Cây gỗ nhỏ [hình 1] cao 10-15 m mọc đứng, tiết diện tròn; thân già màu nâu đậm xù xì; thân non màu xanh có những nốt sần màu nâu xám và lông mịn màu nâu đỏ ở ngọn cành. Lá [hình 2] đơn, nguyên, mọc cách tập trung nhiều ở ngọn cành [hình 3]; phiến lá hình trứng ngược gốc thuôn hình chót buồm, dài 15-25 cm, rộng 9-13 cm, màu xanh mặt trên đậm hơn ở mặt dưới, có 2 nốt sần [hình 4] tròn ở đáy phiến cạnh hai bên gân chính. Gân lá hình lông chim nổi rõ ở cả 2 mặt, 9-11 cặp gân phụ kéo dài tận bìa lá; lông màu nâu đỏ rải rác ở mặt dưới của gân chính. Cuống lá hình trụ gần tròn dài 1-1,7 cm, có nhiều lông mịn màu nâu đỏ và lông cứng thẳng đứng màu đen ở nơi đính của lá. Không có lá kèm. Cụm hoa [hình 5] gié dài thòng ở nách lá gần ngọn cành hay ở ngọn cành, gié mang hoa lưỡng tính [hình 6] ở khoảng 1/5 phía gốc và hoa đực [hình 7] do bầu noãn bị trụy ở ngọn hoặc gié mang toàn hoa đực. Hoa [hình 8] đều, mẫu 5, lưỡng tính hoặc đơn tính đực. Đài hoa: 5 lá đài đều, màu trắng xanh, dính bên dưới thành ống ngắn bên trên chia 5 thùy hình tam giác, nhiều lông mịn màu trắng dài 0,5-1 mm ở mặt trong, tiền khai van. Không có cánh hoa. Bộ nhị: 10 nhị [hình 9] đều, rời, đính thành 2 vòng trên họng đài, vòng ngoài xen kẽ với lá đài; chỉ nhị dạng sợi dài 3-4 mm, màu trắng; bao phấn màu vàng, 2 ô, hình bầu dục có hai thùy, nứt dọc, hướng trong; hạt phấn [hình 10] màu vàng hơi xanh, hình bầu dục 2 đầu rộng có nhiều rãnh, dài 27,5 µm rộng 10 µm. Bộ nhụy: Bầu [hình 11] dưới màu xanh, dài 1,5-2 mm, mặt ngoài có nhiều lông trắng mịn; 1 lá noãn, 1 ô, 1 noãn [hình 12] đính nóc; 1 vòi nhụy màu vàng, dạng sợi hơi phình ở gốc dài khoảng 4 mm; đầu nhụy hình điểm. Quả [hình 13] hạch, quả non hình bầu dục đầu nhọn màu xanh, khi chín quả gần tròn màu vàng, vỏ quả sần sùi, dài 4-6 cm, rộng 3-4 cm. Hạt [hình 14] hình bầu dục dài 2-2,5 cm, màu vàng nhạt có lớp vỏ áo mỏng dễ bóc.
![]()

Tiêu bản:
Thân
Vi phẫu [hình 15] tiết diện tròn. Các mô [hình 16] gồm: Biểu bì nhiều chỗ bị nứt, một lớp tế bào hình chữ nhật kích thước nhỏ dính với lớp bần, cutin mỏng, có lông che chở đơn bào thẳng hay cong dạng móc câu. Bần [hình 17] 3-5 lớp tế bào hình chữ nhật kích thước lớn, vách hơi lượn, xếp xuyên tâm. Tầng sinh bần tạo lục bì rất ít. Mô dày [hình 18] góc từ 4-5 lớp tế bào đa giác hơi dẹp. Mô mềm gồm nhiều lớp tế bào đa giác, hơi dẹt, kích thước không đều, có tế bào vách nhăn nheo. Trụ bì [hình 19] hóa sợi thành đám. Libe 1 bị ép dẹp. Libe 2 liên tục, kết tầng; mô libe tế bào hình chữ nhật vách nhăn nheo; sợi libe (4-5 vòng) tế bào hình đa giác kích thước nhỏ, xếp nhiều cụm xen kẽ với mô libe. Gỗ 2 nhiều, liên tục; mạch gỗ 2 hình đa giác gần tròn hoặc tròn, kích thước lớn không đều phân bố rải rác đều trong vùng mô mềm gỗ; mô mềm gỗ không bao quanh mạch, tế bào hình đa giác hoặc hình chữ nhật kích thước nhỏ đều xếp thành dãy. Tia tủy hẹp 1-2 dãy tế bào. Gỗ 1 [hình 20] tập trung thành cụm, mỗi bó 3-5 mạch hình đa giác. Libe trong tạo thành cụm quanh tủy. Mô mềm tủy đạo hình đa giác gần tròn hoặc tròn, kích thước lớn.
Ống tiết tiêu bào [hình 21] kích thước lớn nằm quanh tủy. Tinh thể calci oxalat [hình 22] hình cầu gai có nhiều trong vùng vỏ và libe. Tinh bột nằm rải rác trong mô mềm vỏ.
Cuống lá [hình 23]
Vi phẫu tiết diện gần tròn, phẳng ở mặt trên. Biểu bì một lớp tế bào hình chữ nhật, kích thước nhỏ đều, cutin mỏng, nhiều lông che chở đơn bào dài. Dưới biểu bì có 1-2 lớp bần, tế bào hình chữ nhật kích thước nhỏ vách uốn lượn. Mô dày góc, nhiều lớp tế bào hình đa giác kích thước không đều. Mô mềm đạo gồm nhiều lớp tế bào đa giác tròn hoặc gần tròn, kích thước không đều. Libe gỗ [hình 24] xếp thành hình tim không khép kín, libe ở ngoài, gỗ ở trong và 2 - 4 bó dẫn phụ với gỗ ở trên libe ở dưới. Libe tế bào đa giác, vách nhăn nheo xếp thành từng đám. Mạch gỗ hình tròn, kích thước nhỏ, xếp thành dãy liên tục. Mô mềm gỗ vách cellulose hình đa giác kích thước nhỏ, xếp thành 1 - 2 dãy xen kẽ với các dãy mạch gỗ. Hoạt động của tượng tầng rất ít. Libe quanh tủy tạo thành cụm. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai kích thước lớn rất nhiều trong vùng mô mềm, mô dày và libe. Ống tiết tiêu bào thường nằm cạnh gỗ.
Lá
Gân giữa [hình 25]: lồi ở 2 mặt, mặt dưới lồi nhiều hơn mặt trên. Biểu bì trên và dưới giống nhau, 1 lớp tế bào hình chữ nhật kích thước nhỏ, đều, cutin mỏng, có lông che chở đơn bào. Mô dày [hình 26] góc, 5-6 lớp tế bào hình đa giác gần tròn hoặc tròn không đều. Mô mềm đạo, nhiều lớp tế bào kích thước to không đều, hình đa giác hoặc đa giác gần tròn, nhiều tế bào vách uốn lượn tạo gốc cạnh đặc trưng. Trụ bì hóa sợi, tế bào kích thước nhỏ xếp thành vòng không liên tục. Mô dẫn [hình 27] xếp thành vòng, gỗ ở trong, libe ở ngoài. Libe tế bào đa giác kích thước nhỏ, vách uốn lượn, xếp thành cụm. Mạch gỗ đa giác gần tròn hoặc tròn, kích thước không đều, xếp thành dãy 3-8 mạch; mô mềm gỗ hình đa giác hoặc hình chữ nhật vách hóa gỗ, kích thước nhỏ, xếp thành dãy. Nhiều cụm libe quanh tủy. Mô mềm tủy đạo, tế bào đa giác gần tròn hoặc tròn, kích thước lớn. 3 ống tiết tiêu bào kích thước lớn nằm quanh tủy. Tinh bột rải rác trên toàn vi phẫu. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai lớn rất nhiều trong mô dày, mô mềm vỏ, tủy và libe.
Phiến lá [hình 28]: Tế bào biểu bì hình chữ nhật, mặt trên và mặt dưới kích thước bằng nhau, cutin mỏng, cả 2 mặt đều có lông che chở đơn bào, lỗ khí [hình 29] ở biểu bì dưới. Mô giậu 1 lớp tế bào, 1-2 tế bào mô giậu dưới một tế bào biểu bì. Mô mềm khuyết 6-7 lớp, tế bào bầu dục hoặc tròn dài xếp lỏng lẻo. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai nằm rải rác, bó gân phụ nằm rải rác.
Bột lá màu xanh, không mùi, có vị hơi chát gồm những thành phần sau: mảnh biểu bì trên tế bào vách uốn lượn, mảnh biểu bì dưới [hình 30] mang lỗ khí kiểu hỗn bào, lông che chở [hình 31] đơn bào, mảnh mạch xoắn [hình 32] và mảnh mạch vạch [hình 33] nhưng mảnh mạch vạch chiếm đa số, rất nhiều tinh thể [hình 34] calci oxalat hình cầu gai với nhiều kích thước, sợi [hình 35] đơn lẻ hay tập trung thành bó.
Bột vỏ thân Bàng có màu nâu nhạt, thể chất tơi mịn, không có mùi, có vị chát gồm các thành phần sau :
Mảnh bần [hình 36] tế bào đa giác, kích thước không đều, có màu vàng. Mảnh mô mềm tế bào đa giác hoặc chữ nhật kích thước khác nhau chứa tinh bột. Sợi thuôn dài khoang rộng vách mỏng nằm riêng lẻ hoặc tập trung thành bó. Tinh bột [hình 37] kích thước lớn riêng lẻ hoặc tập trung thành từng đám. Tinh thể calci oxalat cầu gai kích thước khác nhau.
Ở Việt Nam, Campuchia, Ấn Độ, Trung Quốc, Malayxia, Nuven Calêdoni, các đảo của Thái Bình Dương và Madagasca. Ở nước ta cây mọc từ Quảng Ninh tới Vũng Tàu-Côn Đảo và các đảo ngoài khơi từ bắc và nam. Cây rụng lá, ưa sáng, mọc tốt ở đồng bằng và các đồi núi sỏi cát ven biển, tái sinh rất mạnh. Ra lá non vào tháng 2.
Mùa hoa: Tháng 3-7, mùa quả: tháng 4-9.
Lá, vỏ cây và hạt (Folium, Cortex et Semen Terminaliae catappae)
Vỏ thân cây bàng chứa 25-35% tanin pyrogalic va tanin catechic.
Lá chứa corigalin, acid galic và acid elagic, brevifolin carboxylic acid. Vỏ và gỗ chứa acid elagic, acid galic, (+) – catechin, (-) – epicatechin và (+) – leucocyanidin, nhân chứa 52,02% chẩt béo và 25,42% protein, 5,98% đường.
Cao vỏ thân cây bàng (bỏ lớp vỏ đen bên ngoài) có tác dụng lợi tiểu, cường tim làm săn. Cao methanol có tác dụng giảm co thắt ruột thỏ cô lập.
Lá được dùng làm thuốc chữa cảm sốt, làm ra mồ hôi, chữa tê thấp và lỵ. Búp non phơi khô tán bột rắc trị ghẻ, trị sâu quảng, sắc đặc ngậm trị sâu răng. Dùng tươi, xào nóng để đắp và chườm nơi đau nhức. Vỏ thân sắc uống trị lỵ và tiêu chảy, rửa vết loét, vết thương. Nhựa lá non trộn với dầu hạt bông và nấu chín là một thứ thuốc để chữa hủi. Hạt nấu uống để trị tiêu chảy ra máu.
Cây gỗ nhỏ [hình 1] cao từ 2-4 m, thân già màu xám có tiết diện tròn, thân non màu xám hơi đỏ, tiết diện vuông có 4 cánh. Thân có ít gai [hình 2] và thường ngọn cành biến đổi thành gai. Lá [hình 3] đơn mọc đối, phiến lá nguyên hình thuôn dài, ngọn lá nhọn, gốc lá hình chót buồm, dài 6-7 cm, rộng 1,3-1,6 cm, mép lá hơi uốn lượn, hai mặt lá nhẵn màu xanh, mặt trên bóng hơn mặt dưới. Gân lá hình lông chim, gân chính nổi rõ mặt dưới, 7 cặp gân phụ nối với nhau ở gần mép lá, màu đỏ, chìm. Cuống lá màu đỏ, hình lòng máng có cánh ở 2 bên, dài 0,5-0,7 cm. Không có lá kèm. Cụm hoa [hình 4]: hoa có thể mọc riêng lẻ hoặc tụ lại thành xim ít hoa ở nách lá hay ở ngọn cành. Hoa [hình 5] to màu đỏ, đều, lưỡng tính; cuống hoa không có hoặc rất ngắn, dài 0,1- 0,4 cm, tiết diện vuông, màu xanh loang đỏ; trên cuống của hoa riêng lẻ có những vẩy màu xanh mọc đối; ở cụm hoa xim, hoa có lá bắc và 2 lá bắc con [hình 6] hình vảy tam giác, dài 0,5-1 mm, màu xanh. Đế hoa lõm [hình 7] hình chuông, dài 2,5-3 cm, rộng 1,5-2 cm, màu đỏ. Bao hoa [hình 8] đính trên miệng đế hoa, 6-8 lá đài [hình 9] hình tam giác nhọn rời, đều, màu đỏ, dày và cứng cao 1-1,2 cm, rộng 0,8-1 cm, tồn tại trên quả, tiền khai van; 6-8 cánh hoa [hình 10] màu đỏ, mỏng, rời, móng ngắn phiến rộng gần tròn hơi khum, nhăn, nhàu nát trong nụ dài 1,5-2 cm, rộng 1-1,2 cm, tiền khai van. Bộ nhị [hình 11]: nhiều nhị, rời, gần đều, xếp thành nhiều vòng ở mặt trong đế hoa; chỉ nhị [hình 12] màu đỏ dạng sợi mảnh dài 0,6- 0,8 cm, cong trong nụ dựng đứng lên khi hoa nở; bao phấn màu vàng thuôn dài 0,1-0,15 cm, 2 ô, nứt dọc, hướng trong, đính giữa [hình 13]; hạt phấn [hình 14] hình bầu dục có rãnh dọc, rời, màu vàng, dài 27,5 m, rộng 16,25 µm. Bộ nhụy [hình 15]: 8-10 lá noãn, bầu dưới, dính liền với đế hoa, xếp thành 2 tầng, tầng dưới 2-3 ô đính noãn trung trụ, tầng trên 6-7 đính noãn bên, ô mỗi ô nhiều noãn [hình 16]; 1 vòi nhụy màu vàng hình trụ tròn, dài 0,5-0,8 cm; một đầu nhụy [hình 17] màu xanh nhạt, phẳng. Quả [hình 18] mọng to có vỏ cứng, mang đài còn lại, quả hình cầu đường kính 8-10 cm, màu xanh loang đỏ, nhiều hạt [hình 19]. Hạt [hình 20] hình khối đa giác đường kính từ 0,5- 0,7 cm, màu trắng hơi hồng hoặc màu hồng, vỏ ngoài của hạt mọng nước, có thể ăn được.
![]()

Tiêu bản:
Thân
Vi phẫu thân non [hình 21] tiết diện gần tròn, có 4 cánh [hình 22] ở 4 góc, thân già [hình 23] tròn. Các mô [hình 24] gồm: Biểu bì tế bào hình chữ nhật, lớp cutin mỏng rất dễ bong, có lông che chở [hình 25] đơn bào ngắn đầu thuôn tròn. Mô mềm khuyết 3-4 lớp tế bào hình đa giác vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Trụ bì hóa sợi thành từng cụm 4-5 lớp, vách cellulose dày. Tầng sinh bần bên trong trụ bì tạo bần nhiều lớp tế bào hình chữ nhật, vách uốn lượn. Ở thân già các lớp bần bong tróc và có nhiều lỗ vỏ [hình 26]. Mô mềm cấp 2 nhiều lớp, tế bào đa giác dẹt, không đều. Libe 1 tạo thành cụm nhỏ khó thấy. Gỗ 2 và libe 2 liên tục, gỗ 2 gấp nhiều lần libe 2. Libe 2 [hình 27] tế bào hình chữ nhật hoặc hình đa giác, kích thước không đều, vách uốn lượn, xếp thành dãy. Mạch gỗ 2 hình đa giác tròn, kích thước không đều, phân bố khá đều trong mô mềm gỗ. Mô mềm gỗ hình đa gíác hoặc hình chữ nhật, kích thước nhỏ đều, xếp thành dãy. Gỗ 1 từ 3-5 mạch, phân bố đều quanh tủy. Libe trong thành từng cụm nối tiếp nhau thành vòng. Mô mềm tủy rất ít ở thân già, hình tròn hoăc đa giác gần tròn, kích thước không đều. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai rất nhiều ở libe 2 gần vùng tầng sinh gỗ. Trong mô mềm vỏ cấp 2 và mô mềm tủy rải rác có tinh thể calci oxalat hình khối [hình 28] và hình cầu gai [hình 29].
Cuống lá [hình 30]
Vi phẫu lồi ở mặt dưới phẳng ở mặt trên với hai cánh ở hai bên. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, kích thước nhỏ, đều, cutin mỏng. Mô dày góc 2-4 lớp tế bào đa giác kích thước không đều, xếp thành dãy xuyên tâm bên dưới biểu bì trên. Mô mềm gồm 3-4 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, vách hơi uốn lượn, xếp lộn xộn. Bó dẫn xếp hình cung libe dưới, gỗ ở trên. Libe tế bào đa giác, kích thước nhỏ, vách nhăn nheo. Mạch gỗ hình đa giác, kích thước nhỏ xếp thành dãy hẹp xen kẽ với mô mềm gỗ. Mô mềm gỗ hình đa giác, kích thước nhỏ hơn mạch gỗ. Libe trong thành từng đám phía trên gỗ. Bao quanh bó dẫn là mô dày góc 4-5 lớp tế bào đa giác, kích thước không đều nhỏ hơn mô dày sát biểu bì. Tinh thể calci oxalat hình khối và hình cầu gai nằm rải rác trong mô dày, mô mềm và libe. Phần cánh bên trong chỉ có 4 lớp mô dày.
Lá [hình 31]
Gân giữa: Vi phẫu mặt trên hơi lõm, mặt dưới lồi. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, kích thước nhỏ, lớp cutin mỏng răng cưa không đều. Mô dày [hình 32] góc 2-4 lớp tế bào đa giác không đều, xếp thành dãy xuyên tâm dưới biểu bì trên. Mô mềm gồm 4-5 lớp tế bào đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Libe gỗ [hình 33] sắp xếp tương tự như bó dẫn của cuống lá. Tinh thể calci oxalat hình khối và hình cầu gai nằm rải rác trong mô mềm, mô dày và vùng libe.
Phiến lá [hình 34]: Biểu bì tế bào hình chữ nhật, biểu bì trên kích thước gấp đôi tế bào biểu bì dưới và lớp cutin dày hơn. Mô mềm giậu một lớp tế bào thuôn dài xếp khít nhau, mô mềm đạo 3-4 lớp tế bào hình đa giác xếp dọc hoặc ngang. Tinh thể calci oxalat hình thoi [hình 35] hay hình chữ H [hình 36], kích thước lớn. Bó gân phụ nằm rải rác.
Vỏ quả [hình 37]
Vi phẫu từ ngoài vào trong gồm: Biểu bì tế bào hình chữ nhật, kích thước đều, cutin dày [hình 38]. Mô mềm khuyết nhiều lớp tế bào đa giác tròn hoặc bầu dục dài, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Trong mô mềm có nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai [hình 39] và hình khối [hình 40], tinh bột nằm rải rác ở một số tế bào. Tế bào mô cứng [hình 41] hình đa giác kích thước khác nhau, vách dày riêng lẻ hoặc rất dày ống trao đổi phân nhánh rõ tập trung thành từng đám trong mô mềm. Bó dẫn [hình 42] nằm rải rác với libe ở ngoài gỗ ở trong, trong gỗ có libe trong. Libe tế bào đa giác, kích thước không đều, xếp thành từng cụm. Mạch gỗ tế bào đa giác tròn, xếp thành dãy.
Bột vỏ quả lựu có màu vàng tươi, thể chất mịn, không có mùi, có vị chát gồm các thành phần sau:
Mảnh biểu bì [hình 43] vỏ quả tế bào đa giác, kích thước không đều, có màu vàng đậm trên vi phẫu. Mảnh mô mềm [hình 44] chứa tinh bột tế bào hình tròn hoặc bầu dục, kích thước không đều. Hạt tinh bột [hình 45] nằm rải rác hay tập trung thành từng đám. Tế bào mô cứng [hình 46] vách dày, khoang hẹp có ống trao đổi rõ nằm riêng lẻ hoặc tụ lại thành từng đám. Mảnh mạch vạch [hình 47]. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai [hình 48] và hình khối [hình 49] nằm rải rác.
Gốc ở Tây Âu, được trồng nhiều ở Bắc Châu Phi, nay thành phổ biến ở nước ta, lựu cũng có thể được trồng bằng hạt hoặc cành chiết. Ra hoa tháng 5-7, mùa quả tháng 7-8.
Vỏ quả (Pericarpium Granati) thường gọi là thạch lựu bì. Vỏ cây, vỏ rễ, hoa, thịt quả cũng được dùng. Thu hái vỏ rễ, vỏ thân quanh năm. Hoa quả thu hái vào tháng 6-7, đào rễ về rửa sạch bóc vỏ, lấy vỏ bỏ lõi, phơi hoặc sấy khô. Vỏ quả lấy khi còn tươi, bỏ màng trong thái mỏng, sấy khô. Khi dùng vỏ khô thì rửa sạch cạo bỏ màng trong, đồ cho mềm thái mỏng, sao qua. Bảo quản nơi khô ráo, không để lâu quá 2 năm.
Vỏ rễ chứa tanin cao (2%), 0,5-0,7% alkaloid toàn phần trong đó có pelletierin, isopelletierin, metyl pelletierin và pseudopelletierin. Isopelletierin là alkaloid có các hoạt tính trị giun cao. Vỏ thân cũng chứa pelletierin và các alkaloid khác nhưng hàm lượng thấp hơn, còn có acid betulic và 3 chất base khác. Vỏ quả chứa granatin, acid beturic, acid ursolic và isoquercetin. Dịch quả chứa acid citric, acid malic, các chất đường, glucose, fructose, maltose.
Vỏ quả được dùng để trị tiêu chảy và lỵ ra huyết, băng huyết bạch đới, thoát giang, đau bụng giun. Ngày dùng 15-30 g dạng thuốc sắc cũng thường phối hợp với các chất thơm. Vỏ thân và vỏ rễ dùng trị giun, đặc biệt đối với sán dây ở người và cả sán dây ở chó. Ngày dùng 20-60 ml dạng thuốc sắc hoặc dùng 0,3 g pelletierin phối hợp với 0,4 g tanin chia làm 3 lần uống, còn dùng để trị đau răng, ngậm nước sắc chia làm 3 lần uống còn lại để trị đau răng. Thịt quả để trợ tim giúp tiêu hóa. Dịch quả tươi, làm mát hạ nhiệt. Hạt giúp tiêu hóa, hoa dùng để chữa viêm tai đề phòng chảy mủ.
Cây bụi [hình 1] cao 1-2 m. Thân non màu nâu đỏ, tiết diện vuông có 4 gờ, nhiều lông cứng dạng vẩy màu hồng mọc áp sát; thân già màu nâu, tiết diện tròn, có các đường nứt chạy dài và lớp vỏ bong ra. Lá [hình 2] đơn, mọc đối. Phiến lá hình xoan, gốc tròn hơi lệch, ngọn lá có mũi nhọn, dài 8,5-10 cm, rộng 4-4,5 cm, 2 mặt phủ lông cứng ngắn nhiều hơn ở mặt dưới, mặt trên màu xanh đậm hơn mặt dưới; bìa phiến nguyên có nhiều lông cứng. Hệ gân lá 5 gân chính hình cung có rất nhiều lông cứng [hình 3], chỉ có gân giữa và cặp gân bên thứ 2 nổi rõ mặt dưới hằn mặt trên; cặp gân bên thứ nhất xuất phát từ gốc, cách bìa phiến 0,1-0,2 cm chạy dọc tới ngọn; cặp gân bên thứ hai từ xuất phát gốc, cách bìa 0,7-0,8 cm chạy tới ngọn; 30-40 cặp gân phụ gặp nhau ở gân bên tạo thành hình mắt lưới. Cuống lá có rãnh hình lòng máng, màu vàng nâu, mang nhiều lông cứng, dài 0,8-1 cm. Lá không có lá kèm. Cụm hoa [hình 4] xim 2 ngả mang 2-8 hoa ở nách lá gần ngọn cành hay ở ngọn cành. Cuống cụm hoa màu nâu đỏ, mang nhiều lông cứng, tiết diện hình chữ nhật. Hoa [hình 5] đều, lưỡng tính, thường gặp mẫu 5 ít khi mẫu 4. Cuống hoa hình trụ, màu nâu đỏ, có lông cứng, dài 1,5-2 cm. Lá bắc và lá bắc con [hình 6]: Lá bắc dạng vẩy hình tam giác đỉnh có gai nhọn, dài 3,4-4 mm, màu nâu đỏ, nhiều lông cứng ở bìa, rụng sớm. Lá bắc con 2 vẩy tam giác nhọn, màu nâu đỏ dài 2,5-3 mm, nhiều lông. Lá đài [hình 7] 5, đều, màu nâu tía, có nhiều lông cứng mặt ngoài, dính nhau phía dưới thành ống hình chén dài 0,4-0,5 cm, phía trên chia thành 5 thùy hình tam giác dài 6-8 mm, xen kẽ 5 thùy đài là 5 vẩy tam giác nhỏ; tiền khai van. Cánh hoa [hình 8] 5, đều, rời, đính trên ống đài, dễ rụng, màu hồng tím mặt trên đậm hơn mặt dưới, phiến hình trứng ngược có nhiều gân, dài 2,4-2,6 cm, rộng 1,4-1,6 cm, móng hẹp dài 0,4-0,5 cm, mặt trên có lông mịn mặt dưới nhẵn bóng, rìa có nhiều lông; tiền khai vặn. Bộ nhị [hình 9] gồm 10 nhị rời, không đều, đính trên 2 vòng, chỉ nhị gập trong nụ hoa; khi hoa nở 5 bao phấn của nhị dài ở phía sau, 5 bao phấn của nhị ngắn ở giữa. 5 nhị vòng ngoài [hình 10], chỉ nhị dạng sợi dẹt dài 3,3-3,6 cm có đốt chia 2 đoạn gần bằng nhau: đoạn phía trên cong màu hồng, đoạn phía dưới thẳng màu vàng, ở đốt có phụ bộ [hình 11] là 2 khối hình tam giác nhỏ màu vàng; bao phấn 2 ô uốn lượn, dài 1,1-1,2 cm, màu hồng, chung đới rộng, mở bằng 1 lỗ ở đỉnh. 5 nhị vòng trong [hình 12] ngắn, chỉ nhị màu vàng, dài 1,1-1,2 cm, có đốt [hình 13] ở gần đỉnh; bao phấn dài 1-1,2 cm, màu vàng, hình dạng giống bao phấn vòng nhị ngoài nhưng đáy có phụ bộ là có 2 khối tam giác nhỏ màu vàng. Hạt phấn [hình 14] hình chữ nhật góc tròn, có rãnh dọc, màu vàng, dài 26-30 µm, rộng 13-16 µm. Bộ nhụy [hình 15]: 4-5 lá noãn dính nhau, bầu giữa [hình 16] 5 ô; mỗi ô nhiều noãn [hình 17], đính noãn trung trụ [hình 18]; bầu hình trứng dài 0,5-0,7 cm, rộng 0,6-0,7 cm, màu xanh trắng có nhiều lông cứng; vòi nhụy hình trụ mảnh cong ở đỉnh, dài 2,8-3 cm, màu hồng nhạt, nhẵn; đầu nhụy [hình 19] dạng điểm, màu xanh. Quả [hình 20] mọng, hình chuông dài 1-1,2 cm, rộng 0,7-0,8 cm, màu nâu tím, mang đài tồn tại, bề mặt có nhiều lông cứng áp sát; khi chín mở bằng 1 đường nứt [hình 21] không cố định.


Tiêu bản
Thân
Vi phẫu thân non [hình 22] hình chữ nhật hơi lồi ở 4 góc. Các mô [hình 23] gồm: Biểu bì [hình 24], 1 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, lớp cutin dày có răng cưa, có nhiều lông che chở đa bào (gồm nhiều tế bào dính với nhau giống như vẩy tam giác). Mô dày góc bị gián đoạn ở 4 góc lồi, 3-4 lớp tế bào đa giác tròn, kích thước không đều; lớp tế bào sát dưới biểu bì thường chứa tinh thể calci oxalat [hình 25] hình cầu gai to. Ở góc lồi [hình 26], dưới biểu bì là mô mềm khuyết 2-3 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn, chứa nhiều lục lạp; bó dẫn [hình 27] gồm gỗ ở trên libe ở dưới; 6-8 mạch gỗ hình đa giác, kích thước không đều; mô mềm gỗ, tế bào hình đa giác nhỏ, vách cellulose hay tẩm chất gỗ; libe, 2-3 lớp tế bào hình đa giác nhỏ, vách uốn lượn; vòng mô cứng không liên tục bao quanh bó dẫn. Cụm sợi 3-5 lớp tế bào hình đa giác to hay nhỏ vách dày hay mỏng, thường xếp thành cụm dưới chân lông che chở. Mô mềm khuyết, 3-4 lớp, tế bào hình tròn, càng vào trong kích thước càng nhỏ dần. Nội bì [hình 28] khung Caspary, tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác góc tròn, kích thước khá to. Tầng bì sinh [hình 29] xuất hiện sát dưới nội bì. Trụ bì 4-6 lớp tế bào đa giác, kích thước không đều, 1-2 lớp sát libe hóa sợi thành nhiều cụm nhỏ 1-5 tế bào, phân bố đều thành vòng, xen lẫn vùng sợi trụ bì có nhiều tế bào chứa tinh thể calci oxalat hình cầu gai to chiếm gần hết thể tích tế bào.
Vi phẫu thân già [hình 30] hình tròn. Bần [hình 31] 4-6 lớp, tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm. Lục bì 1-2 lớp, tế bào hình chữ nhật vách cellulose, xếp xuyên tâm lớp bần. Trụ bì 6-8 lớp tế bào kích thước không đều; 3-4 lớp trên, tế bào vách cellulose hình bầu dục dẹp; 4-5 lớp dưới hóa sợi vách dày hay mỏng ống trao đổi rõ, gần như tạo thành vòng. Hệ thống dẫn kiểu hậu thể liên tục, vùng gỗ lớn gấp 14-15 lần vùng libe. Libe 1 gồm 4-5 lớp tế bào hình đa giác, vách uốn lượn, xếp thành cụm sát trụ bì; libe 2 [hình 32] tế bào hình chữ nhật hay hình đa giác. Gỗ 2 [hình 33] nhiều, mạch gỗ hình đa giác, kích thước không đều, phân bố đều trong vùng mô mềm gỗ 2; mô mềm gỗ không bao quanh mạch, tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác, vách tẩm chất gỗ thẳng hay uốn lượn, xếp xuyên tâm rõ. Gỗ 1 [hình 34] xếp thành nhiều cụm không đều, mỗi bó 2-4 mạch hình đa giác tròn; mô mềm gỗ 1 tế bào hình đa giác nhỏ vách cellulose. Tia tủy hẹp 1-2 dãy tế bào thuôn dài. Libe trong [hình 35], tế bào hình đa giác, vách uốn lượn, xếp thành cụm dưới gỗ 1 và nhiều cụm tròn lộn xộn trong vùng tủy. Mô mềm tủy [hình 36] đạo, tế bào hình bầu dục hoặc tròn, rải rác có tế bào hóa mô cứng, kích thước nhỏ, vách dày ống trao đổi rõ. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai có nhiều trong mô mềm tủy, trụ bì và libe sát trụ bì.
Cuống lá [hình 37]
Vi phẫu lõm hình chữ V ở mặt trên, mặt dưới lồi tròn. Biểu bì 1 lớp tế bào hình chữ nhật hoặc bầu dục, kích thước không đều, lớp cutin có răng cưa, nhiều lông che chở đa bào. Cụm sợi [hình 38] 3-5 lớp tế bào hình đa giác to hay nhỏ vách dày hay mỏng, thường xếp thành cụm dưới chân lông che chở. Mô dày góc, 4-5 lớp, tế bào hình bầu dục, kích thước không đều. Mô mềm đạo, tế bào hình bầu dục, kích thước không đều. Hệ thống dẫn gồm gỗ ở trên libe ở dưới xếp thành nhiều cung libe gỗ [hình 39], cung chính ở giữa to nhất, các cung phụ nhỏ hơn xếp ở 2 bên cung chính và 1 hàng dọc theo biểu bì trên. Libe trong có ở cung chính và hai cung phụ ở hai bên.
Lá [hình 40]
Gân giữa
Vi phẫu lồi tròn mặt dưới, mặt trên rất hẹp. Biểu bì gồm 1 lớp tế bào hình bầu dục dẹp, kích thước không đều, lớp cutin dày răng cưa, lông che chở [hình 41] đa bào cấu tạo giống lông của thân. Mô dày góc, 3-5 lớp tế bào hình bầu dục hoặc tròn, kích thước lớn hơn tế bào biểu bì; lớp tế bào sát biểu bì thường to và chứa nhiều tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Cụm sợi 3-5 lớp tế bào hình đa giác to hay nhỏ vách dày hay mỏng, thường xếp thành cụm dưới chân lông che chở. Mô mềm đạo, 4-5 lớp tế bào hình bầu dục. Hệ thống dẫn [hình 42] gồm libe ở dưới gỗ ở trên xếp thành hình cung; mạch gỗ tế bào hình đa giác xếp thành dãy, mô mềm gỗ hình đa giác vách cellulose; libe tế bào hình đa giác, kích thước không đều xếp thành vòng liên tục. Mô mềm đặc tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, xếp thành cung bao quanh cung libe. Libe trong [hình 43] xếp thành nhiều cụm nhỏ ngay dưới gỗ và 2-3 cụm tròn trong vùng mô mềm tủy. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình bầu dục, kích thước to, rải rác có vài tế bào kích thước nhỏ hóa mô cứng vách dày, ống trao đổi rõ. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai nhiều trong vùng libe và mô mềm tủy.
Phiến lá [hình 44]
Biểu bì trên tế bào hình đa giác nhỏ, bị ép dẹp; biểu bì dưới tế bào hình chữ nhật lớn hơn biểu bì trên, có nhiều lỗ khí; có lông che chở ở hai mặt. Hạ bì, 1-3 lớp tế bào mô dày góc, hình đa giác góc tròn hay bầu dục ngang, kích thước không đều, lớp đầu tiên kích thước nhỏ, từ lớp thứ 2 kích thước rất to, không đều nhau. Mô giậu 1 lớp tế bào hình đa giác thuôn dài, chứa nhiều lục lạp, dưới 1 tế bào hạ bì có 2-5 tế bào mô mềm giậu. Mô mềm khuyết, hình dạng và kích thước tế bào thay đổi, chứa nhiều calci oxalat hình cầu gai.
Bột lá màu xanh, mùi hăng, vị chát gồm các thành phần sau: Lông che chở [hình 45] đa bào gồm nhiều tế bào áp sát nhau, đôi khi mang tinh thể calci oxalat ở chân. Mảnh biểu bì dưới [hình 46] mang lỗ khí hỗn bào. Mảnh biểu bì trên gồm nhiều tế bào hình đa giác xếp sát nhau. Mảnh mô mềm [hình 47] tế bào hình gần tròn, vách khá dày, có thể chứa tinh thể calci oxalat [hình 48] hình cầu gai. Mảnh mô giậu [hình 49]. Mảnh mạch xoắn [hình 50], mảnh mạch vạch [hình 51]. Sợi [hình 52] riêng lẻ hay tập trung thành đám, sợi có tinh thể [hình 53] calci oxalat hình cầu gai.
Phân bố rải rác ở khắp các vùng núi và trung du. Mua là loài cây đặc hữu của vùng Đông Dương và Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, mua mọc rất nhiều ở vùng núi thấp dưới 1000m đến các tỉnh vùng trung du, đôi khi gặp cả ở đồng bằng và hải đảo, từ Đắc Lắc vào Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh. Cây đặc biệt ưa sáng, chịu được hạn và có thể sống được trên nhiều loại đất. Mua ra quả đều hàng năm, thụ phấn nhờ côn trùng hoặc gió, tái sinh tự nhiên từ hạt. Quả mua chín là nguồn thức ăn của một số loài chim, thú; hạt giống phát tán đi khắp nơi theo phân chim, thú.
Lá (Folium Melastomae affinis). Thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
Lá chứa castalagin.
Tác dụng dược lý và công dụng: chất castalagin, procyandin B – 2, helichrysolid đều có tác dụng hạ huyết áp. Lá, quả và rễ mua đều có tác dụng gây săn se.
Thuốc thông tiểu, tiêu thủng, sưng lá lách. Lá mua được dùng trị tiêu chảy.
Cây gỗ nhỏ [hình 1], cao từ 3-6 m. Thân non [hình 2] màu xanh, tiết diện vuông, có 4 cánh uốn lượn màu xanh do cuống lá kéo dài; thân già [hình 3] màu nâu xám, tiết diện tròn, có lớp vỏ mỏng trơn nhẵn bong ra thành từng mảng. Nhiều lông mịn ở thân non, lá và các bộ phận của hoa. Lá [hình 4] đơn, mọc đối [hình 5], không có lá kèm. Phiến lá hình bầu dục, gốc thuôn tròn, đầu có lông gai hoặc lõm, dài 11-16 cm, rộng 5-7 m, mặt trên màu xanh đậm hơn mặt dưới. Bìa phiến nguyên, ở lá non [hình 6] có đường viền màu hồng tía kéo dài đến tận cuống lá. Gân lá hình lông chim, gân giữa nổi rõ ở mặt dưới, 14-17 cặp gân phụ. Cuống lá màu xanh, hình trụ dài 1-1,3 cm, có rãnh cạn ở mặt trên. Hoa [hình 7] to, màu trắng, mọc riêng lẻ ở nách lá, đều, lưỡng tính, mẫu 5. Lá bắc là lá thường, lá bắc con [hình 8] dạng vẩy dài 3-4 mm, màu xanh hơi nâu. Cuống hoa dài 1,4-2,6 cm, màu xanh. Đế hoa hình chén dài 0,8-1,2 cm, màu xanh. Đài hoa [hình 9] dính thành ống nguyên, khi hoa nở tách ra thành 4-5 thùy không đều, màu xanh ở mặt ngoài, mặt trong màu trắng, tiền khai van. Cánh hoa [hình 10] 5, gần đều, rời, màu trắng mỏng, dễ rụng khi hoa nở, phiến hình bầu dục khum ở đỉnh, dài 1,4-1,6 cm, rộng 0,6-0,8 cm, mặt ngoài có nhiều lông mịn, có 3-5 gân, móng nhỏ cong có lông mịn màu vàng, tiền khai năm điểm. Bộ nhị [hình 11]: nhiều rời, không đều, đính thành nhiều vòng trên đế hoa; chỉ nhị dạng sợi dẹt màu trắng, gốc màu vàng nhạt, dài 7-14 mm, có lông; bao phấn [hình 12] màu vàng 2 ô, nứt dọc hướng trong, đính đáy; hạt phấn [hình 13] rời, nhỏ, hình tam giác tù ở đầu dài 17-20 µm, màu vàng nâu có 3 lỗ. Lá noãn 5, dính, bầu [hình 14] dưới 5 ô, mỗi ô nhiều noãn, đính noãn trung trụ. Vòi nhụy [hình 15] 1, dạng sợi màu trắng hơi phình ở gốc, có nhiều lông mịn, dài 1-1,2 cm. Đầu nhụy [hình 16] 1, màu xanh dạng đĩa. Quả [hình 17] mọng hình cầu, hình trứng, hay hình quả lê, đường kính 3-8 cm, mang đài tồn tại. Hạt nhiều màu vàng nâu hình đa giác.


Tiêu bản
Thân
Vi phẫu thân già [hình 18] tròn, thân non [hình 19] hình chữ nhật có 4 cánh ở 4 góc. Biểu bì [hình 20] 1 lớp tế bào hình chữ nhật, nhiều lông che chở đơn bào vách rất dày. Mô dày góc 2-3 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều. Thân non có nhiều túi tiết ly bào nằm gần biểu bì. Mô mềm vỏ đạo 4-5 lớp tế bào hình đa giác thuôn dài, hơi bị ép dẹp, kích thước không đều. Trụ bì 2-3 lớp tế bào hình đa giác, hoá mô cứng thành từng đám hay liên tục thành vòng. Tầng bì sinh [hình 21] xuất hiện dưới trụ bì tạo thành lớp bần ở ngoài có thể bị bong rách ở thân già và lục bì ở trong gồm vài lớp tế bào bị ép dẹp, xếp xuyên tâm. Hệ thống dẫn kiểu hậu thể liên tục. Libe 1 tế bào hình chữ nhật kích thước nhỏ, không đều, vách uốn lượn, xếp thành cụm. Libe [hình 22] 2 tế bào hình đa giác, xếp liên tục thành vòng. Gỗ 2 [hình 23] nhiều, mạch gỗ gần tròn hoặc đa giác, kích thước không đều; mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, vách tẩm chất gỗ, có những vùng mô mềm gỗ có vách dày hơn tạo thành vòng thường chứa rất ít mạch gỗ. Gỗ 1 [hình 24] gồm 2-3 mạch, tế bào hình tròn, phân bố tương đối đều; mô mềm gỗ 1 hình đa giác, vách cellulose. Libe quanh tủy 4-5 lớp tế bào hình đa giác, vách uốn lượn, xếp thành vòng liên tục. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình tròn hay bầu dục, kích thước không đều, càng vào trong càng to dần. Tinh thể calci oxalat hình khối hoặc hình cầu gai kích thước không đều có nhiều trong mô mềm tủy và libe 2, ít hơn trong mô mềm vỏ.
Lá [hình 25]
Gân giữa: Vi phẫu mặt trên phẳng, mặt dưới lồi nhiều và tròn. Biểu bì 1 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, biểu bì trên nhỏ hơn biểu bì dưới, lớp cutin [hình 26] khá dày, có nhiều lông che chở đơn bào [hình 27] vách rất dày. Mô dày góc, 5-6 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn. Mô mềm đạo, nhiều lớp tế bào hình đa giác hoặc gần tròn, kích thước to. Hệ thống dẫn [hình 28] hình cung có thể nối với 1-2 cung nhỏ hơn ở mỗi bên. Gỗ ở trên libe ở dưới. Gỗ, tế bào hình đa giác, kích thước không đều, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ, tế bào hình đa giác nhỏ, vách tẩm chất gỗ, vài lớp phía dưới tế bào vách cellulose; libe, tế bào hình đa giác, vách uốn lượn, xếp lộn xộn; libe trong, 4-5 lớp tế bào hình đa giác, xếp thành cung liên tục phía trên gỗ. Mô dày góc 8-9 lớp tế bào hình đa giác góc tròn, xếp liên tục quanh bó dẫn. Sợi [hình 29] vách dày, xếp rải rác ngoài vòng mô dày. Túi tiết [hình 30] ly bào ở gần biểu bì của gân giữa và thịt lá. Tinh thể calci oxalat hình khối [hình 31] và hình cầu gai [hình 32] trong mô mềm và libe.
Phiến lá [hình 33]
Tế bào biểu bì trên hình chữ nhật, cutin mỏng. Tế bào biểu bì dưới kích thước gần bằng tế bào biểu bì trên, lỗ khí nhiều và nhô cao hơn biểu bì. Hạ bì 2-3 lớp tế bào hình chữ nhật, hóa mô dày góc. Mô giậu, 2-3 lớp tế bào thuôn có khoảng 3-4 tế bào dưới mỗi tế bào hạ bì. Mô mềm đạo 3-4 lớp, tế bào hình đa giác hay chữ nhật, chứa đầy lục lạp. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai có nhiều trong mô dày và mô mềm.
Cuống lá [hình 34]
Vi phẫu có mặt trên lõm dạng hình chữ V, mặt dưới lồi tròn. Biểu bì tế bào hình chữ nhật có lớp cutin khá dày, có nhiều lông che chở đơn bào vách rất dày. Mô dày góc 4-5 lớp xếp lộn xộn, hình dạng thay đổi. Nhiều túi tiết ly bào nằm gần biểu bì. Mô mềm tế bào hình đa giác, kích thước không đều, có nhiều tinh thể calci oxalat hình khối và hình cầu gai. Vài tế bào mô cứng [hình 35] hình đa giác trong mô mềm phía trên cung libe gỗ. Hệ thống dẫn giống gân giữa lá. Mô dày góc bao quanh cung libe gỗ.
Bột dược liệu lá non có màu xanh, vị chát, có lẫn sợi, gồm các thành phần sau :
Mảnh biểu bì trên [hình 36] tế bào hình đa giác xếp khít nhau. Mảnh biểu bì dưới [hình 37] rất nhiều lỗ khí kiểu song bào. Mảnh mô mềm [hình 38] tế bào hình bầu dục vách mỏng. Mảnh mô mềm phiến lá gồm biều bì trên, mô giậu tế bào thuôn, mô mềm đạo. Mảnh mạch xoắn [hình 39]. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai [hình 40] và hình khối [hình 41]. Lông che chở đơn bào [hình 42] nhiều, thường cong, vách rất dày.
Là cây ăn quả phổ biến, được trồng hầu như khắp các địa phương, cả vùng đồng bằng lẫn ở miền núi, trừ vùng cao trên 1500m. Cây ưa sáng, sinh trưởng phát triển tốt trong vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Giới hạn về nhiệt độ từ 15-45 OC, nhiệt độ tốt nhất cho cây sinh trưởng và cho nhiều quả là từ 23-28 OC; lượng mưa 1000-2000 mm/năm. Ổi ra hoa quả nhiều năm. Cụm hoa thường xuất hiện trên những cành non mới ra cùng năm. Thụ phấn nhờ gió hoặc côn trùng. Vòng đời có thể tồn tại 40-60 năm. Mùa hoa: tháng 3-4; mùa quả: tháng 8-9.
Lá và quả xanh (Folium et Fructus Psidii guajavae).
Lá ổi chứa tinh dầu (0,31%) trong đó có dl-limonen, β-sitosterol, acid maslinic, acid guajavalic. Trong lá ổi non và búp non còn có 7-10% tanin pyrogalic, khoảng 3% nhựa. Cây, quả ổi có pectin, vitamin C. Hạt có tinh dầu hàm lượng cao hơn trong lá. Vỏ thân có chứa acid ellagic.
Thường được dùng trị viêm ruột cấp và mạn, kiết lỵ, trẻ em khó tiêu hóa. Lá tươi còn được dùng khi bị chấn thương bầm dập, vết thương chảy máu và vết loét. Lá ổi chữa tiêu chảy và đau bụng đi ngoài. Lá, búp ổi non còn được dùng chữa bệnh zona.
Cây bụi [hình 1] cao 1-3 m, thân non màu vàng nâu, có nhiều lông mịn; thân già [hình 2] màu nâu đen có các đường nứt chạy dài, tiết diện tròn. Lá đơn, mọc đối. Phiến lá [hình 3] hình xoan, gốc nhọn, đầu tròn, dài 5-7 cm, rộng 3-4 cm; bìa phiến nguyên hơi cong xuống phía dưới; lá già mặt trên màu xanh lục đậm, nhẵn bóng, mặt dưới màu vàng xanh có rất nhiều lông mịn; lá non có lông ở cả 2 mặt. Gân lá hình lông chim nổi rõ mặt dưới, 9-10 cặp gân phụ; cặp gân phụ thứ nhất rất mờ xuất phát từ gốc chạy dọc sát theo bìa phiến tới ngọn; cặp thứ 2 to xuất phát cách đáy phiến 0,7-1 cm chạy song song theo mép lá cách bìa phiến 0,3-0,5 mm và nối với các cặp gân phụ còn lại. Cuống lá hình trụ, màu vàng nâu, có nhiều lông mịn, dài 1-1,2 cm. Không có lá kèm. Cụm hoa [hình 4] mọc riêng lẻ hay 2-3 hoa ở ngọn cành ngắn. Hoa [hình 5] đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa hình trụ, màu vàng nâu, có nhiều lông mịn, dài 0,8-1,2 cm. Lá bắc [hình 6] dạng lá, cuống hình trụ dài 0,3-0,4 cm; phiến màu xanh, hình bầu dục, nhiều lông mịn, có 3 gân chính màu vàng nâu nổi rõ ở mặt dưới, dài 0,3-1 cm. Lá bắc con [hình 7] 2, dạng vẩy hình bầu dục, có một gân ở giữa lồi ở mặt ngoài, ôm sát đáy bầu, dài 0,2-0,3 cm. Đế hoa lõm hình chén, mặt ngoài màu vàng nâu, có nhiều lông mịn, dài 0,5-0,7 cm. Lá đài [hình 8] 5, dính ở đáy, gần đều, màu xanh, hình bầu dục, mặt ngoài có lông mịn, dài 3,5-5 mm, rộng 3-4,5 mm; tiền khai năm điểm. Cánh hoa [hình 9] 5, gần đều, rời, màu hồng tím mặt trên đậm hơn mặt dưới, có 4-5 gân nổi rõ ở mặt dưới và rất nhiều lông mịn ở 2 mặt và bìa cánh hoa; phiến rộng hình bầu dục dài 1,4-1,6 cm, rộng 0,9-1 cm, cán hẹp dài 0,15-0,2 cm, rộng 0,2-0,25 cm; tiền khai năm điểm. Bộ nhị [hình 10] gồm nhiều nhị, rời, không đều, đính nhiều vòng trên miệng đế hoa; chỉ nhị dạng sợi màu hồng tím, nhẵn, dài 0,8-1,2 cm. Bao phấn [hình 11] 2 ô, màu vàng, hình bầu dục, dài 0,4-0,5 mm, nứt dọc, hướng trong, đính đáy. Hạt phấn [hình 12] hình tam giác, màu vàng nâu, có 3 lỗ, đường kính 23-25 µm. Lá noãn 3 dính tạo bầu dưới 3 ô, có 3 vách giả chia thành 6 ô [hình 13], mỗi ô nhiều noãn [hình 14], đính noãn trung trụ; 1 vòi nhụy [hình 15] hình trụ, có nhiều lông, ở ½ bên dưới màu trắng, ở ½ bên trên màu hồng, dài 1,2-1,5 cm; đầu nhụy [hình 16] to hơn vòi nhụy dạng dĩa hơi chia thành 3 thùy, màu hồng đậm, đường kính 0,18-0,2 mm; bầu hình chuông, dài 0,6-0,8 cm, rộng 0,4-0,45 cm, màu xanh, có nhiều lông mịn. Quả [hình 17] mọng hình trứng ngược mang đài tồn tại ở đỉnh, màu xanh sát cuống, phía trên màu đỏ nâu, nhiều lông mịn, có mùi thơm, đường kính 1,2-1,5 cm, dài 1,5-2 cm, chứa rất nhiều hạt. Hạt [hình 18] hình thang, màu nâu.


Thân [hình 19]
Vi phẫu tròn. Các mô [hình 20] gồm: Biểu bì uốn lượn, 1 lớp tế bào hình tam giác kích thước không đều, lớp cutin dày, dày đặc lông che chở đơn bào uốn lượn. Mô mềm đạo, 7-8 lớp tế bào hình bầu dục kích thước không đều, 4-5 lớp ngoài tế bào kích thước nhỏ, bị ép dẹp, càng vào trong tế bào càng to. Túi tiết ly bào rải rác trong mô mềm. Trụ bì 1-5 lớp tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, hóa sợi thành nhiều cụm. Tầng bì sinh [hình 21] xuất hiện dưới trụ bì tạo bần [hình 22] nhiều lớp tế bào hình chữ nhật vách ngoài rất dày xếp xuyên tâm, và lục bì gồm 1-2 lớp tế bào vách cellulose. Ở thân già bần bong tróc cùng với các lớp bên ngoài. Hệ thống dẫn kiểu hậu thể liên tục. Libe 1, vài lớp tế bào hình bầu dục, bị ép dẹp thành cụm. Libe 2, 5-7 lớp tế bào hình chữ nhật, vách uốn lượn, xếp xuyên tâm. Gỗ 2 [hình 23], mạch gỗ hình đa giác kích thước to và không đều, phân bố đều trong mô mềm gỗ; mô mềm gỗ tế bào hình đa giác nhỏ, vách tẩm chất gỗ rất dày. Gỗ 1 [hình 24] khó thấy, mỗi bó 1-2 mạch xếp thành vài cụm, mỗi cụm gồm 1-4 bó. Tia tủy hẹp, 1-2 dãy tế bào hình đa giác thuôn chứa nhiều hạt tinh bột [hình 25]. Libe trong [hình 26] khá dày, 14-15 lớp tế bào vách uốn lượn, xếp lộn xộn tạo thành vòng gần liên tục hay tập trung thành từng cụm [hình 27] ngay dưới gỗ 1. Mô mềm tủy [hình 28] đạo, tế bào hình đa giác, vách dày; rải rác có tế bào chứa tinh bột. Tế bào mô cứng [hình 29] hình đa giác, kích thước lớn và không đều, vách dày, ống trao đổi rõ nhiều trong vùng libe, libe trong và mô mềm tủy. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai và hình khối tập trung nhiều ở libe 2 và libe trong.
Lá [hình 30]
Gân chính
Vi phẫu lồi ít ở mặt trên, lồi tròn nhiều ở mặt dưới, gợn sóng ở cả 2 mặt. Biểu bì trên [hình 31] uốn lượn rất nhiều, 1 lớp tế bào hình tam giác đỉnh bầu hay nhọn, kích thước nhỏ to không đều; lớp cutin rất dày, uốn lượn nhiều; lông che chở đơn bào uốn lượn rất nhiều ở biểu bì dưới [hình 32]. Mô dày góc, 4-5 lớp tế bào hình đa giác, kích thước không đều. Mô mềm đạo, tế bào hình đa giác, vách dày, kích thước to hơn tế bào mô dày, rải rác có tinh thể calci oxalat hình cầu gai [hình 33], hình khối. Libe và gỗ [hình 34] xếp thành hình cung, gỗ ở trên libe ở dưới. Mạch gỗ hình đa giác hoặc bầu dục, kích thước khá đều; mô mềm gỗ tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, vách tẩm chất gỗ. Libe 5-6 lớp tế bào hình đa giác rất nhỏ, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Libe trong khá nhiều, tế bào hình đa giác kích thước rất nhỏ, vách uốn lượn, xếp thành cụm phía trên gỗ. Mô cứng, tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ, vách dày, xếp vòng gần liên tục bao quanh cung libe gỗ, rải rác có vài tế bào hóa sợi. Túi tiết [hình 35] ly bào bờ gồm 5-8 tế bào bị ép dẹp rải rác trong mô dày.
Phiến lá [hình 36]
Biểu bì trên tế bào hình tam giác khá đều, lớp cutin rất dày và phẳng; biểu bì dưới tế bào hình tam giác hay chữ nhật kích thước không đều, cutin dày, rất nhiều lông che chở đơn bào và lỗ khí. Mô giậu [hình 37] 2 lớp tế bào hình chữ nhật, dưới 1 tế bào biểu bì thường có 1-2 tế bào mô mềm giậu, lớp mô mềm giậu thứ nhất dài gần gấp đôi lớp thứ 2. Mô mềm khuyết tế bào có hình dạng và kích thước khác nhau, hình đa giác, bầu dục hoặc tròn. Trong thịt lá có nhiều bó gân phụ bị cắt ngang với gỗ ở trên libe ở dưới được nối với biểu bì trên và dưới bởi dãy tế bào hình đa giác hẹp, kích thước nhỏ, vách cellulose hay hóa mô cứng. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai nhiều trong mô mềm giậu và mô mềm khuyết. Túi tiết ly bào [hình 38] trong mô mềm thịt lá.
Cuống lá [hình 39]
Vi phẫu gần tròn, mặt ngoài uốn lượn nhiều. Biểu bì uốn lượn nhiều, 1 lớp tế bào hình tam giác kích thước không đều, lớp cutin rất dày uốn lượn, dày đặc lông che chở đơn bào. Mô mềm đạo, tế bào hình đa giác vách dày, càng vào trong càng to và hơi bị ép dẹp. Bó dẫn [hình 40] xếp thành hình cung, libe ở trên và gỗ ở dưới; mạch gỗ hình đa giác kích thước nhỏ khá đều nhau xếp thành dãy gần liên tục; mô mềm gỗ tế bào hình đa giác nhỏ vách cellulose thỉnh thoảng hóa mô cứng; libe tế bào hình đa giác, xếp lộn xộn. Libe trong gồm nhiều lớp tế bào, tạo thành cung liên tục, tế bào kích thước nhỏ, vách rất uốn lượn. Tinh thể calci oxalat hình khối và cầu gai (ít) có nhiều trong libe, libe trong và rải rác trong mô mềm có tinh thể hình cầu gai. Túi tiết [hình 41] ly bào bờ gồm 5-7 tế bào bị ép dẹp ở gần biểu bì.
Bột lá non và nụ sim có màu xám xanh, gồm các thành phần sau:
Mảnh cánh hoa [hình 42] màu hồng gồm nhiều tế bào hình đa giác xếp khít nhau; mảnh biểu bì trên [hình 43] của lá gồm các tế bào hình đa giác xếp khít nhau; mảnh biểu bì dưới lá mang rất nhiều lông che chở đơn bào và lỗ khí [hình 44], khó thấy các tế bào quanh lỗ khí; mảnh mạch xoắn [hình 45]; mảnh mạch vạch [hình 46]; mạch mạng [hình 47]. Hạt phấn hoa [hình 48] hình tam giác có 3 lỗ ở đỉnh, kích thước 20-25 µm, rất nhiều lông che chở [hình 49] đơn bào, một số lông thẳng đứng, một số uốn cong; mảnh mô giậu [hình 50], mảnh mô mềm có tinh bột [hình 51], tinh thể calci oxalat [hình 52] hình cầu gai.
Cây mọc tự nhiên và phổ biến ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á, bao gồm Indonesia, Philipin, Malaysia, Ấn Độ, Thái Lan, Campuchia, Lào, Việt Nam và một số tỉnh phía Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, sim là loài cây quen thuộc ở khắp các tỉnh vùng trung du và núi thấp. Cây đặc biệt ưa sáng và có khả năng chịu hạn tốt, thường mọc rải rác hay tập trung trên các đồi cây bụi hay đồng cỏ.
Lá, quả và rễ (Folium, Fructus et Radix Rhodomyrti tomentosae). Lá thu hái vào mùa hè, dùng tươi hay phơi khô. Quả chín hái vào mùa thu, phơi khô. Rễ thu hái quanh năm, thái nhỏ, phơi khô.
Quả chứa các flavon – glucosid, malvidin – 3 glucosid, các hợp chất phenol, các acid amin, đường và acid hữu cơ. Thân và lá có nhiều hợp chất triterpen như betullin, acid betulinic; taraxerol…
Búp và lá sim non được dùng chữa đau bụng, tiêu chảy, kiết lỵ. Lá còn là thuốc cầm máu, chữa vết thương chảy máu. Quả sim chín ăn được, dùng chế rượu, chữa thiếu máu lúc có mang, suy nhược khi mới ốm dậy, lòi dom, ù tai, di tinh, phụ nữ băng huyết. Rễ sim chữa tử cung xuất huyết cơ năng, đau xương, lưng gối yếu mỏi, viêm thấp khớp.