Bộ Lúa (Poales)

Họ Lúa(Poaceae)

Chi Coix

Loài Coix lachryma-jobi L. var. ma-yuen (Rom) Stapf (Cây Ý Dĩ)

Tên
Tên khác: 

Bo bo, Hạt cườm, Cườm gạo, Dĩ mễ, Co đươi (Thái), Mặt pat (Tày)

Tên khoa học: 

Coix lachryma-jobi L. var. ma-yuen (Rom) Stapf

Họ: 

Lúa (Poaceae)

Tên nước ngoài: 

Job’s tears, Gromwell read (Anh), Lame de job, Lame de christ, Larmille (Pháp)

Mẫu thu hái tại: 

Mẫu thu hái vào tháng 05 năm 2009, tại quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.

Cỏ [hình 1] mọc thành bụi, cao 1 – 2 m. Tiết diện thân hơi bầu dục, màu xanh nhạt ở thân non, xanh đậm ở thân già. Phía dưới gốc thân có nhiều rễ hình trụ mọc ra, phần rễ trên mặt đất có màu xanh, phần rễ dưới mặt đất có màu trắng. Lá đơn, mọc cách, phiến lá hình dải dài, gốc tròn, đầu nhọn, kích thước 50 – 65 x 3,5 – 4,5 cm, bìa phiến nguyên, hơi gợn sóng, mặt trên có nhiều lông cứng ngắn. Gân lá song song, gân giữa nổi rõ ở mặt dưới. Bẹ lá hình lòng máng, ôm sát thân, kích thước 13 – 15 x 2 – 2,5 cm, màu xanh nhạt, có nhiều gân dọc song song. Lưỡi nhỏ là 1 màng mỏng màu trắng, đỉnh có những răng cưa nhỏ, cao khoảng 1-1,5 mm. Cụm hoa [hình 2]: các bông chét hợp thành 1 bông giả. Bông giả được mang trên 1 trục tiết diện gần tam giác màu xanh, phình ở đỉnh, dài 7,5 – 8,5 cm, một mặt hơi lõm, một mặt lồi. Mỗi bông giả mang 1 bông chét cái [hình 3] ở gốc và nhiều bông chét đực [hình 4] ở phía trên. Bông chét cái được bao bởi 1 lá bắc rất cứng, hình trứng màu xanh lục, đường kính 0,6 cm, trục của các bông chét đực đi xuyên qua lá bắc này. Đôi khi bông giả chỉ mang các bông chét đực. Trên đoạn mang bông chét đực của bông giả, tại mỗi mấu thường có 1 – 2 bông chét đực không cuống ở cạnh 1 bông chét đực có cuống; cuống dạng sợi màu xanh nhạt, dài 1 mm. Mỗi bông chét đực có 2 mày hình bầu dục đầu nhọn màu xanh. Mày dưới to (kích thước 0,7 x 0,3 cm), có 2 nếp gấp và trên 2 nếp gấp này có răng cưa, bề mặt hơi nhám, có những đường gân dọc song song. Mày trên nhỏ (kích thước 0,7 x 0,2 cm), có 2 nếp gấp và những đường gân dọc song song, phía trong 2 mày là 2 hoa đực đính ở 2 mức khác nhau. Bông chét cái mang 1-2 hoa cái (thường là 1 hoa). Khi bông chét cái có 1 hoa, trên bầu noãn có 1 rãnh sâu; ở rãnh này có 2 bộ phận hình trụ cứng màu trắng xanh, đỉnh màu xanh, dài 0,7 – 0,8 cm ; theo tài liệu thì đây là vết tích của hoa cái bị trụy. Hoa đực [hình 5]: mỗi hoa đực có 2 mày nhỏ hình thuôn nhọn màu trắng xanh, đính ở 2 mức khác nhau; mày nhỏ dưới kích thước 0,6 x 0,25 cm, có 2 tai nhỏ màu trắng cao 0,6 mm; mày nhỏ trên kích thước 0,5 x 0,2 cm, không có tai. Nhị 3 (hiếm khi 1 ), rời, đều. Chỉ nhị dạng sợi màu trắng, dài 0,6 mm Bao phấn hình thuôn dài màu vàng, dài 0,4 cm, 2 ô, nứt dọc, hướng trong, đính đáy. Hạt phấn [hình 6] hình cầu màu vàng, rời, kích thước 67,5 – 75 µm. Hoa cái [hình 7]: mỗi hoa cái có 2 mày mỏng màu trắng gần như trong suốt, dài 0,6 cm, nằm ngoài vết tích của hoa cái bị trụy. Lá noãn 2, bầu [hình 8] trên 1 ô, 1 noãn, đính noãn đáy; bầu noãn màu xanh nhạt, có 1 mặt lõm và 1 mặt lồi. 1 vòi nhụy hình sợi màu trắng, dài 0,6 cm. 2 đầu nhụy hình sợi, dài 1,1 cm, màu trắng, có nhiều lông nhỏ. Quả hình trứng hay gần tròn, kích thước 0,3 – 0,5 x 0,2 – 0,4 cm, mặt ngoài màu trắng hay trắng ngà, đôi khi có những đốm màu đỏ nâu.

Hoa thức và Hoa đồ: 

Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Vi phẫu rễ trên mặt đất [hình 9]
Vi phẫu hình gần tròn. Vết tích tầng lông hút là 1 lớp tế bào vách uốn lượn. Tầng suberoid 3 – 4 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều nhau, xếp lộn xộn, 1-2 lớp tế bào ngoài cùng kích thước lớn gấp 3- 4 lần các lớp tế bào bên trong. Mô mềm vỏ khuyết, chia 2 vùng: mô mềm vỏ ngoài tế bào gần tròn hoặc đa giác, 7- 8 lớp tế bào xếp lộn xộn; mô mềm vỏ trong, 7 – 8 lớp tế bào xếp thành dãy xuyên tâm và vòng đồng tâm, 1- 2 lớp tế bào mô mềm vỏ sát lớp nội bì kích thước nhỏ hơn. Nội bì hình chữ U, 1 lớp tế bào hình chữ nhật xếp khít nhau, kích thước bằng 1/2 tế bào mô mềm vỏ trong cùng. Trụ bì là 1 lớp tế bào hình chữ nhật xếp khít nhau, xen kẽ với tế bào nội bì. Hệ thống dẫn: có 45 bó tiền mộc và 45 bó libe xếp xen kẽ nhau, khoảng 22 mạnh hậu mộc to. Tia tủy là vùng mô mềm giữa bó tiền mộc và bó libe. Mô mềm tủy đạo, chia 2 vùng: 5-7 lớp tế bào hơi đa giác hóa mô cứng, kích thước nhỏ; vùng mô mềm tủy còn lại tế bào gần tròn hoặc đa giác vách bằng cellulose, kích thước không đều nhau, gần bằng tế bào mô mềm vỏ.
Vi phẫu rễ dưới mặt đất [hình 10]
Cấu tạo giống vi phẫu rễ trên mặt đất nhưng khác ở một số điểm sau: có các lông hút, mô mềm vỏ có các khuyết to.
Vi phẫu thân [hình 11]
Vi phẫu hình gần tròn. Biểu bì tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác xếp khít nhau, rải rác có lỗ khí. Phía trong lớp biểu bì là một lớp tế bào mô cứng, tế bào hình đa giác, kích thước bằng hoặc hơi lớn hơn tế bào biểu bì. Mô mềm vỏ khuyết, tế bào gần tròn. Hệ thống dẫn gồm nhiều bó libe gỗ theo kiểu bó mạch kín xếp lộn xộn. Mỗi bó có cấu tạo như sau: libe chồng lên gỗ; xung quanh là bao mô cứng gồm 2-4 lớp tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ; gỗ gồm có 2 mạch hậu mộc và 1-2 mạch tiền mộc, một số bó có mạch tiền mộc bị hủy để lại một khuyết. Mô mềm tủy đạo, tế bào gần tròn hoặc hơi đa giác, vùng mô mềm đạo xung quanh các bó libe gỗ phía ngoài có kích thước nhỏ hơn và hóa mô cứng. Ở gần giữa vi phẫu thường có 1-2 khuyết.
Vi phẫu lá [hình 12]
Gân giữa: tế bào biểu bì hình chữ nhật hoặc đa giác xếp khít nhau, kích thước nhỏ, rải rác có lỗ khí và lông che chở [hình 13] đơn bào ngắn. Dưới biểu bì trên là 2 – 3 lớp tế bào mô cứng hình đa giác, vách dày, kích thước nhỏ; ở biểu bì dưới mô cứng thường tập trung thành từng cụm, 8 – 9 lớp tế bào phía dưới các bó libe gỗ. Mô mềm đạo, phần lớn hóa mô cứng, tế bào đa giác vách mỏng, kích thước không đều nhau, lớn hơn rất nhiều so với tế bào biểu bì. Hệ thống dẫn: nhiều bó libe gỗ lớn nhỏ xếp xen kẽ nhau trên 1 hàng. Mỗi bó có cấu tạo với gỗ ở trên, libe ở dưới; xung quanh là bao mô cứng, 1 – 2 lớp tế bào hình đa giác hoặc bầu dục, kích thước nhỏ bằng tế bào mô cứng ở biểu bì trên. Gỗ gồm có 2- 4 mạch hậu mộc to, 1-2 mạch tiền mộc, đôi khi mạch tiền mộc ở bó lớn bị hủy để lại một khuyết.
Phiến lá [hình 14]: tế bào biểu bì trên hình chữ nhật hoặc đa giác, có các tế bào bọt kích thước lớn và ít lông che chở đơn bào ngắn. Tế bào biểu bì dưới kích thước lớn hơn tế bào biểu bì trên. Lỗ khí rải rác ở cả 2 biểu bì. Mô mềm khuyết tế bào vách uốn lượn. Nhiều bó libe gỗ giống như ở gân lá, xung quanh các bó libe gỗ là các tế bào mô mềm hình thuôn dài, chứa các hạt lục lạp.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột [hình 15] hạt mịn, có màu trắng ngà.
Thành phần: hạt tinh bột [hình 16] hình dĩa, rốn thường phân nhánh hình sao, kích thước 12,5 - 37,5µm, đôi khi có hạt hình nhẫn. Mảnh nội nhũ, tế bào hình đa giác khá đều đặn, bên trong có chứa chất dự trữ.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á.
Mùa hoa quả: tháng 5-12

Bộ phận dùng: 

Hạt (Semen Coicis) thường gọi là Ý dĩ nhân.

Thành phần hóa học: 

Quả Ý dĩ chứa tinh bột, protein, dầu béo, lipid, thiamin, acid amin, adenosin, chất vô cơ vết.
Lá và rễ chứa: benzoxazolon.
Rễ còn có môt số dẫn chất lignan, syringyl glycerol.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Do có lượng chất béo và tinh bột khá cao, nên quả Ý dĩ được coi là một nguồn lương thực có giá trị, đồng thời là một vị thuốc quý. Ý dĩ chữa rối loạn tiêu hóa, phù thũng, bí đái, tả lỵ, phong thấp lâu ngày không khỏi, gân co quắp khó vận động.

Hình đính kèm
Cỏ
Cụm hoa
bông chét cái
bông chét đực
Hoa đực
Hạt phấn
Hoa cái
bầu
Vi phẫu rễ trên mặt đất
Vi phẫu rễ dưới mặt đất
Vi phẫu thân
Vi phẫu lá
lông che chở
Phiến lá
Bột
hạt tinh bột

Chi Eleusine Gaertn

Loài Eleusine indica (L.) Gaertn. (Cây Cỏ Mần Trầu)

Tên
Tên khác: 

Cỏ vườn trầu, Màng trầu, Thanh tâm thảo, Cỏ chỉ tía, Ngưu cân thảo, Hang ma (Tày), Co nhả hút (Thái), Hìa xú xan (Dao), Cao day (Ba Na), Hất t’rớ lạy (K’Ho), R’day (H’Dong)

Tên khoa học: 

Eleusine indica (L.) Gaertn.

Họ: 

Lúa (Poaceae)

Tên nước ngoài: 

Indian millet, Crowfoot grass, Dog’s tail grass, Crabgrass, Wiregrass (Anh), Éleusine d’inde (Pháp) [14]

Mẫu thu hái tại: 

Khoa Dược- Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh ngày 17/05/2009

Số hiệu mẫu: 

CMT170509, được lưu tại bộ môn Thực Vật-Khoa Dược

Dạng sống cỏ [hình 1], mọc thành bụi cao 50-70 cm, thân đứng, màu xanh nhạt, nhẵn bóng, dài 7-11 cm, chia nhiều đốt, tiết diện bầu dục. Lá đơn, mọc cách; phiến lá hình dải thuôn nhỏ dần ở ngọn, đầu nhọn, dài 20-25 cm, rộng 5-6 cm, mặt trên ráp có lông cứng rất ngắn, mặt dưới nhẵn màu xanh đậm hơn mặt trên; mép nguyên có lông trắng dài ít dần ở phần ngọn lá. Gân lá song song, gân chính nổi rõ ở mặt dưới, có lông ở hai mặt. Bẹ lá mảnh, bóng, mặt ngoài màu xanh nhạt, mặt trong màu trắng xanh, dài 6-14 cm, lưỡi nhỏ [hình 2] là một lằn lông. Rễ chùm, màu trắng hay vàng nhạt. Cụm hoa [hình 3] gié-hoa [hình 4] xếp 2 dãy so le thành 5-7 gié dài 7-9 cm đính ở đỉnh trục phát hoa ở ngọn thân, thường có 1 gié đính ở mức thấp hơn. Các gié-hoa ở ngọn gié già hơn ở gốc. Trục phát hoa hình trụ hơi dẹp, dài 38-55 cm, màu xanh nhạt ở gốc xanh đậm ở ngọn, nhẵn bóng, có nhiều sọc dọc màu trắng, phần đáy trục có nhiều lông. Gié-hoa dài 5-6 mm có 3-5 hoa, hoa ở gốc già hơn ở ngọn. Gié-hoa có 2 dĩnh, dĩnh dưới nhỏ hơn dĩnh trên. Dĩnh trên hình mũi mác, thuôn mềm, đầu nhọn, dài 2,5-3 mm, rộng khoảng 0,5 mm, màu trong, có lườn, 4-7 gân màu xanh, mặt lưng có răng cưa nhọn. Dĩnh dưới giống dĩnh trên, dài 1,5-2,0 mm, rộng 0,1-1,5 mm, có 1 gân màu xanh, mặt lưng có răng cưa nhọn dài hơn dĩnh trên. Hoa [hình 5] dài 3-4 mm có 2 trấu. Trấu dưới hình mũi mác, trong, thuôn nhọn, có 2-4 gân xanh, dài 2,5-3,0 mm, rộng 0,5-0,75 mm, mặt lưng có răng cưa nhọn. Trấu trên giống trấu dưới, dài 1,5-2,0 mm, rộng 0,2-0,4 mm, có 1 gân. Bộ nhị [hình 6] có 2-3 nhị, rời, đều, chỉ nhị hình sợi chỉ, màu trắng, dài 2,5-3 mm; bao phấn thuôn dài 0,2-0,3 mm, 2 ô, nứt dọc, hướng nội, đính giữa, màu vàng khi non và màu tím khi già; hạt phấn màu vàng, hình cầu, đường kính 22,5-32,5 µm. Bộ nhụy [hình 7] bầu 1 ô, hình trứng, dài 0,3-0,4 mm, rộng 0,2-0,3 mm; 2 vòi nhụy dài gần bằng nhau, màu xanh, hình trụ, dài 0,3-0,4 mm; đầu nhụy dài 0,7-0,8 mm có nhiều lông dài màu nâu. Quả [hình 8] hình trứng hoặc bầu dục, màu xanh bóng dài 1,2-1,5 mm

Hoa thức và Hoa đồ: 

Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân [hình 9]
Vi phẫu hình bầu dục hơi nhọn một đầu. Biểu bì hóa mô cứng, tế bào hình chữ nhật, kích thước rất nhỏ, lớp cutin dày. Mô cứng gồm 1-2 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều. Mô mềm khuyết gồm 5-7 lớp tế bào hình tròn, kích thước lớn hơn nhiều so với tế bào biểu bì, rải rác có tinh thể calci oxalat hình khối. Vòng mô cứng [hình 10] gồm 9-11 lớp tế bào hình đa giác vách dày, kích thước nhỏ. Mô mềm tủy khuyết, tế bào hình đa giác gần tròn, kích thước không đều. Nhiều bó libe gỗ [hình 11] xếp không thứ tự từ vòng mô cứng vào trong, càng vào trong kích thước các bó càng lớn. Mỗi bó [hình 12] gồm một cụm nhỏ libe tế bào hình đa giác, vách hơi uốn lượn, 1-3 mạch hậu mộc to, hình tròn hoặc bầu dục; 1-2 mạch tiền mộc hình tròn nằm trong vùng mô mềm vách cellulose, có thể có khuyết ở cực gỗ. Bao bên ngoài mỗi bó dẫn là 1-2 lớp tế bào mô cứng hình đa giác. Tủy bị hủy tạo khuyết to

Gân giữa: Biểu bì trên tế bào hình chữ nhật, kích thước khá đều nhau; biểu bì dưới hóa mô cứng, tế bào hình chữ nhật nhỏ hơn biểu bì trên, sát biểu bì dưới là cụm mô cứng, tế bào rất nhỏ bằng 1/5-1/6 tế bào biểu bì trên. Mô cứng tập trung thành cụm gồm 2-4 lớp tế bào hình đa giác, khoang hẹp. Mô mềm đạo gồm nhiều lớp tế bào hình đa giác gần tròn, kích thước rất lớn. Các bó dẫn kích thước khác nhau xếp thành hàng dọc theo biểu bì dưới, có một bó lớn ở chính giữa gân. Mỗi bó gồm gỗ ở trên, libe ở dưới; tế bào libe hình đa giác, vách uốn lượn; gỗ có mạch hậu mộc to, hình tròn nằm hai bên, 1-2 mạch tiền mộc trong vùng mô mềm vách cellulose. Bao bên ngoài bó libe gỗ là 2 vòng mô, vòng mô cứng bên trong gồm 1-2 lớp tế bào hình đa giác, vòng mô mềm bên ngoài gồm 1 lớp tế bào hình đa giác to chứa khối chất màu vàng nâu dạng cát và hạt lục lạp; bên ngoài vòng này có 1-2 lớp tế bào mô mềm hình thuôn dài, chứa lục lạp.
Phiến lá [hình 13]: Biều bì trên lồi nhiều ở các vị trí có bó dẫn, lõm ở các vị trí tế bào bọt. Tế bào biểu bì trên và biểu bì dưới hình chữ nhật hóa mô cứng, tế bào biểu bì dưới lớn hơn biểu bì trên, lỗ khí [hình 14] rải rác ở cả hai biểu bì, có ít lông [hình 15] che chở đơn bào ngắn ở biểu bì trên; trên lớp biểu bì trên có các tế bào bọt, hình tròn kích thước lớn hay hình chữ nhật. Mô cứng tạo thành cụm phía trên và dưới bó libe gỗ, tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ. Nhiều bó dẫn [hình 16] kích thước không đều xếp xen kẽ với các vị trí tế bào bọt. Cấu tạo bó dẫn giống như bó dẫn ở gân giữa. Mô mềm đạo tế bào hình đa giác xen giữa các các bó dẫn rất ít

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột màu vàng xanh. Mảnh biểu bì [hình 17] tế bào hình chữ nhật, vách uốn lượn. Mảnh mô mềm tế bào hình đa giác hoặc hình chữ nhật, vách mỏng. Sợi [hình 18] có 2 loại: loại vách dày khoang rộng và loại vách dày khoang hẹp, ống trao đổi rõ. Mảnh mạch mạng [hình 19], mạch vòng [hình 20], mạch xoắn [hình 21]. Hạt phấn [hình 22] hình cầu, đường kính 20-25 µm

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Eleusine Gaertn. là một chi nhỏ, chỉ có 2 loài ở Việt Nam. Cây ưa ẩm, ưa sáng, có thể hơi chịu bóng, mọc thành đám.
Mùa hoa quả: tháng 5-7.

Bộ phận dùng: 

Tòan cây (Herba Eleusini), thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.

Thành phần hóa học: 

Phần trên mặt đất chứa: 3-0-β-D-Glucopy ranosyl-β-sitosterol và dẫn chất 6’-0-palmitoyl. Cành lá tươi có flavonoid.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Chữa cảm nắng, sốt nóng, máu xông lên đầu, nổi mẩn đỏ, đái són, đái đỏ. Bài thuốc “toa căn bản” có tác dụng nhuận tràng, lợi tiểu, nhuận gan, giải độc, kích thích tiêu hóa. Chữa cao huyết áp. Ở Malaysia, nước ép cỏ mần trầu dùng cho phụ nữ sau khi sinh mau hết sản dịch. Ở Philippin, dùng làm thuốc lợi tiểu, chữa kiết lỵ, nước sắc với “gogo” (Entada phaseoloides) gội đầu sạch gàu, chống rụng tóc.

Hình đính kèm
Dạng sống cỏ
lưỡi nhỏ
Cụm hoa
gié-hoa
Hoa
Bộ nhị
Bộ nhụy
Quả
Thân
Vòng mô cứng
bó libe gỗ
Mỗi bó
Phiến lá
lỗ khí
lông
bó dẫn
Mảnh biểu bì
Sợi
Mảnh mạch mạng
mạch vòng
mạch xoắn
Hạt phấn

Chi Imperata Cirillo

Loài Imperata cylindrica (L.) P. Beauv (Cỏ Tranh)

Tên
Tên khác: 

Bạch mao căn, Cỏ tranh săng, Bạch mao căn, Nhả cà, Lạc cà (Tày), Gan (Dao), Día (K’Dong)

Tên khoa học: 

Imperata cylindrica (L.) P. Beauv. var. cylindrica

Họ: 

Lúa (Poaceae)

Tên nước ngoài: 

Alang-grass, Alang-alang, Bedding grass (Anh), Herbe à paillote (Pháp)

Mẫu thu hái tại: 

Quận 12-thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24/05/09

Số hiệu mẫu: 

CT240509, được lưu tại bộ môn Thực vật - Khoa Dược

Dạng sống [hình 1] cỏ sống dai, cao 0,9-1,55 m. Thân khí sinh dài 0,5-1,2 m, nhẵn, mấu có nhiều lông mềm màu trắng dài khoảng 3-4 mm, tiết diện bầu dục, tủy bị hủy. Thân rễ [hình 2] màu trắng, tiết diện tròn, đường kính 2-3 mm, nhiều lóng, mấu có vảy và nhiều rễ phụ. [hình 3] đơn, dạng dải thuôn dài đầu nhọn hình ngọn giáo hoặc mũi mác, dài 60-85 cm, rộng 0,7-1,8 cm; mặt trên ráp có lông nhiều ở mép lá, mặt dưới nhẵn. Lá non màu xanh nhạt, cuộn lại; lá già màu xanh đậm. Gân lá song song, gân chính nổi rõ ở mặt dưới. Bẹ lá cứng, hình ống xẻ dọc, ôm thân, phần dưới màu trắng, phần giữa có sọc hồng tím, phần trên màu xanh, dài 18-32 cm; mép bẹ có rìa mảnh; lưỡi nhỏ [hình 4] là lằn lông trắng, dài 1-3 mm. Cụm hoa [hình 5] gié-hoa tạo thành chùy màu trắng bạc dài 20-25 cm trên trục hình trụ ở ngọn thân dài 24-35 cm. Gié-hoa đứng áp sát trục phát hoa, non ở gốc già ở ngọn, có 2-4 hoa; không có dĩnh. Hoa [hình 6] trần, lưỡng tính, dài 3-5 cm; cuống hoa màu xanh nhạt, hình trụ dài 2–6 mm, nhiều lông trắng bạc dài 9-13 mm ở đỉnh. Trấu [hình 7] 2, kích thước gần bằng nhau. Trấu trên hình dải hẹp dài 3-3,5 mm, mềm, màu trắng trong, đầu nhọn, mép và mặt lưng có nhiều lông, có nhiều gân xanh. Trấu dưới giống trấu trên. Trấu phụ [hình 8] 2, gần bằng nhau, dạng màng mỏng, màu trắng trong như thủy tinh, đầu tù răng cưa có nhiều lông tua ở đầu, dài 1,5-2,0 mm, rộng 0,5-0,7 mm. Nhị [hình 9] 2, rời, đều; chỉ nhị màu trắng dạng sợi mảnh, lúc hoa nở chỉ nhị dài ra đưa bao phấn ra ngoài, dài 3-4 mm; bao phấn [hình 10] hình chữ nhật thuôn ở đầu, dài 3-4 mm, 2 ô, nứt dọc, hướng nội, đính giữa [hình 11], màu vàng lúc non, màu nâu khi nứt; hạt phấn [hình 12] hình cầu có nhiều lõm sâu, đường kính 20-27,5 µm. Bộ nhụy [hình 13] bầu 1 ô, hình trứng, dài gần 1 mm; 1 vòi nhụy màu trắng, dài 3,5-4,5 mm; 2 đầu nhụy màu tím nâu, dài 2-2,5 mm, nhiều lông.

Hoa thức và Hoa đồ: 

Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân khí sinh
Vi phẫu [hình 14] hình bầu dục. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, kích thước nhỏ, hóa mô cứng. Mô cứng [hình 15] 1-2 lớp xếp thành vòng liên tục, tế bào hình chữ nhật đứng, kích thước lớn hơn tế bào biểu bì. Mô mềm vỏ đạo gồm 5-7 lớp tế bào hình tròn hoặc gần tròn, kích thước không đều, to hơn tế bào biểu bì rất nhiều, có nhiều khuyết. Vòng mô cứng 1-3 lớp tế bào hình đa giác vách mỏng, kích thước khá đều nhau. Nhiều bó dẫn sắp xếp [hình 16] lộn xộn từ bên ngoài vòng mô cứng [hình 17] vào trong mô mềm, libe ở ngoài gỗ ở trong, đôi khi 3-4 bó nằm cạnh nhau thành cụm. Mỗi bó có libe tạo thành cụm nhỏ, tế bào đa giác vách méo mó xếp lộn xộn; 1-2 mạch tiền mộc hình tròn nằm trong vùng mô mềm vách cellulose, có thể có khuyết ở cực gỗ; 1-3 mạch hậu mộc to, hình tròn, ở 2 bên libe hay phía trên tiền mộc. Bao quanh mỗi bó dẫn là vòng mô cứng gồm 1-3 lớp tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ. Mô mềm tủy đạo tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, không đều. Tủy bị hủy tạo khuyết to chiếm khoảng 1/3 chiều dày vi phẫu.
Thân rễ
Vi phẫu [hình 18] tiết diện tròn, lõm ở 1 góc. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, kích thước nhỏ. Mô cứng [hình 15] 1-2 lớp tế bào hình đa giác dài xếp thành vòng liên tục. Mô mềm vỏ đạo 13-15 lớp tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn; có bó vết lá [hình 19] trong mô mềm vỏ. Nội bì hình móng ngựa, thấy rõ ống trao đổi. Trụ bì 3-5 lớp tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, vách dày hóa mô cứng thành vòng. Nhiều bó [hình 20] dẫn xếp không thứ tự từ trụ bì vào trong mô mềm tủy, các bó bên trong kích thước hơi lớn hơn. Bó dẫn [hình 21] gồm cụm libe với mạch rây to vách méo mó chồng lên 1-2 mạch hậu mộc to, hình tròn hoặc gần tròn; mạch tiền mộc một hoặc không có. Bao quanh bó dẫn là vòng mô cứng gồm 1-3 lớp tế bào hình đa giác. Mô mềm tủy đạo tế bào hình tròn hoặc hơi bầu dục, kích thước không đều. Vùng tủy chiếm hơn 1/3 đường kính vi phẫu.

Gân giữa [hình 22]: Biểu bì trên và biểu bì dưới hóa mô cứng, tế bào hình chữ nhật nhỏ; lớp cutin dày, rải rác có lỗ khí và lông che chở đơn bào ngắn. Mô cứng 2-3 lớp tế bào hình đa giác, vách dày, kích thước nhỏ; ở trên biểu bì dưới mô cứng thường tạo thành cụm 8 – 9 lớp tế bào ở vị trí các bó dẫn. Mô mềm đạo gồm 9-10 lớp tế bào hình đa giác to. Nhiều bó dẫn to nhỏ xếp xen kẽ nhau trên một hàng [hình 23] gần sát biểu bì dưới. Mỗi bó dẫn [hình 24] gồm gỗ ở trên, libe ở dưới; mạch tiền và hậu mộc hình tròn, 2 mạch hậu mộc ở hai bên mạch tiền mộc; libe tế bào hình đa giác, xếp lộn xộn thành cụm. Bao bên ngoài bó libe gỗ là 2 vòng mô, vòng mô cứng bên trong gồm 1-2 lớp tế bào hình đa giác, vòng mô mềm bên ngoài gồm 1 lớp tế bào hình đa giác to. Một số bó lớn tiền mộc bị hủy để lại các khuyết.
Phiến lá [hình 25]: Tế bào biểu bì trên hình chữ nhật, có các tế bào bọt [hình 26] kích thước lớn; tế bào biểu bì dưới kích thước lớn hơn tế bào biểu bì trên, cả 2 biểu bì đều có lỗ khí và ít lông che chở [hình 27] đơn bào ngắn. Mô cứng tạo thành cụm phía trên và dưới các bó dẫn lớn, gồm 3-5 lớp tế bào hình đa giác nhỏ, rất vách dày. Mô mềm khuyết tế bào vách uốn lượn. Nhiều bó dẫn kích thước không đều xếp xen kẽ nhau, các bó lớn xen kẽ với tế bào hình bọt và nối với hai lớp biểu bì bởi 2 cụm mô cứng, cấu tạo giống như bó dẫn ở gân lá. Xung quanh các bó dẫn là các tế bào mô mềm hình thuôn dài, chứa các hạt lục lạp.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột màu trắng ngà, có nhiều sợi. Mảnh biểu bì [hình 28] tế bào hình chữ nhật dài vách dày mang lỗ khí. Sợi [hình 29] rời hoặc tập trung thành cụm [hình 30], có 3 loại: loại sợi dài, vách dày, khoang hẹp và có ống trao đổi rõ; loại sợi có vách dày, khoang rộng, có lỗ trao đổi. Tế bào mô cứng có hình dạng khác nhau: hình đa giác [hình 31], hình thuôn dài một đầu nhọn một đầu tù hoặc hai đầu nhọn. Mảnh mạch điểm [hình 32], mạch xoắn, mạch vạch [hình 33]. Mảnh mô mềm [hình 34] vách mỏng, tế bào hình gần tròn hoặc đa giác.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Phân bố rộng rãi khắp các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới ở châu Á, châu Phi, châu Mỹ, châu Đại Dương, một số nơi Nam Âu. Ở Việt Nam, cỏ tranh có ở khắp nơi. Cây ưa sáng, sống dai. Mùa hoa quả: gần như quanh năm

Bộ phận dùng: 

Thân rễ (Rhizoma Imperatae) thường được gọi là bạch mao căn. Hoa cũng được dùng.

Thành phần hóa học: 

Cỏ tranh non chứa protein, Ca, N, P, vitamin C, A. Thân rễ chứa đường.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Rễ chữa nhiệt phiền khát, tiểu tiện khó khăn, đái ít, đái buốt, đái ra máu, ho ra máu, chảy máu cam, phù viêm thận cấp, hen suyễn. Hoa cỏ tranh chữa chảy máu cam, ho ra máu, nôn ra máu, chảy máu vết thương.

Hình đính kèm
Dạng sống
Thân rễ
Lá
lưỡi nhỏ
Cụm hoa
Hoa
Trấu
Trấu phụ
Nhị
bao phấn
đính giữa
hạt phấn
Bộ nhụy
Vi phẫu
Mô cứng
sắp xếp
vòng mô cứng
Vi phẫu
bó vết lá
Nhiều bó
Bó dẫn
Gân giữa
một hàng
Mỗi bó dẫn
Phiến lá
tế bào bọt
lông che chở
Mảnh biểu bì
Sợi
cụm
đa giác
mạch điểm
mạch vạch
Mảnh mô mềm