Chi Ocimum

Loài O. basilicum L. (Cây Húng Quế)

Tên
Tên khác: 

Húng chó, Húng giổi, Rau é, É tía, É quế

Tên khoa học: 

Ocimum basilicum L.

Tên đồng nghĩa: 

O. Citriodorum Blanco; O. Americanum auct. non L.

Họ: 

Bạc hà (Lamiaceae)

Tên nước ngoài: 

Sweet basil, common basil, basilic (Anh); grand basilic, basilic cultivé, basilic des cuisinières, basilic aux sauces (Pháp).

Mẫu thu hái tại: 

Hóc Môn (Tp. Hồ Chí Minh) ngày 12 tháng 04 năm 2010. Long An ngày 09 tháng 05 năm 2010.

Số hiệu mẫu: 

HQ 120410, HQ 090510; được so giống với mẫu lưu ở Viện Sinh học nhiệt đới Tp. HCM.

Cỏ đứng [hình 1], cao 0,5-1,2 m, rất phân nhánh, toàn cây có mùi thơm. Thân có mấu, mấu thường phình to ở đoạn già, khoảng cách giữa hai mấu 2-8 cm. Thân non màu xanh có phớt tía hoặc màu tía, rất ít lông tơ, tiết diện vuông hơi lõm ở bốn cạnh [hình 2]. Thân già màu xám nâu hay xám tía, tiết diện vuông hơi tròn hoặc có bốn góc lồi tròn, nhẵn. Lá đơn, mọc đối [hình 3] chéo chữ thập. Phiến lá [hình 4] hình trứng nhọn ở đầu và đáy phiến hình nêm men dần xuống cuống, kích thước 3-8 x 2-5 cm, màu xanh lục, mặt trên đậm hơn mặt dưới, bìa có răng cưa cạn ở 2/3 phía trên, nhiều đốm tuyến [hình 5]. Gân lá hình lông chim, nổi rõ ở mặt dưới, 6-8 cặp gân phụ hơi cong lên ở mép lá, có ít lông tơ ngắn. Cuống lá màu xanh nhạt, hình trụ hơi phẳng ở mặt trên, dài 2-5 cm, ít lông ngắn. Cụm hoa [hình 6] ở ngọn cành kiểu chùm xim bó hoặc chùm xim biến dạng hình tháp. Kiểu chùm xim bó: 2 xim co 6 hoa [hình 7] mọc đối tạo thành vòng giả [hình 8], khoảng cách giữa hai vòng giả 0,5-2 cm, các vòng giả tạo thành chùm dài [hình 9] 10-30 cm. Kiểu chùm xim biến dạng hình tháp do phía dưới trục hoa phân nhánh phức tạp. Lá bắc chung [hình 10] cho xim 3 hoa, màu xanh tía hoặc tím sẫm, dạng lá nhỏ, kích thước thay đổi [hình 11] nhỏ dần khi càng về phía ngọn của phát hoa, khoảng 0,5-1,8 x 0,3-1 cm, có lông, cuống ngắn, tồn tại. Hoa [hình 12] nhỏ, không đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa màu xanh hoặc màu tía, hình trụ nhỏ, dài 0,2-0,5 cm, có lông, thường dựng đứng áp vào trục hoa. Lá đài [hình 13] 5, không đều, màu tím sậm hoặc xanh tía, mặt ngoài có nhiều lông trắng và đốm tuyến, mặt trong màu nhạt và ít lông hơn mặt ngoài, dính thành một ống ngắn hình chuông dài khoảng 0,5-0,7 cm, trên chia hai môi 1/4: môi trên lớn, hình tròn đầu hơi nhọn, nơi tiếp giáp giữa hai môi có nếp gấp hẹp chừa phần mép hơi lật về phía sau, có gân dọc; môi dưới một phiến trên chia 4 thùy tam giác không đều, 2 thùy bên ngắn, 2 thùy trước dài và nhọn. Đài đồng trưởng; tiền khai lợp. Cánh hoa [hình 14] 5, không đều, màu trắng hồng, rìa màu hồng, dính nhau bên dưới thành ống ngắn 0,3-0,4 cm, trên chia hai môi 4/1: môi trên một phiến lớn, phía trên xẻ cạn chia 4 thùy tròn gần giống nhau kích thước khoảng 1 x 1 mm; môi dưới hình trứng ngược, khoảng 4 x 2,5 mm, hơi khum lòng thuyền vào trong, mặt ngoài chỗ khum có túm lông trắng dày và dài, bìa có răng cưa và hơi nhăn; tiền khai tràng lợp. Nhị [hình 15] 4, rời, kiểu 2 trội, đính gần đáy ống tràng xen kẽ [hình 16] với cánh hoa, hơi thò khỏi tràng, chỉ nhị màu trắng, dạng sợi, 2 nhị dài phía trước khoảng 0,9-1 cm, 2 nhị ngắn phía sau khoảng 0,7-0,8 cm có cựa ngắn [hình 17] mang túm lông màu trắng; bao phấn [hình 18] bầu dục rộng, màu trắng sữa chuyển thành màu vàng nâu khi đã nứt, 2 buồng song song, đính giữa, nứt dọc, hướng trong; hạt phấn [hình 19] rời, màu trắng sữa, hình gần cầu có rãnh, bề mặt có vân mạng, đường kính 40-50 µm. Bộ nhụy [hình 20]: Lá noãn 2, vị trí trước sau, bầu trên hình cầu, 2 ô, có vách giả chia làm 4 ô [hình 21], mỗi ô 1 noãn đính đáy; một vòi nhụy màu trắng trong mờ, nhẵn, dạng sợi đính ở đáy bầu giữa các ô, dài 7-8 mm; 2 đầu nhụy màu trắng, gần đều, dài khoảng 1 mm, choãi ra hướng trước sau; đĩa mật ở gốc bầu dạng 4 gờ nạc. Quả [hình 22] bế tư, màu đen, hình trứng ngược, dài khoảng 1,2 mm, đựng trong đài tồn tại.
- Mẫu húng quế được chúng tôi thu hái tại thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Ninh Thuận và Lâm Đồng. Qua phân tích hình thái nhận thấy các đặc điểm chung giống nhau, phát hoa có thể gặp hai kiểu. Tuy nhiên có một số khác biệt về kích thước thân và lá của cây.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân
Vi phẫu thân non [hình 23] hình vuông, thân già [hình 24] hình gần tròn. Tế bào biểu bì hình chữ nhật hoặc đa giác, không đều, lớp cutin răng cưa [hình 25] cạn. Trên biểu bì có lỗ khí [hình 26], lông che chở [hình 27] đa bào rất ít và bị gãy, lông tiết [hình 28] đa bào chân 1-2 tế bào và đầu tròn hoặc hơi lõm [hình 29] ở giữa gồm 1-6 tế bào. Mô dày góc không liên tục gồm 1-7 lớp tế bào hình đa giác hay gần tròn, không đều, tập trung nhiều ở bốn góc lồi. Mô mềm vỏ khuyết, khoảng 3-6 lớp tế bào hình đa giác hơi dài hoặc bầu dục nằm ngang, vách mỏng, ở thân già có xu hướng bị ép dẹp. Trụ bì [hình 30] hóa mô cứng thành từng đám 1-5 lớp. Ở thân già, tầng bì sinh [hình 31] xuất hiện trong lớp trụ bì sinh bần ở ngoài lục bì ở trong làm cho phần vỏ cấp 1 bị đẩy ra ngoài bong tróc nhiều. Libe 1 ít, tế bào hình đa giác kích thước nhỏ, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Libe [hình 32] 2 không liên tục do tia libe hẹp 1-2 dãy tế bào, tế bào hình đa giác, vách mỏng, một số tế bào hóa mô cứng [hình 33]. Gỗ 2 [hình 34] nhiều; mạch gỗ 2 kích thước không đều, hình tròn hoặc đa giác, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ bao quanh mạch, hình đa giác vách dày không đều, tẩm chất gỗ, một số vách cellulose. Gỗ 1 [hình 35] thành cụm nằm dưới gỗ 2, cụm dưới mỗi góc thường có 14-18 bó, cụm ở cạnh thường 1-2 bó, mỗi bó 2-4 mạch xếp ly tâm; mô mềm gỗ 1 tế bào nhỏ, xếp khít, vách cellulose, một số tẩm chất gỗ. Tia tủy nhiều, hẹp 1-2 dãy tế bào hoặc rộng nhiều dãy tế bào ở 4 cạnh, tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác, kích thước lớn dần từ trong ra ngoài. Mô mềm tủy [hình 36] đạo, tế bào đa giác gần tròn, to, vách cellulose, gần vùng gỗ vách tẩm chất gỗ có nhiều lỗ. Tinh bột [hình 37] rải rác trong tế bào mô mềm vỏ, nội bì, tia libe. Hạt tinh bột nhỏ, hình tròn dẹp, tụ thành đám.

Cuống lá [hình 38]
Mặt trên phẳng hoặc hơi lõm, mặt dưới lồi. Biểu bì tế bào hình đa giác, biểu bì trên kích thước bằng hoặc hơi lớn hơn biểu bì dưới, lớp cutin mỏng, thường bong tách. Trên biểu bì có lỗ khí rải rác, lông tiết như ở thân và ít lông che chở đa bào ngắn một dãy 3-5 tế bào ở biểu bì trên. Mô dày [hình 39] góc 3-4 lớp dưới biểu bì trên, 1-3 lớp trên biểu bì dưới, tế bào hình đa giác, kích thước không đều lớn hơn hoặc bằng tế bào biểu bì, thường tách dãy. Mô mềm đạo tế bào đa giác hay gần tròn, to, không đều. Mô mềm khuyết dưới biểu bì ở hai bên, 1-3 lớp tế bào đa giác hay gần tròn, kích thước nhỏ, chứa lục lạp, xếp chừa khuyết vừa. Mô dẫn [hình 40] với gỗ ở trên libe ở dưới, xếp thành hình vòng cung lõm xuống và 2-5 bó phụ nhỏ ở hai bên phía trên bó chính. Mạch gỗ nhỏ, tròn hay đa giác gần tròn xếp thành 20-25 dãy trên cung, mỗi dãy có 1-6 mạch xen kẽ với mô mềm gồm 1-4 dãy tế bào đa giác nhỏ vách cellulose. Libe ít, tế bào đa giác kích thước rất nhỏ, không đều, xếp lộn xộn thành nhiều đám không liên tục xen kẽ với mô mềm vách dày cellulose, kích thước mỗi đám libe bằng hoặc hơi lớn hơn tế bào mô mềm xen kẽ gỗ. Mô mềm đạo 1-4 lớp trên gỗ và 2-5 lớp dưới libe, tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ hơn tế bào mô mềm đạo bao bên ngoài, không đều, vách cellulose hơi dày. Tinh bột rải rác trong một vài tế bào mô mềm đạo phía dưới vùng libe và mô mềm xen kẽ gỗ, hạt tinh bột nhỏ hình đa giác dẹp.
Gân giữa [hình 41]
Mặt trên hơi lõm ở giữa, mặt dưới lồi. Biểu bì thường bong tróc khỏi mô dày; tế bào biểu bì trên hình đa giác hơi lớn hơn biểu bì dưới, tế bào biểu bì dưới khá đều, lớp cutin mỏng hơi có răng cưa cạn và thường bong tróc khỏi biểu bì. Cả hai lớp biểu bì có lỗ khí, lông che chở và lông tiết [hình 42] giống như ở cuống lá. Mô dày [hình 43] góc 2-5 lớp tế bào hình đa giác kích thước bằng hoặc lớn hơn tế bào biểu bì, không đều, phân bố sát biểu bì trên nhiều hơn biểu bì dưới, thường tách dãy. Mô mềm đạo tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước lớn, không đều. Mô dẫn [hình 44] với gỗ ở trên libe ở dưới xếp thành hình cung lõm xuống và 1-2 bó phụ [hình 45] nhỏ hơn ở hai bên phía trên cung chính. Mạch gỗ nhỏ, tròn hay đa giác gần tròn xếp thành 10-15 dãy trên cung, mỗi dãy có 1-6 mạch xen kẽ với mô mềm gồm 1-4 dãy tế bào đa giác nhỏ vách cellulose; bó phụ mạch gỗ ít nằm dưới libe hoặc không có gỗ. Libe ít, tế bào đa giác kích thước rất nhỏ, không đều, xếp lộn xộn thành nhiều đám không liên tục dưới dãy mạch gỗ, xen kẽ với mô mềm vách dày cellulose, kích thước mỗi đám libe bằng hoặc hơi lớn hơn tế bào mô mềm xen kẽ gỗ. Mô mềm đạo 1-4 lớp trên gỗ và 2-5 lớp dưới libe, tế bào hình đa giác, kích thước nhỏ hơn tế bào mô mềm đạo bao bên ngoài, không đều, vách cellulose hơi dày. Tinh bột rải rác trong một vài tế bào mô mềm đạo giống như ở cuống lá.
Phiến lá [hình 46]
Tế bào biểu bì trên hình bầu dục hoặc chữ nhật dài, to nhỏ không đều nhau. Tế bào biểu bì dưới hình dạng rất khác nhau, kích thước nhỏ hơn biểu bì trên. Cả hai lớp biểu bì có lông che chở đa bào và lông tiết giống ở thân, lỗ khí nhiều ở biểu bì dưới. Nhiều chỗ biểu bì lõm xuống đính lông tiết. Mô mềm giậu ở dưới biểu bì trên, gồm 1 lớp tế bào hình chữ nhật dài, không đều; dưới mỗi tế bào biểu bì trên có 1-3 tế bào mô mềm giậu. Mô mềm khuyết nối từ lớp mô mềm giậu đến biểu bì dưới gồm 2-5 lớp tế bào hình đa giác vách hơi lượn, kích thước không đều, xếp chừa khuyết không đều. Nhiều bó gân phụ nhỏ chạy dọc hoặc bị cắt ngang gồm gỗ ở trên, libe ở dưới.
Rễ
Vi phẫu [hình 47] hình gần tròn. Các mô [hình 48]: Mô mềm vỏ ngoài khuyết một vài lớp tế bào đa giác dài hơi bầu dục nằm ngang, kích thước lớn, không đều, bị bong tróc nhiều; mô mềm vỏ trong 2-3 lớp xếp thành dãy xuyên tâm và vòng đồng tâm. Trụ bì 1-2 lớp tế bào hình đa giác vách cellulose. Tầng bì sinh xuất hiện trong vùng mô mềm vỏ trong sinh bần ở ngoài và nhu bì ở trong. Bần vài lớp tế bào vách mỏng uốn lượn xếp xuyên tâm, bong tróc không đều. Nhu bì vài lớp tế bào hình chữ nhật, vách cellulose, thường ép dẹp, xếp xuyên tâm với bần. Libe 2 [hình 49] liên tục, tế bào vách mỏng, xếp xuyên tâm thành nhiều lớp, có thể có cụm sợi trong libe ở rễ già. Gỗ 2 chiếm tâm [hình 50]; mạch gỗ hình đa giác, tròn hay bầu dục kích thước to nhỏ không đều; mô mềm gỗ bao quanh mạch, hóa mô cứng không đều. Gỗ 1 khó phân biệt. Tia tủy [hình 51] 2-5 dãy tế bào hình đa giác dài. Tinh bột nhỏ, hình tròn dẹp, rải rác trong libe 2 và tia libe.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây màu xanh, mùi thơm, vị hơi cay. Thành phần gồm: Mảnh biểu bì [hình 52] lá tế bào vách uốn lượn có lỗ khí kiểu trực bào. Mảnh biểu bì gân lá tế bào đa giác dài. Lông che chở [hình 53] đa bào một dãy bị gãy. Lông tiết [hình 54] đa bào nhiều. Mảnh cánh hoa. Hạt phấn [hình 55] hình gần bầu dục có rãnh, bề mặt có vân mạng. Mảnh mạch (xoắn, mạng [hình 56], vạch [hình 57], điểm [hình 58]). Sợi [hình 59] dài và ít tế bào mô cứng [hình 60]. Mảnh mô mềm [hình 61] thân và lá tế bào vách mỏng. Mảnh mô dày.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Ở Việt Nam, Húng quế có ở nhiều tỉnh. Cây ưa sáng và ẩm, sinh trưởng mạnh trong mùa mưa ẩm, thích hợp với đất phù sa và đất thịt. Mùa ra hoa tháng 7-9, quả chín tháng 10-12.

Bộ phận dùng: 

Toàn cây và hạt (Herba et Semen Ocimi)

Thành phần hóa học: 

Phần trên mặt đất của cây Húng quế chứa tinh dầu có hàm lượng cao nhất lúc cây đã ra hoa. Trong tinh dầu có linalol (60%), cineol, estragol metyl-chavicol (25-60-70%) và nhiều chất khác.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Húng quế có vị cay, tính ấm, vào 2 kinh phế, tâm, có tác dụng làm ra mồ hôi, giải cảm, tán máu ứ, giảm đau. Húng quế được dùng phổ biến làm rau gia vị trong bữa ăn. Trong y học, Húng quế chữa cảm cúm, đầy bụng khó tiêu, vấp ngã hay bị đòn sưng đau. Dùng uống hoặc giã đắp. Hạt dùng làm thức giải khát như chè và có tác dụng nhuận tràng.

Hình đính kèm
Cỏ đứng
bốn cạnh
mọc đối
Phiến lá
đốm tuyến
Cụm hoa
6 hoa
vòng giả
chùm dài
Lá bắc chung
kích thước thay đổi
Hoa
Lá đài
Cánh hoa
Nhị
xen kẽ
cựa ngắn
bao phấn
hạt phấn
Bộ nhụy
4 ô
Quả
Vi phẫu thân non
thân già
cutin răng cưa
lỗ khí
lông che chở
lông tiết
lõm
Trụ bì
tầng bì sinh
Libe
mô cứng
Gỗ 2
Gỗ 1
Mô mềm tủy
Tinh bột
Cuống lá
Mô dày
Mô dẫn
Gân giữa
lông tiết
Mô dày
Mô dẫn
bó phụ
Phiến lá
Vi phẫu
Các mô
Libe 2
Gỗ 2 chiếm tâm
Tia tủy
Mảnh biểu bì
Lông che chở
Lông tiết
Hạt phấn
mạng
vạch
điểm
Sợi
tế bào mô cứng
Mảnh mô mềm

Loài O. gratissimum L. (Cây Hương Nhu Trắng)

Tên
Tên khác: 

É trắng, Hương nhu trắng lá to É lớn lá

Tên khoa học: 

Ocimum gratissium L.

Tên đồng nghĩa: 

O. arborescens Benth.

Họ: 

Bạc hà (Lamiaceae)

Tên nước ngoài: 

Lemon basil, large basil, shrubby basil (Anh); basilic blanc,basilic à grandes feuilles, baumier, basilic du Ceylon (Pháp)

Mẫu thu hái tại: 

Lâm Đồng ngày 26 tháng 04 năm 2010.

Số hiệu mẫu: 

HNTRANG 260410; được so giống với mẫu lưu ở Viện Sinh học nhiệt đới Tp. HCM.

Cây bụi [hình 1] nhỡ, cao 0,7-3 m, rất phân nhánh, toàn cây có lông màu trắng xanh và có mùi thơm dịu. Thân có mấu thường phình to, khoảng cách giữa hai mấu 5-10 cm. Thân non [hình 2] màu xanh nhạt hoặc hơi tía, tiết diện vuông, thường có những sọc dọc nhỏ màu trắng xanh hoặc tía. Thân già màu nâu xám, gần gốc tiết diện gần tròn. Lá đơn, mọc đối chéo chữ thập. Phiến lá [hình 3] hình trứng - mũi mác, đầu nhọn thường hơi lệch về một bên, gốc hình nêm men xuống một phần cuống, kích thước 7-15 x 3,5-7 cm, bìa có răng cưa nhọn ở khoảng 2/3 phía ngọn lá, mặt trên xanh đậm hơn mặt dưới và có ít đốm tuyến [hình 4] hơn mặt dưới. Gân lá hình lông chim nổi rõ ở mặt dưới, 5-7 cặp gân phụ. Cuống lá màu xanh nhạt, nhiều lông, hình trụ hơi phẳng ở mặt trên, dài khoảng 2-5 cm, có hai đường màu xanh đậm dọc hai bên nối từ phiến lá. Cụm hoa [hình 5] chùm xim bó dài 10-20 cm ở ngọn cành; xim co 3 hoa (xim bó) mọc đối tạo thành vòng giả, khoảng cách giữa hai vòng giả 0,5-1,5 cm, các vòng giả tạo thành chùm. Lá bắc 1 cho 3 hoa, màu xanh nhạt, hình mác hẹp hơi cong về một bên, kích thước 0,8-1,2 x 0,2-0,4 cm, không cuống, nhiều lông, rụng sớm. Hoa nhỏ [hình 6], lưỡng tính, không đều, mẫu 5. Cuống hoa hình trụ nhỏ, ngắn hơn đài, dài 3-4 mm, màu xanh nhạt, có lông. Lá đài 5, không đều, màu xanh nhạt, mặt ngoài có nhiều lông trắng và đốm tuyến, dính nhau phía dưới thành ống hình chuông dài khoảng 4-5 mm, trên chia môi 1/4: môi trên lớn, hình tròn đầu hơi nhọn, thường có 3 gân, nơi tiếp giáp giữa hai môi có nếp gấp hẹp chừa phần mép hơi lật về phía sau; môi dưới một phiến trên chia 4 thùy dạng răng tam giác nhọn, 2 thùy bên giống nhau và ngắn hơn 2 thùy trước. Đài đồng trưởng, tiền khai lợp. Cánh hoa 5, màu trắng ngà hay vàng nhạt, rìa hơi tím hồng, mặt ngoài có nhiều lông màu trắng, dính nhau bên dưới thành ống hình chuông dài khoảng 3 mm, trên chia môi 4/1: môi trên một phiến phía trên xẻ cạn thành 4 thùy, 2 thùy bên giống nhau hình bầu dục đầu hơi nhọn kích thước khoảng 2 x 1,5 mm, 2 thùy sau giống nhau gần tròn kích thước khoảng 1 x 1mm; môi dưới dài hơn môi trên, hình bầu dục hơi khum úp vào trong, mặt ngoài chỗ khum có nhiều lông màu trắng, bìa hơi nhăn, kích thước 2,5 x 1,5 mm. Tiền khai tràng lợp. Nhị [hình 7] 4, kiểu 2 trội, chỉ nhị dạng sợi màu trắng, đính ở khoảng giữa ống tràng xen kẽ cánh hoa, nhị trước nhẵn dài khoảng 0,4-0,5 cm, nhị sau dài khoảng 0,3-0,4 cm có cựa lồi mang chùm lông [hình 8] màu trắng; bao phấn màu vàng, hình bầu dục, 2 buồng song song, đính giữa, nứt dọc, hướng trong; hạt phấn [hình 9] rời, hình cầu hay bầu dục gần cầu có rãnh, mặt ngoài có vân mạng, đường kính 25-35 µm. Lá noãn 2, vị trí trước sau, bầu trên 2 ô màu trắng xanh, nhẵn, có vách giả rất sớm chia thành 4 ô, mỗi ô 1 noãn, đính đáy; vòi nhụy [hình 10] màu trắng, dạng sợi, dài khoảng 0,6-0,7 mm, đính ở đáy bầu; 2 đầu nhụy màu trắng hồng, dạng sợi, dài khoảng 1,5 mm. Đĩa mật [hình 11] dưới gốc bầu. Quả [hình 12] bế tư màu nâu, hình trứng, dài khoảng 1,2-1,5 mm, đựng trong đài tồn tại [hình 13].
- Ngoài mẫu thu hái tại Lâm Đồng, chúng tôi còn thu hái tại một số nơi như: Khoa Dược đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh; huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận; Thảo cầm viên Sài Gòn. Qua phân tích hình thái nhận thấy giữa các mẫuchir có một số khác biệt về kích thước của cây và lá, màu sắc của thân, độ dày của lông trên thân và lá.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân:
Vi phẫu thân non [hình 14] hình vuông khuyết ở bốn cạnh, thân già [hình 15] hình gần tròn. Các mô [hình 16] gồm: Tế bào biểu bì hình chữ nhật khá đều, lớp cutin khá dày. Trên biểu bì có lỗ khí, lông che chở đa bào và lông tiết đa bào. Lông che chở [hình 17] đa bào một dãy kích thước lớn gồm 2-8 tế bào, bề mặt lấm tấm, đôi khi có eo thắt. Lông tiết [hình 18] nhiều, có nhiều dạng: lông tiết đầu đơn bào hình bầu dục hoặc tròn, chân một tế bào ngắn hoặc chân 2-3 tế bào; loại lông tiết đầu to tròn hay bầu dục hơi lõm gồm 2-6 tế bào, chân một tế bào ngắn nằm cùng hoặc trên mức biểu bì. Mô dày góc [hình 19] gồm 1-7 lớp tế bào hình đa giác hay gần tròn, không đều, tập trung nhiều ở bốn góc lồi. Mô mềm vỏ khuyết, khoảng 2-4 lớp tế bào hình đa giác hơi dài hoặc bầu dục nằm ngang, vách mỏng, ở thân già có xu hướng bị ép dẹp. Nội bì [hình 20] khung Caspary tế bào to hình bầu dục. Trụ bì hóa mô cứng [hình 21] thành từng đám 1-5 lớp. Ở thân già, tầng bì sinh xuất hiện trong lớp trụ bì sinh bần ở ngoài lục bì ở trong làm cho phần vỏ cấp 1 bị đẩy ra ngoài bong tróc nhiều. Libe 1 ít, tế bào hình đa giác kích thước nhỏ, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Libe 2 không liên tục do tia libe hẹp 1-2 dãy tế bào, tế bào hình đa giác, vách mỏng, đám sợi libe [hình 22] xen kẽ trong libe 2. Gỗ 2 nhiều; mạch gỗ 2 kích thước không đều, hình tròn hoặc đa giác, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ bao quanh mạch, hình đa giác vách dày không đều, tẩm chất gỗ, một số vách cellulose. Gỗ 1 [hình 23] thành cụm nằm dưới gỗ 2, cụm dưới mỗi góc thường có 15-20 bó, cụm ở cạnh thường 1-4 bó, mỗi bó 2-4 mạch xếp ly tâm; mô mềm gỗ 1 tế bào nhỏ, xếp khít, vách cellulose, một số tẩm chất gỗ. Tia tủy nhiều, hẹp 1-2 dãy tế bào hoặc rộng nhiều dãy tế bào ở 4 cạnh, tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác, kích thước lớn dần từ trong ra ngoài. Mô mềm tủy đạo, tế bào đa giác gần tròn, to, vách tẩm chất gỗ có nhiều lỗ. Tinh bột rải rác trong tế bào mô mềm vỏ, nội bì, mô mềm gỗ, tia tủy và mô mềm tủy. Hạt tinh bột nhỏ, hình tròn dẹp, tụ thành đám.
:
Cuống lá [hình 24]:
Mặt trên phẳng hoặc hơi lồi, mặt dưới lồi nhiều thắt eo ở hai bên. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, biểu bì trên kích thước bằng hoặc hơi lớn hơn biểu bì dưới, lớp cutin mỏng. Trên biểu bì có lỗ khí rải rác, nhiều lông che chở và lông tiết như ở thân. Mô dày góc 4-6 lớp dưới biểu bì trên, 1-3 lớp trên biểu bì dưới, tế bào hình đa giác, kích thước không đều khoảng 1-3 lần lớn hơn tế bào biểu bì. Mô mềm đạo tế bào đa giác hay gần tròn, to, không đều. Mô mềm khuyết dưới biểu bì của phần thắt eo ở hai bên, 1-3 lớp tế bào đa giác hay gần tròn, kích thước nhỏ, chứa lục lạp, xếp chừa khuyết vừa. Mô dẫn [hình 25] với gỗ ở trên libe ở dưới, xếp thành hình vòng cung bị gián đoạn ở giữa và 2-3 bó phụ nhỏ ở hai bên phía trên bó chính. Mạch gỗ nhỏ, tròn hay đa giác gần tròn xếp thành 18-22 dãy ở mỗi bên của cung, mỗi dãy có 1-7 mạch xen kẽ với mô mềm gồm 1-3 dãy tế bào đa giác nhỏ vách cellulose. Libe tế bào đa giác nhỏ, không đều, sắp xếp lộn xộn thành nhiều đám không liên tục xen kẽ với mô mềm vách dày cellulose. Trên gỗ là mô mềm đặc 1-3 lớp tế bào hình đa giác, vách hơi dày. Phía dưới libe là mô dày góc 2-4 lớp tạo thành cụm, tế bào hình đa giác kích thước to nhỏ không đều.
Gân giữa [hình 26]:
Mặt trên hơi lồi hơi lõm ở giữa, mặt dưới lồi nhiều. Tế bào biểu bì trên hơi lớn hơn biểu bì dưới, tế bào biểu bì dưới khá đều, lớp cutin hơi mỏng. Cả hai lớp biểu bì có lỗ khí, lông che chở và lông tiết [hình 27] giống như ở thân. Mô dày góc 2-6 lớp tế bào hình đa giác gần tròn kích thước không đều, phân bố sát biểu bì trên nhiều hơn biểu bì dưới. Mô mềm đạo tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước lớn, không đều. Mô dẫn với gỗ ở trên libe [hình 28] ở dưới xếp thành hình cung bị gián đoạn ở giữa và 2-4 bó phụ nhỏ phía trên và ở vùng gián đoạn của bó chính. Mạch gỗ nhỏ, tròn hay đa giác gần tròn xếp thành 10-15 dãy ở mỗi bên của cung, mỗi dãy có 1-6 mạch xen kẽ với mô mềm gồm 1-3 dãy tế bào đa giác nhỏ vách cellulose; bó phụ mạch gỗ ít nằm dưới libe hoặc không có gỗ. Libe tế bào đa giác nhỏ, không đều, sắp xếp lộn xộn thành nhiều đám không liên tục xen kẽ với mô mềm vách dày cellulose. Trên gỗ là mô mềm đặc 1-3 lớp tế bào hình đa giác, vách hơi dày. Phía dưới libe là mô mềm vách dày 2-4 lớp tạo thành cụm, tế bào hình đa giác kích thước to nhỏ không đều.
Phiến lá [hình 29]:
Tế bào biểu bì trên hình bầu dục hoặc chữ nhật dài, to nhỏ không đều nhau. Tế bào biểu bì dưới hình dạng rất khác nhau, kích thước nhỏ hơn biểu bì trên. Cả hai lớp biểu bì có lông che chở đa bào và lông tiết giống ở thân, lỗ khí nhiều ở biểu bì dưới. Nhiều chỗ biểu bì lõm xuống đính lông tiết. Mô mềm giậu ở dưới biểu bì trên, gồm 1 lớp tế bào hình chữ nhật, không đều; dưới mỗi tế bào biểu bì trên có 2-4 tế bào mô mềm giậu. Mô mềm khuyết nối từ lớp mô mềm giậu đến biểu bì dưới gồm 2-5 lớp tế bào hình đa giác vách hơi lượn, kích thước không đều, xếp chừa khuyết không đều. Nhiều bó gân phụ nhỏ chạy dọc hoặc bị cắt ngang gồm gỗ ở trên, libe ở dưới.
Rễ:
Vi phẫu [hình 30] hình tròn. Các mô [hình 31] gồm: Bần [hình 32] vài lớp tế bào vách mỏng uốn lượn xếp xuyên tâm, bong tróc không đều. Nhu bì vài lớp tế bào hình chữ nhật, vách cellulose, thường ép dẹp, xếp xuyên tâm với bần. Mô mềm vỏ khuyết 1-3 lớp tế bào đa giác dài hơi bầu dục nằm ngang, kích thước không đều, thường bị ép dẹp. Libe 2 tế bào vách mỏng, xếp xuyên tâm thành nhiều lớp, cụm sợi libe [hình 33] xen kẽ với mô mềm libe. Gỗ 2 chiếm tâm [hình 34] tạo thành 2-3 vòng bắt màu khác nhau; mạch gỗ hình đa giác, tròn hay bầu dục kích thước to nhỏ không đều; mô mềm gỗ bao quanh mạch, hóa mô cứng không đều. Gỗ 1 không phân biệt được. Tia tủy [hình 35] hẹp 1-2 dãy tế bào hình đa giác. Tinh bột [hình 36] ít, rải rác trong tế bào libe 2 và tia libe, hạt tinh bột nhỏ, hình tròn dẹp.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây màu xanh, mùi thơm, vị hơi cay. Soi dưới kính hiển vi thấy: Mảnh biểu bì [hình 37] lá có lỗ khí kiểu trực bào, tế bào vách uốn lượn. Mảnh biểu bì gân tế bào đa giác dài. Lông che chở [hình 38] đa bào một dãy bị gãy. Lông tiết [hình 39] đa bào nhiều. Mảnh cánh hoa [hình 40]. Hạt phấn [hình 41] hình gần bầu dục có rãnh, bề mặt có vân mạng. Mảnh mạch (xoắn, mạng, vạch [hình 42], điểm [hình 43]). Sợi [hình 44] dài và ít tế bào mô cứng [hình 45]. Mảnh mô mềm [hình 46] thân và lá tế bào vách mỏng. Mảnh mô dày [hình 47].

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Hương nhu trắng là cây bụi ưa sáng, có biên độ sinh thái khá rộng, có thể thích nghi với vùng có khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm cũng như vùng cận nhiệt đới. Cây mọc hoang và được trồng ở nơi sáng và ẩm, các bãi hoang, ven đồi núi và bờ ruộng. Ở độ cao trên 1000 m, cây mọc chậm. Mùa hoa quả : tháng 5-7.

Bộ phận dùng: 

Phần trên mặt đất (Herba Ocimi gratisssimi), thu hái khi cây ra hoa, phơi khô. Có thể cất tinh dầu.

Thành phần hóa học: 

Phần trên mặt đất của Hương nhu trắng chứa tinh dầu với thành phần chủ yếu là eugenol, D- germacren, cis β-ocimen.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Hương nhu trắng có vị the, mùi thơm, tính ấm; có tác dụng giải cảm, giải nhiệt, lợi tiểu.

Hình đính kèm
Cây bụi
Thân non
Phiến lá
đốm tuyến
Cụm hoa
Hoa nhỏ
Nhị
chùm lông
hạt phấn
vòi nhụy
Đĩa mật
Quả
đài tồn tại
Vi phẫu thân non
thân già
Các mô
Lông che chở
Lông tiết
Mô dày góc
Nội bì
mô cứng
sợi libe
Gỗ 1
Cuống lá
Mô dẫn
Gân giữa
lông tiết
libe
Phiến lá
Vi phẫu
Các mô
Bần
sợi libe
chiếm tâm
Tia tủy
Tinh bột
Mảnh biểu bì
Lông che chở
Lông tiết
Mảnh cánh hoa
Hạt phấn
vạch
điểm
Sợi
tế bào mô cứng
Mảnh mô mềm
Mảnh mô dày

Loài O. tenuiflorum L. (Cây Hương Nhu Tía)

Tên
Tên khác: 

É đỏ, É tía, É rừng.

Tên khoa học: 

Ocimum tenuiflorum L.

Tên đồng nghĩa: 

O. sanctum L.; O. tomentosum Lamk.

Họ: 

Bạc hà (Lamiaceae).

Tên nước ngoài: 

Monk’s basil, sacred basil, holy basil, rough basil, tulsi, mosquito plant of South Africa (Anh) ; basilic saint, basilic sacré (Pháp).

Mẫu thu hái tại: 

Long An ngày 09 tháng 05 năm 2010; tại Ninh Thuận ngày 15 tháng 06 năm 2010.

Số hiệu mẫu: 

HNTIA 090510, được so giống với mẫu lưu ở Viện Sinh học nhiệt đới Tp. HCM.

Cỏ [hình 1] đứng, cao 0,5-1 m, toàn cây có lông [hình 2] màu trắng xanh hoặc tía, có mùi rất thơm. Thân non màu xanh tía hay tía đậm, tiết diện vuông hơi lõm ở bốn cạnh; thân già màu nâu tía tiết diện gần tròn hoặc có bốn ngấn lồi lớn. đơn, mọc đối chéo chữ thập. Phiến lá [hình 3] hình bầu dục, đáy men xuống một phần cuống, bìa răng cưa hơi nhọn hoặc gần tròn ở hơn 2/3 phía trên, màu xanh tía hoặc tía sậm ở mặt trên, mặt dưới màu xanh nhạt hoặc hơi tía và có nhiều đốm tuyến [hình 4] hơn mặt trên, nhiều lông ở hai mặt, kích thước 2,5-5,5 x 1,5-4,5 cm; gân lá hình lông chim nổi rõ ở mặt dưới, 5-7 cặp gân phụ, màu nhạt hơn phiến lá. Cuống lá giống màu gân lá, hình trụ, mặt trên hơi có rãnh ở giữa, gốc có mấu rụng rõ, nhiều lông, dài 2-3,5 cm. Cụm hoa [hình 5] chùm xim bó dài 4-15 cm ở ngọn cành; xim co 3 hoa (xim bó [hình 6]*) mọc đối tạo thành vòng giả, khoảng cách giữa hai vòng giả 1-2 cm, các vòng giả tạo thành chùm. Lá bắc [hình 7] 1 cho 3 hoa, màu tía hay xanh tía, hình tim rộng hoặc hình trứng mũi mác, kích thước nhỏ dần về phía ngọn trục hoa, cuống rất ngắn, hơi hướng xuống, có gân nổi và nhiều lông, kích thước 3-6 x 3-7 mm. Cuống hoa màu xanh tía hoặc tía, hình trụ ngắn khoảng 0,4-0,6 cm, hơi nằm thẳng góc với trục hoa. Hoa [hình 8] nhỏ, lưỡng tính, không đều, mẫu 5. Lá đài 5, không đều, màu tía, dính nhau bên dưới thành ống hình chuông dài khoảng 2-3 mm, trên chia hai môi 1/4: môi trên một thùy hình trứng rộng hơi nhọn ở đỉnh, có gân dọc; môi dưới xẻ chia 4 thùy tam giác nhọn trong đó 2 thùy dưới dài và hẹp hơn hai thùy bên; đài đồng trưởng; tiền khai lợp. Cánh hoa 5, màu trắng hơi tím nhạt, mặt ngoài có nhiều lông và đốm tuyến màu vàng, dính nhau ở dưới thành ống hơi thắt ở gần đáy dài khoảng 2 mm, trên chia hai môi [hình 9] 4/1: môi trên 4 thùy xẻ cạn hình hơi tròn gần bằng nhau; môi dưới 1 thùy lớn nhất, hình trứng dài hơi khum lòng thuyền, đỉnh nhọn, bìa hơi nhăn; tiền khai tràng lợp. Nhị 4, kiểu 2 trội [hình 10], chỉ nhị dạng sợi mảnh màu trắng đính khoảng giữa ống tràng xen kẽ với cánh hoa, gần chỗ đính [hình 11] có lông ngắn, nhị trước dài 0,6-0,7 cm, nhị sau dài 0,3-0,4 cm có cựa lồi không rõ; bao phấn [hình 12] màu vàng, hình bầu dục rộng, 2 buồng, nứt dọc, hướng trong, đính giữa; hạt phấn [hình 13] rời màu vàng, hình gần bầu dục dài hơi có rãnh, mặt ngoài có nhiều vân mạng, kích thước 37,5-42,5 x 20-30 µm. Lá noãn 2, vị trí trước sau, bầu [hình 14] trên hình cầu 2 ô, có vách giả chia làm 4 ô, mỗi ô 1 noãn đính đáy; một vòi nhụy [hình 15] màu tím nhạt, nhẵn, dạng sợi đính ở đáy bầu giữa các ô, dài khoảng 0,7-0,8 cm, tận cùng hai nhánh đầu nhụy màu trắng dài khoảng 1 mm choãi ra hướng trước sau. Đĩa mật ở gốc bầu dạng 4 gờ nạc. Quả [hình 16] bế 4, màu nâu, hình trứng, dài khoảng 1,2 mm, rốn hơi hẹp ở đáy, mang trong đài tồn tại [hình 17] màu vàng nâu khô xác.
- Ngoài mẫu Hương nhu tía ở Long An, chúng tôi còn thu thập được mẫu Hương nhu tía ở các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận và Tp. Hồ Chí Minh. Qua phân tích hình thái của tất cả các mẫu này nhận thấy ngoài loại Hương nhu tía có toàn cây (thân, lá, cụm hoa) màu tía phổ biến như mô tả của Thực vật chí Việt Nam còn có loại Hương nhu tía toàn cây có màu xanh [hình 18] lá có mùi thơm và đặc điểm hình thái giống như cây Hương nhu tía toàn cây có màu tía. Cây Hương nhu tía toàn cây có màu tía như đã mô tả và cây Hương nhu tía toàn cây có màu xanh lá chỉ khác biệt về màu sắc và một số khác biệt nhỏ về kích thước của thân và lá [hình 19] của cây. Mẫu Hương nhu tía toàn cây có màu xanh lá phân bố khá phổ biến ở vùng núi của tỉnh Khánh Hòa và Ninh Thuận, mẫu này đôi khi dễ nhầm lẫn với loài Hương nhu trắng (Ocimum gratissimum L.), tuy nhiên có thể phân biệt qua mùi thơm và đặc điểm hình thái của cây này khác với cây Hương nhu trắng.

Hoa thức và Hoa đồ: 


Tiêu bản:

Đặc điểm giải phẫu: 

Thân:
Vi phẫu [hình 20] thân hình vuông. Các mô [hình 21] gồm: Tế bào biểu bì hình chữ nhật không đều, lớp cutin mỏng. Trên biểu bì rải rác có lỗ khí, lông che chở đa bào và lông tiết đa bào. Lông che chở [hình 22] có chân đa bào (do 2 hay nhiều tế bào biểu bì), đầu nhọn 1 dãy gồm 3-9 tế bào. Lông tiết nhiều dạng: loại đầu hình tròn hay bầu dục [hình 23] đơn bào, chân ngắn 1-2 tế bào, và loại lông tiết đầu tròn [hình 24] hoặc lõm (đầu to) ở giữa gồm 2-8 tế bào, chân rất ngắn. Mô dày góc 1-6 lớp tế bào hình đa giác hay gần tròn, không đều, tập trung nhiều ở bốn góc lồi. Mô mềm vỏ khuyết, khoảng 3-6 lớp tế bào hình đa giác hơi dài hoặc bầu dục nằm ngang, vách mỏng, ở thân già có xu hướng bị ép dẹp. Trụ bì [hình 25] hóa sợi thành từng đám 2-5 lớp. Ở thân già, tầng bì sinh xuất hiện dưới trụ bì sinh bần [hình 26] ở ngoài lục bì ở trong làm cho phần vỏ cấp 1 bị đẩy ra ngoài bong tróc nhiều. Libe 1 thường nằm dưới đám sợi trụ bì, tế bào hình đa giác kích thước nhỏ, vách uốn lượn, xếp lộn xộn. Libe 2 không liên tục, tế bào hình đa giác, vách mỏng. Gỗ 2 nhiều; mạch gỗ 2 kích thước không đều, hình tròn hoặc đa giác, xếp lộn xộn; mô mềm gỗ bao quanh mạch, hình đa giác vách dày không đều, tẩm chất gỗ, một số vách cellulose. Gỗ 1 [hình 27] tập trung thành cụm bên dưới gỗ 2, cụm dưới mỗi góc thường có 12-15 bó, cụm ở cạnh thường 1-2 bó, mỗi bó 2-4 mạch; mô mềm gỗ 1 tế bào nhỏ, xếp khít, vách cellulose, một số tẩm chất gỗ. Tia tủy nhiều, hẹp 1-4 dãy tế bào hoặc rộng nhiều dãy tế bào ở 4 cạnh, tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác, kích thước lớn dần từ trong ra ngoài. Mô mềm tủy đạo, tế bào đa giác gần tròn kích thước lớn không đều. Tinh bột rải rác trong tế bào mô mềm vỏ và tia tủy, hạt tinh bột nhỏ, hình tròn dẹp, tụ thành đám.
:
Cuống lá [hình 28]:
Mặt trên lõm ở giữa, mặt dưới lồi. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, biểu bì trên kích thước bằng hoặc hơi lớn hơn biểu bì dưới, lớp cutin mỏng. Trên biểu bì có lỗ khí rải rác, nhiều lông che chở và lông tiết như ở thân. Mô dày góc, 4-6 lớp dưới biểu bì trên thường tách lớp, 1-4 lớp trên biểu bì dưới, tế bào hình đa giác, kích thước không đều khoảng 1-4 lần lớn hơn tế bào biểu bì. Mô mềm đạo tế bào đa giác hay gần tròn, to, không đều. Mô mềm đạo chứa lục lạp ở hai bên, thường dưới biểu bì có lỗ khí, 1-4 lớp tế bào đa giác hay gần tròn. Mô dẫn với gỗ ở trên libe ở dưới, 4-5 cụm xếp thành hình cung và 2-3 bó phụ nhỏ ở hai bên phía trên bó chính. Mạch gỗ nhỏ, tròn hay đa giác gần tròn xếp thành 3-8 dãy ở mỗi cụm, mỗi dãy có 1-6 mạch; xen kẽ với dãy gỗ là 1-5 dãy tế bào mô mềm hình đa giác, tế bào mô mềm giữa các cụm có kích thước lớn hơn tế bào mô mềm giữa các dãy mạch. Libe tế bào đa giác nhỏ, không đều, sắp xếp lộn xộn thành nhiều đám không liên tục xen kẽ với mô mềm vách cellulose dày. Phía trên gỗ là mô mềm đặc 1-3 lớp tế bào hình đa giác nhỏ, vách cellulose hơi dày. Phía dưới libe là mềm vách dày gồm 1-5 lớp tế bào hình đa giác kích thước nhỏ, không đều.
Gân giữa [hình 29]:
Mặt trên phẳng, mặt dưới lồi nhiều. Biểu bì tế bào hình chữ nhật, biểu bì trên hơi lớn hơn biểu bì dưới, tế bào biểu bì dưới khá đều, lớp cutin mỏng. Cả hai lớp biểu bì có lỗ khí [hình 30], lông che chở và lông tiết giống như ở thân. Mô dày [hình 31] góc 1-5 lớp tế bào hình đa giác gần tròn kích thước không đều, phân bố sát biểu bì trên nhiều hơn biểu bì dưới, tách lớp. Mô mềm đạo tế bào hình tròn hoặc đa giác gần tròn, kích thước lớn, không đều. Mô dẫn [hình 32] gồm 4-5 bó với gỗ ở trên libe ở dưới xếp thành hình cung và 3-5 bó phụ nhỏ hơn ở giữa phía trên cung với gỗ ở dưới libe. Mạch gỗ nhỏ, tròn hay đa giác gần tròn xếp thành 3-8 dãy ở mỗi cụm, mỗi dãy có 1-6 mạch; xen kẽ với dãy gỗ là 1-4 dãy tế bào mô mềm hình đa giác vách cellulose, tế bào mô mềm giữa các cụm có kích thước lớn hơn tế bào giữa các dãy. Libe tế bào đa giác nhỏ, không đều, sắp xếp lộn xộn thành nhiều đám không liên tục xen kẽ với mô mềm vách dày cellulose. Trên gỗ là mô mềm đặc 1-3 lớp tế bào hình đa giác nhỏ, vách hơi dày. Phía dưới libe là mô mềm vách dày gồm 2-5 lớp tạo thành cụm, tế bào hình đa giác kích thước to nhỏ không đều.
Phiến lá [hình 33]:
Tế bào biểu bì trên hình bầu dục hoặc chữ nhật nằm, kích thước không đều. Tế bào biểu bì dưới hình dạng giống biểu bì trên nhưng kích thước to nhỏ rất khác nhau. Cả hai lớp biểu bì có lông che chở đa bào và lông tiết giống ở thân, lỗ khí nhiều ở biểu bì dưới. Nhiều chỗ biểu bì lõm xuống đính lông tiết. Mô mềm giậu 1 lớp tế bào hình chữ nhật không đều; 1-3 tế bào mô mềm giậu dưới mỗi tế bào biểu bì trên. Mô mềm khuyết nối từ lớp mô mềm giậu đến biểu bì dưới gồm 3-5 lớp tế bào hình đa giác vách hơi lượn, kích thước không đều, xếp chừa khuyết không đều. Nhiều bó gân phụ nhỏ bị cắt dọc hoặc cắt ngang.
Rễ:
Vi phẫu [hình 34] hình tròn. Các mô [hình 35] gồm: Bần [hình 36] vài lớp bị bong tróc và nhu bì vài lớp ép dẹp, tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác, vách hơi lượn, không đều, xếp xuyên tâm. Mô mềm vỏ ngoài khuyết vài lớp tế bào đa giác dài hơi bầu dục nằm ngang, không đều, bị ép dẹp. Libe 2 [hình 37] gần liên tục, tế bào vách mỏng, xếp xuyên tâm thành nhiều lớp. Gỗ 2 chiếm tâm [hình 38]; mạch gỗ [hình 39] hình đa giác, tròn hay bầu dục kích thước to nhỏ không đều; mô mềm gỗ bao quanh mạch, vách tẩm gỗ, một số cellulose. Gỗ 1 khó phân biệt. Tia tủy hẹp ở phần gỗ hơi loe rộng ở phần libe, 1-3 dãy tế bào hình đa giác dài.

Đặc điểm bột dược liệu: 

Bột toàn cây màu xanh hơi nâu đỏ, mùi thơm, vị cay. Thành phần gồm: Mảnh biểu bì [hình 40] tế bào vách uốn lượn có lỗ khí kiểu trực bào. Lông che chở [hình 41] đa bào một dãy bị gãy. Lông tiết [hình 42] đa bào nhiều. Mảnh cánh hoa [hình 43]. Hạt phấn [hình 44] hình gần bầu dục rãnh, bề mặt có vân mạng. Mảnh mạch (xoắn [hình 45], mạng, vạch [hình 46], điểm [hình 47]). Sợi [hình 48]. Tế bào mô cứng. Mảnh mô mềm [hình 49] tế bào vách mỏng.

Phân bố, sinh học và sinh thái: 

Hương nhu tía phân bố phổ biến ở vùng nhiệt đới. Ở Việt Nam, Hương nhu tía thường được trồng làm rau ăn và làm thuốc. Cây ưa sáng, nóng và ẩm, ở các vùng núi cao có khí hậu cận nhiệt đới và hơi lạnh, không thấy trồng. Mùa hoa tháng 5-7.

Bộ phận dùng: 

Dược liệu là toàn cây trên mặt đất (Herba Ocimi tenuiflori).

Thành phần hóa học: 

Phần trên mặt đất chứa tinh dầu với thành phần chính của tinh dầu là eugenol (trên 70%), methyleugenol (trên 12%) và β-caryo-phyllen.

Tác dụng dược lý - Công dụng: 

Hương nhu tía có vị cay, mùi thơm, tính ấm, vào 2 kinh: phế, vị, có tác dụng phát hãn (làm ra mồ hôi), thanh nhiệt, tán thấp, hành thủy, giảm đau.
Hương nhu tía được dùng theo kinh nghiệm dân gian để hạ sốt, chữa cảm nhất là cảm nắng, say nắng, nhức đầu, đau bụng, đi ngoài, nôn mửa, phù thũng. Dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc uống hãm. Eugenol chiết từ Hương nhu tía được dùng trong nha khoa và là nguyên liệu để tổng hợp vanilin.

Hình đính kèm
Cỏ
lông
Phiến lá
đốm tuyến
Cụm hoa
xim bó
Lá bắc
Hoa
hai môi
2 trội
chỗ đính
bao phấn
hạt phấn
bầu
vòi nhụy
Quả
đài tồn tại
màu xanh
lá
Vi phẫu
Các mô
Lông che chở
bầu dục
đầu tròn
Trụ bì
bần
Gỗ 1
Cuống lá
Gân giữa
lỗ khí
Mô dày
Mô dẫn
Phiến lá
Vi phẫu
Các mô
Bần
Libe 2
Gỗ 2 chiếm tâm
mạch gỗ
Mảnh biểu bì
Lông che chở
Lông tiết
Mảnh cánh hoa
Hạt phấn
xoắn
vạch
điểm
Sợi
Mảnh mô mềm