-6 lớp tế bào hình đa giác vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Ống tiết ly bào nằm dưới bó libe
Phiến lá [hình 33]
Biểu bì tế bào hình chữ nhật không đều, cellulose dày ở vách ngoài, lớp cutin dày có răng cưa nhọn, lỗ khí ở cả 2 mặt, nhiều ở biểu bì dưới. Mô giậu 2-3 lớp tế bào hình đa giác thuôn, dưới mỗi tế bào biểu bì có khoảng 2-5 tế bào mô giậu. Mô mềm đạo 1-2 lớp tế bào hình đa giác, kích thước to. Rải rác có các bó gân phụ, kích thước không đều, cấu tạo gồm gỗ ở trên libe ở dưới, ngay vị trí của bó gân phụ to không có mô giậu mà mô mềm phát triển nhiều.
Rễ củ [hình 34]
Vi phẫu rễ củ [hình 35] hình tròn, vùng vỏ chiếm 1/5 bán kính vi phẫu. Bần 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật, vách mỏng. Nhu bì 1-2 lớp tế bào bị ép dẹp, xếp xuyên tâm với bần. Mô mềm vỏ đạo 6-7 lớp, tế bào hình đa giác, đôi khi vách uốn lượn. Gỗ 2 chiếm tâm không liên tục do các dãy tia tủy rộng, mạch gỗ hình đa giác, kích thước không đều, sắp xếp lộn xộn; mô mềm gỗ 2 tế bào hình đa giác vách cellulose ở rễ non, vách tẩm chất gỗ ở rễ già. Libe 2 tạo thành 15-16 chùy hình nón xếp xen kẽ với tia libe rộng gồm nhiều dãy tế bào. 2 bó gỗ 1 [hình 36] xếp đối diện ở trung tâm vi phẫu, mỗi bó có 2 mạch gỗ, phân hóa hướng tâm, giữa 2 bó gỗ 1 là 1 mạch gỗ 2. Tia libe có nhiều tế bào chứa tinh bột [hình 37].

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột rễ củ màu vàng cam, mùi thơm, vị ngọt, gồm các thành phần sau: Mảnh mạch vạch [hình 38], mạch mạng [hình 39], mạch điểm [hình 40]. Mảnh bần [hình 41] gồm các tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm. Mảnh mô mềm [hình 42] vách mỏng, chứa tinh bột. Hạt tinh bột [hình 43] hình tròn hay gần tròn, đường kính 12-12,5 µm, tễ phân nhánh.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Chi Daucus chỉ có một loài duy nhất là Cà rốt.
Cà rốt là loại cây ưa sáng, ưa vùng có khí hậu ẩm mát. Ở Việt Nam cây chỉ được trồng từ cuối thu đến đầu xuân. Mùa hoa: tháng 4 – 5.

Bộ phận dùng: 

Rễ củ và quả (Radix et Fructus Carotae). Thu hái vào mùa đông; bỏ thân, lá, rễ con, rửa sạch.

Thành phần hóa học: 

Rễ củ chứa glucid 9 - 10%, protein 1%, chất béo (vết) và hai chất có thế kết tinh được là hydrocarotin và caroten. Quả chứa tinh dầu và 11 - 13% dầu béo.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Rễ củ làm thuốc uống trong trị suy nhược, thiếu máu, tiêu chảy ở trẻ em và người lớn, bệnh trực trùng coli, viêm ruột, bệnh đường ruột, táo bón, loét dạ dày tá tràng, xuất huyết dạ dày ruột, bệnh phổi, lao hạch, thấp khớp, thống phong, sỏi, vàng da, xơ vữa động mạch, suy gan mật, giảm sữa nuôi con, bệnh ngoài da… Dùng ngoài chữa vết thương, loét, bỏng, đinh nhọt, cước, nứt nẻ, bệnh ngoài da, dùng đắp apxe và ung thư vú, ung thư biểu mô. Hạt dùng trị giun đũa, giun kim, bệnh sán dây, đau bụng giun, trẻ em cam tích.

Hình đính kèm
Dạng sống
Rễ củ
Lá
Bẹ lá
Cụm hoa
tán kép
Tổng bao lá bắc
phiến lá bắc
Tán con
Tiểu bao lá bắc
Hoa đều
Hoa không đều
nhị
Hạt phấn
bầu 2 ô
Vòi nhụy
Đĩa mật
Quả
gai móc
Thân
Vi phẫu thân
biểu bì
lỗ khí
Lông che chở
bó libe gỗ
Ống tiết ly bào kích thước lớn
ống tiết ly bào kích thước nhỏ
Cuống lá
bó dẫn
mô cứng
Gân chính
Gân giữa
Phiến lá
Rễ củ
Vi phẫu rễ củ
2 bó gỗ 1
tế bào chứa tinh bột
mạch vạch
mạch mạng
mạch điểm
Mảnh bần
Mảnh mô mềm
Hạt tinh bột