Họ Bông (Malvaceace)

Chi Hibiscus L.

Loài Hibiscus rosa – sinensis L. (Cây Dâm Bụt)

Tên
Tên khác: 

Bông bụt, Hồng bụt, Phù tang, Xuyên cân bì, Mộc cẩn, Bụp, Co ngắn (Thái), Bioóc ngàn (Tày), Phầy quấy phiằng (Dao).

Tên khoa học: 

Hibiscus rosa-sinensis L.

Họ: 

Bông (Malvaceae)

Tên nước ngoài: 

Rose – mallow, chinese hibiscus, chinese rose.

Mẫu thu hái tại: 

Khoa Dược-Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh tháng 05/2010.

Số hiệu mẫu: 

DB0510, được lưu tại bộ môn Thực Vật-Khoa Dược.

Cây gỗ nhỏ [hình 1], mọc đứng, tiết diện tròn. Thân non màu xanh lục hoặc xanh lục phớt nâu đỏ, rải rác có lông đa bào hình sao; thân già màu nâu xám, có nốt sần. [hình 2] đơn, mọc cách. Phiến lá hình trứng hay hình bầu dục, đầu nhọn, gốc tròn, kích thước 7,5-9,5 x 4-4,5 cm, bìa lá có răng cưa 2/3 phía trên, màu xanh lục, mặt trên đậm hơn mặt dưới. Gân lá hình chân vịt nổi rõ ở mặt dưới với 5-7 gân chính. Hai mặt lá có ít lông như thân, mặt trên chủ yếu lông ở gân. Cuống lá hình trụ, dài 2-2,7 cm, màu xanh lục, có nhiều lông đa bào hình sao. Lá kèm [hình 3] dạng dải hẹp, rời, cao 0,7 cm, màu xanh lục, tồn tại, có gân giữa và có lông. Cụm hoa [hình 4]: Hoa mọc riêng lẻ ở nách lá phía ngọn cành. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa hình trụ, màu xanh lục, dài 4-4,5 cm, đáy phình to màu nâu đỏ, cuống có khớp cách đài hoa khoảng 1 cm. Lá bắc giống lá thường. Lá đài [hình 5] 5, đều, màu xanh lục, cao 2,5 cm, rộng 0,7 cm, dính nhau khoảng 1/2 phía dưới thành 1 ống hình chuông, phía trên chia 5 thùy hình tam giác, có nhiều lông, có 1 gân giữa và 2 gân bên, tiền khai van. Lá đài phụ 6-10, gần đều, rời, dạng dải hẹp, cao 0,6-0,7, rộng 0,1-0,15 cm, màu xanh lục, có 1 gân giữa và có ít lông. Cánh hoa 5, đều, rời, gồm 2 phần: Phần móng hẹp, cao 0,8-1 cm, rộng 0,6 cm, màu đỏ đậm ở mặt trong, mặt ngoài màu trắng; phần phiến loe rộng cao 4,5 cm, rộng 4 cm, màu đỏ ở mặt trong, mặt ngoài màu nhạt hơn, đỉnh phiến có răng cưa, tiền khai vặn cùng hay ngược chiều kim đồng hồ. Nhị [hình 6] nhiều, không đều, đính trên đế hoa thành 1 vòng, dính nhau ở phần lớn chiều dài chỉ nhị thành 1 ống cao 7 cm, rời khoảng 0,5 cm phía trên. Chỉ nhị dạng sợi màu hồng, đáy ống chỉ nhị dính vào đáy cánh hoa. Bao phấn cong dạng chữ C, màu vàng, 1 ô, nứt dọc, hướng ngoài, đính giữa. Hạt phấn [hình 7] hình cầu gai, màu vàng, rời, đường kính 150 µm. Lá noãn [hình 8] 5, bầu trên 5 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trung trụ. Bầu noãn [hình 9] hình tháp cao 0,6 cm, rộng 0,3 cm, màu vàng nhạt, phủ đầy lông mịn, đĩa mật dạng khoen bao quanh đáy bầu noãn. 1 vòi nhụy dạng sợi màu vàng nhạt, nhẵn, dài 6,6 cm, đính ở đỉnh bầu, phía trên chia thành 5 nhánh màu đỏ dài 0,9-1 cm, có lông dài màu đỏ nhạt; tận cùng là 5 đầu nhụy [hình 10] dạng khối tròn màu đỏ sậm, có nhiều lông dài màu đỏ.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu rễ [hình 11] hình tròn. Bần, 5-24 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm. Nhu bì, 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm với bần. Mô mềm vỏ đạo, 3-5 lớp tế bào hình đa giác hoặc bầu dục. Trụ bì 1-2 lớp tế bào hóa sợi thành từng cụm trên đầu các chùy libe. Mỗi chùy libe [hình 12] gồm có: Libe 1 ngay dưới cụm sợi trụ bì, tế bào hình đa giác nhỏ, vách uốn lượn; libe 2 kết tầng, 3-4 lớp sợi libe xen kẽ với nhiều lớp mô mềm libe. Gỗ 2 chiếm tâm, mạch gỗ 2 hình đa giác, kích thước khác nhau, xếp lộn xộn. Mô mềm gỗ 2, tế bào hình đa giác, tròn hoặc bầu dục, vách tẩm chất gỗ, xếp xuyên tâm. Tia ruột 1-2 dãy tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ trong vùng gỗ, phình to và vách cellulose trong vùng libe. Hạt tinh bột hình tròn hoặc đa giác, kích thước 2,5-9 µm, có nhiều trong mô mềm vỏ, rải rác trong vùng gỗ. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước 7,5-20 µm có nhiều trong vùng libe, rải rác trong mô mềm vỏ.
Thân:
Vi phẫu thân non hình đa giác, vi phẫu thân [hình 13] già hình tròn. Biểu bì ở thân non, 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng, rải rác có lông che chở [hình 14] đa bào hình sao và 2 loại lông tiết [hình 15]: chân đơn bào, đầu đơn bào; chân đơn bào, đầu đa bào (2-4 tế bào). Bần ở thân già, 3-8 lớp tế bào hình chữ nhật; lục bì, 1-5 lớp tế bào hình chữ nhật. Mô dày góc, 3-4 lớp tế bào hình đa giác hay bầu dục, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Mô mềm vỏ đạo, 5-6 lớp tế bào hình đa giác hay bầu dục, kích thước to hơn tế bào mô dày, xếp lộn xộn. Trụ bì hóa sợi thành từng cụm trên đầu các chùy libe, 2-4 lớp tế bào hình đa giác, xếp lộn xộn. Mỗi chùy libe gồm có: Libe 1 ngay dưới cụm sợi trụ bì, tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn; libe 2 kết tầng, 3-4 lớp sợi libe xen kẽ với nhiều lớp mô mềm libe. Gỗ 2, mạch gỗ 2 hình đa giác, kích thước khác nhau, xếp lộn xộn. Mô mềm gỗ 2, tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, xếp xuyên tâm. Gỗ 1 phân hóa ly tâm, phân bố thành từng cụm, mỗi cụm có 1-4 bó, mạch gỗ 1 tròn. Mô mềm gỗ 1, tế bào nhỏ hình đa giác, vách cellulose, một số tế bào vách tẩm chất gỗ. Tia tủy gồm 1-2 dãy tế bào hình đa giác thuôn hẹp vách tẩm chất gỗ trong vùng gỗ 2, phình to và vách cellulose trong vùng libe 2. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình tròn hoặc đa giác, các tế bào ở tâm vi phẫu kích thước to hơn các tế bào bên ngoài, 2-3 lớp sát gỗ 1 hóa mô cứng. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước 8-22 µm, rải rác trong tia tủy, mô dày; có nhiều trong mô mềm vỏ, libe, mô mềm tủy. Hạt tinh bột có nhiều trong mô mềm tủy, kích thước 2,5-8 µm. Túi tiết [hình 16] ly bào (5, 6 tế bào bìa) trong mô mềm vỏ, mô mềm tủy. Vi phẫu thân non có nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai, túi tiết ly bào, lông che chở và lông tiết hơn vi phẫu thân già.
[hình 17]:
Gân giữa: Lồi nhiều ở cả 2 mặt, mặt dưới lồi tròn. Biểu bì trên và dưới, 1 lớp tế bào hình chữ nhật, tế bào biểu bì dưới kích thước to hơn, lớp cutin mỏng, có ít lỗ khí, biểu bì dưới có 2 loại lông tiết như ở vi phẫu thân. Mô dày trên (5-6 lớp tế bào) và mô dày dưới (1-5 lớp tế bào) là mô dày góc, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn, 2 bên cụm mô dày trên có 1 lớp mô mềm giậu. Mô mềm trên và dưới đạo, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Các bó libe gỗ xếp thành hình cung: Libe ở dưới, gỗ ở trên. Mạch gỗ hình tròn hay bầu dục, xếp thành dãy. Mô mềm gỗ, vách cellulose, 1-2 dãy tế bào hình đa giác giữa 2 bó gỗ. 2-3 lớp tế bào libe sát mạch gỗ có hình chữ nhật, xếp xuyên tâm, các tế bào libe còn lại hình đa giác, kích thước nhỏ, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Bên dưới libe là những cụm sợi, 2-3 lớp tế bào. Bên trên gỗ là những cụm tế bào mô cứng, 1-2 lớp tế bào. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước to có nhiều trong mô mềm giậu, rải rác trong mô mềm trên và dưới, mô dày dưới; kích thước nhỏ có nhiều và thường xếp thành dãy trong libe. Túi tiết ly bào (6,7 tế bào bìa) rải rác trong mô mềm trên và dưới.
Phiến lá [hình 18]: Biểu bì trên và dưới, 1 lớp tế bào hình chữ nhật, tế bào biểu bì trên kích thước to hơn, rải rác có những tế bào kích thước to hơn hẳn, lớp cutin mỏng, lỗ khí và lông tiết nhiều. Mô mềm giậu, 1 lớp tế bào hình bầu dục dài, có nhiều lục lạp. Mô mềm khuyết, tế bào có vách uốn lượn, chứa lục lạp. Nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước to và nhỏ trong mô mềm giậu và mô mềm khuyết.
Cuống lá:
Vi phẫu cuống [hình 19] mặt trên phẳng, mặt dưới lồi tròn. Biểu bì trên và dưới 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng, rải rác có lỗ khí, lông che chở có 2 loại: Đơn bào và đa bào hình sao, lông tiết có 2 loại như ở vi phẫu thân. Mô mềm vỏ ngoài khuyết, 1-3 lớp tế bào hình đa giác hoặc bầu dục chứa lục lạp. Mô dày góc liên tục, 5-8 lớp tế bào hình bầu dục hay đa giác, ít khi hình tròn, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Mô mềm vỏ trong đạo, 3-6 lớp tế bào hình bầu dục hoặc đa giác, kích thước to hơn tế bào mô dày và mô mềm vỏ ngoài. Trụ bì hóa sợi thành từng cụm, 1-4 lớp tế bào hình đa giác, xếp lộn xộn. Hệ thống dẫn [hình 20] cấu tạo cấp 2 gián đoạn vài chỗ: libe 1 xếp từng cụm, tế bào nhỏ hình đa giác xếp lộn xộn; libe 2, 6-8 lớp tế bào hình chữ nhật xếp thẳng hàng; gỗ 2, mạch gỗ 2 hình tròn hay bầu dục thường xếp thẳng hàng với gỗ 1; gỗ 1 phân bố thành từng cụm, mỗi cụm 2-16 bó, mỗi bó 2-3 mạch gỗ hình bầu dục hay tròn, tế bào mô mềm gỗ 1 hình đa giác, xếp khít nhau. Tia tủy thường là 1 dãy tế bào hình đa giác thuôn. Mô mềm tủy đạo hóa mô cứng, tế bào hình tròn, bầu dục hoặc đa giác. Túi tiết ly bào (5,6 tế bào bìa) rải rác trong mô mềm vỏ trong và mô mềm tủy. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước to có nhiều trong mô mềm vỏ ngoài, mô mềm vỏ trong và mô mềm tủy; kích thước nhỏ có nhiều trong libe, tia libe.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá [hình 21]: Bột hơi thô, màu xanh đậm. Thành phần: Lông che chở đa bào hình sao, lông che chở đơn bào, lông tiết, mảnh mô mềm, mảnh mạch vạch, tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước 7,5-20 µm, sợi.
Bột hoa [hình 22]: Bột hơi mịn, màu hồng đỏ. Thành phần: Mảnh biểu bì lá dài, mảnh biểu bì cánh hoa, mảnh bao phấn, long che chở ở lá đài, mảnh mô mềm, hạt phấn, mảnh mạch xoắn.
Bột rễ [hình 23]: Bột hơi mịn, màu nâu vàng. Thành phần: Mảnh bần, mảnh mô mềm, hạt tinh bột hình tròn hoặc đa giác, kích thước 2,5-9 µm, tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước 7,5-20 µm, mảnh mạch mạng, điểm, sợi riêng lẻ.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Dâm bụt là cây có nguồn gốc từ Trung Quốc, sau được nhân trồng làm cảnh ở khắp châu Á. Dâm bụt được trồng hiện nay có nhiều giống, rất phong phú và đa dạng về hình thái và màu sắc.
Dâm bụt là cây ưa sáng và ưa ẩm, thường được trồng làm cảnh ở vườn nhà, công viên hoặc trồng dày làm bờ rào. Cây ra hoa nhiều, nhưng không đậu quả, có khả năng tái sinh vô tính mạnh. Có thể nhân giống bằng cành hoặc gốc ghép.

Bộ phận dùng: 

Vỏ rễ hoặc rễ, hoa và lá-Cortex Radicis seu Radix, Flos et Folium Hibisci rosa-sinensis.

Thành phần hóa học: 

Lá Dâm bụt chứa nhầy, ester của acid acetic, β- sitosterol, caroten.
Hoa chứa: Flavonoid: quercetin, kaempferol, cyanidin–3,5–diglucosid, cyanidin–3– sophorosid-3– glicosid; alkaloid; vitamin: thiamin 0,031 mg%, riboflavin 0,048 mg%, acid ascorbic 4,16 mgµ%, beta – caroten 39169 µg%; chất nhầy.
Ngoài ra, Dâm bụt còn có 1 sterol, 3 hợp chất cyclopropenoid: Me sienculat, malvalat và 2–hydroxysterculat, 2 chất [Me(CH2)7 C (OMe:CHCO (CH2)n, CO2Me, n=6 và 7), hentriacontan.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Cao chiết toàn cây có tác dụng hạ huyết áp trên mèo, chống co thắt trên hồi tràng cô lập chuột lang, an thần, hạ sốt và hiệp đồng với thuốc ngủ barbiturat trên chuột nhắt trắng. Cao chiết với ethanol của lá Dâm bụt có tác dụng giảm đau, hạ sốt và ức chế hệ thần kinh trung ương trên chuột nhắt hoặc chuột cống trắng.
Vỏ Dâm bụt có tác dụng làm đơn bào Entamoeba histolytica co lại thành kén, và có tác dụng lợi tiểu trên chuột cống trắng. Cao chiết với benzen hoa Dâm bụt có hoạt tính kháng oestrogen trên chuột cống trắng cái.
Công dụng:
Dâm bụt được dùng trị viêm niêm mạc dạ dày và ruột, đại tiện ra máu, kiết lỵ, mất ngủ, khô khát (đái tháo đường), bạch đới, mộng tinh, mụn nhọt, lở ngứa, sưng tấy.
Nhân dân rất hay dùng lá và hoa tươi Dâm bụt giã nhỏ với một ít muối đắp lên những mụn nhọt đang mưng mủ sẽ đỡ nhức và mụn nhọt chóng vỡ mủ.

Hình đính kèm
Cây gỗ nhỏ
Lá
Lá kèm
Cụm hoa
Lá đài
Nhị
Hạt phấn
Lá noãn
Bầu noãn
đầu nhụy
Vi phẫu rễ
chùy libe
vi phẫu thân
lông che chở
lông tiết
Túi tiết
Lá
Phiến lá
Vi phẫu cuống
Hệ thống dẫn
Bột lá
Bột hoa
Bột rễ

Chi Abelmoschus Medik.

Loài Abelmoschus moschatus (L.) Medik. (Cây Vông Vang)

Tên
Tên khác: 

Hoàng quỳ, Bụp vang, Vông vàng, Bông vang, Bông rừng, Cây la, Đông quỳ, Phải phi (Tày), Co ta vên (Thái), Hìa púi (Dao).

Tên khoa học: 

Abelmoschus moschatus (L.) Medik.

Tên đồng nghĩa: 

Hibiscus abelmoschus L.

Họ: 

Bông (Malvaceae)

Tên nước ngoài: 

Musk mallow, Ladies’ finger, abelmosk, snakeseed (Anh); ambrette, guimauve veloutée, herbe musquée, ketmie odorante, ketmie musquée (Pháp).

Mẫu thu hái tại: 

Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 04/2010.

Số hiệu mẫu: 

VV0410, được lưu tại Bộ môn Thực vật-Khoa Dược

Cỏ cao 1-1,5 m. Thân non tiết diện hơi đa giác, màu xanh lục, có nhiều lông cứng ngắ, màu trắng. Thân già tiết diện tròn, màu nâu, ít lông hơn thân non, có nốt sần. Thân non có nhiều chất nhầy hơn thân già. đơn, mọc cách; phiến lá chia thùy chân vịt, đỉnh thùy nhọn, mép có khía răng tròn; mặt trên [hình 1] màu xanh lục, mặt dưới [hình 2] nhạt hơn; dài 16-17 cm, rộng 14,5 cm. Gân lá hình chân vịt với 5 gân chính nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá hình trụ hơi dẹt, dài 9-10 cm, màu xanh lục, chỗ gắn vào thân hơi phớt đỏ. 2 lá kèm dạng dải hẹp, rời, màu xanh, rụng sớm. Trên cuống lá, lá kèm và phiến lá đều có nhiều lông trắng, nhưng mặt dưới nhiều hơn mặt trên. Cụm hoa: Hoa mọc riêng lẻ ở nách lá phía ngọn cành. Hoa [hình 3] đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa hình trụ, hơi loe ở nơi tiếp giáp với đế hoa, dài 3,8-5,4 cm, khoảng 1 cm ở gốc có màu nâu đỏ, có nhiều lông cứng, ngắn, màu trắng. Lá bắc giống lá thường. Lá đài 5, gần đều, cao 2 cm, dính nhau hoàn toàn khi hoa còn là nụ, khi hoa nở ống đài xẻ dọc ở phía lá bắc tạo thành một phiến lệch về phía sau, đỉnh của phiến chia hai thùy: 1 thùy 2 răng và 1 thùy 3 răng hình tam giác. Lá đài có màu xanh lục, phần trên của ống đài phớt nâu đỏ khi hoa còn là nụ, có 1 gân giữa và 2 gân ở mép; có nhiều lông nhám, ngắn, màu trắng. Tiền khai van. Lá đài phụ: 9-10, đều, rời, dạng dải hẹp, màu xanh, gần 1/3 phía trên mặt ngoài phớt nâu đỏ, kích thước 1 x 0,15 cm, có gân giữa và 2 gân bên; có nhiều lông nhám, ngắn, màu trắng ở mặt ngoài và hai bên mép, mặt trong ít hơn; tiền khai van. Khi hoa còn là nụ nhỏ các lá đài phụ úp lên lá đài. Cánh hoa 5, đều, rời, có 2 phần: Phần móng hẹp, cứng, màu tím đậm ở mặt trong, nhạt hơn ở mặt ngoài; phần phiến hình bầu dục rộng, màu vàng, nhiều gân dọc, kích thước 4-4,2 x 3-3,5 cm. Tiền khai vặn ngược chiều kim đồng hồ. Nhị [hình 4] nhiều, không đều, dính nhau ở phần lớn chỉ nhị, rời khoảng 0,05 cm phía trên; ống chỉ nhị màu trắng, đáy màu tím, miệng có 5 răng tròn không đều, phần dưới ống có màu xanh phớt tím, loe rộng ôm lấy bầu. Đáy ống chỉ nhị dính vào đáy cánh hoa. Chỉ nhị dạng sợi, màu trắng. Bao phấn cong dạng chữ c, màu vàng, 1 ô, nứt dọc, hướng ngoài, đính giữa. Hạt phấn [hình 5] rời, hình cầu gai, màu vàng nhạt, đường kính 150 µm. Lá noãn [hình 6] 5, bầu trên 5 ô, mỗi ô 2 hàng noãn, đính noãn trung trụ. Bầu noãn hình tháp, màu xanh, phủ nhiều lông dài màu trắng. 1 vòi nhụy hình trụ màu trắng, dài 1,2 cm, nhẵn, phía trên chia 5 nhánh dài 0,3 cm, mặt ngoài trắng, mặt trong đỏ, trên nhánh có lông ngắn màu trắng, tận cùng mỗi nhánh mang đầu nhụy hình mâm, màu đỏ đậm, có nhiều lông ngắn, màu đỏ. Quả [hình 7] nang, hình tháp hơi cong ở đầu, dài 5-6 cm, rộng 3,5 cm, quả non màu xanh, quả già màu nâu, có 5 lằn dọc và có nhiều lông, khi chín nứt theo đường hàn mép lá noãn. Hạt [hình 8] hình hạt đậu, màu đen, có nhiều vân đồng tâm màu nâu, kích thước 0,3-0,35 x 0,2 cm.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Rễ:
Vi phẫu rễ [hình 9] hơi đa giác. Bần 4-6 lớp tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm, rải rác có lỗ vỏ. Nhu bì, 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm với bần. Mô mềm vỏ đạo, 2-3 lớp tế bào hình bầu dục thường bị ép dẹp, xếp lộn xộn. 2-4 lớp tế bào trụ bì hình đa giác, hóa sợi hay tế bào mô cứng thành từng cụm trên đầu các chùy libe. Mỗi chùy libe gồm có: Libe 1 ngay dưới cụm sợi trụ bì, tế bào đa giác nhỏ, vách uốn lượn; libe 2 kết tầng, 2-5 lớp sợi libe xen kẽ với nhiều lớp mô mềm libe. Gỗ 2 chiếm tâm, mạch gỗ 2 hình đa giác hay tròn, kích thước khác nhau, xếp lộn xộn. Mô mềm gỗ 2, tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, một số tế bào vách cellulose, xếp xuyên tâm. Tia tủy trong chùy libe thường hẹp, 1 dãy tế bào; tia tủy giữa 2 chùy libe rộng, 2-4 dãy tế bào đa giác thuôn hẹp trong vùng gỗ 2 và phình to trong vùng libe 2, vách cellulose. Nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước từ 12,5-25 µm trong mô mềm vỏ, libe 2, tia libe. Nhiều túi tiết [hình 10] ly bào trong mô mềm vỏ.
Thân:
Vi phẫu thân hơi đa giác. Biểu bì ở thân non [hình 11], 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng; rải rác có lông che chở đơn bào và lông tiết có 2 loại: chân đơn bào, đầu đa bào (2-4 tế bào); chân đa bào (2 tế bào), đầu đa bào (2-4 tế bào). Bần ở thân già [hình 12], 2 lớp tế bào hình chữ nhật; lục bì, 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật, vài chỗ có lỗ vỏ. Mô mềm vỏ ngoài đạo, 2-3 lớp tế bào hình bầu dục nằm ngang chứa lục lạp. Mô dày góc, 4-6 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Mô mềm vỏ trong đạo, 3-4 lớp tế bào hình đa giác hay bầu dục, kích thước to hơn tế bào mô dày, xếp lộn xộn. Trụ bì hóa sợi thành từng cụm trên đầu các chùy libe, 3-5 lớp tế bào hình đa giác, xếp sát nhau. Mỗi chùy libe gồm có: Libe 1 ngay dưới cụm sợi trụ bì, tế bào đa giác nhỏ, vách uốn lượn; libe 2 kết tầng, 2-3 lớp sợi libe xen kẽ với nhiều lớp mô mềm libe. Gỗ 2, mạch gỗ 2 hình đa giác, kích thước khác nhau, xếp lộn xộn. Mô mềm gỗ 2, tế bào hình đa giác vách tẩm chất gỗ, xếp xuyên tâm, một số tế bào có vách cellulose. Gỗ 1 phân hóa ly tâm, phân bố thành từng cụm, mỗi cụm có 1-5 bó, mạch gỗ 1 tròn. Mô mềm gỗ 1, tế bào hình đa giác nhỏ, vách cellulose, một số tế bào vách tẩm chất gỗ. Tia tủy trong chùy libe thường hẹp, 1 dãy tế bào; tia tủy giữa 2 chùy libe rộng, 1- 4 dãy tế bào đa giác thuôn hẹp trong vùng gỗ 2, phình to trong vùng libe 2, vách tẩm chất gỗ trong vùng gỗ 2, vách cellulose trong vùng libe 2. Mô mềm tủy đạo, tế bào tròn hoặc đa giác, các tế bào ở tâm vi phẫu kích thước to hơn các tế bào bên ngoài. Trong mô mềm tủy, mô mềm vỏ trong có nhiều túi tiết ly bào (4, 5, 6 tế bào bìa), các tế bào bìa trong mô mềm vỏ thường bị ép dẹp. Vi phẫu thân non có nhiều túi tiết ly bào, lông che chở và lông tiết hơn vi phẫu thân già. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước như ở rễ, rải rác trong biểu bì, tia tủy, tế bào bìa của túi tiết ly bào, mô mềm vỏ và mô mềm tủy; có nhiều trong mô mềm vỏ, libe 2, mô mềm tủy. Hạt tinh bột có kích thước 8-18 µm rải rác trong biểu bì, mô mềm vỏ, mô dày, libe 2, gỗ 2, mô mềm gỗ 1; có nhiều trong tia tủy, mô mềm tủy, tế bào bìa của túi tiết ly bào.
[hình 13]:
Gân giữa [hình 14]: Lồi nhiều ở cả 2 mặt, mặt trên lồi vuông, mặt dưới lồi tròn. Biểu bì trên và dưới, 1 lớp tế bào hình chữ nhật, tế bào biểu bì trên kích thước to hơn tế bào biểu bì dưới, lớp cutin mỏng, rải rác có lông che chở [hình 15] đơn bào; lông tiết [hình 16] nhiều, cấu tạo giống ở thân. Mô dày trên (4-5 lớp ở giữa chỗ lồi trên) và mô dày dưới (1-4 lớp tế bào) là mô dày góc, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Trên biểu bì dưới có 1 lớp mô mềm, tế bào tròn hay bầu dục, chứa lục lạp. Mô mềm trên và dưới đạo, tế bào gần tròn hay hình đa giác, kích thước không đều, 2-3 lớp sát gỗ và 2-4 lớp sát libe có kích thước nhỏ hơn. Các bó libe gỗ xếp thành hình cung: Libe ở dưới, gỗ ở trên. Mạch gỗ hình tròn hay bầu dục, xếp thành dãy. Mô mềm gỗ vách cellulose, 1-2 dãy tế bào hình đa giác giữa 2 bó gỗ. 2-3 lớp tế bào libe sát gỗ có hình chữ nhật, xếp xuyên tâm, các tế bào libe còn lại hình đa giác, kích thước nhỏ, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước như ở rễ, có nhiều trong libe và lớp mô mềm sát biểu bì dưới, rải rác trong mô mềm trên và dưới. Túi tiết ly bào nhiều trong mô mềm trên và dưới.
Phiến lá [hình 17]: Biểu bì trên và dưới, 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng, nhiều lỗ khí, nhiều lông tiết giống ở gân giữa; đôi khi gặp vài tế bào biểu bì phình to. Mô mềm giậu, 1 lớp tế bào thuôn dài chứa nhiều lục lạp, một số tế bào mô mềm giậu phình to và chứa tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Mô mềm khuyết, tế bào có vách uốn lượn, khuyết to, chứa lục lạp. Nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước như ở rễ trong mô mềm giậu và mô mềm khuyết.
Cuống lá:
Vi phẫu cuống lá [hình 18] hình bầu dục rộng. Biểu bì, 1 lớp tế bào hình chữ nhật kích thước không đều, lớp cutin mỏng, rải rác có lỗ khí, lông che chở đơn bào, lông tiết có 2 loại như ở thân. Mô mềm vỏ ngoài đạo, 2-3 lớp tế bào hình bầu dục, có nhiều lục lạp. Mô dày góc liên tục, 7-8 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Mô mềm vỏ trong đạo, 5-6 lớp tế bào hình đa giác, tròn hoặc bầu dục, kích thước to hơn tế bào mô dày và mô mềm vỏ ngoài. 2-3 lớp tế bào trụ bì hóa sợi hay tế bào mô cứng thành từng cụm trên đầu các bó libe gỗ. Hệ thống dẫn cấu tạo cấp 1 gồm các cụm bó libe gỗ xếp thành 1 vòng không liên tục. Mỗi bó gồm: Libe 1 ngay dưới cụm trụ bì, tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn; một vài lớp libe sát gỗ hình chữ nhật và xếp xuyên tâm. Gỗ 1, mạch gỗ 1 hình đa giác hay bầu dục, kích thước không đều, thường xếp thành dãy thẳng hàng. Mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, xếp xuyên tâm, 3-4 lớp mô mềm gỗ sát libe vách tẩm chất gỗ, các tế bào còn lại vách cellulose. Giữa 2 bó gỗ 1 là 1-4 dãy tế bào mô mềm gỗ. Mô mềm ruột đạo, tế bào hình đa giác, càng vào trong các tế bào càng to dần. Giữa vi phẫu là 1 khuyết to. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai có kích thước như ở rễ, nhiều trong mô mềm vỏ ngoài; rải rác trong libe, vùng mô mềm ruột sát gỗ 1. Túi tiết ly bào nhiều trong mô mềm vỏ trong, ít trong mô mềm ruột.
Hạt:
Vi phẫu hạt [hình 19] hình thận. Ngoài cùng là lớp tế bào biểu bì hình hơi đa giác, rải rác có những tế bào biểu bì kích thước nhỏ, dưới những tế bào này là 4-6 tế bào mô mềm hình đa giác kích thước nhỏ xếp trên 1 hàng. Lớp tế bào mô mềm thuôn hẹp, xếp khít nhau và vuông góc với biểu bì. Lớp tế bào mô cứng hình dạng và cách sắp xếp tế bào giống như lớp tế bào mô mềm. Nội nhũ gồm những tế bào hình bầu dục hay hơi đa giác vách dày, các tế bào bên trong vách mỏng hơn, xếp chừa những đạo nhỏ. Giữa vi phẫu là phôi.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá [hình 20]: Bột hơi mịn, màu xanh.Thành phần: Mảnh mô mềm, lông che chở đơn bào, mảnh biểu bì (nhìn ngang) mang lỗ khí kiểu dị bào hay hỗn bào, mảnh mô mềm giậu (nhìn từ trên xuống), lông che chở đa bào hình sao, lông tiết, mảnh mạch xoắn.
Bột rễ [hình 21]: Bột hơi mịn, màu nâu nhạt. Thành phần:Sợi, mảnh mạch điểm, tinh thể calci oxalat hình cầu gai thước từ 12,5-25 µm, mảnh mô mềm chứa tinh bột, mảnh bần, hạt tinh bột kích thước to và nhỏ.
Bột Hạt [hình 22]: Bột mịn, màu trắng đục, có chấm đen. Mảnh vỏ hạt, mảnh nội nhũ.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Ở nước ta cây mọc rải rác từ vùng núi thấp (thường dưới 1000 m) đến trung du và đôi khi thấy ở cả đồng bằng. Vông vang là loại cây ưa sáng, có thể hơi chịu hạn, thường mọc lẫn với các loại cây cỏ thấp ở nương rẫy, ven đồi, bãi hoang hay ven đường đi. Cây con mọc từ hạt thường vào tháng 4-5; sinh trưởng nhanh trong mùa hè, đến cuối mùa thu thì có hoa quả. Quả Vông vang già tự mở cho hạt phát tán ra xung quanh, sau đó toàn cây tàn lụi. Cá biệt có những cây sống nơi đất ẩm chỉ tàn lụi một phần (cành lá), phần thân cành còn lại sẽ mọc chồi vào mùa xuân năm sau.

Bộ phận dùng: 

Rễ, lá, hoa – Radix, Folium et Flos Abelmoschi moschati. Rễ, lá thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô. Hạt cũng dùng được. Hạt lấy ở những quả già phơi khô.

Thành phần hóa học: 

Hạt Vông vang chứa tinh dầu gồm ambretolic ((Z)-7-hexadecen-16-olid), acid ambretolic, farnesol, acid 12,13-epoxyoleic, acid malvalic, acid sterculic, các acid C10, C18 (acid oleic, acid palmitic, các acid C10, C12, C14, C16, C18). Đã chiết xuất từ hạt Vông vang, trong đó có (Z)-5-tetradecen-14-olid, (Z)-5-dodecenyl acetat và (Z)-5-tetradecenyl acetat với các hiệu suất theo thứ tự 0,5, 0,01 và 0,4%. Vỏ hạt có 2-trans, 6-trans-farnesyl acetat, 2-cis, 6-trans-farnesyl acetat và oxacyclononodec-10-2-on (chất đồng đẳng của ambretolid). Chất có mùi xạ chủ yếu là do ambretolid và (Z)-5-tetradecen-14-olid. (Albert Y. Leung và cs, 1996).
Hạt còn chứa các chất khác như methionin sulfoxyd, phospholipid (alpha-cephalin, phosphatidylserin, phosphatidylcholin plasmalogen) và sterol (campesterol, sitosterol, stigmasterol, ergosterol và cholesterol. Dầu hạt còn có acid palmitic, acid myristic. Hạt còn có các acid béo mạch dài. Các acid béo nói trên nếu đã được tinh chế sẽ tạo mùi xạ của ambretolid, hiệu suất từ 0,2-0,6% (Albert Y.Leung và cs, 1996).

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Lá Vông vang được dùng chữa táo bón, thủy thũng, tán ung độc, thúc đẻ.
Rễ Vông vang chữa nhức mỏi chân tay, các khớp sưng nóng đỏ đau co quắp, mụn nhọt, viêm dạ dày hành tá tràng.
Hạt chữa đái buốt, đái dắt, sỏi thận, sỏi bàng quang, đại tiểu tiện bí kết, làm dễ đẻ và bôi mụn lở; giã giập hạt thêm nước uống hoặc sắc uống. Hạt còn được dùng làm thuốc trấn kinh, chữa di tinh. Hoa dùng trị bỏng lửa, cháy.

Hình đính kèm
mặt trên
mặt dưới
Hoa
Nhị
Hạt phấn
Lá noãn
Quả
Hạt
Vi phẫu rễ
túi tiết
thân non
thân già
Lá
Gân giữa
lông che chở
lông tiết
Phiến lá
Vi phẫu cuống lá
Vi phẫu hạt
Bột lá
Bột rễ
Bột Hạt

Chi Abutilon Mill

Loài Abutilon indicum (L.) Sweet (Cây Cối Xay)

Tên
Tên khác: 

Đằng xay, Kim hoa thảo, Nhĩ hương thảo

Tên khoa học: 

Abutilon indicum (L.) Sweet

Họ: 

Bông (Malvaceae)

Tên nước ngoài: 

Country-mallow, Flowering-maple, Indian abutilon, Indian mallow (Anh), Jute (Pháp) [14]

Mẫu thu hái tại: 

tại Bình Dương ngày 10/05/2009

Số hiệu mẫu: 

CX100509, được lưu tại bộ môn Thực Vật. Mẫu đã được so với mẫu tiêu bản thực vật khô tại Viện Sinh học Nhiệt đới Thành phố Hồ Chí Minh

Dạng sống [hình 1] cây gỗ nhỏ, thân non màu xanh, có nhiều lông mịn, một bên thân có màu tím, một bên màu xanh . Lá [hình 2] đơn, mọc cách, dài 8-9 cm, rộng 8-11 cm. Phiến lá hình tim mũi nhọn, mép lá răng cưa không đều, màu xanh đậm ở mặt trên và nhạt hơn ở mặt dưới, có lông mịn ở cả hai mặt. Gân chân vịt có 8- 9 gân chính, có lông mịn. Cuống lá hình trụ, dài 8-9 cm, màu xanh ở mặt lưng và màu tím ở mặt bụng, có nhiều lông mịn, lông dài hơn ở nơi giáp giữa cuống và phiến lá, gốc cuống hơi phình, dài 3-5 mm, có màu xanh; có đốt gần ngọn cuống. Lá kèm: [hình 3] 2, có lông, hình chỉ dài 3-5 mm, màu xanh, hơi tím ở gốc, đỉnh có chấm màu tím đen. Hoa đơn độc ở nách lá gần ngọn, đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa hình trụ dài 5-7 cm, màu xanh, có lông mịn, có đốt gần ngọn. Đế hoa màu xanh, lồi hình chén, dài 1,5-2 mm, mặt ngoài có lông mịn. Đài hoa [hình 4]: 5 lá đài đều, màu xanh, dính nhau ở phần dưới tạo thành ống hình chén cao 2-3 mm, trên chia 5 thùy hình tam giác dài 2-3 mm, đỉnh có mũi nhọn dài 0,2-0,5 mm; nhiều lông mịn ngắn ở mặt ngoài và dài ở mặt trong; có 1 gân kéo dài từ gốc tới đỉnh lá đài; tiền khai van. Tràng hoa [hình 5]: 5 cánh hoa [hình 6] màu vàng tươi, đều, rời, hình nêm thuôn nhỏ về phía gốc, móng ngắn hình tam giác dính vào đáy ống chỉ nhị; nhiều gân dọc màu vàng; tiền khai vặn theo chiều kim đồng hồ. Bộ nhị: nhiều, chỉ nhị có lông, màu vàng, dính nhau ở phần dưới thành ống hình trụ dài 4,5-5,5 mm, bao lấy bầu và vòi nhụy [hình 7], bên trên rời hình sợi dài 2,5-3 mm; bao phấn màu vàng, hình thận, dài 0,5-1 mm, rộng 0,3-0,5 mm, 1 ô, nứt dọc, hướng ngoại, đính giữa; hạt phấn [hình 8] rời, màu vàng, hình cầu gai, đường kính 40-60 µm. Bộ nhụy [hình 9]: 16-20 lá noãn rời xếp cạnh nhau, 16-20 ô mỗi ô có 3 noãn, bầu [hình 10] trên dài 3-4 mm, có lông màu trắng phủ kín mặt ngoài; 16-20 vòi nhụy đính đỉnh bầu, màu xanh nhạt, dài 4-5 mm, phía dưới dính nhau thành 1 ống dài 1,5-2 mm nằm trong ống chỉ nhị, bên trên rời choãi ra mọi hướng xen lẫn bao phấn; đầu nhụy hình khối tròn, màu trắng. Quả bế [hình 11] màu xanh khi non, già có màu đen, gồm nhiều quả [hình 12] hình thận có một gai nhọn ở đỉnh, dài 8-10 mm. Hạt [hình 13] màu đen, dài 3-4 mm.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 14]
Vi phẫu tiết diện tròn. Biểu bì là một lớp tế bào hình chữ nhật, có thể có dạng thuôn dài, kích thước không đều nhau; lớp cutin mỏng. Biểu bì có rất nhiều lông che chở [hình 15] và lông tiết [hình 16]. Lông che chở đa bào hình sao. Lông tiết [hình 17] đầu đơn bào, chân 2-4 tế bào hoặc chân 7-9 tế bào phình ra ở giữa, trong đó loại thứ 2 chiếm ưu thế. Dưới biểu bì có 1-2 lớp tế bào mô mềm hình chữ nhật hoặc đa giác thuôn dài. Mô dày [hình 18] tròn gồm 5-6 lớp tế bào có hình bầu dục hoặc thuôn dài tạo thành nhiều cụm, 1-2 lớp trong cùng có vách hơi uốn lượn. Giữa các cụm mô dày là các tế bào hình chữ nhật, thuôn dài, đầu hơi nhọn. Mô mềm vỏ 1-3 lớp tế bào hình chữ nhật thuôn dài, kích thước lớn hơn các tế bào mô dày. Calci oxalat hình cầu gai rải rác trong mô dày, mô mềm vỏ [hình 19], mô mềm tủy, vùng libe và tia tủy. Các tinh thể này có khi lớn chiếm gần hết khoang tế bào. Trụ bì [hình 20] gồm 10-11 lớp tế bào hình đa giác hóa mô cứng thành từng cụm úp trên các chùy libe. Libe [hình 21] 1 gồm 5-6 lớp tế bào có hình đa giác, kích thước nhỏ, sắp xếp lộn xộn thành cụm nằm dưới sợi trụ bì. Libe 2 [hình 22] kết tầng tạo thành chùy libe kích thước không đều, thường mỗi chùy có 2 cụm sợi libe. Xen giữa các chùy là tia libe rộng hay hẹp gồm 1-4 dãy tế bào, hình chữ nhật hay thuôn dài, kích thước lớn gấp 5-6 lần tế bào mô cứng. Mỗi cụm sợi libe gồm 4-5 lớp tế bào hình đa giác. Mô mềm libe 2 vách uốn lượn. Gỗ 2 [hình 23] dày hơn libe 2, mạch gỗ to, hình tròn hoặc đa giác gần tròn nằm rải rác trong vùng gỗ [hình 24] 2. Mô mềm gỗ hình đa giác, vách hóa mô cứng không đều. Tia gỗ hẹp 1-2 dãy tế bào. Gỗ [hình 25] 1 tập trung thành cụm, mỗi bó gồm 3-5 mạch; mô mềm quanh gỗ 1 gồm 4-10 lớp tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, vách cellulose, rải rác có một hai tế bào hóa mô cứng. Mô mềm tủy gồm 6-8 lớp tế bào đa giác hoặc đa giác gần tròn, kích thước lớn, hóa mô cứng.

Gân giữa [hình 26]: Biểu bì trên là một lớp tế bào hình chữ nhật, kích thước không đều, càng về phía gần thịt lá tế bào càng thon dài; cutin mỏng. Tế bào biểu bì dưới hình chữ nhật, kích thước bằng ½ tế bào biểu bì trên. Cả hai biểu bì đều có lông che chở và lông tiết; lông che chở đa bào hình sao; lông tiết đầu đơn bào, chân 2-4 tế bào hoặc chân 7-9 tế bào phình ra ở giữa. Mô dày góc gồm 5-6 lớp tế bào ở dưới biểu bì trên và 3-4 lớp ở trên biểu bì dưới, kích thước không đều. Mô mềm đạo gồm 4-5 lớp tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước không đều. Bó dẫn xếp thành hình cung, libe ở dưới gỗ ở trên. Gỗ gồm nhiều mạch kích thước không đều, hình tròn hoặc đa giác gần tròn; mô mềm gỗ hình đa giác, vách cellulose. Libe gồm nhiều lớp tế bào kích thước nhỏ, sắp xếp lộn xộn. Bên ngoài libe có 6-7 lớp tế bào vách cellulose hơi dày ở góc. Calci oxalat hình cầu gai [hình 27] rải rác trong mô mềm, mô dày và rất nhiều trong libe, một số tinh thể lớn chiếm gần hết khoang tế bào.
Phiến lá [hình 28]: Biểu bì trên và dưới của thịt lá có hình dạng giống biểu bì ở gân giữa nhưng kích thước lớn hơn và có nhiều lông che chở và lông tiết giống như gân giữa. Tế bào biểu bì trên lớn gấp 2 lần tế bào biểu bì dưới. Mô mềm giậu 2-3 lớp tế bào đi sâu vào phần gân giữa. Mô mềm khuyết gồm 3-4 lớp tế bào vách uốn lượn. Lỗ khí nhỏ, có nhiều ở biểu bì dưới.
Cuống lá [hình 29]: vi phẫu tiết diện hơi đa giác. Biểu bì là 1 lớp tế bào hình chữ nhật, kích thước khá đều, có nhiều lông che chở và lông tiết. Lông che chở đa bào hình sao. Lông tiết đầu đơn bào, chân 2-4 tế bào hoặc chân 7-9 tế bào phình ra ở giữa, trong đó loại thứ 2 chiếm ưu thế. Mô dày góc gồm 5-6 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều. Mô mềm đạo tế bào hình đa giác, đa giác gần tròn hay hình bầu dục, kích thước lớn hơn tế bào mô dày. Trụ bì gồm 1-5 lớp tế bào hình đa giác hơi dẹp, kích thước nhỏ, vách dày hóa mô cứng thành cụm phía trên các bó dẫn. Libe và gỗ xếp không liên tục thành 4-5 cụm hình quạt. Libe 1 gồm 5-6 lớp tế bào xếp lộn xộn. Libe 2 gồm 3-4 lớp tế bào vách nhăn nheo. Mạch gỗ 2 to, hình tròn. Mô mềm gỗ hình đa giác hơi dài, kích thước rất nhỏ so với mạch gỗ. Mạch gỗ 1 hình tròn. Mô mềm quanh gỗ 1 gồm 5-7 lớp tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, vách cellulose. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình đa giác, kích thước rất lớn, vách hóa gỗ. Tinh thể calci oxalat nằm rải rác trong vùng libe và mô mềm tủy.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột màu vàng xanh có lẫn các sợi. Mảnh biểu bì trên [hình 30] tế bào hình đa giác, mang lông che chở, lông tiết và lỗ khí. Mảnh biểu bì dưới tế bào vách ngoằn ngèo, mang lông che chở, lông tiết và lỗ khí. Lỗ khí [hình 31] kiểu hỗn bào. Lông che chở [hình 32] hình sao gồm nhiều tế bào chụm lại ở gốc hoặc rời ra từng tế bào. Mảnh mô mềm [hình 33] tế bào hình chữ nhật hay đa giác. Sợi có vách dày, khoang rộng. Mảnh mạch xoắn, mạch vạch, mạch điểm. Tinh thể [hình 34] calci oxalat hình cầu gai nằm riêng lẻ hoặc trong tế bào mô mềm. Hạt phấn [hình 35] màu vàng, hình cầu gai, đường kính gần 60 µm

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Abutilon Mill. là chi lớn nhất trong họ Bông, có khoảng 120 loài phân bố rải rác khắp vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới ấm. Châu Á có 10 loài. Ở Việt Nam, cối xay mọc hoang khắp các tỉnh, đồng bằng, trung du, đồi núi thấp. Cây ưa ẩm, ưa sáng, hơi chịu bóng.
Mùa hoa: tháng 2-3, mùa quả: tháng 4-6

Bộ phận dùng: 

Toàn cây trên mặt đất (Herba Abutili indici) gồm đoạn thân, cành, lá, quả.

Thành phần hóa học: 

Flavonoid, hợp chất phenol, acid amin, acid hữu cơ, đường. Các flavonoid là gossypin, gossypitin, cyanidin-3-rutinosid. Các acid amin là alanin, acid glutamic, arginin, valin. Các đường là glucose, fructose, galactose.
Hạt chứa 5% dầu béo, các acid béo là acid palmitic, acid stearic và một số acid béo khác; phần không xà phòng hóa chiếm 1,7%.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Hợp chất gossypin có tác dụng kháng viêm mạnh.
Hạt có tác dụng nhuận tràng, tiêu viêm.
Chữa cảm sốt, đau đầu, bí tiểu tiện, phù thũng sau khi đẻ, kiết lỵ, mắt có màng mộng, tai điếc. Lá giã đắp ngoài chữa mụn nhọt, kết hợp với nhân trần chữa chứng vàng da hậu sản.

Hình đính kèm
Dạng sống
Lá
Lá kèm:
Đài hoa
Tràng hoa
hoa
vòi nhụy
hạt phấn
Bộ nhụy
bầu
Quả bế
quả
Hạt
Thân
lông che chở
lông tiết
Lông tiết
Mô dày
vỏ
Trụ bì
Libe
Libe 2
Gỗ 2
vùng gỗ
Gỗ
Gân giữa
Calci oxalat hình cầu gai
Phiến lá
Cuống lá
Mảnh biểu bì trên
Lỗ khí
Lông che chở
Mảnh mô mềm
Tinh thể
Hạt phấn

Chi Sida L.

Loài Sida acuta Burm. (Cây Chổi Đực)

Tên
Tên khác: 

Chổi đực, Bái chổi, Bái nhọn.

Tên khoa học: 

Sida acuta Burm.

Họ: 

Bông (Malvaceae).

Mẫu thu hái tại: 

Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 06/2010.

Số hiệu mẫu: 

CĐ0610, được lưu tại Bộ môn Thực vật-Khoa Dược.

Bụi [hình 1] đứng, cao 0,4-1 m. Thân có tiết diện tròn. Thân non màu xanh lục, rải rác có lông đa bào hình sao; thân già màu nâu có nhiều nốt sần. [hình 2] đơn, mọc cách, hình ngọn giáo hẹp, đầu nhọn, gốc tròn, màu xanh lục, mặt trên đậm hơn mặt dưới, kích thước 4-7 x 1,2-2 cm, bìa có răng cưa tròn đỉnh nhọn rõ ở 2/3 phía trên của phiến lá. Gân lá chân vịt nổi rõ ở mặt dưới với 3 gân chính, 2 mặt lá có lông trắng ngắn và ít lông trắng dài mảnh nhưng mặt dưới nhiều hơn mặt trên. Cuống lá hình trụ dẹt phình 2 đầu, thon ở giữa, dài 0,4-0,6 cm, màu xanh, có nhiều lông đa bào hình sao. Lá kèm [hình 3] dạng dải hẹp, rời, tồn tại, kích thước 0,4-0,5 x 0,1-0,2 cm, màu xanh lục, có 3 gân màu trắng rõ và nhiều lông đa bào hình sao. Cụm hoa [hình 4]: hoa mọc riêng lẻ hay chụm 2 hoa ở nách lá phía ngọn cành. Hoa [hình 5] đều, lưỡng tính, mẫu 5; cuống hoa mảnh hình trụ, màu xanh lục, dài 0,3-0,4 cm, trên cuống hoa có khớp cách đài hoa khoảng 0,2-0,3 cm, có nhiều lông đa bào hình sao; lá bắc giống lá thường. Lá đài 5, đều, kích thước 0,5 x 0,25-0,3 cm, dính nhau khoảng 1/2 phía dưới thành 1 ống hình chén, phía trên chia 5 thùy hình tam giác, màu xanh lục, trên lá đài có nhiều lông đa bào hình sao, có 1 gân giữa và 2 gân bên màu xanh đậm, tiền khai van, đài tồn tại. Cánh hoa 5, đều, rời, có 2 phần: phần móng hẹp, màu vàng, cao 0,1 cm; phần phiến mỏng, hình tam giác ngược góc tà, kích thước 0,8 x 0,6 cm, màu vàng cam, có nhiều gân dọc, rải rác có lông đầu tù màu vàng, lông đa bào hình sao, tiền khai vặn cùng hay ngược chiều kim đồng hồ. Nhị [hình 6] nhiều, không đều, đính trên đế hoa thành 1 vòng, dính nhau ở 2/3 chiều dài chỉ nhị thành 1 ống cao 0,3 cm, đoạn rời dài 0,1-0,15 cm. Chỉ nhị dạng sợi màu vàng, rải rác có lông đa bào hình sao, lông đầu tù, đáy ống chỉ nhị dính vào đáy cánh hoa. Bao phấn hình thận, màu vàng, 1 ô, nứt dọc, hướng ngoài, đính giữa; hạt phấn [hình 7] hình cầu gai, màu vàng, rời, đường kính 75 µm. Lá noãn [hình 8] 5-6, bầu trên 5-6 ô, mỗi ô một noãn, đính noãn trung trụ. Bầu noãn hình cầu dẹt, đường kính 0,15 cm, màu xanh lục nhạt, có nhiều rãnh dọc, phía trên có lông đầu tròn; 1 vòi nhụy dạng sợi, màu vàng nhạt, nhẵn, dài 0,15 cm, đính ở đỉnh bầu; phía trên chia thành 5-6 nhánh dài 0,2 cm, màu vàng, nhẵn, tận cùng mỗi nhánh là 5-6 đầu nhụy dạng khối tròn nhỏ, màu vàng.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Rễ:
[inline:=Vi phẫu rễ hình tròn. Bần 2-9 lớp tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm. Nhu bì 2 lớp tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm với bần. Mô mềm vỏ đạo, 1-3 lớp tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, xếp lộn xộn. Trụ bì 2-3 lớp tế bào hình đa giác hóa sợi thành từng cụm trên đầu các [inline:=chùy libe. Mỗi chùy libe gồm có: Libe 1 ngay dưới cụm sợi trụ bì, tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn; libe 2 kết tầng, 4 lớp sợi libe xen kẽ với nhiều lớp mô mềm libe. Gỗ 2 chiếm tâm, mạch gỗ 2 hình đa giác, tròn hoặc bầu dục, kích thước khác nhau, xếp lộn xộn. Mô mềm gỗ 2, tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, xếp xuyên tâm không rõ. Tia tủy 1-2 dãy tế bào đa giác thuôn hẹp, vách tẩm chất gỗ trong vùng gỗ 2, vách cellulose và phình to trong vùng libe 2. Hạt tinh bột hình tròn, bầu dục hoặc đa giác, kích thước 2,5-9 µm, có nhiều trong tia tủy, rải rác trong vùng libe. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước nhỏ 2,5 µm có rất ít trong tia tủy.
Thân:
Vi phẫu thân [hình 9] gần tròn. Biểu bì (ở thân non), 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng, rải rác có lông che chở [hình 10] đa bào hình sao và lông tiết [hình 11] chân đơn bào, đầu đa bào (4, 5 tế bào). Bần (ở thân già), 1-3 lớp tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm; nhu bì, 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm. Mô mềm vỏ ngoài đạo, 2-3 lớp tế bào hình bầu dục, tròn hoặc đa giác, kích thước nhỏ, có lục lạp. Mô dày góc, 3-4 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn thành từng cụm trên đầu các chùy libe. Mô mềm vỏ trong đạo, 2-3 lớp tế bào hình đa giác hay bầu dục, kích thước to hơn tế bào mô mềm vỏ ngoài, xếp lộn xộn. Trụ bì 2-5 lớp tế bào hình đa giác hóa sợi thành từng cụm trên đầu các chùy libe. Mỗi chùy libe gồm có: Libe 1 ngay dưới cụm sợi trụ bì, tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn; libe 2 kết tầng, 2-5 lớp sợi libe xen kẽ với nhiều lớp mô mềm libe. Gỗ 2, mạch gỗ 2 hình đa giác, bầu dục hoặc tròn, kích thước khác nhau, xếp lộn xộn hay thành dãy. Mô mềm gỗ 2, tế bào hình đa giác, xếp xuyên tâm, vùng mô mềm gỗ 2 bên ngoài vách tế bào tẩm chất gỗ mỏng hơn vùng mô mềm gỗ 2 bên trong. Gỗ 1 phân hóa ly tâm, phân bố thành từng cụm, mỗi cụm có 1-8 bó, mạch gỗ 1 tròn. Mô mềm gỗ 1, tế bào hình đa giác nhỏ, vách cellulose, một vài tế bào vách tẩm chất gỗ. Tia tủy gồm 1-2 dãy tế bào hình đa giác thuôn hẹp vách tẩm chất gỗ trong vùng gỗ 2, tế bào phình to vách cellulose trong vùng libe 2. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình bầu dục hoặc đa giác. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước từ 7,5-20 µm, rải rác trong vùng mô mềm vỏ, tia tủy, mô mềm tủy; có nhiều trong vùng libe. Hạt tinh bột hình dạng và kích thước giống ở rễ có nhiều trong tia tủy, mô mềm tủy. Túi tiết ly bào rải rác trong mô mềm vỏ trong và thường bị ép dẹp.
[hình 12]:
Gân giữa: Lồi ở cả 2 mặt, mặt dưới lồi tròn và uốn lượn, mặt trên lồi nhọn. Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng có răng cưa nhọn, rải rác có lông che chở đa bào hình sao và lông tiết chân đơn bào, đầu đa bào, ít lỗ khí ở 2 biểu bì. Mô dày góc, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn, mô dày trên 5-7 lớp tế bào, mô dày dưới 2-3 lớp tế bào. Hai bên cụm mô dày trên có 2-3 lớp tế bào mô mềm giậu hình bầu dục chứa lục lạp. Mô mềm đạo, tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, kích thước to. Các bó libe gỗ [hình 13] xếp thành hình cung: Libe ở dưới, gỗ ở trên. Mạch gỗ hình tròn, thường xếp thành dãy. Mô mềm gỗ, tế bào hình đa giác, vách cellulose, một số vách tẩm chất gỗ, xếp thành 1-2 dãy giữa 2 bó gỗ. Libe 1 tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Phía trên gỗ và phía dưới libe có cụm mô cứng gồm 2-10 lớp tế bào hóa sợi. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước nhỏ (7,5 µm) có nhiều trong libe, kích thước to (20 µm) rải rác trong mô mềm. Túi tiết ly bào rải rác trong mô mềm dưới.
Phiến lá [hình 14]: Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng có răng cưa nhọn, lỗ khí nhiều hơn ở biểu bì dưới, rải rác có lông che chở đa bào hình sao và lông tiết chân đơn bào, đầu đa bào; lông tiết hình bình. Mô mềm giậu, 3-4 lớp tế bào hình bầu dục chứa lục lạp. Mô mềm khuyết, tế bào hình bầu dục rộng có vách hơi uốn lượn, khuyết nhỏ, chứa lục lạp. Bó gân phụ ở trong mô mềm khuyết: gỗ ở trên, libe ở dưới, xung quanh bao bởi một vòng tế bào hình đa giác, kích thước to, khác tế bào mô mềm khuyết.
Cuống lá:
Vi phẫu cuống lá [hình 15] hình bầu dục rộng. Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng, rải rác có lỗ khí và lông che chở đa bào hình sao, nhiều lông tiết chân đơn bào, đầu đa bào. Dưới biểu bì trên là 1-2 lớp tế bào mô mềm đạo hình bầu dục, kích thước nhỏ, chứa nhiều lục lạp. Mô dày góc, 3-4 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Mô mềm vỏ đạo, tế bào đa số hình bầu dục, một số đa giác, kích thước to, xếp lộn xộn. Hệ thống dẫn cấu tạo cấp 1 gồm 4 cụm libe gỗ xếp thành một vòng hình bầu dục, giữa các cụm libe gỗ là cụm sợi mô cứng gồm 4-9 lớp tế bào hình đa giác xếp khít nhau. Mỗi cụm libe gỗ gồm: gỗ ở trong, mạch gỗ hình tròn, một số hình bầu dục xếp thành từng dãy. Mô mềm gỗ, tế bào hình đa giác, vách cellulose, một số vách tẩm chất gỗ, xếp thành 1-2 dãy giữa 2 bó gỗ. Libe 1 tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Ngoài libe và trong gỗ là cụm sợi mô cứng gồm 2-5 lớp tế bào hình đa giác xếp khít nhau. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, xếp lộn xộn. Túi tiết ly bào rải rác trong mô mềm vỏ. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước như ở thân có nhiều trong mô mềm vỏ; mô mềm tủy, vùng libe.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột lá [hình 16]: Bột mịn, màu xanh lục. Thành phần: Mảnh biểu bì mang lỗ khí kiểu dị bào hoặc hỗn bào, mảnh mô mềm giậu (nhìn từ trên xuống), mảnh mô mềm giậu (nhìn ngang), mảnh mô mềm, lông tiết hình bình, lông tiết đầu tròn, lông che chở đa bào hình sao, lông che chở đơn bào, bó sợi, mảnh mạch xoắn, tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước 7,5-20 µm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Cây của vùng Ấn Độ - Malayxia, mọc hoang dường như phổ biến dọc đường đi, bãi trống vùng đồi núi và cả ở đồng bằng khắp nước ta. Có thể thu hái các bộ phận của cây quanh năm.

Bộ phận dùng: 

Rễ và lá - Radix et Folium Sidae acutae.

Thành phần hóa học: 

Alkaloids (cryptolepine, quindoline), tannins, saponins, flavonoids, chất béo (dẫn xuất của các acid béo: oleic, linoleic, palmitic, stearic, myristic, plamitoleic).

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Kháng ký sinh trùng, kháng viêm, kháng khuẩn, hạ đường huyết, gây độc tế bào ứng dụng trong điều trị ung thư máu.
Công dụng:
Rễ dùng làm thuốc bổ đắng giúp ăn ngon, cũng dùng trị đau thấp khớp. Ở Ấn Độ, rễ được dùng trị đau thần kinh và bệnh đường tiết niệu, cũng dùng trị đau ruột mãn tính và như chất kích dục. lá dùng đắp mụn nhọt để làm vỡ mủ. Người ta dùng lá giã ra, lấy dịch để rửa các vết lở loét; cũng dùng đắp trị viêm mắt.

Hình đính kèm
Bụi
Lá
Lá kèm
Cụm hoa
Hoa
Nhị
hạt phấn
Lá noãn
Vi phẫu thân
lông che chở
lông tiết
Lá
bó libe gỗ
Phiến lá
Vi phẫu cuống lá
Bột lá

Loài Sida rhombifolia L. (Cây Ké Hoa Vàng)

Tên
Tên khác: 

Ké đồng tiền, Chổi đực, Bạch bối hoàng, Khắt bó lương (Thái).

Tên khoa học: 

Sida rhombifolia L.

Tên đồng nghĩa: 

Sida alnifolia Lour.

Họ: 

Bông (Malvaceae)

Tên nước ngoài: 

Queensland hemp, spinyhead sida, southern sida, broom weed (Anh); sida jaune, herbe dure, herbe à balais (Pháp).

Mẫu thu hái tại: 

Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh tháng 06/2010.

Số hiệu mẫu: 

KHV0610, được lưu tại Bộ môn Thực vật-Khoa Dược.

Bụi [hình 1] đứng, cao 0,4-0,6 m, phân cành nhiều, tiết diện tròn. Thân non màu xanh lục phớt màu nâu đỏ, có nhiều lông đa bào hình sao, thân già màu nâu, có nhiều nốt sần. [hình 2] đơn, mọc cách, hình trứng ngược, bầu dục hoặc trái xoan, đầu nhọn hoặc tù, gốc tròn, kích thước 4-10,2 x 1,8-6,7 cm, bìa lá có răng cưa tròn đỉnh nhọn rõ ở 2/3 trên của phiến lá. Lá màu xanh lục, mặt trên đậm hơn mặt dưới. Gân lá hình chân vịt, 3-5 gân chính nổi rõ ở mặt dưới, mặt trên rải rác có lông đa bào hình sao màu trắng và lông trắng mảnh, mặt dưới có nhiều lông đa bào hình sao. Cuống lá hình trụ dẹt phình 2 đầu, thon ở giữa, dài 0,4-1 cm, màu xanh phớt nâu đỏ, có nhiều lông đa bào hình sao. Lá kèm dạng dải hẹp, rời, dài 0,4-0,5 cm, màu xanh lục hoặc màu xanh phớt nâu đỏ, tồn tại, có nhiều lông đa bào hình sao. Cụm hoa [hình 3]: Hoa mọc riêng lẻ ở nách lá phía ngọn cành. Hoa [hình 4] đều, lưỡng tính, mẫu 5; cuống hoa hình trụ, dài 1,8-1,9 cm, màu xanh lục, đáy cuống màu nâu đỏ, trên cuống có một khớp cách đài hoa khoảng 0,2-0,3 cm, có nhiều lông đa bào hình sao; lá bắc giống lá thường. Lá đài 5, đều, kích thước 0,5 x 0,25-0,3 cm, dính nhau khoảng 1/2 phía dưới thành 1 ống hình chén, phía trên chia 5 thùy hình tam giác, màu xanh lục, lá đài có nhiều lông trắng ngắn, có 1 gân giữa và 2 gân bên màu xanh đậm, tiền khai van, đài tồn tại. Cánh hoa 5, đều, rời, 2 phần: Phần móng hẹp, cao 0,1 cm, màu vàng; phần phiến mỏng, hình tam giác ngược góc tà, kích thước 0,8 x 0,6 cm, màu vàng cam, có nhiều gân dọc, rải rác có lông đầu tù màu vàng, lông đa bào hình sao, tiền khai vặn cùng hay ngược chiều kim đồng hồ. Nhị [hình 5] nhiều, không đều, đính trên đế hoa thành 1 vòng, dính nhau ở 2/3 chiều dài chỉ nhị thành 1 ống cao 0,3 cm, đoạn rời dài 0,1-0,15 cm. Chỉ nhị dạng sợi màu vàng, rải rác có lông đa bào hình sao, lông đầu tù, đáy ống chỉ nhị dính vào đáy cánh hoa. Bao phấn hình thận, màu vàng, 1 ô, nứt dọc, hướng ngoài, đính giữa; hạt phấn [hình 6] hình cầu gai, màu vàng, rời, đường kính 75 µm. Lá noãn [hình 7] 8-9, bầu trên 8-9 ô, mỗi ô một noãn, đính noãn trung trụ. Bầu noãn hình cầu dẹt, đường kính 0,15 cm, màu xanh lục nhạt, có nhiều rãnh dọc, phía trên có lông đầu tròn; 1 vòi nhụy dạng sợi, màu vàng nhạt, nhẵn, dài 0,15 cm, đính ở đỉnh bầu, phía trên chia thành 8-10 nhánh dài 0,2 cm, màu vàng, nhẵn, tận cùng mỗi nhánh là đầu nhụy dạng khối tròn nhỏ, màu vàng.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu rễ [hình 8] hình tròn. Bần 4-15 lớp tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm. Nhu bì 2 lớp tế bào hình chữ nhật, xếp xuyên tâm với bần. Mô mềm vỏ đạo, 1-3 lớp tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, xếp lộn xộn. Trụ bì 2-3 lớp tế bào hình đa giác hóa sợi thành từng cụm trên đầu các chùy libe. Mỗi chùy libe gồm có: Libe 1 ngay dưới cụm sợi trụ bì, tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn; libe 2 kết tầng, 3-4 lớp sợi libe xen kẽ với nhiều lớp mô mềm libe. Gỗ 2 chiếm tâm, mạch gỗ 2 hình đa giác hoặc bầu dục, kích thước khác nhau, xếp lộn xộn. Mô mềm gỗ 2, tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, xếp xuyên tâm. Tia tủy 1-2 dãy tế bào đa giác thuôn hẹp, vách tẩm chất gỗ trong vùng gỗ 2, vách cellulose và phình to trong vùng libe 2. Hạt tinh bột hình tròn, bầu dục hoặc đa giác, kích thước 2,5-7,5 µm, có nhiều trong tia tủy. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước nhỏ 7,5 µm rất ít trong tia tủy. Túi tiết ly bào rải rác trong mô mềm vỏ.
Thân:
Vi phẫu thân [hình 8] gần tròn. Biểu bì, 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng, rải rác có lông che chở [hình 9] đa bào hình sao và lông tiết chân đơn bào, đầu đa bào (4, 5 tế bào). Bần, 3-7 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm; lục bì, 1-2 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm. Mô mềm vỏ ngoài đạo, 2-3 lớp tế bào hình bầu dục, tròn hoặc đa giác, kích thước nhỏ, chứa lục lạp. Mô dày góc, 4-5 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn thành từng cụm trên đầu các chùy libe. Mô mềm vỏ trong đạo, 3-4 lớp tế bào hình đa giác hay bầu dục, kích thước to hơn tế bào mô mềm vỏ ngoài, xếp lộn xộn. Trụ bì 3-5 lớp tế bào hình đa giác hóa sợi thành từng cụm trên đầu các chùy libe. Mỗi chùy libe [hình 10] gồm có: Libe 1 ngay dưới cụm sợi trụ bì, tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn; libe 2 kết tầng, 3-4 lớp sợi libe xen kẽ với nhiều lớp mô mềm libe. Gỗ 2, mạch gỗ 2 hình đa giác, kích thước khác nhau, xếp lộn xộn hay thành dãy. Mô mềm gỗ 2, tế bào hình đa giác, xếp xuyên tâm. Gỗ 1 phân hóa ly tâm, phân bố thành từng cụm, mỗi cụm có 1-9 bó, mạch gỗ 1 tròn. Mô mềm gỗ 1, tế bào hình đa giác nhỏ, vách cellulose, một vài tế bào vách tẩm chất gỗ. Tia tủy gồm 1-2 dãy tế bào hình đa giác thuôn hẹp vách tẩm chất gỗ trong vùng gỗ 2, tế bào phình to vách cellulose trong vùng libe 2. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình bầu dục hoặc đa giác. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước từ 7,5-20 µm, rải rác trong vùng mô mềm vỏ, tia tủy, mô mềm tủy; có nhiều trong vùng libe. Hạt tinh bột hình dạng và kích thước giống ở rễ có nhiều trong tia tủy, mô mềm tủy. Túi tiết [hình 11] ly bào rải rác trong mô mềm vỏ trong, mô mềm ruột.
[hình 12]:
Gân giữa: Lồi ở cả 2 mặt, mặt dưới lồi tròn và uốn lượn, mặt trên lồi nhọn. Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng có răng cưa nhọn, rải rác có lông che chở đa bào hình sao và lông tiết chân đơn bào, đầu đa bào, ít lỗ khí ở 2 biểu bì. Mô dày góc, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn, mô dày trên 3-10 lớp tế bào, mô dày dưới 2-5 lớp tế bào. Hai bên cụm mô dày trên có 2-3 lớp tế bào mô mềm giậu hình bầu dục chứa lục lạp. Mô mềm đạo, tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, kích thước to. Các bó libe gỗ [hình 13] xếp thành hình cung: Libe ở dưới, gỗ ở trên. Mạch gỗ hình tròn, đa giác hay bầu dục thường xếp thành dãy. Mô mềm gỗ, tế bào hình đa giác, vách cellulose, một số vách tẩm chất gỗ, xếp thành 1-3 dãy giữa 2 bó gỗ. Libe 1 tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Phía trên gỗ là cụm tế bào mô cứng, phía dưới libe có cụm sợi mô cứng gồm 3-5 lớp tế bào hình đa giác xếp khít nhau. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước nhỏ (7,5 µm) có nhiều trong libe, kích thước to (20 µm) rải rác trong mô mềm. Túi tiết ly bào rải rác trong mô mềm dưới.
Phiến lá [hình 14]: Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng có răng cưa nhọn, lỗ khí nhiều hơn ở biểu bì dưới, rải rác có lông che chở đa bào hình sao và lông tiết chân đơn bào, đầu đa bào; lông tiết hình bình. Mô mềm giậu, 3 lớp tế bào hình bầu dục chứa lục lạp. Mô mềm khuyết, tế bào hình bầu dục rộng có vách hơi uốn lượn, khuyết nhỏ, chứa lục lạp. Bó gân phụ ở trong mô mềm khuyết: gỗ ở trên, libe ở dưới, xung quanh bao bởi một vòng tế bào hình đa giác, kích thước to, khác tế bào mô mềm khuyết.
Cuống lá:
Vi phẫu cuống lá [hình 15] hình bầu dục rộng. Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng, rải rác có lỗ khí và lông che chở đa bào hình sao, nhiều lông tiết chân đơn bào, đầu đa bào. Dưới biểu bì trên là 1-2 lớp tế bào mô mềm đạo hình bầu dục, kích thước nhỏ, chứa nhiều lục lạp. Mô dày góc, 3-4 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Mô mềm vỏ đạo, tế bào đa số hình bầu dục, một số đa giác, kích thước to, xếp lộn xộn. Hệ thống dẫn cấu tạo cấp 1 gồm 4 cụm libe gỗ xếp thành một vòng hình bầu dục, giữa các cụm libe gỗ là cụm sợi mô cứng gồm 8-14 lớp tế bào hình đa giác xếp khít nhau. Mỗi cụm libe gỗ gồm: gỗ ở trong, mạch gỗ hình tròn, một số hình bầu dục xếp thành từng dãy. Mô mềm gỗ, tế bào hình đa giác, vách cellulose, một số vách tẩm chất gỗ, xếp thành 1-2 dãy giữa 2 bó gỗ. Libe 1 tế bào nhỏ hình đa giác, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Ngoài libe là những cụm sợi mô cứng xếp thành 1 vòng gần liên tục gồm 2-4 lớp tế bào hình đa giác xếp khít nhau. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, xếp lộn xộn. Túi tiết ly bào rải rác trong mô mềm vỏ. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước như ở thân có nhiều trong mô mềm vỏ; mô mềm tủy, vùng libe.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây [hình 16]: Bột hơi thô, màu vàng xanh. Thành phần: Mảnh biểu bì cánh hoa, mảnh lá đài, mảnh bao phấn, mảnh chỉ nhị, hạt phấn, lông che chở đa bào hình sao, lông che chở đơn bào, mảnh mô mềm, mảnh bần, sợi riêng lẻ và bó sợi, lông tiết đầu tròn, lông tiết hình bình, tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước nhỏ 7,5-20 µm, mảnh mạch vạch, xoắn, mạng, hạt tinh bột hình tròn, bầu dục hoặc đa giác kích thước 2,5-7,5 µm.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Ở Việt Nam, Ké hoa vàng là cây gặp phổ biến nhất ở tất cả các tỉnh đồng bằng, trung du và miền núi. Cây thường mọc rải rác hay thành đám nhỏ lẫn với các cây bụi, cỏ thấp ở các bãi trống, nương rẫy bỏ hoang, đồi và ven đường đi. Độ cao phân bố tới 700 m. Ở Ấn Độ và Nepal, độ cao có thể đến 1800 m. Cây còn phân bố phổ biến ở Lào, Campuchia, Nam Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia…
Ké hoa vàng là cây ưa sáng, chịu hạn tốt do có bộ rễ khỏe. Cây có thể sống được trên nhiều loại đất, kể cả loại đất đồi cằn cỗi, ra hoa quả nhiều hàng năm. Khi quả chín, tự mở cho hạt rơi xuống đất. Vỏ quả có gai móc dễ vướng vào quần áo, lông động vật, phát tán xa. Tái sinh tự nhiên chủ yếu bằng hạt; tái sinh cây chồi khỏe sau khi chặt. Trồng được bằng hạt, sau 130 ngày có thể thu hoạch vỏ lấy sợi. Khi trồng, người ta thường gieo dày cho cây mọc thẳng, ít phân cành.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây – Herba Sidae rhombifobiae. Thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.

Thành phần hóa học: 

Phần trên mặt đất và rễ Ké hoa vàng chứa cholin, betain, beta-phenethylamin, quinazolin, carboxyl tryptamin.
Lá chứa prostaglandin, acid myristic, acid stearic, acid palmitic, acid oleic, acid linoleic, nhiều acid amin: lysin, histidin…
Hạt chứa acid malvalic, acid sterculid.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Trong thử nghiệm về tác dụng bảo vệ chống viêm gan gây bởi carbon tetraclorid, paracetamol và rifampicin, cao chiết từ Ké hoa vàng thể hiện tác dụng bảo vệ gan đáng kể, có so sánh với thuốc chuẩn silymarin. Dịch chiết nước có tác dụng mạnh nhất. Toàn cây có tính chất ức chế co thắt hồi tràng cô lập chuột lang gây bởi acetylcholine và histamin, dạng thuốc thử là cao chiết với cồn 500. Cao rễ cây có hoạt tính chống sốt rét in vivo (chống Plasmodium berghei).
Công dụng:
Ké hoa vàng được dùng chữa cảm cúm, cảm mạo, sốt, tiểu tiện nóng đỏ hay vàng sẫm, viêm họng, viêm ruột, lỵ, mụn nhọt. Liều dùng 20-40g dược liệu khô sắc uống. Dùng tươi giã đắp, chữa mụn nhọt, lở ngứa.
Ở Ấn Độ, Ké hoa vàng có tác dụng tốt trong điều trị lao phổi và thấp khớp. Lá hãm uống thay chè. Thân cây chứa dịch nhầy được dùng làm thuốc giảm đau, làm dịu, chữa bệnh da, làm thuốc lợi tiểu và trị sốt. Rễ trị thấp khớp và khí hư. Để chữa sốt rét, lấy rễ Ké hoa vàng tán bột, uống mỗi lần 5g, ngày 3 lần, trong 3 ngày.
Ở Nepal, nhân dân dùng rễ Ké hoa vàng làm thành bột nhão uống để trị khó tiêu, và dùng nước ép cây bôi trị nhọt. Ở Indonesia, nước hãm của hoa Ké hoa vàng và cây Ké hoa đào pha với sữa dừa uống để chữa thủy đậu và sốt. Ở Australia, nhân dân địa phương dùng Ké hoa vàng trị bệnh về mặt và thấp khớp.

Hình đính kèm
Bụi
Lá
Cụm hoa
Hoa
Nhị
hạt phấn
Lá noãn
Vi phẫu thân
lông che chở
chùy libe
Túi tiết
Lá
bó libe gỗ
Phiến lá
Vi phẫu cuống lá
Bột toàn cây