Bộ Đậu (Fabales)

Họ Đậu (Fabaceae) - Phân họ Đậu (Faboideae)

Chi Desmodium

Loài Desmodium styracifolium (Osb.) Merr. (Cây Kim tiền thảo)

Tên
Tên khác: 

Đồng tiền lông, Kim tiền, Mắt trâu, Vảy rồng, Mắt rồng

Tên khoa học: 

Desmodium styracifolium (Osb.) Merr.

Tên đồng nghĩa: 

Desmodium capitatum (Burm.f.) DC., Desmodium retroflexum (L.) DC., Hedysarum styracifolium Osb., Uraria retroflexa (L.) Drake.

Họ: 

Đậu (Fabaceae) - Phân họ Đậu (Faboideae)

Tên nước ngoài: 

Coin-leaved Desmodium.

Mẫu thu hái tại: 

Bắc Giang, tháng 05/2007.

Số hiệu mẫu: 

KTT0507

Thân [hình 1] cỏ, mọc bò. Thân hình trụ, màu xanh hơi vàng, phủ đầy lông mịn màu vàng hoe. Lá [hình 2] mọc so le, đơn hay kép lông chim lẻ gồm 1-3 lá chét; lá chét ở giữa to hơn 2 lá bên. Cuống lá dài 2-4 cm, hình trụ phù ở đáy, phủ đầy lông trắng. Hai lá kèm hình mũi mác, dài 6-9 mm, ngang 2-3 mm, nhiều gân dọc, đầy lông trắng mịn. Lá kèm con nhỏ, hình tam giác. Lá chét có phiến tròn hoặc hơi xoan, đường kính 2-4 cm, ít khi đến 5 cm, mép nguyên, đỉnh tròn hay tù hoặc chia 2 thùy cạn, đáy hình tim; mặt trên nhẵn, màu hơi vàng hoặc lục xám; mặt dưới mốc mốc do phủ đầy lông mịn màu trắng; gân lá kiểu lông chim nổi rõ ở mặt dưới, gân phụ 8-10 đôi; cuống lá dài 1-2 mm, phủ đầy lông trắng mịn. Hai lá chét bên có phần phiến hai bên gân giữa không đều nhau ở gốc, một bên to, một bên hơi nhỏ hơn. Cụm hoa: chùm dài đến 5 cm, thường ở ngọn cành ít khi ở nách những lá phía ngọn; mỗi mấu của chùm là một xim co gồm 2 hoa có chung một lá bắc; giữa 2 gốc cuống hoa có một u lồi nhỏ. Cụm hoa phủ đầy lông trắng mịn. Hoa [hình 3] nhỏ, không đều, lưỡng tính, mẫu 5. Hai cuống hoa của xim hướng ra hai bên sau đó xụ xuống trên quả. Lá bắc hình bầu dục hơi khum, thuôn nhọn ở đỉnh, dài 4-5 mm, ngang 2-3 mm, nhiều gân dọc. Đài cao 3-4 mm, có nhiều lông mịn ở mặt ngoài, nhẵn ở mặt trong, tồn tại ở gốc quả. Lá đài 5, dính nhau một ít bên dưới thành một ống cao 1 mm, phía trên chia thành 5 thùy hình tam giác không đều, dài 3-4 mm, ngang 1-2 mm, tiền khai lợp; các thùy không bằng nhau tạo thành hai môi kiểu 2/3, môi trên ngắn hơn môi dưới và chia thành 2 thùy nhỏ hình tam giác ở đỉnh, môi giữa gồm 3 thùy dính nhau một ít phía dưới, thùy giữa dài hơn 2 thùy bên. Tràng cao khoảng 6 mm uốn cong về phía sau. Cánh hoa 5, màu tím hồng, nhẵn, nhiều gân dọc, không đều, tiền khai cờ; cánh cờ to nhất ở phía sau, gần tròn, đường kính 5-6 mm, đầu chia 2 thùy cạn; 2 cánh bên nhỏ hơn, thuôn dài, cao 4-5 mm, ngang 3 mm, gốc có 1 tai nhỏ; lườn cao 5 mm, ngang 2 mm, bao lấy cơ quan sinh sản, có 2 tai nhỏ ở hai bên. Nhị 10, không đều, 9 nhị phía trước dính nhau ở phần lớn chỉ nhị thành một ống cao 4-5 mm xẻ dọc ở phía sau bao lấy cơ quan sinh sản, nhị sau rời, dài 4 mm. Chỉ nhị màu trắng, nhẵn. Bao phấn hình bầu dục, màu vàng, 2 ô, hướng trong, nứt dọc; chỉ nhị gắn vào đáy bao phấn. Hạt phấn rời, màu vàng nhạt, thường hình cầu ít khi hình bầu dục có 2 rãnh dọc ở hai bên. Lá noãn 1, tạo thành bầu 1 ô đựng 5-6 noãn đính ở mép thành 2 hàng so le nhau. Bầu trên, màu lục, dẹp, dài khoảng 2 mm, đầy lông trắng. Vòi nhụy 1, dạng sợi, nhẵn, màu lục nhạt, đính ở đỉnh bầu. Đầu nhụy 1, nhỏ, hình khối tròn, màu lục. Quả loại đậu xụ xuống, mang đài tồn tại ở gốc, dẹp, dài 1,5-2 cm, ngang 3-4 mm, nhiều lông trắng mịn, chia thành 2-6 đốt, hiếm khi 1.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 4]: Vi phẫu có tiết diện tròn. Biểu bì có cutin mỏng, đôi khi có lỗ khí, mang lông che chở [hình 5] và lông tiết: lông che chở đa bào ở khắp cùng, gồm 1-2 tế bào ngắn ở phía gốc và 1 tế bào rất dài ở phía ngọn, có 3 dạng:
• Lông nhỏ, rất nhiều, dài 40-120 µm, ngang 6,5-7,5 µm, đầu thẳng hay cong như cái móc câu, vách nhẵn.
• Lông vừa, ít hơn dạng trên, dài 190-360 µm, ngang 12,5-17,5 µm, đầu thẳng, vách nhẵn.
• Lông rất dài, hiếm gặp, dài 750-850 µm, ngang 25-27,5 µm, đầu thẳng, vách lấm tấm.
Lông tiết [hình 6] ít gặp hơn lông che chở, có 2 dạng:
• Lông tiết có dạng đặc biệt gồm 3 phần: chân rất ngắn 1 tế bào, bụng phình to dài 70-90 µm gồm 4-5 lớp tế bào xếp chồng lên nhau, mỗi lớp có 1-4 tế bào, trên cùng là một phần thuôn hẹp đầu tròn, dài 130-210 µm, thường bị gãy ngang, gồm 4-6 tế bào xếp chồng lên nhau.
• Lông tiết ngắn: chân 1 tế bào, đầu 2 tế bào xếp song song; dạng này rất hiếm.
Dưới biểu bì là mô dày tròn tạo thành vòng liên tục, gồm 3-4 lớp tế bào hình tròn hay hình đa giác, vách ít dày. Mô mềm vỏ gồm vài lớp tế bào hình bầu dục xếp ngang, ít khi tròn, không đều, vách mỏng; giữa các tế bào có đạo nhỏ. Trụ bì gồm 3-5 lớp tế bào hình đa giác, không đều, xếp khít nhau, hóa sợi thành từng cung ngắn, vách mỏng đến dày. Libe tạo thành vòng bao quanh gỗ. Gỗ cấp 2 liên tục thành vòng; mạch gỗ to, không đều, tập trung thành từng cụm ngay dưới cung sợi trụ bì; tế bào mô mềm gỗ có vách mỏng; tia gỗ nhiều và rõ, gồm 1-2 dãy tế bào. Mạch gỗ 1 xếp thành từng bó phân hóa ly tâm, chỉ tập trung bên dưới cụm mạch gỗ 2. Mô mềm ruột gồm những tế bào to, không đều, hình đa giác, vách mỏng, xếp chừa những đạo nhỏ; vùng mô mềm dưới đám gỗ 1 vách tế bào tẩm chất gỗ. Trong mô mềm ruột rải rác có những tế bào đặc biệt [hình 7]: vách mỏng bằng cellulose nhưng có những dải băng tẩm chất gỗ xếp đan chéo, bên trong có rất nhiều tinh thể calci oxalat hình lăng trụ; đôi khi những dải băng này không còn. Tinh thể [hình 8] calci oxalat hình khối lăng trụ rải rác trong libe và mô mềm vỏ nhưng nhiều trong lớp tế bào mô mềm sát trên sợi trụ bì.
[hình 9]
Gân giữa: Lồi ít ở mặt trên, nhiều ở mặt dưới. Biểu bì trên nhẵn, lớp cutin mỏng. Biểu bì dưới có cutin dày, rất nhiều lông che chở hình dạng giống như ở thân, tuy nhiên dạng lông dài [hình 10] có số lượng nhiều hơn, lông tiết ít gặp và hình dạng giống như ở thân. Mô dày tròn ngay dưới biểu bì, gồm 1-2 lớp tế bào vách ít dày. Dưới biểu bì trên thường có một bó dẫn nhỏ được bao quanh bởi vòng mô cứng, vách tế bào dày nhiều hay ít; hai bên vòng mô cứng là 2 cụm tế bào mô mềm, mỗi cụm gồm 2 lớp tế bào thuôn dài xếp so le nhau. Libe gỗ xếp thành 3 vùng:
• Một cung chính ở giữa, gỗ xếp ở trên và libe ở dưới, trụ bì hóa mô cứng.
• Phía trên là 1 hoặc 2 cụm libe gỗ, 1 cụm lớn và 1 cụm nhỏ, libe ở trong và gỗ tạo thành vòng bên ngoài.
• Giữa cung chính và cụm libe gỗ có 2-3 bó dẫn nhỏ.
Mô mềm gồm những tế bào gần tròn, vách mỏng, xếp chừa những đạo nhỏ; vùng phía trên cung libe gỗ chính thì đa số tế bào có vách tẩm chất gỗ. Tinh thể calci oxalat hình lăng trụ, rải rác trong mô mềm nhưng nhiều trong lớp tế bào ngay dưới sợi trụ bì.
Phiến lá: Biểu bì trên ít lỗ khí, không có lông che chở và lông tiết. Biểu bì dưới có nhiều lỗ khí, lông che chở và lông tiết hình dạng giống như ở thân. Thịt lá có cấu tạo dị thể: Mô mềm giậu gồm 2 lớp tế bào hình chữ nhật ngắn, mô mềm khuyết gồm những tế bào không đều, rải rác có những bó libe gỗ nhỏ. Tinh thể calci oxalat hình lăng trụ, rải rác trong mô giậu và mô khuyết.
Cuống lá [hình 11] có hình tam giác. Biểu bì với lớp cutin mỏng, rải rác có lỗ khí. Lông che chở rải rác khắp cùng, hình dạng và tỷ lệ các loại giống như ở thân. Lông tiết ít, giống như ở thân. Mô dày tròn gồm 2-4 lớp tế bào vách rất dày ở góc; ở cạnh thì chỉ có 1 lớp tế bào vách ít dày. Mô mềm vỏ tế bào gần tròn, không đều, vách mỏng; giữa các tế bào có đạo nhỏ. Libe và gỗ [hình 12]: Libe tạo thành vòng bao quanh gỗ. Gỗ là vòng không liên tục, dày ở góc và mỏng hơn ở cạnh. Mạch gỗ to, không đều, tập trung ở các góc thành 3 cụm to; ở cạnh chỉ một vài cụm nhỏ. Mô mềm ruột gồm những tế bào to, không đều, hình đa giác, vách mỏng, xếp chừa những đạo nhỏ. Trong mô mềm ruột rải rác có những tế bào đặc biệt: vách mỏng bằng cellulose nhưng có những dải băng tẩm chất gỗ xếp đan chéo, bên trong có rất nhiều tinh thể calci oxalat hình lăng trụ; đôi khi những dải băng này không còn.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột thân lá [hình 13] màu xanh lục xám, mùi thơm nhẹ, vị ngọt, thành phần gồm: Mảnh biểu bì thân mang lông che chở, lông tiết. Lông che chở có thể nguyên nhưng thường gãy thành từng đoạn, vách mỏng và nhẵn hay vách dày lấm tấm. Lông tiết có 2 dạng: lông đầu tròn (ít gặp) và lông có 1 chân ngắn, phía trên phình to và sau đó thuôn dài, dạng này thường gặp và thường bị gãy phần thuôn dài ở đầu. Mảnh biểu bì trên của lá. Mảnh biểu bì dưới của lá mang lỗ khí kiểu song bào; tế bào có vách dày, ngoằn ngoèo. Mảnh biểu bì đài hoa mang lông che chở và lông tiết. Mảnh biểu bì cánh hoa. Mảnh mô dày. Mảnh mô mềm. Mảnh phiến lá với mô giậu. Mảnh bao phấn. Sợi có vách dày, khoang hẹp, riêng lẻ hay kết thành từng đám có kèm tinh thể calci oxalat hình lăng trụ. Mảnh mạch nhiều loại: mạch vòng, mạch xoắn, mạch vạch, mạch mạng, mạch điểm.Tế bào mô mềm đặc biệt: vách mỏng có những dải băng tẩm chất gỗ xếp đan chéo, bên trong có rất nhiều tinh thể calci oxalat hình lăng trụ. Hạt phấn hoa gần tròn hay hơi tam giác, có thể có 3 lỗ nẩy mầm. Tinh thể calci oxalat hình lăng trụ. Khối nhựa màu nâu vàng.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Phổ biến ở Sri Lanka, Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Trung Quốc, Campuchia, Lào, Việt Nam,... Ở nước ta có từ Lào Cai, Phú Thọ, Hòa Bình, Hà Nội, Hải Hưng, Quảng Ninh, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên-Huế vào Kontum, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Tây Ninh, Cần Thơ. Thường Gặp trong các bãi cỏ và các ruộng bỏ hoang trên đất có cát, ở vùng thấp và vùng trung du. Mùa hoa tháng 6-9, mùa quả tháng 9-10.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây (Herba Desmodii styracifolii) có tên là Quảng kim tiền thảo.

Thành phần hóa học: 

Toàn cây có mùi mạnh của coumarin, ngoài ra còn có flavonoid.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Tác dụng thanh nhiệt, tán thấp, lợi niệu, thông lâm. Thường dùng để chữa sỏi niệu đạo, sỏi bàng quang, sỏi túi mật, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, viêm thận phù thũng, viêm gan vàng da.

Hình đính kèm
Lá
Hoa
Thân
lông che chở
Lông tiết
tế bào đặc biệt
Tinh thể
Lá
lông dài
Cuống lá
Libe và gỗ
Bột thân lá

Chi Indigofera

Loài Indigofera tinctoria L. (Cây Chàm nhuộm)

Tên
Tên khác: 

Chàm, Chàm đậu, Đại chàm.

Tên khoa học: 

Indigofera tinctoria L.

Tên đồng nghĩa: 

I. Indica Lam., I. Sumatrana Gaertn.

Họ: 

Đậu (Fabaceae) - Phân họ Đậu (Faboideae)

Tên nước ngoài: 

True indigo, Indigo, Indian indigo

Mẫu thu hái tại: 

quận 9-Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 05/2008

Số hiệu mẫu: 

CN0508

Bụi cao 0,5-1,2 m. Thân non có lông nằm trắng, mặt trên màu nâu đỏ, mặt dưới màu xanh; thân già màu nâu, có nốt sần; tiết diện gần tròn. [hình 1] mọc cách, kép lông chim lẻ, dài 3,5-4 cm, 7-13 lá phụ. Lá phụ hình trứng ngược, tròn hay lõm và có gai nhỏ ở đỉnh, mặt trên xanh đậm, mặt dưới xanh nhạt và có lông nằm màu trắng, dài 1,3-1,7 cm, rộng 0,7-1 cm. Gân lông chim, 5-6 cặp gân phụ. Cuống chung dài 0,9-1 cm, phù ở đáy, màu xanh; cuống phụ 1 mm, màu xanh; cuống chung và cuống phụ có lông nằm màu trắng. Lá kèm dạng sợi, dài 1 mm, màu xanh, có lông; lá kèm con 0,5 mm, màu xanh; lá kèm và lá kèm con tồn tại. Cụm hoa [hình 2] là chùm ngắn ở nách lá, dài khoảng 4 cm. Trục phát hoa màu xanh, có ít lông nằm màu trắng. Hoa [hình 3] đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa ngắn, 2 mm, có lông nằm màu trắng. Lá bắc của hoa nhỏ, dạng tam giác, dài 1 mm, đỉnh có màu đỏ, mặt ngoài có lông. Lá đài 5, gần đều, màu xanh, mặt ngoài có lông màu trắng, ống đài cao 1 mm, 5 thùy hình tam giác 1,5 mm x 1 mm . Tiền khai đài van. Cánh hoa 5, không đều, rời, mặt ngoài các cánh hoa có lông hoe nâu. Cánh cờ to nhất, màu xanh, mặt trong có màu gân màu đỏ tỏa ra từ gốc; móng ngắn, 1 mm; phiến gần tròn đường kính 3,5 mm. Cánh bên có móng màu đỏ, cao 1 mm, phiến màu đỏ nhạt 4 mm x 1,5 mm. Lườn màu xanh, có 2 túi nhỏ màu trắng ở hai bên; móng 1,5 mm x 1 mm; phiến 4 mm x 1,5 mm, dính nhau 1/2 ở phía trên. Nhị 10, không đều, dính nhau thành 1 ống cao 3,5 mm, rời một ít phía trên. Chỉ nhị dạng sợi màu trắng, dài 3-4 mm. Bao phấn hình bầu dục có mũi, màu vàng, dài 1 mm, 2 ô, nứt dọc, hướng trong. Hạt phấn [hình 4] rời, màu vàng, hình bầu dục hay hình cầu, có rãnh dọc. Lá noãn 1, bầu trên 1 ô, 9-13 noãn, đính noãn mép. Bầu noãn màu xanh, dài 3-4 mm, có lông nằm màu trắng; vòi nhụy dạng sợi màu trắng, cong, dài 2 mm; đầu nhụy hình điểm, màu nâu.
Quả [hình 5] dạng dải, dài 3-4 cm, rộng 3 mm, màu xanh, mặt ngoài nhiều lông nằm màu trắng, có 1 gai ở đỉnh dài 2mm, hơi có ngấn giữa các hạt. Hạt [hình 6] 9-14, hình trụ, màu nâu, 2 mm x 1 mm.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu thân [hình 7] hình tròn. Biểu bì có cutin mỏng ở thân non, bần 2-3 lớp ở thân già, lỗ khí ít. Mô dày tròn, 1-6 lớp tế bào hình bầu dục. Mô mềm vỏ đạo, 1-5 lớp tế bào hình bầu dục dài. Trụ bì hóa sợi thành từng cụm, 3-5 lớp tế bào. Libe ít; libe 1 xếp thành từng cụm, khó nhận ra; libe 2 tế bào vách mỏng, nhăn. Gỗ 2 nhiều; mạch gỗ 2 tròn hay đa giác, xếp thẳng hàng; mô mềm gỗ 2 tế bào có vách dày, hóa sợi rải rác; tia gỗ là 1-2 dãy tế bào hình chữ nhật dài, vách mỏng. Mô mềm tủy đạo, tẩm lignin ở giữa, 4-5 lớp tế bào dưới gỗ 1 vách còn cellulose, có 1 vài tế bào vách tẩm lignin dạng chiếc nhẫn. Tinh thể calci oxalat hình khối chữ nhật hay lập phương kích thước nhỏ trong libe, kích thước to và rất nhiều trong mô mềm tủy vách còn cellulose, ít trong mô mềm vỏ. Tinh bột trong mô mềm vỏ và mô mềm tủy.
Vi phẫu lá [hình 8]: Gân giữa: Tế bào biểu bì dưới kích thước nhỏ hơn tế bào biểu bì trên. Mô dày tròn, 1-3 lớp tế bào đa giác hay bầu dục, nhiều ở biểu bì trên. Mô mềm đạo tế bào hơi đa giác. Trụ bì hóa sợi 1-2 lớp tế bào, sợi có vách mỏng. Cung libe gỗ hình bầu dục với gỗ ở trên, libe ở dưới. Mô mềm tủy, 3-4 lớp tế bào vách tẩm lignin dày. Ít tinh thể calci oxalat hình khối lăng trụ trong libe. Phiến lá: Biểu bì dưới có cutin lồi; mô mềm giậu, 1-3 lớp tế bào; mô mềm khuyết tế bào vách nhăn; giữa mô mềm giậu và mô mềm khuyết là 1 lớp tế bào to hình bầu dục nối liền các bó phụ, mỗi bó phụ được bao quanh bởi 1 vòng tế bào hình bầu dục. Lỗ khí ít ở biểu bì trên, nhiều hơn ở biểu bì dưới. Lông che chở dạng thuyền ở mặt dưới. Ít tinh thể calci oxalat hình khối trong libe.
Vi phẫu cuống lá [hình 9] hình tam giác đáy lõm. Biểu bì có cutin mỏng. Mô dày tròn, nhiều ở góc, 1-3 lớp tế bào đa giác. Mô mềm vỏ đạo tế bào hình bầu dục, 2-3 lớp tế bào ngoài kích thước nhỏ, có lục lạp, các tế bào bên trong kích thước to. Trụ bì hóa sợi thành từng đám, 2-3 lớp tế bào. Ba cụm libe gỗ lớn với libe ít, gỗ nhiều, giữa các cụm libe gỗ là các tế bào mô mềm vách tẩm lignin dày; 2 bó libe gỗ nhỏ với gỗ ở trên, libe ở dưới, bên ngoài libe là cụm sợi. Mô mềm tủy đạo. Tinh bột ít, trong mô mềm vỏ và tủy. Tinh thể calci oxalat hình khối chữ nhật nhiều, kích thước nhỏ trong libe, kích thước lớn hơn trong mô mềm tủy. Lỗ khí ít. Lông che chở dạng thuyền, vách dày.
Vi phẫu rễ [hình 10] gần tròn. Bần nhiều lớp tế bào màu vàng xanh, lục bì 2 lớp tế bào. Mô mềm đạo tế bào đa giác hay bầu dục to. Nhiều cụm sợi trên đầu libe 1 và rải rác trong mô mềm vỏ. Libe 1 khó nhận ra. Libe 2 tế bào có vách thẳng. Gỗ 2 nhiều; mạch gỗ 2 to, tròn hay đa giác; mô mềm gỗ 2 tế bào vách mỏng, hóa sợi rải rác; tia gỗ thường là 1-2 dãy tế bào hình chữ nhật dài. Tinh bột trong mô mềm vỏ, libe. Tinh thể calci oxalat hình khối chữ nhật kích thước nhỏ và ít trong libe, kích thước to và nhiều nằm sát sợi, trong mô mềm vỏ.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây [hình 11] gồm các thành phần: Nhiều lông che chở đơn bào dạng thuyền. Sợi vách mỏng, đường kính 20-24 µm, xếp thành đám. Trong bột rễ có sợi chứa tinh bột, mảnh bần, mô mềm chứa tinh thể calci oxalat hình khối. Mảnh biểu bì dưới [hình 12] vách tế bào uốn lượn, có lông che chở dạng thuyền, lỗ khí kiểu hỗn bào và song bào. Mảnh mô mềm tẩm lignin chứa tinh bột. Mảnh mô giậu dạng nhìn ngang. Mảnh mạch điểm, mạch mạng, mạch vòng, mạch xoắn. Tinh thể calci oxalat hình khối lăng trụ, 24-26 µm. Hạt tinh bột tròn, tễ rõ, đường kính 27-31 µm. Hạt phấn hoa hình bầu dục, tròn, có rãnh, lỗ nảy mầm, đường kính 34 µm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Loài cây liên nhiệt đới, mọc trên đất hoang, dọc đường đi, dựa rạch cho đến độ cao 2000 mét. Cây cũng được trồng ở vùng núi, có thể trồng bằng hạt vào đầu mùa mưa. Ra hoa quanh năm.

Bộ phận dùng: 

Rễ và toàn cây (Radix et Herba Indigoferae)

Thành phần hóa học: 

Cây chứa một chất glycosid gọi là indican; chất này khi bị thủy phân cho ra glucose và indoxyl; chất indoxyl sau khi bị oxy hóa trong không khí biến thành chất chàm indigo màu xanh đậm, rất bền. Rễ chứa indirubin.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Lá thường được dùng chữa viêm họng, sốt, làm mọc tóc, trị kinh phong, xáo trộn thần kinh, cầm máu, đắp trĩ. Ở Ấn độ, người ta dùng lá dự phòng chứng sợ nước. Dùng ngoài bó gãy chân và ép lấy dịch trộn với mật ong chữa tưa lưỡi, lở mồm, viêm lợi chảy máu. Rễ bổ gan, indirubin chống ung thư máu. Cây còn được trồng để sản xuất thuốc nhuộm, mỗi năm hàng triệu tấn thuốc nhuộm được xuất khẩu từ Ấn độ.

Hình đính kèm
Lá
Cụm hoa
Hoa
Hạt phấn
Hạt
Vi phẫu thân
Vi phẫu lá
Vi phẫu cuống lá
Vi phẫu rễ
Bột toàn cây
biểu bì dưới

Chi Phaseolus

Loài Phaseolus lunatus L. (Cây Đậu ngự)

Tên
Tên khác: 

Đậu kẻ bạc, Đậu tiềm, Đậu bạch biển, Đậu điềm.

Tên khoa học: 

Phaseolus lunatus L.

Tên đồng nghĩa: 

Phaseolus tunkinensis Lour.

Họ: 

Đậu (Fabaceae) - Phân họ Đậu (Faboideae)

Tên nước ngoài: 

Butterbean, Lima bean, Seiva bean, Butterpea

Mẫu thu hái tại: 

Đà lạt tháng 06 năm 2008

Số hiệu mẫu: 

ĐN0608

Dây leo [hình 1] bằng thân quấn, tiết diện đa giác. Thân vặn, có sọc, gốc hóa gỗ. Thân non màu xanh, có ít lông mịn trắng; thân già có ít nốt sần, ít lông hơn ở thân non. Lá [hình 2] mọc cách, lá kép lông chim lẻ một lần, có ba lá phụ; lá phụ chót hình tam giác cân, hai lá phụ còn lại hình tam giác lệch, chót thuôn nhọn. Lá phụ dài 7-8 cm, rộng 4-5 cm., mặt trên màu xanh đậm, mặt dưới xanh nhạt; bià nguyên, hơi gợn sóng. Gân lá lông chim với 5-6 cặp gân phụ nổi rõ ở mặt dưới, gân tam cấp tạo thành hình mạng . Cuống lá chính dài 9-11 cm, tiết diện tròn, màu xanh, có sọc, phù to ở đáy. Cuống lá phụ ngắn 0.3-0.4 cm, màu xanh. Trên hai mặt lá, cuống lá chính và phụ có nhiều lông nhám trắng. Lá kèm nhỏ, hình tam giác, cao 0.2-0.3 cm. Lá kèm con dạng vảy hình lưỡi, cao 0.1 cm. Lá kèm và lá kèm con màu xanh, tồn tại. Cụm hoa [hình 3] dạng chùm ở nách lá do những xim co mang 3-4 hoa tạo thành. Trục phát hoa dài khoảng 7-8 cm, màu xanh, có lông ngắn, mang từ 8-12 hoa ở 1/3 phía trên. Hoa [hình 4] không đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa dài khoảng 1.5 cm, tiết diện tròn, màu xanh, có nhiều lông. Lá bắc dạng vảy tam giác,màu xanh. Lá bắc con dạng vảy hình bầu dục. Lá bắc và lá bắc con tồn tại, có nhiều lông. Lá đài 5, không đều, dính nhau ở phía dưới thành ống hình chén, trên chia hai môi 2/3; môi dưới gồm ba răng nhọn ở đầu, môi trên gồm hai thùy cạn; lá đài có gân và lông. Tiền khai đài van. Cánh hoa 5, không đều, màu vàng nhạt hay trắng, mỗi cánh hoa có phần móng màu trắng xanh và phần phiến màu vàng nhạt. Cánh cờ: móng 0.2 cm; phiến 1.5 x 1.2 cm , đỉnh xẻ thùy cạn, hai bên đáy phiến có hai vảy nhỏ màu trắng cứng. Cánh bên có tai, móng 0.2-0.3 cm, phiến 1.5 x 0.4 cm . Lườn cao 1.5 cm, rộng 0.3 cm, xoắn theo chiều từ phải sang trái, ôm lấy bộ nhị và nhụy; móng cao 0.3 cm, rời; phiến cao 1-1.2 cm, dính; hai đáy lườn có hai thể chai ở khoảng 1/5 về phía đáy phiến. Nhị 10, đều, 9 nhị dính thành một ống hình lòng máng xẻ phía sau, nhị thứ 10 rời; chỉ nhị màu trắng dạng sợi mảnh, dài 1.5 cm, rời ở khoảng 1/3 chiều dài chỉ nhị, chỉ nhị xoắn lại trong cánh lườn; bao phấn hình đầu tên, màu vàng, dài 0.1 cm, 2 ô, hướng trong, nứt dọc, đính đáy. Hạt phấn rời, hình bầu dục, màu vàng, có rãnh dọc. Lá noãn 1, bầu trên 1 ô, đính noãn mép. Bầu noãn màu xanh , dẹp, dài 0.5 cm, có nhiều lông màu trắng; 1 vòi nhụy màu trắng, dạng sợi dài 1-1.2 cm, phần vòi nhụy gần núm có nhiều lông màu trắng; núm nhụy dạng điểm màu xanh. Đĩa mật cao 0.2 cm, màu trắng ngà, bao quanh đáy bầu noãn. Quả [hình 5] dẹp, dài 9-10 cm, rộng 2,5-3 cm, màu xanh đậm, có những đốm xanh nhạt, đỉnh có gai nhọn, mặt lưng và mặt bụng sần sùi. Hạt 2-5, hình thận, hạt non [hình 6] có màu vàng xanh, hạt già [hình 7] màu trắng có vân màu đỏ nâu, tễ dài màu trắng.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 8]: Biểu bì có cutin mỏng. Lông che chở đa bào ít, gồm một tế bào ngắn và một tế bào dài; lông tiết chân đơn bào, đầu đa bào. Mô dày tròn, 3-4 lớp tế bào hình bầu dục xếp nằm ngang liên tục quanh thân. Mô mềm đạo, 3-4 lớp tế bào hình bầu dục. Trụ bì hóa sợi thành từng cụm, 2-4 lớp tế bào, sợi có ống trao đổi rõ. Libe 1 rõ, xếp thành từng cụm, vách tế bào uốn lượn; libe 2 xếp thành từng dãy xuyên tâm; trong libe có nhiều mạch rây to. Gỗ 2 nhiều; mạch gỗ 2 to, thường xếp thành từng dãy; rải rác trong mô mềm gỗ 2 có những cụm tế bào vách bằng cellulose. Tia tủy gồm 1-3 dãy tế bào đa giác hẹp dài, màu xám xanh. Gỗ 1 xếp thành từng cụm, mỗi cụm gồm 1-2 bó gỗ 1. Mô mềm tủy đạo, phần mô mềm tủy ở dưới gỗ 1 vách tẩm lignin, phần còn lại vách tế bào bằng cellulose. Tinh thể canxi oxalat hình khối kích thước to ít trong mô mềm vỏ, rải rác trong mô mềm tủy, hình khối nhỏ trong libe.
[hình 9]: Gân giữa: Lồi ở cả 2 mặt. Tế bào biiểu bì trên to hơn tế bào biểu bì dưới. Mô dày góc, 1-4 lớp tế bào, nhiều ở biểu bì trên, ít ở biểu bì dưới. Mô mềm đạo tế bào hình bầu dục. Libe gỗ xếp thành 3 cụm với gỗ ở trên, libe ở dưới, trong libe có mạch rây to. Bên ngoài libe là cụm sợi vách mỏng, 2-4 lớp tế bào. Mô mềm giữa 3 cụm libe gỗ là mô mềm đạo. Phía trên 3 cụm libe gỗ là cụm sợi. Phiến lá>/i>: Mô mềm giậu 2 lớp tế bào, mô mềm khuyết. Bó gân phụ với gỗ ở trong, libe ở ngoài. Tinh thể canxi oxalat hình khối chữ nhật xếp dọc tế bào mô mềm giậu. Lông che chở và lông tiết tương tự ở thân. Lỗ khí nhiều ở biểu bì dưới, ít hơn ở biểu bì trên.
Rễ [hình 10]: Bần gồm 3-4 lớp tế bào màu vàng xanh. Mô mềm vỏ đạo, 4-5 lớp tế bào hình bầu dục xếp nằm ngang, hóa sợi rải rác. Libe 1 không rõ; libe 2 nhiều, xếp thành từng dãy, hóa sợi thành từng cụm; trong libe có nhiều mạch rây to xếp thành từng cụm. Gỗ 2 chiếm tâm; mạch gỗ 2 nhiều; mô mềm gỗ 2 có những chỗ hóa sợi, ở vài chỗ vách tế bào bằng cellulose. Gỗ 1 vẫn còn thấy rõ, có 4 bó gỗ 1. Tia tủy gồm 3-4 dãy tế bào hẹp dài, vách bằng cellulose. Tinh thể canxi oxalat có 2 dạng: hình chữ nhật rải rác trong mô mềm vỏ, rất ít trong mô mềm gỗ; hình khối nhỏ rất nhiều trong libe.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột thân màu vàng nhạt, thô, có nhiều xơ. Bột lá màu xanh, mịn, có ít xơ màu trắng. Bột hoa màu vàng nhạt, mịn. Bột rễ màu vàng nhạt, có nhiều xơ. Thành phần: Lông che chở đa bào thẳng và hình móc câu. Sợi có vách dày, đường kính 0.32 µm, xếp thành bó hay riêng lẻ. Mảnh biểu bì dưới có lỗ khí kiểu song bào, rất ít có kiểu hỗn bào. Mảnh bần. Mảnh mô mềm. Mảnh mô giậu. Mảnh mạch vạch, mạch điểm, mạch xoắn, mạch mạng. Mảnh biểu bì cánh hoa có vân. Tinh thể canxi oxalat hình khối, kích thước 20-24 µm. Hạt phấn hình cầu có đường kính 36 µm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Hiện nay cây đã được thuần hóa và trồng ở các vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, cũng được trồng ở khắp nước ta, có nơi trồng rất rộng rãi khắp thôn xóm. Cây có khả năng sống trên đất nghèo màu bị rửa trôi, sống tốt vào mùa mưa và chết vào mùa nắng nhưng có khả năng phát triển trở lại khi gặp mưa. Trồng bằng cách gieo hạt với điều kiện đất có nhiệt độ tối thiểu là 10 OC, một năm có 2 vụ, một vụ mùa từ 80-100 ngày. Cây có khả năng tự thụ phấn và tạo ra một lượng lớn mật hoa; côn trùng, đặc biệt là ong gây ra sự thụ phấn chéo giữa các thứ khác nhau trong phạm vi một dặm.

Bộ phận dùng: 

Hạt (Semen Phaseoli lunati)

Thành phần hóa học: 

Hạt khô có :protein 25%
lipid 1.6%
dẫn xuất không protein 70.3%
xơ 4.9%
tro 3.9%
Hạt tươi có: protein 20%
lipid 1%
dẫn xuất không protein 66.6%
xơ 3.2%
tro 5.1%

Trong rễ còn chứa một glucosid cyanogenetic là phaseolenitin dưới tác dụng của 1 men sẽ tạo ra acid cyanhydric ở một nhiệt độ không đủ làm men phân hủy. Nhưng do trồng trọt mà hợp chất độc trong cây giảm thiểu nhiều đặc biệt ở thứ hạt có kích thước lớn, dẹp, màu hoàn toàn trắng hay hơi pha lẫn màu đỏ hay hồng. Còn ở những cây hoang dại hạt màu tím sẫm, có nhiều cạnh và rất độc vì tỉ lệ acid cyanhydric vượt quá 20 mg/100g.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Quả, hạt non có thể ăn xào, nấu chè. Lá dùng làm thức ăn chăn nuôi, giá trị dinh dưỡng cao hơn lá lạc. Hạt già bóc vỏ dùng hấp cơm hoặc nấu chè đường ăn có giá trị dinh dưỡng cao. Hột thu liễm, trị sốt, làm thuốc chữa đau dạ dày và đau ruột. Rễ độc, chứa psoralidin, chống bướu và ung thư.

Hình đính kèm
Dây leo
Lá
Cụm hoa
Hoa
Quả
hạt non
hạt già
Thân
Lá
Rễ

Chi Pueraria DC

Loài Pueraria thomsoni Benth. (Cây Sắn Dây)

Tên
Tên khác: 

Cát căn, Bạch cát, Khau cát (Tày), Bẳn mắm kéo (Thái)

Tên khoa học: 

Pueraria thomsoni Benth.

Tên đồng nghĩa: 

Pueraria lobata (Willd.) Ohwi.; Pueraria trilobata Backer.; Pueraria hirsuta Schneid.

Họ: 

Đậu (Fabaceae) - Phân họ Đậu (Faboideae)

Tên nước ngoài: 

Kudzu bean, Kudzu vine (Anh), Koudzou (Pháp)

Mẫu thu hái tại: 

Bảo Lộc - Lâm Đồng ngày 15/04/2009

Số hiệu mẫu: 

SD150409, được lưu tại bộ môn Thực Vật - Khoa Dược

Dạng sống [hình 1] dây leo dài, khỏe, có khi bò lan mặt đất; thân non màu xanh, mềm, có nhiều lông mịn màu vàng nâu; thân già màu xám, cứng, có nhiều nốt sần. Lá [hình 2] mọc cách, kép lông chim lẻ có 3 lá chét, cuống lá màu xanh, có nhiều lông, mặt bụng có rãnh ở giữa, dài 10-13 cm, phù ở đáy. Lá chét hình tim đáy bằng, mép nguyên, dài 13-23 cm, rộng 10-19 cm, mặt trên màu xanh đậm, mặt dưới màu nhạt hơn, có lông; gân lá lông chim nổi rõ mặt dưới; cuống lá chét màu xanh, hình trụ, dài 4 –8 mm, nhiều lông. Lá kèm [hình 3] 2, hình bầu dục đầu nhọn mũi mác, dài 9-11 mm, rộng 0,5-1 mm, nhiều lông. Lá kèm của lá chét [hình 4] dạng sợi, dài 4-5 mm, có lông; hai lá chét bên dưới, mỗi lá có 1 lá kèm, lá chét tận cùng có 2 lá kèm. Rễ củ [hình 5] lớn, màu xám, vỏ ngoài có nhiều đường vân tròn quanh củ, bần dày, một số chỗ bong ra, củ cắt ngang màu trắng, nhiều sợi, có vài vòng nâu

Hoa thức và Hoa đồ: 

Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 6]
Vi phẫu tiết diện bầu dục. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, kích thước không đều, lớp cutin dày, có lỗ khí [hình 7], lông che chở [hình 8] đa bào (1-2 tế bào ngắn ở gốc, 1 tế bào dài ở đỉnh) và lông tiết [hình 9] đầu đa bào to chân đơn bào. Mô dày góc 3-4 lớp tế bào hoặc 8-9 lớp tế bào hình đa giác không đều. Mô mềm vỏ đạo gồm 4-6 lớp tế bào hình bầu dục hơi dài, kích thước không đều. Trụ bì gồm 3-4 lớp tế bào vách dày hóa mô cứng thành vòng. Libe [hình 10] 1 tế bào hình đa giác xếp lộn xộn thành cụm nhỏ, libe 2 tế bào hình chữ nhật vách uốn lượn, mạch rây khá to. Gỗ ít, mạch gỗ 2 [hình 11] to, hình tròn hoặc đa giác tròn, xếp bên trên các bó gỗ 1, tế bào mô mềm gỗ hình đa giác; gỗ 1 ít xếp thành cụm rải rác quanh thân. Tia tủy hẹp 1-2 dãy tế bào. Mô mềm tủy đạo, hình đa giác, kích thước không đều.

Gân giữa [hình 12]: Lồi cả 2 mặt. Biểu bì trên [hình 13] tế bào hình chữ nhật, ở đỉnh gân tế bào có kích thước nhỏ hơn hai bên; tế bào biểu bì hình dạng và kích thước giống biểu bì trên ở phần đỉnh; cả hai biểu bì có nhiều lông che chở [hình 14] và lông tiết cấu trúc giống như ở thân. Mô dày góc tế bào hình đa giác hoặc đa giác gần tròn tạo một cụm dưới biểu bì trên ở đỉnh lồi và 2-3 lớp trên biểu bì dưới [hình 15]. Dưới biểu bì trên ở hai bên đỉnh lồi có một lớp tế bào mô mềm kích thước lớn, hình đa giác gần tròn. Dưới lớp mô mềm này là lớp tế bào hình dạng giống mô mềm giậu. Mô cứng tế bào hình đa giác vách dày hay mỏng xếp thành vòng liên tục. Bó dẫn libe [hình 16] ở ngoài gỗ ở trong, tập trung thành 4 cụm bên trong vòng mô cứng, cụm lớn nhất ở bên dưới. Tế bào libe hình đa giác, kích thước nhỏ, sắp xếp lộn xộn. Mạch gỗ hình tròn hoặc gần tròn, mô mềm gỗ tế bào hình đa giác hóa mô cứng. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình đa giác.
Phiến lá [hình 17]: Biểu bì trên và biểu bì dưới tế bào hình chữ nhật, kích thước biểu bì dưới nhỏ hơn biểu bì trên, có lỗ khí [hình 18], lông che chở [hình 19] và lông tiết [hình 20] giống phần gân giữa. Mô mềm giậu 2 lớp tế bào. Mô mềm khuyết gồm 3 lớp tế bào thuôn dài, vách hơi uốn lượn. Bó gân phụ nhỏ, gỗ trên, libe dưới.
Rễ củ [hình 21]
Vi phẫu tiết diện tròn. Củ được hình thành do các vòng libe gỗ cấp 3 trong vùng trụ bì. Bần gồm nhiều lớp tế bào hình chữ nhật, vách uốn lượn, kích thước nhỏ. Mô mềm vỏ đạo 3-4 lớp tế bào thuôn dài, kích thước không đều nhau, rải rác có cụm mô cứng. Nhiều bó libe-gỗ cấp 3 [hình 22] xếp thành vòng đồng tâm trong vùng mô mềm; libe tạo thành chùy có nhiều cụm sợi libe [hình 23] tế bào hình đa giác, giữa các chùy libe là tia tủy rộng; mạch gỗ ít, kích thước không đều; mô mềm gỗ vách cellulose, hóa mô cứng rất ít quanh các mạch gỗ. Libe 1 khó xác định. Libe 2 gồm nhiều lớp tế bào hình chữ nhật xếp thành chùy, có nhiều cụm libe hóa sợi, tế bào hình đa giác. Tia tủy rộng gồm 2-5 dãy tế bào hình chữ nhật, kích thước lớn hơn tế bào mô mềm libe 2, loe ra ở phần mô mềm vỏ. Vùng sinh libe-gỗ tế bào chữ nhật dẹt, vách mỏng. Gỗ [hình 24] 2 chiếm tâm; mạch gỗ 2 to nhỏ không đều nằm rải rác, hình tròn, một số mạch bị ngăn đôi; mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, vách cellulose xếp xuyên tâm rõ, hóa mô cứng 1-2 lớp bao quanh mạch gỗ hay tạo thành những cụm sợi rải rác trong gỗ 2. Gỗ 1 gồm 2 bó nằm đối diện sát nhau ở tâm.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột màu trắng hơi vàng có lẫn các hạt màu nâu. Nhiều hạt tinh bột, hạt đơn hình chỏm cầu, hình gần tròn hoặc nhiều cạnh, đường kính 25-300 µm, rốn hình chấm, hình khe nứt hoặc hình sao, hạt kép gồm 2-10 hạt. Sợi vách dày thường tập trung thành bó, không có hoặc có tinh thể calci oxalat hình lăng trụ tạo thành sợi tinh thể. Tế bào mô cứng hình gần chữ nhật dài gần 70 µm. Mảnh mô mềm tế bào hình đa giác màng mỏng chứa nhiều hạt tinh bột. Mảnh mạch điểm

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Pueraria DC. là chi nhỏ, gồm các loài là dây leo quấn, phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á (16 loài); Việt Nam có 5 loài, trồng từ vùng núi đến đồng bằng. Cây ưa sáng, biên độ sinh thái rộng, sinh trưởng phát triển tốt trên nhiều vùng đất và tiểu khí hậu khác nhau.
Mùa hoa: tháng 9-10, mùa quả: tháng 11-12.

Bộ phận dùng: 

Rễ củ (Radix Puerariae) thường gọi là cát căn, thu hái từ cuối tháng 10 đến tháng 3-4 năm sau.

Thành phần hóa học: 

Rễ chứa các hợp chất isoflavon (puerarin, daidzein,daidzin), puerosid A, puerosid B, hợp chất glucosid nhóm olean tritrerpen.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Theo y học cổ truyền, sắn dây dùng chữa cảm sốt phong nhiệt, cổ gáy cứng đau, sởi mọc không đều, viêm ruột, kiết lỵ kèm theo sốt, khát nước. Bột pha nước uống có đường giúp giải nhiệt, làm mát cơ thể.
Theo y học hiện đại, ở Trung Quốc dùng sắn dây chữa bệnh mạch vành, đau thắt ngực, cao huyết áp, tai điếc đột ngột.

Hình đính kèm
Dạng sống
Lá
Lá kèm
Lá kèm của lá chét
Rễ củ
Thân
lỗ khí
lông che chở
lông tiết
Libe
mạch gỗ 2
Gân giữa
Biểu bì trên
lông che chở
biểu bì dưới
libe
Phiến lá
lỗ khí
lông che chở
lông tiết
Rễ củ
libe-gỗ cấp 3
sợi libe
Gỗ

Chi Styphnolobium

Loài Styphnolobium japonicum (L.) Schott. (Cây Hòe)

Tên
Tên khác: 

Hòe hoa, Hòe mễ, Lài luồng (Tày)

Tên khoa học: 

Styphnolobium japonicum (L.) Schott.

Tên đồng nghĩa: 

Sophora japonica L.

Họ: 

Đậu (Fabaceae) - Phân họ Đậu (Faboideae)

Tên nước ngoài: 

Japanese pagoda-tree, Chinese scholar tree, Umbrella tree (Anh), Sophora (Pháp) [14]

Mẫu thu hái tại: 

khoa Dược – Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26/04/2009

Số hiệu mẫu: 

HH260409, được lưu tại bộ môn Thực Vật

Dạng sống [hình 1] cây gỗ to, thân già màu nâu xám có nhiều u lồi và nốt sần; thân non màu xanh, trên thân có nhiều nốt trắng, có lông mịn màu trắng. Lá [hình 2] mọc cách, lá kép lông chim lẻ gồm 13-15 lá chét mọc đối, các cặp lá chét to dần về phía ngọn cuống. Lá chét hình bầu dục thuôn nhọn hai đầu, mép nguyên, màu xanh đậm ở mặt trên và nhạt hơn ở mặt dưới, dài 1,5-4,5 cm, rộng 1,3-2,2 cm; gân lông chim, gân chính nổi rõ ở mặt dưới, 3-5 cặp gân phụ, có ít lông màu nâu trên gân; cuống phình dài 2-2,5 mm. Cuống lá màu xanh, hình trụ hơi lõm ở mặt trên, dài 1,2-1,8 cm, đáy cuống có phần phình dài 3-4 mm. Lá kèm [hình 3] 2, hình móc câu, màu xanh, dài 3-4 mm, có nhiều lông và chấm đen ở mặt trong của lá; rụng sớm. Cụm hoa [hình 4]: dạng chùm mọc ở đầu ngọn cành, dài 9-10 cm. Trục phát hoa màu xanh và có lông màu nâu. Hoa [hình 5]: không đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa màu xanh, dài 2 mm, có lông nâu. Lá bắc nhỏ, dạng vảy rụng sớm để lại một vết màu nâu. Đài hoa [hình 6]: 5 lá đài màu xanh, không đều, dính nhau tạo thành ống dài 3 mm, trên chia 5 răng, mặt ngoài các lá đài có lông, tiền khai van. Tràng hoa [hình 7]: 5 cánh hoa rời, tiền khai cờ, mỗi cánh có 1 gân chính và nhiều gân phụ màu xanh; cánh cờ màu trắng có móng ngắn 1,5-2 mm, phiến gần tròn có thùy cạn ở đỉnh, khi hoa nở ưỡn ra phía sau; 2 cánh bên màu trắng xanh, móng ngắn 3 mm màu tím, phiến dài 7-8 mm, rộng 3-4 mm; 2 cánh trước trắng xanh tạo thành lườn, rời, móng ngắn 2,5-3 mm màu tím, phiến dài 8-9 mm, rộng 4-5 mm. Bộ nhị [hình 8]: 10 nhị rời đính trên một vòng, không đều, chỉ nhị màu trắng, dạng sợi cong ở gần ngọn, dài 9-13 mm; bao phấn màu vàng, thuôn dài, 2 ô, hướng trong, nứt dọc, đính giữa, dài 0,5-0,75 mm; hạt phấn rời, hình hạt gạo, màu vàng có rãnh, dài 20-22,5 µm. Bộ nhụy [hình 9]: 2 lá noãn, bầu [hình 10] trên 1 ô màu xanh, có lông màu nâu, nhiều noãn đính mép; vòi nhụy màu trắng dạng sợi, dài 3 mm. Quả [hình 11] loại đậu, dài 4-9 cm, không mở, thắt lại thành từng khúc (2-6 khúc) không đều nhau, mỗi khúc hình bầu dục hoặc gần tròn; quả non màu vàng chanh, nhẵn bóng, có nhựa mủ; quả già khô xác, màu nâu vàng, nhăn nheo. Hạt [hình 12] hình hạt đậu, màu xanh, dài 1-1,2 cm, rộng 0,7-0,8 cm, không nội nhũ, vỏ hạt màu đen bóng.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 13]
Vi phẫu thân tiết diện tròn. Biểu bì hình chữ nhật, kích thước khá đều, lớp cutin dày. Mô dày góc gồm 4-5 lớp tế bào hình chữ nhật hoặc gần tròn, kích thước không đều. Mô mềm đạo gồm 7-8 lớp tế bào hình tròn hoặc bầu dục, có tinh bột. Nội bì tế bào hình đa giác thuôn dài, có hạt tinh bột. Trụ bì hóa mô cứng thành từng cụm, mỗi cụm gồm 4-5 lớp tế bào hình đa giác, khoang hẹp. Libe 1 xếp lộn xộn thành cụm nhỏ dưới trụ bì. Libe 2 tế bào hình chữ nhật, vách uốn lượn, một số hóa mô cứng thành nhiều cụm nhỏ rải rác trong vùng mô mềm libe. Tia libe gồm 1-3 dãy tế bào thuôn dài, kích thước lớn. Gỗ 2 dày hơn libe 2. Mạch gỗ 2 to, gần tròn hoặc đa giác gần tròn nằm rải rác trong vùng gỗ 2. Mô mềm gỗ 2 tế bào hình đa giác vách dày, khoang hẹp. Tia gỗ hẹp gồm 1-3 dãy tế bào hình chữ nhật. Gỗ 1 tập trung thành cụm, mỗi cụm 1-4 bó, mô mềm quanh gỗ 1 gồm 4-7 lớp tế bào hình đa giác, vách cellulose. Mô mềm tủy đạo hình đa giác gần tròn, kích thước lớn, hóa mô cứng. Tinh thể calci oxalat [hình 14] hình khối hoặc dạng mảnh nhỏ nằm rải rác trong mô mềm vỏ, mô mềm tủy và libe.

Gân giữa [hình 15]: Biểu bì trên [hình 16] là 1 lớp tế bào hình chữ nhật, cutin mỏng. Biểu bì dưới [hình 17] hình chữ nhật và có kích thước lớn gấp 2 lần biểu bì trên. Lông che chở [hình 18] đa bào dài nằm rải rác ở biểu bì dưới . Mô dày góc gồm 2 lớp tế bào hình đa giác gần tròn, kích thước không đều. Mô mềm khuyết nhỏ gồm 4-5 lớp tế bào hình tròn. Bó dẫn xếp thành hình cung, libe ở dưới, gỗ ở trên. Gỗ gồm nhiều mạch, kích thước không đều, hình đa giác; mô mềm gỗ hình đa giác, gồm 1-2 dãy tế bào xen kẽ các mạch gỗ. Libe gồm nhiều lớp tế bào nhỏ, xếp lộn xộn. Bên ngoài libe là 4-5 lớp tế bào vách cellulose, dày, kích thước không đều. Tinh thể calci oxalat hình khối nhiều, kích thước lớn, tập trung trong vùng libe.
Phiến lá [hình 19]: Biểu bì trên [hình 20] và biểu bì dưới [hình 21] có hình dạng và kích thước giống như tế bào biểu bì của gân giữa. Mô mềm giậu gồm 2 -3 lớp tế bào, đi sâu vào vùng gân giữa. Dưới mỗi tế bào biểu bì có 3-4 tế bào mô mềm giậu. Mô mềm khuyết gồm 3 lớp tế bào có hình tròn hoặc bầu dục xếp lộn xộn có các hạt lục lạp. Lỗ khí [hình 22] nằm rải rác ở biểu bì dưới. Bó gân phụ nằm rải rác dưới lớp mô mềm giậu gồm 4-5 tế bào to hình đa giác bao bên ngoài, bên trong là libe và gỗ.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột màu lục vàng, mùi thơm. Mảnh biểu bì đài hoa tế bào hình đa giác. Mảnh biểu bì cánh hoa gồm tế bào hình đa giác, có các vân nhỏ xít nhau. Lông che chở đa bào dài gồm 2 tế bào ngắn ở gốc và 1 tế bào dài, thuôn nhọn ở đầu. Lông tiết hình bọng. Hạt phấn hoa hình cầu, đường kính 12-17 µm có 3 lỗ nảy mầm hoặc hình bầu dục dài 12,5-15 µm, rộng 7,5-10 µm. Mảnh mạch vạch.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Chi Sophora phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Việt Nam có 5 loài. Hòe được trồng rộng rãi ở các tỉnh phía bắc, chủ yếu ở Thái Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An… Hòe thuộc lại cây gỗ trung sinh, ưa sáng và ưa ẩm.
Mùa hoa: tháng 5-8, mùa quả: tháng 9-11.

Bộ phận dùng: 

Nụ hoa đã phơi hoặc sấy nhẹ đến khô. (Flos Styphnolobii japonici imaturi)
Dược liệu có màu vàng, vị hơi đắng, dài 0,5-0,8 cm, rộng 0,2-0,3 cm, cánh hoa vàng nâu, đài hoa vàng xám. Nụ hòe có thể dùng sống hoặc sao cháy. Các bộ phận khác cũng có thể dùng làm thuốc là hòe đã nở, quả, lá đã được phơi hoặc sấy khô. Lá cũng có thể dùng tươi.

Thành phần hóa học: 

Hòe rất giàu rutin. Hòe nở: 8%, vỏ quả 4-11%, hạt 0,5-2%, lá chét 5-6%, cành con 0,5-2%, hòe nếp 44%, hòe tẻ 40,6%, dạng sống 34,7%, sao cháy 18,5%, sao vàng 28,9%.
Nụ hòe còn chứa betulin, sophoradiol, sophorin A, sophorin B, sophorin C, sophorose. Ngoài các chất rutin và quercetin, quả còn chứa genistein, kaempferol, sophoricosid, genistein-7-diglucosid, sophorose, genistein-7-diglucorhamnosid, kaempferol-3-sophorosid, kaempferol-3-rhamnodiglucosid. Hạt hòe chứa 1,75% flavonoid toàn phần trong dó rutin 0,5%, alkaloid 0,035% (cytisin, N-metylcytisin, sophocarpin, matrin, 8-24% chất béo và galactomanan. Lá hòe chứa 4,4% rutin, 19% protein, 3,5% lipid. Rễ chứa irrisolidon, 5,7-dihydroxy-3’,4’-methylenodioxy-isoflavon, biochanin A, flemichaparin B, maackianin, sophorapanicin, puerol A, puerol B, sophorasid. Gỗ chứa rutin, irisolidon 7-D-glucosid, biochanin A 7-D-xylosylglucosid, biochanin A 7-D-glucosid (sissotrin).

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Tăng cường sức đề kháng, giảm tính thẩm thấu của mao mạch, hồi phục tính thẩm thấu của mao mạch đã bị tổn thương. Tác dụng chống viêm, bảo vệ cơ thể chống chiếu xạ, hạ huyết áp, hạ cholesterol máu, cầm máu, chống kết tập tiểu cầu, quercetin làm giãn mạch vành, cải thiện tuần hoàn tim.
Theo y học hiện đại, nụ hòe và rutin được dùng làm thuốc cầm máu trong các trường hợp xuất huyết, đề phòng tai biến do xơ vữa mạch máu, tổn thương mao mạch, xuất huyết dưới da, xuất huyết có liên quan đến xơ vữa động mạch, xuất huyết võng mạc, tăng huyết áp.
Theo y học cổ truyền, hòe điều trị trường phong tiện huyết (đi ngoài ra máu tích phong nhiệt), niệu huyết, huyết lãm, băng lậu, trĩ ra máu, chảy máu cam, nôn ra máu, tăng huyết áp.

Hình đính kèm
Dạng sống
Lá
Lá kèm
Cụm hoa
Hoa
Đài hoa
Tràng hoa
Bộ nhị
Bộ nhụy
bầu
Quả
Hạt
Thân
calci oxalat
Gân giữa
Biểu bì trên
Biểu bì dưới
Lông che chở
Phiến lá
Biểu bì trên
biểu bì dưới
Lỗ khí